Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.71 KB, 2 trang )
Hợp đồng đã công chứng có hủy bỏ được
không?
Trong giao dịch, hợp đồng dân sự dân sự, khi các bên đã thỏa thuận thống nhất xác lập giao dịch, hợp đồng
và để đảm bảo giá trị pháp lý (trong một số trường hợp nhất định) thì sẽ tiến hành công chứng giao dịch, hợp
đồng đó. Tuy nhiên, nhiều người đặt ra câu hỏi: Vậy khi hợp đồng đã được công chứng thì có hủy bỏ
được không?
Cùng tìm hiểu câu trả lời rõ hơn tại bài viết sau đây:
Giá trị của văn bản công chứng
- Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề
công chứng.
- Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên
có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy
định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
- Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch
được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
Theo đó, khi hợp đồng đã được công chứng thì các bên phải có nghĩa vụ thi hành; nếu trường hợp bên nào
không thực iện đúng nghĩa vụ của mình theo hợp đồng thì bên khác còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải
quyết theo quy định của pháp luật. Một trong các yêu cầu có thể đưa ra khởi kiện tại Tòa đó là yêu cầu Tòa
án tuyên bố hợp đồng đã giao kết và đã được công chứng đó vô hiệu nếu rơi vào các trường hợp giao
dịch vô hiệu theo pháp luật dân sự; cụ thể khi rơi vào 01 trong 08 trường hợp sau theo quy định từ Điều 122 –
130 Bộ luật dân sự 2015:
(1) Vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;
(2) Vô hiệu do giả tạo;
(3) Vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện;
(4) Vô hiệu do bị nhầm lẫn;
(5) Vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
(6) Vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ hành vi của mình;
(7) Vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức hợp đồng.
(8) Vô hiệu do hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.