Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tiểu luận phân tích môi trường kinh doanh của campuchia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.92 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
3.2.Sông ngòi.....................................................................................................................3

LỜI MỞ ĐẦU
Nếu nói doanh nghiệp giống như một cơ thể sống, để tồn tại và phát triển doanh
nghiệp ấy không chỉ hoàn thiện bộ máy tổ chức mà còn phải tìm cách thích nghi trong
một môi trường luôn biến động. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, ranh giới giữa các
quốc gia ngày càng trở nên mong manh và các doanh nghiệp có xu hướng mở rộng sản
xuất kinh doanh ra nước ngoài. Khi đó, doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm tới các
yếu tố thuộc môi trường vĩ mô và tìm ra cơ hội cũng như thách thức cho hoạt động của
doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, Việt Nam được coi là điểm đến hấp dẫn thu hút các
nhà đầu tư nước ngoài, nhất là từ khi ra nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Tuy
nhiên, bên cạnh đó, cũng có rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam đang mở rộng hoạt động
ra nước ngoài và tìm kiếm thị trường mới. Trong đó, Campuchia đang được coi là
điểm đến hấp dẫn cho các doanh nghiệp Việt Nam do có đường biên giới chung, và có
mối quan hệ kinh tế, văn hóa, xã hội, lịch sử gần gũi.
Do đó, trong bài tiểu luận này, với đề tài “Phân tích môi trường kinh doanh tại
Campuchia, cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam” người viết xin
phân tích các yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô của Campuchia để tìm ra cơ hội và
thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Bài tiểu luận sẽ gồm 2 phần:
Chương 1: Giới thiệu chung về môi trường kinh doanh tại Campuchia
Chương 2: Phân tích cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam
tại Campuchia.

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH TẠI CAMPUCHIA.
I. MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý
Trang: 1



Campuchia tên chính thức là Vương quốc Campuchia, còn gọi là Chân Lạp quốc,
Cao Miên quốc, là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương, ở vùng Đông Nam Á,
giáp với vịnh Thái Lan ở phía nam, Thái Lan ở phía Tây, Lào ở phía Bắc và Việt Nam
ở phía Đông.
Diện tích Campuchia khoảng 181.040 km2, có 800 km biên giới với Thái Lan về
phía Bắc và phía Tây, 541 km biên giới với Lào về phía Đông bắc và 1.137 km biên
giới với Việt Nam về phía Đông và Đông nam. Nước này có 443 km bờ biển dọc theo
Vịnh Thái Lan. Vị trí địa lý đó cho phép Campuchia có thể giao thương với các nước
láng giềng thông qua cửa khẩu và giao lưu quốc tế với hệ thống các cảng biển.
2. Địa hình
Campuchia có địa hình đồng bằng thấp trũng tại miền Trung, bao quanh bởi khu
vực núi và cao nguyên phía Đông Bắc. Phía Tây Nam là khu vực đồng bằng duyên hải.
Địa hình Campuchia có thể được chia thành 4 khu vực theo yếu tố phát triển du lịch là
Vùng đồng bằng Đông Nam, Vùng trung bộ bao quanh Biển Hồ, Vùng duyên hải Tây
Nam và vùng núi cao nguyên Đông Bắc. Như vậy, Campuchia có sự đan xen kết hợp
của nhiều loại địa hình là đồng bằng, đồi núi thấp, cao nguyên và những dãy núi cao bị
cắt xẻ. Ngoài ra Campuchia còn có vùng duyên hải nằm sát vịnh Thái Lan, ngăn cách
Campuchia với tiểu lục địa Malacca của Malaysia. Đây là một vịnh khá lớn, độ sâu chỉ
từ 50m đến 81m với đáy biển bằng phẳng. Campuchia có 60 hòn đảo lớn nhỏ nằm
trong khu vực này, bao gồm: 23 hòn đảo thuộc tỉnh Koh Kong, 2 hòn đảo thuộc
Kampot, 22 hòn đảo thuộc Sihanoukville và 13 hòn đảo thuộc Kep.
Như vậy, với một vùng đồng bằng rộng lớn, được bồi đắp phù sa cho phép
Campuchia phát triển nông nghiệp, trồng lúa nước. Dân cư ở đây tập trung đông đúc,
địa hình bằng phẳng thuận lợi trong việc xây dựng các tuyến đường giao thông quan
trọng, đẩy mạnh công nghiệp, giao thương và phát triển kinh tế vùng. Ngoài ra với
vùng duyên hải nằm sát vịnh Thái Lan cũng là lợi thế cho Campuchia trong việc xây
dựng các cảng biển, mở rộng hoạt động giao lưu buôn bán với các nước trên thế giới.
Tuy nhiên, địa hình đồi núi với nhiều dãy núi cao bị cắt xẻ trải dọc khu vực biên giới
Campuchia với các nước láng giềng như Thái Lan, Lào Việt Nam gây trở ngại trong

việc phát triển giao thông kết nối khu vực đồng bằng trung tâm với khu vực biên giới.
Dân số ở khu vực này cũng thưa thớt, phân bố rải rác. Do đó Campuchia khó khăn
trong việc kêu gọi đầu tư phát triển kinh tế ở đây. Từ đó, kinh tế có sự phát triển phân
hóa theo vùng miền.
3. Khí hậu và sông ngòi
3.1.
Khí hậu
Giống như phần còn lại của châu Á, khí hậu Campuchia chịu ảnh hưởng của gió
mùa, trở thành vùng nhiệt đới ẩm và khô theo mùa một cách rõ rệt. Các luồng không
khí của gió mùa gây ra bởi các áp cao và áp thấp. Vào mùa hè, luồng khí từ gió mùa
tây nam chứa đầy hơi nước thổi đến từ Ấn Độ Dương. . Luồng khí sẽ đảo ngược vào
mùa đông, và gió mùa đông bắc mang đến luồng không khí khô. Gió mùa tây nam
mang kéo dài từ giữa tháng 5 đến giữa tháng 9 hay đầu tháng 10, còn gió mùa đông
bắc kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3. Một phần ba ở phía nam của đất nước có mùa khô
Trang: 2


kéo dài 2-3 tháng; còn hai phần ba ở phía bắc có 4 tháng mùa khô. Một thời kỳ chuyển
tiếp ngắn, đánh dấu bằng một số khác biệt trong độ ẩm nhưng chỉ thay đổi nhỏ trong
nhiệt độ, xuất hiện giữa các mùa. Nhiệt độ khá đồng nhất tại toàn bộ khu vực bồn địa
Tonle Sap, dao động trung bình khoảng 25 °C (77,0 °F). Nhiệt độ trung bình cao là
280 °C (536,0 °F); nhiệt độ trung bình thấp khoảng 2.298 °C (4.168 °F). Nhiệt độ có
thể lên trên 32 °C (89,6 °F), tuy nhiên chỉ xuất hiện và giai đoạn trước khi bắt đầu mùa
mưa, song có thể lên tới trên 38 °C (100,4 °F). Nhiệt độ tối thiểu hiếm khi xuống dưới
10 °C (50 °F). Tháng giếng là tháng mát mẻ nhất còn tháng 4 là tháng ấm nhất. Bão
nhiệt đới thường đi vào bờ biển Việt Nam song hiếm khi gây thiệt hại cho Campuchia.
Lượng mưa trung bình tại Campuchia thường dao động từ 1.000 và 1.500
milimét (39,4 và 59,1 in). Lượng mưa trung bình từ tháng 4 đến tháng 9 ở bồn địa
Tonle Sap và vùng đất thấp Mê Kông là 1.300 đến 1.500 milimét (51,2 đến 59,1 in),
song thay đổi đáng kể giữa các năm. Lượng mưa xung quanh bồn địa tăng theo độ cao.

Lượng mưa lớn nhất là ở dãy núi dọc theo bờ biển tây nam, với từ 2.500 milimét (98,4
in) đến hơn 5.000 milimét (196,9 in) hàng năm do ảnh hưởng của gió mùa tây nam.
Khu vực này có lượng mưa rất lớn tuy nhiên do địa hình nên hầu hết lượng nước chảy
ngay ra biển; chỉ có một phần nhỏ đổ vào các con sông chảy trong bồn địa. Độ ẩm vào
ban đêm tương đối cao trong suốt năm; thường vượt quá 90%. Vào ban ngày mùa khô,
độ ẩm trung bình chỉ khoảng 50% hoặc thấp hơn, nhưng lên mức 60% vào mùa mưa.
3.2.

Sông ngòi

Ngoại trừ một số con sông nhỏ ở phía tây nam, hầu hết các con sông và hệ thống
sông tại Campuchia đều đổ vào Tonle Sap hay sông Mê Kông. Phnom Kravanh và dãy
núi Damrei tạo thành một đường phân nước. Ở phía đông, các công sông đổ nước vào
Tonle Sap, trong khi các con sông ở sườn tây chảy ra vịnh Thái Lan. Tuy vậy, ở phía
cực nam của dãy Damrei, do ảnh hưởng của địa hình, một số con sông nhỏ chảy về
phía nam và lệch sang phía đông của đường phân nước.
Từ biên giới Campuchia-Lào, sông Mê Kông chảy theo hướng nam đến điểm
dưới thành phố Kratie, tại đây, sông chảy 50 km về phía tây và sau đó theo hướng tây
nam đến thủ đô Phnom Penh. Ở phía trên Kratie, dòng sông có nhiều thác ghềnh, còn
từ Kampong Cham, dòng sông khá hiền hòa, và khu vực hai bên bờ sông thường bị
ngập lụt vào giai đoạn từ tháng 6 đến tháng 11. Tại Phnôm Pênh, bốn dòng nước gặp
nhau ở một điểm gọi là Chattomukh (Bốn mặt). Sông Mê Kông chảy từ hướng đông
bắc xuống và sông Tonle Sap nối với Tonle Sap ở tây bắc. Chúng hợp lưu rồi phân
ngay thành 2 dòng nước là sông Mê Kông (tức sông Tiền) và sông Basak (sông Hậu),
và chảy độc lập với nhau qua vùng dồng bằng châu thổ tại Campuchia và Việt Nam rồi
đổ ra biển Đông.
Lưu lượng nước vào Tonle Sap là tùy thuộc theo mùa. Vào tháng 9 hay tháng 10,
dòng chảy của sông Mê Kông, được cấp thêm từ các trận mưa do gió mùa, tăng lên
đến điểm mà các dòng chảy qua đồng bằng không thể chứa được nữa. Lúc này, dòng
nước bị đẩy về phía bắc theo sông Tonle Sap và đổ vào the Tonle Sap, do đó làm tăng

kích thước của hồ từ khoảng 2.590 km² đến khoảng 24.605 km² vào cao điểm mùa lũ.
Trang: 3


Sau khi nước sông Mê Kông lên đến đỉnh và các dòng chảy phía hạ du có thể chứa
được dung tích nước, dòng sông đảo ngược và chảy từ hồ ra sông.
Sau khi nước rút khỏi Tonle Sap, nó để lại một lớp trầm tích mới. Các trận lụt
hàng năm, cộng với việc thoát nước yếu quanh hồ, đã biến vùng xung quanh Tonle Sap
thành một đầm lầy khó có thể sử dụng cho mục đích nông nghiệp vào mùa khô. Lượng
trầm tích lắng đọng trong hồ vào giai đoạn lũ lụt lớn hơn lượng được sông Tonle Sap
mang đi sau đó. Dần dấn, hiện tượng bồi lắng hồ có vẻ đang xảy ra; khi mực nước
thấp, nó chỉ sâu khoảng 1,5m, còn trong mùa lũ, độ sâu là từ 10 đến 15 mét.
Kết luận:
Campuchia là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, được phân hóa rõ thành 2 mùa
là mùa mưa và mùa khô, nhiệt độ và lượng mưa trung bình cao, là những yếu tố thuận
lợi cho việc phát triển nông nghiệp; trồng rừng, cây công nghiệp, kết hợp với khai thác
và chế biến gỗ. Ngoài ra với hệ thống sông ngòi chằng chịt trong đó có dòng sông lớn
chảy qua là sông Mekong. Lưu lượng nước lớn, cũng được phân hóa rõ thành 2 mùa là
mùa mưa và mùa khô, nhiều thác ghềnh, dốc ở thượng nguồn, hiền hòa và mở rộng ở
hạ lưu là những yếu tố thuận lợi cho việc phát triển thủy điện, nuôi trồng đánh bắt thủy
sản và giao thông đường thủy. Ngoài ra lưu lượng nước lớn và được dự trữ ở hồ Tonle
Sap cũng đảm bảo cung cấp đủ nước tưới cho nông nghiệp và nước sinh hoạt cho
người dân.
4. Tài nguyên thiên nhiên
Campuchia được coi là nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú với các
loại tài nguyên như gỗ, khoáng sản và quặng kim loại, thủy điện, dầu mỏ….
Bên cạnh tài nguyên đất cho phát triển nông nghiệp, Campuchia còn có nguồn tài
nguyên rừng phong phú với hơn 70% diện tích có rừng bao phủ. Gỗ là nguồn lâm sản
chính của Campuchia.
Về các nguồn khoáng sản và quặng kim loại, trước kia người ta cho rằng trữ

lượng của Campuchia không lớn lắm. Trong những năm 1950 và 1960, các chuyên gia
Trung Quốc phát hiện trữ lượng quặng sắt khoảng 5.2 triệu tấn ở tỉnh Christian Chun
và khoảng 120,000 tấn quặng Mangan ở tỉnh Kampong Thum. Ngoài ra, một số tỉnh
phía Bắc cũng có quặng sắt, trữ lượng khoảng 2.5 – 4.8 triệu tấn.
Campuchia cũng có một số khoáng sản quý khác như bạc, hồng ngọc, … nhưng
trữ lượng khá khiêm tốn.
Đáng lưu ý nhất là đầu năm 2010, một mỏ vàng với trữ lượng khoảng 8.1 triệu
tấn quặng đã được phát hiện ở tỉnh Mondulkiri, phía đông bắc Campuchia, gần biên
giới với Việt Nam.
Tài nguyên nước cũng đáng kể, trong đó không thể không tính đến tiềm năng
thủy điện từ việc thay đổi dòng chảy của sông Mê Kông. Tuy nhiên, việc khai thác tài
nguyên nước quá mức để làm thủy điện đang đặt ra những thách thức đối với vấn đề
môi trường.
Campuchia cũng được kỳ vọng là có tiềm năng về dầu mỏ, do các quốc gia Đông
Nam Á láng giềng có chung thềm lục địa cũng đã khai thác được tài nguyên này. Tuy
trữ lượng dầu hiện nay chưa được ước tính chính xác (hoặc chưa được công bố),
Trang: 4


nhưng một số tập đoàn lớn như Chevron (Mỹ), GS Caltex của Hàn Quốc, Mitsui Oil
Exploration Holding của Nhật Bản và KrisEnergy (Singapore) đã tham gia khoan thăm
dò dầu khí tại Campuchia.
Hiện nay đã có 22 giếng được khoan thăm dò tại thềm lục địa Campuchia (Vịnh
Thái Lan). Trữ lượng ước tính của lô A là khoảng 500 triệu thùng, nhưng hiện nay chỉ
có khả năng khai thác khoảng 15-20% do địa tầng phức tạp.
Như vậy, với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, Campuchia mở ra cơ hội
cho các doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản. Trong
đó đặc biệt là dầu mỏ. Do trình độ khoa học kỹ thuật của Campuchia còn hạn chế,
chưa có khả năng tự khai thác dầu khí ở ngoài biển nên các doanh nghiệp nước ngoài
có thể hợp tác cùng Chính phủ Campuchia đầu tư vào lĩnh vực này.

II. MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA – XÃ HỘI VÀ NHÂN KHẨU HỌC
1. Dân số
1.1. Kết cấu dân số
Dân số Campuchia năm 2008 là 14 triệu người, với khoảng 47% nam giới. Tỷ lệ
tăng dân số trung bình 2.89%/năm (từ năm 1990 đến 2008).
Tỷ lệ biết chữ là 76.1% và tỷ lệ dân thành thị đạt 18% vào năm 2008, tăng
khoảng 4.5% mỗi năm.
Giai đoạn 1990 - 1998 là giai đoạn bùng nổ dân số với tốc độ tăng trung bình
4.3%/năm. Hiện nay, tốc độ tăng dân số của Campuchia đã giảm khá nhiều và ổn định
khoảng 1.3%/năm. Tuy vậy, tốc độ này vẫn cao hơn nhiều so với các nước đang phát
triển khác. Ngoài ra, mật độ dân số của Campuchia vào khoảng 80 người/km2, tương
đối thấp so với các nước khác (Việt Nam khoảng 270 người/km2, tốc độ tăng dân số
1.2%/năm).

Biểu đồ 1. Tốc độ tăng trưởng dân số Campuchia giai đoạn 1990-2008

Trang: 5


Do hậu quả của nội chiến và những tàn tích chiến tranh, dân số Campuchia thuộc
hàng trẻ nhất tuổi vùng sông Mekong với hơn 50% dưới độ tuổi 22. Dân số trong độ
tuổi lao động (15-64) chiếm khoảng 62% trong năm 2008. Số lao động có việc làm
chiếm khoảng 58% dân số, trong đó có 60% làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp,
8,53% làm việc trong ngành chế tạo, chỉ có 0,2% làm việc trong ngành khai khoáng,
còn lại 32% làm việc trong lĩnh vực khác. Với cơ cấu dân số trẻ, trong độ tuổi tiêu
dùng và đang tăng trưởng nhanh, Campuchia được kỳ vọng là một thị trường tiềm
năng trong tương lai không xa. Đặc biệt khi sản xuất trong nước không đáp ứng hết
nhu cầu người dân, nhu cầu đối với hàng nhập khẩu với giá rẻ rất lớn, là cơ hội tốt cho
hàng tiêu dùng của Việt Nam xuất sang Campuchia. Ngoài ra, lực lượng lao động trẻ
dồi dào, giá rẻ là một trong những nhân tố giúp Campuchia thu hút vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài. Tuy nhiên, do trình độ dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ cao và kỹ năng, tay nghề
của người lao động còn hạn chế chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nên đây
có thể được coi là thách thức cho các doanh nghiệp nước ngoài khi muốn tìm kiếm
nguồn nhân lực chất lượng cao ở Campuchia.
1.2. Dân tộc, tôn giáo và ngôn ngữ
90% dân số là người Khmer, đây chính là lý do mà công dân Campuchia được
gọi là người mang “quốc tịch Khmer”. Bên cạnh đó còn có các dân tộc thiểu số như:
người Mã Lai, người Lào, người Miến Điện, người Việt Nam, người Thái, người Hoa.
Tiếng Khmer là ngôn ngữ chính thức tại Campuchia. Ngoài tiếng Khmer, tiếng
Pháp vẫn được sử dụng khá rộng rãi, đặc biệt là trong thế hệ người lớn tuổi do thời
gian là thuộc địa của Pháp vào đầu thế kỷ 20. Hiện nay một số trường đại học, nhất là
những trường được chính phủ Pháp tài trợ, tiếng Pháp vẫn được dùng làm ngôn ngữ
giảng dạy. Tuy nhiên, giới trẻ và giới kinh doanh đang có xu hướng ưa thích học và
dùng tiếng Anh. Tiếng Việt cũng được sử dụng ở một số vùng biên giới với Việt Nam
Đạo Phật được coi là quốc đạo ở Campuchia với khoảng 95% dân số theo đạo
Phật. Ngoài ra còn có một thiểu số tín đồ Thiên chúa giáo, Hồi giáo,…
Như vậy, dân số Campuchia tương đối thuần nhất về dân tộc, tôn giáo và ngôn
ngữ. Do đó Campuchia không phải chịu những cuộc chiến tranh do mâu thuẫn sắc tộc,
tôn giáo và là nhân tố giúp Campuchia duy trì sự ổn định về chính trị và giúp các
doanh nghiệp nước ngoài yên tâm hơn khi đầu tư vào Campuchia.
2. Văn hóa
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi quyết định đầu tư hay bán sản phẩm dịch vụ
vào một quốc gia nước ngoài đều phải quan tâm tới yếu tố văn hóa. Có thể nói, đây
chính là một trong những nhân tố quan trọng khiến cho doanh nghiệp có thể nhanh
chóng thành công hay thất bại.
Campuchia là một quốc gia có bề dày truyền thống lịch sử. Do đó, văn hóa của
quốc gia này cũng mang những nét đặc trưng đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu và
am hiểu khi đưa sản phẩm, dịch vụ ra thị trường. Một ví dụ điển hình là người
Campuchia thích uống bia lon, không thích uống bia chai, do họ thường sử dụng
những chai thủy tinh tròn to (hình thức giống chai bia) để đựng axit. Vì vậy, nếu một

doanh nghiệp không am hiểu mà bán sản phẩm bia chai, họ sẽ nhanh chóng bị thất bại.
Trang: 6


Tương tự như vậy, người Campuchia thích nghe radio. Do vậy, nếu doanh nghiệp biết
được sở thích này, radio có thể là một kênh quảng bá sản phẩm hiệu quả đối với doanh
nghiệp. Sau đây, là một số nét đặc trưng trong văn hóa Campuchia:
2.1. Phong tục tập quán
 Giờ làm việc
 Giờ làm việc của cơ quan văn phòng thương mại: sáng từ 7h30 tới 12h,
chiều từ 13h30 tới 17h
 Các văn phòng chính phủ: sáng từ 7h30 tới 11h30, chiều từ 14h tới 17h30.
 Danh thiếp
 Nên trao đổi danh thiếp sau khi chào hỏi ban đầu.
 Nếu có thể thì nên in một mặt danh thiếp được dịch sang tiếng Khmer
 Một số phong tục tập quán khác cần lưu ý.
 Người Campuchia sống kín đáo, giản dị và nhã nhặn, họ thường chào nhau
theo kiểu truyền thống chắp hai tay vào nhau như cầu nguyện , đầu hơi cúi. Họ coi
trọng gia đình là hạt nhân, trong đó người phụ nữ đóng vai trò chính, gia đình bên vợ
quan trọng hơn gia đình bên chồng. Khi đi dự đám cưới nên mặc quần áo màu sắc,
tránh đen và trắng. Đám cưới thường mời 9 nhà sư đến làm lễ từ sáng sớm .
 Người Campuchia luôn coi trọng sự bình tĩnh trong mọi trường hợp. Do vậy,
nếu không muốn mất lòng đối tác hoặc muốn công việc thuận lợi thì thì tốt nhất không
nên biểu lộ rõ sự bực tức.
 Tuyệt đối không được chạm vào đầu ai dù chỉ muốn biểu lộ thái độ thân
thiện vi ở Campuchia, hành động này được coi là sự sỉ nhục.
 Dùng chân chỉ vào đồ vật cũng là hành động khiếm nhã, không lịch thiệp.
 Nói to và các hoạt động náo nhiệt không được hoan nghênh còn mỉm cười
và gật đầu sẽ mang lại sự thân thiện.
 Các cử chỉ hành động biểu lộ tình cảm không được hoan nghênh nơi công

cộng, đặc biệt là giữa những người khác giới.
 Người Campuchia có thói quen xỉa răng bằng một tay, tay còn lại dùng để
che miệng
 Mặc dù không phải là quy định song một món quà nhỏ có biểu tượng của
công ty, một lời mời cho bữa ăn trưa hay tối rất được hoan nghênh.
 Chắp tay trước ngực và hơi cúi mình chào nhau thông dụng nhưu việc bắt
tay ở các dân tộc khác. Nữ luôn chào theo kiểu truyền thống nhung nam giới thì có thể
bắt tay. Người Campuchia không quá câu nệ, họ có thể chấp nhận người nước ngoài
chào theo cách thức khác. Tuy nhiên, trong các buổi gặp mặt trịnh trọng. hình thức thì
chào theo kiểu truyền thống được coi là lịch sự và rất được hoan nghênh.
 Khi được người khác chào, bạn cần phải đáp lại, nếu không sẽ bị coi là rất
bất lịch sự.
 Do khí hậu nóng ấm nên chỉ cần mặc đơn giản trong hầu hết các trường hợp.
Trong các cuộc gặp chính thức hoặc khi tham gia các nghi lễ, sự kiện thì càng mặc
Trang: 7


chỉnh tề, hình thức càng tốt. Quần shorts, áo ngắn, dép Sandals không được chấp nhận
khi vào các cơ quan nhà nước cũng như những địa điểm tín ngưỡng, tôn giáo. Đối với
nữ giới, cần lưu ý không nên mặc đồ quá ngắn, không dùng các loại vải trong, mỏng
trong bất kỳ trường hợp nào.
Trên đây là một số lưu ý về phong tục tập quán mà các nhà đầu tư cần lưu ý khi
đầu tư vào Campuchia.
2.3. Ẩm thực
Món ăn Khmer có ảnh hưởng ít nhiều bởi món ăn của Ấn Độ và Trung Hoa để
tạo thành một thực đơn đặc trưng. Trước đây bữa ăn tối truyền thống của người Khmer
là ngồi trên sàn nhà quanh 1 cái bàn thấp và nhỏ. Món cari và các món khác được bày
trên bàn cùng với món bắp cải và đậu xanh, thịt rán hay thịt xiên nướng, cua hay cá.
Món canh chua nóng là một phần không thể thiếu trong bữa cơm của người Khmer
được nấu bằng nồi đất và đặt ở giữa bàn. Cơm được xơi ra đĩa cho mọi người, người

Khmer dùng thìa hoặc đũa để gắp thức ăn vào đĩa. Mỗi người ăn có một bát canh nhỏ
riêng được múc ra từ nồi. Đó là kiểu ăn uống thời xưa mà đến nay cũng không thay
đổi nhiều lắm và hầu hết ở các làng quê cách ăn uống kiểu này vẫn tồn tại.
2.3. Lễ hội
 Các lễ hội lớn
 Người Campuchia thường tổ chức một lễ hội theo một chừng mực nào đó và
tập trung các gia đình, bạn bè đi xa một nơi nào đó hoặc ngoài tỉnh thành là điều bình
thường, lễ hội là thời gian tốt nhất để người Khmer đi chơi và mua sắm .
Ngày lễ hội lớn nhất trong năm là Bonn Chol Chnam Thmey ( tết đón năm mới ) vào
giữa tháng 4 dương lịch. Tết là dịp để các thành viên trong gia đình sum họp và đi lễ
chùa chiền. Vào thời điểm đó các chùa chiềm rất bận rộn để trang hoàng lại cổng chùa
bằng hoa và lá cây dừa, các tượng phật được lau rửa sạch sẽ và mặc những bộ quần áo
casa mới. Các gia đình cùng bạn bè mặc quần áo đẹp nhất đến chùa để làm lễ và cầu
nguyện. Khi đi chùa họ chuẩn bị và mang theo đồ lễ cẩn thận để dâng như hoa quả,
bánh kẹo, cơm, thức ăn và đồ uống. Lễ vật sẽ thay đổi tùy theo năm 12 con giáp
( giống như năm con vật tương ứng 12 con giáp của Trung Hoa).
 Ngày hội tín ngưỡng quan trọng khác là ngày Bonn Phchum Ben thường
diễn ra vào khoảng gần cuối tháng 9 hoặc đầu tháng 10 hàng năm. Theo phong tục
truyền thống, mọi gia đình đều tin rằng đi lễ 7 chùa khác nhau để tỏ lòng kính trọng tổ
tiên, nếu không sẽ phải gánh chịu những điều không may mắn trong năm tới.
 Lễ hội bơi thuyền ( Bonn Oum Tuk ) diễn ra từ ngày 14,15,16/11 hàng năm
vào dịp trăng tròn, đây là một trong những lễ hội lớn theo phong tục truyền thống của
người Khmer, báo hiệu chấm dứt mùa mưa, khởi đầu mùa khô vào chào đón sự thay
đổi dòng chảy từ sông Tonlesap chảy ra sông Mêkông.
 Các ngày nghỉ lễ
Campuchia được nghỉ lễ 25 ngày/năm, không kể thứ bảy và chủ nhật, bao gồm:
Ngày 1/1 nghỉ đầu năm dương lịch ; Ngày 7/1 lật đổ chế độ diệt chủng Pol Pot ; Ngày
2/2 lễ hội Meaka Bochea ; Ngày 8/3 Quốc tế phụ nữ ; Ngày 13,14,15/04 Tết năm mới
của Campuchia ; Ngày 1/5 Quốc tế lao động ; Ngày 13,14,15/5 ngày sinh nhật Quốc
Trang: 8



vương Sihamoni ; Ngày 19/5 lễ hội Visak Bochea ; Ngày 23/5 lễ hội Vua đi cày ; Ngày
18/6 sinh nhật cựu Hoàng hậu Monineath Sihanouk ; Ngày 24/9 công bố Hiến pháp ;
Ngày tết Phchum Ben nghỉ 3 ngày cuối tháng 9 hoặc đầu tháng 10 ; Ngày 29/10 Quốc
vương Sihamoni lên ngôi vua ; Ngày 31/10 ngày sinh nhật cựu Quốc vương
Sihanouk ; Ngày 9/11 Quốc khánh độc lập ; Ngày lễ hội đua thuyền nghỉ 3 ngày giữa
tháng 11 ; Ngày 10/12 nhân quyền thế giới.
Kết luận: Như vậy, một lần nữa có thể khẳng định tìm hiểu văn hóa địa phương có vai
trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp khi xâm nhập vào thị trường nước ngoài.
Thông qua những hiểu biết về văn hóa, doanh nghiệp mới có thể tổ chức mô hình tổ
chức quản lý cho phù hợp, thấu hiểu tâm lý người lao động và có các chính sách
khuyến khích động viên phù hợp, nắm bắt những cơ hội thị trường, tránh những xung
động về văn hóa và thâm nhập thị trường thành công.
III. MÔI TRƯỜNG CHÍNH TRỊ - PHÁP LUẬT
Nếu như văn hóa là yếu tố doanh nghiệp cần quan tâm để nâng cao khả năng
thích nghi của sản phẩm, dịch vụ và nắm bắt cơ hội đầu tư thì yếu tố chính trị, pháp
luật là yếu tố doanh nghiệp cần phải xem xét đầu tiên khi đầu tư ra nước ngoài. Rõ
ràng, doanh nghiệp không thể và không nên đầu tư nếu quốc gia đó không cho phép
hay không khuyến khích đầu tư. Một doanh nghiệp cũng sẽ phải cân nhắc lựa chọn đầu
tư nếu đất nước đó có chính trị bất ổn, pháp luật chưa hoàn thiện, cũng như phải xem
xét các quy định của pháp luật để xem doanh nghiệp có khả năng tuân thủ hay không?
1. Thể chế và cơ cấu hành chính
Campuchia là quốc gia Quân chủ lập hiến, đa nguyên chính trị và phát triển kinh
tế thị trường tự do. Hệ thống quyền lực được tách biệt giữa lập pháp, hành pháp và tư
pháp gồm: Vua, Hội đồng ngôi Vua, Thượng viện, Quốc hội, Chính phủ, Tòa án, Hội
đồng Hiến pháp và các cơ quan hành chính các cấp.
Về lập pháp, Campuchia có chế độ lưỡng viện gồm Quốc hội và Thượng viện.
Quốc hội có 123 ghế, bầu đại biểu theo chế độ phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 5
năm. Campuchia đã tổ chức bầu cử Quốc hội 4 lần vào các năm 1993, 1998, 2003 và

2008.
Thượng viện có 61 ghế, nhiệm kỳ 5 năm; trong đó 02 ghế do Quốc vương bổ
nhiệm, 02 ghế do Quốc hội chỉ định. Bầu cử Thượng viện nhiệm kỳ hiện nay diễn ra
ngày 22/1/2007 thông qua bỏ phiếu kín và không trực tiếp. Kết quả Đảng Nhân dân
Campuchia (CPP ) giành 45/61 ghế, 12 ghế thuộc các đảng khác.
Về hành pháp, đứng đầu nhà nước là Quốc vương Norodom Sihamoni, lên ngôi
ngày 29/10/2004. Nội các gồm Hội đồng Bộ trưởng do Quốc vương ký sắc lệnh bổ
nhiệm. Đứng đầu Chính phủ hiện nay là Thủ tướng Samdech Akka Moha Sena Padei
Techo Hun Sen (thuộc Đảng CPP) và 08 Phó Thủ tướng.
Cơ quan tư pháp gồm Hội đồng Thẩm phán Tối cao (được Hiến pháp quy định,
thành lập 12/1997), Tòa án Tối cao và các tòa án địa phương.
Hiện nay ở Campuchia có 57 đảng chính trị, trong đó có các đảng lớn là: Đảng
Nhân dân Campuchia (CPP), Đảng Sam Rensi (SRP) của Sam Rensi , Đảng Mặt trận
đoàn kết dân tộc vì một nước Campuchia độc lập, trung lập, hòa bình và thống nhất
Trang: 9


(FUNCINPEC), Đảng Norodom Sihanuk (NRP) của Hoàng thân Norodom Sihanuk,
tách ra từ Đảng FUNCINPEC. Hiện nay, đảng SRP của Sam Rensi và Đảng Nhân
quyền (HRP) của Kim Sokha là hai đảng đối lập chính.
Chính phủ hiện thời do Đảng Nhân dân Campuchia (CPP) chiếm đa số (90/123
ghế), liên minh với FUNCIPEC; CPP cũng nắm tất cả 26 bộ của Chính phủ.
Campuchia duy trì quan điểm chính trị trung lập, chính sách không liên kết vĩnh
viễn, không xâm lược hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác.
2. Vị thế trên trường quốc tế
Thành viên WTO từ năm 2003. Đang vận động để tham gia APEC. Campuchia
chính thức gia nhập ASEAN vào tháng 4/1999, gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) vào tháng 9/2003 (thành viên thứ 148), gia nhập ASEM tại Hội nghị cấp cao
ASEM 5 (tháng 10/2004) tại Hà Nội; là thành viên đầy đủ và lớn thứ 30 của Ngân
hàng Phát triển Châu Á (ADB).

Campuchia cũng là thành viên của các tổ chức hợp tác khu vực như: Ủy hội Mê
Kông Quốc tế (MRC), Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS), Chiến lược hợp tác
kinh tế ba dòng sông Ayeyawadi - Chao Praya - Mê Kông (ACMECS), Khu vực Tam
giác phát triển Việt Nam – Lào - Campuchia (CLV), Hành lang Kinh tế Đông Tây
(WEC)...
Các hiệp định thương mại song và đa phương đã và đang tăng cường khả năng
thâm nhập của Campuchia vào các thị trường khu vực.
Campuchia hiện là thành viên của Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA) và
Khu vực Đầu tư ASEAN (AIA) – những tổ chức tạo điều kiện cho các nhà đầu tư thâm
nhập vào những thị trường rộng lớn hơn.
Campuchia đã ký các hiệp định song phương về đầu tư với các nước Malaysia,
Thái Lan, Pháp, Thụy Sỹ, Hàn Quốc, Đức, Singapore, Trung Quốc, và Hà Lan.
Như vậy, những điểm đáng chú ý khi đầu tư vào Campuchia đó là Campuchia là
quốc gia quân chủ lập hiến, đa đảng, theo đường lối trung lập, phát triển kinh tế thị
trường tự do. Và Campuchia hiện nay đang hội nhập sâu rộng với quốc tế thông qua
việc gia nhập nhiều tổ chức khu vực cũng như trên thế giới. Do đó, các nhà đầu tư khi
tiến hành đầu tư có thể sẽ nhận được rất nhiều ưu đãi khuyến khích đầu tư, cũng như
dễ dàng hơn trong việc xuất nhập khẩu với quốc gia này do các hiệp định mà
Campuchia ký kết với các đối tác nước ngoài và cam kết khi gia nhập tổ chức quốc tế,
khu vực.
3. Hệ thống pháp luật
Hệ thống pháp luật ở Campuchia hiện nay nhìn chung còn nhiều vấn đề khá
phức tạp. Campuchia đã từng là thuộc địa của Pháp. Do đó chịu ảnh hưởng lớn của hệ
thống pháp luật châu Âu lục địa Civil law. Trong đó, theo mô hình chủ yếu là của
Pháp. Hệ thống pháp luật của Campuchia cũng bao gồm Hiến pháp, Luật và các văn
bản dưới luật. Chính phủ Campuchia hiện nay đang thúc đẩy quá trình xây dựng hệ
thống luật thương mại phù hợp với hệ thống luật pháp quốc tế, thực hiện công tác thủ
tục quá cảnh xuất- nhập khẩu theo phương thức một cửa. Song song đó, Chính phủ
đang cố gắng xây dựng luật Đầu tư, luật Trung gian thương mại, luật Lao động, luật
Trang: 10



Doanh nghiệp, luật Đổi ngoại tệ, luật Thuế, luật Bảo hiểm, luật Ngân hàng và tài
chính,… ngày một hoàn thiện hơn.
Một điểm đáng chú ý là Campuchia chỉ đưa thêm vào những điều luật và những
chi tiết theo hướng có lợi cho chính quyền và quyền lực của Hoàng gia. Vì thế, nhìn
chung khi tranh chấp xảy ra, các bên đưa kiện ra tòa thì thường bị xử thiệt, phần thắng
thường thuộc về người giàu hoặc bên có thế lực, trong khi chi phí ra tòa lại cao. Với
nền tảng pháp luật đó, nên giới đầu tư nước ngoài thường ngại làm ăn với đối tác
Campuchia, họ không muốn làm ăn lâu dài mà thường chọn phương thức kiếm lợi
nhuận nhanh. Ngay cả chính các DN Campuchia họ cũng chỉ hoạt động trong phạm vi
tỉnh, thành phố sở tại, mà ít mở rộng ra nơi xa. Đây có thể được coi là thách thức rất
lớn cho các doanh nghiệp nước ngoài khi tiến hành đầu tư vào Campuchia.
IV. MÔI TRƯỜNG KINH TẾ
Campuchia là nước nông nghiệp (58% dân số làm nghề nông, nông nghiệp cũng
chiếm tới gần 40% GDP của nước này), phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên; có
nhiều tài nguyên quý hiếm như đá quý, hồng ngọc, vàng, gỗ. Angkor Wat được xếp là
một trong số các kỳ quan nổi tiếng của thế giới. Nền công nghiệp của Campuchia còn
yếu kém.
Chính phủ Campuchia đề ra Kế hoạch Phát triển Chiến lược quốc gia 2006-2010
(NSDP) và chiến lược tứ giác... đã thu được nhiều thành tựu đáng kể. Nền kinh tế
Campuchia thoát khỏi tình trạng suy thoái, trì trệ. Kinh tế vĩ mô ổn định, tiếp tục giữ
được mức tăng trưởng cao.
Tuy nhiên, nền kinh tế Camuchia vẫn còn lạc hậu và gặp nhiều khó khăn, 50%
ngân sách Chính phủ dựa vào viện trợ và cho vay của nước ngoài. Cơ sở hạ tầng còn
nhiều yếu kém, giao thông chưa phát triển gây khó khăn cho phát triển kinh tế. Hiện
nay, chính phủ Campuchia đang nỗ lực triển khai nhiều biện pháp nhằm giảm tỷ lệ lạm
phát, tăng cường khuyến khích đầu tư phát triển nông nghiệp, trợ giá nhiên liệu và
tăng dự trữ của các ngân hàng, giảm thuế hàng hóa, dỡ bỏ một số rào cản trong cạnh
tranh thương mại, kể cả mở cửa để hàng hóa trong nước tự do cạnh tranh với các sản

phẩm của các tập đoàn kinh tế lớn. Chính phủ Campuchia đang nỗ lực đẩy mạnh các
hoạt động thăm dò và khai thác dầu mỏ và quặng, nhằm giảm bớt sự phụ thuộc vào
lĩnh vực dệt may và du lịch.
1. Tiền tệ
Đồng riel (KHR) là tiền tệ chính thức của Campuchia. Tuy nhiên, đồng USD
được sử dụng khá rộng rãi trong giao dịch và gần như tự do chuyển đổi tại quốc gia
này. Vào cuối tháng 11/2010, tỷ giá USD/KHR vào khoảng 1 USD = 4,118 KHR.
Tỷ giá USD/KHR từ năm 1991 đến năm 1998 biến động mạnh do nền kinh tế
nước này còn nhiều bất ổn. Đồng Riel mất giá từ mức 520 KHR/USD xuống đến 3,770
KHR/USD chỉ trong vòng 8 năm.
Kể từ năm 1998 đến nay, tỷ giá đồng Riel ít biến động khi chỉ mất giá 13.34%
trong vòng 13 năm. Tốc độ mất giá này thấp hơn nhiều so với đồng Việt Nam trong
cùng thời kỳ. Như vậy, việc Campuchia duy trì tỷ giá hối đoái ổn định sẽ khiến cho các

Trang: 11


nhà đầu tư nước ngoài yên tâm hơn khi đầu tư vào Campuchia do không phải lo lắng
những biến động tỷ giá làm hao hụt tài sản và gây rủi ro khi đầu tư, kinh doanh.
2. Tăng trường kinh tế
Campuchia là nước đang phát triển có thu nhập thấp. Dân số năm 2011 là
14.138.255 người. GDP năm 2011 tính theo sức mua đạt 32,95 tỷ USD.Cơ cấu GDP
theo ngành năm 2011 là Nông nghệp chiếm 38%, Công nghiệp 22%, Dịch vụ 40%.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2011 là 760 USD, thu nhập bình quân tính theo
sức mua là 2300 USD năm 2011.
Vương quốc Campuchia đã bị tàn phá gần như hoàn toàn sau thời kỳ Polpot
Khmer Đỏ. Ảnh hưởng của chiến tranh ngoại quốc lẫn nội chiến nghiêm trọng hơn ở
Việt Nam nên cho đến nay kinh tế Campuchia vẫn còn nhiều điều bất cập, tình trạng
tham nhũng lớn và luật pháp lỏng lẻo khiến cho đất nước có nhiều điều cần phải giải
quyết. Dưới đây là bảng số liệu và biểu đồ tăng trưởng kinh tế Campuchia giai đoạn

1999-2011
Biểu đồ 2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Campuchia giai đoạn 1999-2011
Đơn vị tính: (%)

Năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tốc độ
tăng
trưởng

4

4

5.3

5.2

5

5.4 13.4

7.2 10.1

5 -1.5

6

6.1

Nguồn: indexmundi.com

Nhìn vào biểu đồ có thể thấy, tính từ năm 1999 là năm đầu tiên Campuchia có
được hòa bình thực sự trong vòng 30 năm, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Campuchia
được chia làm 2 giai đoạn lớn là từ năm 1999 đến trước năm 2004 là năm Campuchia
gia nhập vào WTO và từ năm 2004 trở đi. Trong giai đoạn 1, Campuchia đã duy trì
được tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối ổn định từ 4 đến 5% nhờ những cải thiện
đáng kể trong chính sách kinh tế. Trong giai đoạn 2, việc Campuchia gia nhập vào Tổ
chức thương mại được thế giới được coi là một cú hích lớn thúc đẩy sự tăng trưởng
của Campuchia. Từ năm 2004 đến 2007, Campuchia đã trở thành một rong những
Trang: 12


nước có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới, trung bình tăng trưởng khoảng 10%
mỗi năm. Tuy nhiên, từ năm 2008, do ảnh hưởng của suy thoái và khủng hoảng kinh tế
toàn cầu, tốc độ tăng trưởng của Campuchia đã bị chậm lại. Riêng năm 2009,
Campuchia đã bị tăng trưởng -1,5% do những khó khăn kinh tế. Tuy nhiên, từ năm
2010, Campuchia đã khôi phục được đà tăng trưởng, duy trì ở mức 6%.
Như vậy, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Campuchia tương đối cao so với nhiều
nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, Campuchia cũng được coi là một trong
những điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, do Campuchia
đang từng bước hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới, bản thân nền kinh tế
Campuchia cũng có sức đề kháng kém, do đó chịu ảnh hưởng rất lớn bởi những tác
động bên ngoài. Đây cũng được coi là một trong những rủi ro mà các nhà đầu tư cần
xem xét khi đầu tư vào Campuchia nhất là trong những ngành luôn có những biến
động lớn như tài chính ngân hàng, du lịch, các ngành hướng về xuất khẩu…
3. Tình trạng lạm phát
Mục đích cao nhất của doanh nghiệp, đó chính là khả năng sinh lợi và thu nhập
thực chất mà doanh nghiệp đó nhận được. Do đó, doanh nghiệp khi đầu tư vào một
quốc gia sẽ không chỉ quan tâm đến tốc độ tăng trưởng kinh tế mà còn quan tâm đến
chỉ số lạm phát. Lạm phát cao đồng thời với giá cả leo thang và sức mua giảm xuống.
Do đó, chi phí đầu vào của doanh nghiệp tăng cao, từ đó làm giảm lợi nhuận của

doanh nghiệp. Mặt khác sức mua của người tiêu dùng giảm cũng khiến cho sản phẩm
của doanh nghiệp khó tiêu thụ, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số bán ra.
Biểu đồ 3. Tốc độ lạm phát của Campuchia giai đoạn 1999-2011.
Đơn vị tính: (%)

Năm 1999 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Lạm 4,5
1,6
3,3
1,7
3,1
5,8
5
5,9
19,7 -0,7 4,1
5,5
phát
Nguồn: indexmundi.com

Trang: 13


Qua biểu đồ trên, có thể thấy chỉ số lạm phát của Campuchia nhìn chung ở mức
thấp so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Thông thường ở mức 3-5%.
Riêng chỉ có năm 2008 là năm chỉ số lạm phát lên mức cao kỷ lục 19,7% do hậu quả
của một thời kỳ tăng trưởng nóng của Campuchia giai đoạn 2004-2007, cùng với
những khó khăn kinh tế khiến giá cả leo thang. Sang năm 2009, Campuchia lại rơi vào
thời kỳ giảm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế âm nên chỉ số lạm phát cũng bị âm.
4. Tình trạng xuất nhập khẩu.
Để đánh giá chính xác nền kinh tế của một quốc gia, một yếu tố cũng cần được

xem xét đó chính là tình trạng xuất nhập khẩu của quốc gia đó. Thông qua, kim ngạch
xuất nhập khẩu, có thể biết được những ngành quốc gia đó có lợi thế sản xuất và có thể
xuất khẩu, cũng như những sản phẩm nguyên liệu mà quốc gia đó đang thiếu hụt. Từ
đó, các nhà đầu tư cũng có hướng sản xuất sao cho phù hợp, đáp ứng tốt nhất nhu cầu
thị trường. Dưới đây là biểu đồ kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của Campuchia giai
đoạn 1999-2011.

Trang: 14


Biểu đồ 4. Kim ngạch xuất khẩu của Campuchia giai đoạn 1999-2011
Đơn vị tính: tỷ USD

Năm
Gtrị XK

1999 2000 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
0.82 0.94 1.05 1.38 1.62 2.31 2.66 3.38 4.31

4.3 4.69 5.35

Nguồn: indexmundi.com
Biểu đồ trên cho thấy, quy mô xuất khẩu của Campuchia không lớn. Tuy nhiên
cùng với sự phát triển của sản xuất, kim ngạch xuất khẩu của Campuchia liên tục tăng
qua các năm. Đến năm 2011, đã đạt 5,35 tỷ USD, gấp hơn 5 lần so với năm 1999.
1
Trong những năm qua, Campuchia đã nỗ lực cải thiện cơ cấu xuất khẩu theo
hướng đa dạng hóa và chú trọng những mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Các mặt hàng
xuất khẩu chính của Campuchia là quần áo, gỗ, cao su, gạo, thủy sản, cây thuốc lá và
da giầy. Tập trung vào những thị trường lớn là Mỹ chiếm 54,5%, Đức (7,7%), Canada

(5,9%), Anh (5,5%) và Việt Nam (4,5%) (Số liệu năm 2008)
Biểu đồ 5. Kim ngạch nhập khẩu của Campuchia giai đoạn 1999-2011
Đơn vị tính: tỷ USD

1

/>
Trang: 15


Năm
Kim
ngạch
nhập khẩu

1999 2000 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
1.2

1.3

1.4 1.73 2.12 3.13 3.54 4.45 6.37 5.88 6.01 6.96

Biểu đồ kim ngạch nhập khẩu của Campuchia đã cho biết lượng nhập khẩu của
Campuchia trong những năm qua không ngừng tăng lên và tăng đều đặn, liên tục qua
các năm. Đến năm 2011, kim ngạch nhập khẩu của Campuchia đã đạt 6,96 tỷ USD,
con số này lớn hơn lượng xuất khẩu khoảng hơn 1 tỷ USD. Campuchia là nước nhập
siêu nhưng điều này không đáng lo ngại bởi Campuchia nhập khẩu các nguyên vật liệu
đầu vào cho xuất khẩu, và đây cũng là kết quả của quá trình thu hút vốn đầu tư nước
ngoài cũng như đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở hạ tầng.
2

Các mặt hàng nhập khẩu chính của Campuchia là các sản phẩm từ dầu mỏ, thuốc lá,
vàng, vật liệu xây dựng, máy móc, ô tô, dược phẩm. Campuchia nhập khẩu hàng hóa
nhiều từ các nước trong khu vực như Thái Lan (27,1%), Việt Nam (19,2%), Trung
Quốc (14,7%), Hongkong (8,2%), Singapore (7%), Đài Loan (5,6%) số liệu năm 2008.
5. Các chính sách kinh tế
5.1. Các quy định về đầu tư
Nhằm khuyến khích đầu tư và tạo ra môi trường thương mại tự do, công bằng,
tháng 3/2003, Quốc hội Campuchia đã thông qua luật sửa đổi luật Đầu tư (ban hành
8/1994) với một số quy định đổi mới. Một điểm nổi bật trong chính sách thu hút đầu tư
của Campuchia đó là, Campuchia duy trì chính sách coi trọng đầu tư cửa khu vực tư
nhân và đầu tư nước ngoài, Không có sự phân biệt đối xử giữa khu vực kinh tế tư nhân
và nhà nước, trong nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài có thể thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc liên
doanh liên kết với doanh nghiệp địa phương.
Ủy ban Phát triển Campuchia (CDC). Cơ quan phụ trách hoạt động đầu tư là Ủy
ban Phát triển Campuchia (CDC) thi hành chính sách giao dịch “Một cửa” đối với nhà
đầu tư và cam kết là cơ quan có tốc độ xử lý hồ sơ và cấp phép đầu tư nhanh nhất
trong khu vực (trong vòng 45 ngày). Dịch vụ một cửa sẽ hỗ trợ đầu tư bằng cách
hướng dẫn và thúc đẩy quy trình nộp hồ sơ và chúng nhận cho các dự án đầu tư. Ví dụ,
với những dự án đầu tư yêu cầu chứng nhận của Ban Lãnh đạo CDC thì quá trình xử lý
hồ sơ chỉ mất tối đa 7 ngày.
CDC cũng là cơ quan có chức năng phê duyệt các yêu cầu miễn giảm thuế, đăng
ký thành lập doanh nghiệp, cấp visa và giấy phép lao động cũng như tạo điều kiện cho
các thủ tục hành chính kế tiếp.
Ngoài ra, tại các khu công nghiệp đang được phát triển ở Phnom Penh và
Sihanouk Ville, nhà đầu tư còn được trao thêm nhiều ưu đãi khác.
Diễn đàn Chính phủ - Khu vực Tư nhân. Từ năm 1999, Chính phủ Hoàng gia
Campuchia khởi động Diễn đàn giữa Chính phủ - Khu vực Tư nhân (Government Private Sector Forum, G-PSF), một cơ chế đối thoại để chính phủ lắng nghe góp ý của
khu vực dân doanh về các chính sách mới, và cung cấp một cơ chế để chính phủ biết
2


/>
Trang: 16


và giải quyết những khó khăn mà khu vực dân doanh gặp phải trong quá trình hoạt
động.
Diễn đàn này được tổ chức 2 lần mỗi năm và được chủ trì bởi Thủ tướng Chính
phủ, và được coi như một cuộc họp Nội các mở rộng.
 Về một số chính sách liên quan đến đất đai.
Luật Đất đai Campuchia quy định tất cả đất đai thuộc sở hữu nhà nước. Hiến
pháp Campuchia cũng quy định chỉ có các pháp nhân và công dân mang quốc tịch
Campuchia mới có quyền sở hữu đất ở Campuchia. Một pháp nhân được coi là mang
quốc tịch Campuchia nếu có ít nhất 51% cổ phần được nắm giữ bởi các công dân
Campuchia.
Luật Đầu tư quy định thời hạn thuê đất có thể lên đến 70 năm và có thể gia hạn.
Luật này không đề cập đến quy định giới hạn số lần gia hạn thời gian thuê.
Với các bất động sản trên đất, nếu là tài sản hợp pháp thì người chủ có quyền sở
hữu. Bên cạnh đó, nhà đầu tư có đầy đủ các quyền khác liên quan đến đất đai như
chuyển nhượng, thuê, cho mượn, chuyển đổi, …
Các pháp nhân khi đã có hợp đồng thuê đất, sau 3 năm nếu được sự cho phép của
Chính phủ thì có thể được cho một bên thứ 3 thuê lại.
 Về Chính sách quản lý ngoại hối và chuyển lợi nhuận.
Theo quy định tại Luật Ngoại hối năm 1997, những khoản tiền được tạo ra từ
các dự án đầu tư nước ngoài phù hợp với quy định tại Luật Đầu tư thì sẽ được lưu
chuyển tự do. Các khoản tiền này phải được chuyển thông qua các trung gian tài chính
được ủy quyền, là những ngân hàng được thành lập và hoạt động vĩnh viễn ở
Campuchia.
Nếu khoản tiền được chuyển lớn hơn 100,000 USD thì ngân hàng đó sẽ phải báo
cáo cho Ngân hàng Trung ương.

Các khoản vay và cho vay được tự do thỏa thuận giữa người cư trú và không cư
trú, miễn là các giao dịch vay-trả được thực hiện thông qua ngân hàng được ủy quyền.
Các khoản chuyển tiền ra ngoài dưới 10,000 USD không cần chứng từ kèm theo.
 Các lĩnh vực khuyến khích đầu tư
 Các ngành công nghệ cao
 Ngành tạo ra nhiều việc làm
 Ngành định hướng xuất khẩu
 Du lịch
 Công nghiệp chế biến
 Hạ tầng và năng lượng
 Phát triển nông thôn
 Bảo vệ môi trường

Đầu tư vào các Đặc khu (SPZ)
5.2. Chính sách thuế
 Thuế hải quan:

Trang: 17


Về nguyên tắc, tất cả các HH nhập hay xuất đi từ Campuchia đều phải chịu các
loại thuế xuất nhập khẩu theo quy định của Tổng cục Hải quan và chịu thuế tiêu thụ.
 Thuế nhập khẩu:
Thuế nhập khẩu được thu tại bất cứ điểm vào hay ra của tất cả hàng hoá qua biên
giới, trừ những hàng hoá đặc biệt được miễn thuế hải quan theo luật hay hàng hoá của
các cơ quan đặc biệt. Các hàng được miễn thuế này gồm:
 Tài sản tư của các cá nhân khi được chuyển sang nơi ở bình thường của họ;
 Hàng miễn thuế theo công ước quốc tế;
 Viện trợ nhân đạo
 Hàng hoá nhập khẩu cho cưới xin hay ma chay;

 Hàng liên quan đến quan hệ quốc tế;
 Một số quyên góp nhất định cho các cao tăng.
 Thuế xuất khẩu:
Hiện Campuchia không đánh thuế XK, chỉ trừ loại thuế đánh vào các sản phẩm
xuất khẩu hạn chế như gỗ, gỗ xẻ, gỗ cây, kim loại và đá quý hiếm, hải sản và đồ cổ.
 Hồ sơ nhập và xuất khẩu:
Hải quan Campuchia yêu cầu người nhập khẩu và xuất khẩu phải xuất trình vận
đơn, danh sách hàng hoá và hoá đơn cho tất cả các chuyến hàng.
Hàng hoá được vận tải bằng tầu qua Việt Nam đi đường sông Mekong cũng phải
có giấy phép quá cảnh.
 Nhập tạm thời:
Campuchia cho phép hầu hết các mặt hàng đều được tạm nhập tái xuất, trừ hàng cấm.
 Hàng cấm nhập: Ma tuý, thuốc nổ và hoá chất độc hại trong danh sách bị cấm.
 Thủ tục về thuế
Hầu hết các nhà ĐTNN và các nhà đầu tư ở Campuchia đều phải chịu các thuế sau:
 Thuế lợi nhuận: 0% đến 20%
 Thuế tối thiểu: 1% đối với tổng lợi nhuận đạt được một năm
 Thuế giá trị gia tăng chung: 10%
 Thuế doanh thu: từ 1% đến 10%
 Thuế nhập khẩu: 7% 15% 20% 35% hay 50%
 Thuế lương của những người không phải cư dân: 15%
 Thuế lợi nhuận gia tăng: 20%
 Thuế đặc biệt đối với các hàng hóa và dịch vụ: 5% đến 15%
 Ưu đãi thuế.
Một số ưu đãi thuế theo quy định tại Luật Đầu tư năm 1994 như sau:
 Thuế suất thuế TNDN theo luật định là 20%, thấp hơn đáng kể so với các
quốc gia ASEAN khác.
 Những ngành được ưu đãi thuế (không phải được miễn thuế) bao gồm: công
nghệ cao, xuất khẩu, du lịch, hạ tầng, năng lượng, phát triển nông thôn, bảo vệ MT
 Thời gian miễn thuế có thể lên tới 8 năm.

Trang: 18


 Với những dự án được ưu tiên, sau thời gian miễn thuế có thể được hưởng
thuế suất ưu đãi 9%.
 Những lĩnh vực đầu tư được khuyến khích sẽ được miễn thuế NK đầu vào.
 Thời gian chuyển lỗ lên tới 5 năm.
 Khấu hao nhanh.
 Năm 2005, Campuchia bổ sung thêm ưu đãi thuế suất 0% đối với các doanh
nghiệp trong nước cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt
may xuất khẩu.
 Năm 2008, Campuchia bãi bỏ quy định trả trước hàng tháng thuế TNDN đối
với các công ty sản xuất hàng xuất khẩu.
Ngoài ra, Chính phủ Hoàng gia Campuchia đã loại bỏ hầu hết các rào cản phi
thuế quan và các giấy phép nhập khẩu:
Kết luận:
Cùng với các yếu tố thuộc về môi trường chính trị- pháp luật, môi trường kinh tế
trong đó đặc biệt là các yếu tố như luật đầu tư, chính sách đất đai, chính sách về thuế,
chính sách về xuất nhập khẩu, chính sách với hoạt động tài chính là những yếu tố
không thể không quan tâm đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Hiện nay, Campuchia là
nước theo thể chế kinh tế thị trường và là một trong những nước mở nhất thế giới về
thu hút đầu tư nước ngoài. Những cải cách kinh tế trong những năm vừa qua và những
nỗ lực hoàn thiện chính sách tương thích với luật pháp quốc tế đã tạo thuận lợi rất lớn
cho các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là những ưu đãi về thuế và đất đai, nhất là
trong những lĩnh vực khuyến khích đầu tư. Tuy nhiên, do việc xây dựng luật pháp còn
thiếu đồng bộ cùng với nạn tham nhũng khiến cho nhiều chính sách kinh tế của
Campuchia chưa thực sự hiệu quả. Các nhà đầu tư nước ngoài còn phải mất rất nhiều
thời gian trong việc giải quyết các thủ tục hành chính và tìm hiểu các quy định ở
Campuchia, làm phát sinh tăng chi phí. Đây có thể được coi là thách thức không nhỏ
đối với các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Campuchia.


Trang: 19


CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TẠI CAMPUCHIA
I. TỔNG QUAN VỀ QUAN HỆ KINH TẾ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM –
CAMPUCHIA
1. Văn bản đã ký kết
Hiện nay, Việt Nam và Campuchia đã ký nhiều văn bản liên quan đến hợp tác
thương mại, đầu tư, khoa học kỹ thuật…. bao gồm
 Hiệp định về hợp tác kinh tế thương mại ( 03/4/1994)
 Hiệp định về thành lập Uỷ ban hỗn hợp về kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ
thuật ( 03/4/1994)
 Hiệp định về Qúa cảnh hang hóa (03/44/1994)
 Hiệp định Thương mại mới (24/3/1998)
 Nghị định thư về Bán điện cho Campuchia (03/7/2000)
 Hiệp định về Hợp tác khoa học – kỹ thuật trong lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư
nghiệp (28/8/2000)
 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư (26/11/2001)
 Hiệp định mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại khu vực biên
giới Việt Nam – Campuchia (26/11/2001)
2. Hợp tác thương mại
Việt Nam xuất sang Campuchia: hàng dệt may, xăng dầu các loại, vật liệu xây
dựng, tân dược, thực phẩm và hàng tiêu dùng. Việt Nam nhập từ Campuchia: hàng
nông sản, cao su, sản phẩm nông nghiệp, nguyên phụ liệu dệt may da, gỗ và sản phẩm
từ gỗ, vàng. Hiện nay, Việt Nam là thị trường xuất khẩu lớn thứ 5 của Campuchia và là
thị trường nhập khẩu lớn thứ 2 của nước này. Và kim ngạch xuất nhập khẩu giữa 2
nước cũng tăng mạnh và tăng liên tục qua các năm. Chỉ trong vòng 4 năm từ năm 2007
đến 2011, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa 2 nước đã tăng gấp hơn 2 lần.

Dưới đây là biểu đồ kim ngạch buôn bán hàng năm giữa Việt Nam và
Campuchia giai đoạn 2007-2011 và biểu đồ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt
Nam và Campuchia
Biểu đồ 6. Biểu đồ xuất khẩu và nhập khẩu giữa VN và Campuchia giai đoạn
2007-2011. (triệu USD)

Trang: 20


Kim ngạch buôn bán hàng năm với Việt Nam giai đoạn 2007-2011
Đơn vị tính:
USD
Năm
2007
2008
2009
2010
2011

Việt
Nam Việt
Nam Tổng
Kim
xuất
nhập
ngạch
990,820,732
202,260,163 1,193,080,89
5
1,430,656,860 209,971,143 1,640,628,00

3
1,146,931,000 186,232,000 1,333,163,00
0
1,551,665,790 276,622,790 1,828,288,58
0
2,406,826,665 429,598,765 2,836,425,43
0

Mức
(%)

tăng XK chiếm
(%)
83%

37.5%

87.2

-18.7

86

37.1

84.8

55.1

84.8


Biểu đồ 7. Tổng kim ngạch XNK giữa VN và CPC giai đoạn 2007-2011. (tr USD)

Nguồn: Hồ sơ thị trường Campuchia – Ban Quan hệ quốc tế VCCI

3. Hợp tác đầu tư3
Hiện nay, Việt Nam và Campuchia đang có mối quan hệ hợp tác đầu tư sâu rộng
trên nhiều lĩnh vực. Kể từ năm 2009, Campuchia đã đón nhận làn sóng đầu tư từ các
doanh nghiệp Việt Nam. Có khoảng hơn 500 doanh nghiệp Việt Nam đang làm ăn tại
3

Hồ sơ thị trường Campuchia – Ban quan hệ quốc tế VCCI

Trang: 21


Campuchia. Trong đó, để củng cố mối quan hệ này phải kể đến sự ra đời của HIệp hội
các nhà đầu tư từ Việt Nam sang Campuchia. Các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sang
Campuchia tập trung vào các lĩnh vực là những lĩnh vực Việt Nam có thế mạnh và
đang được Campuchia khuyến khích đầu tư như thủy điện, dầu khí, khai khoáng, trồng
cao su, viễn thông, công nghiệp nhẹ, hạ tầng, du lịch, tài chính ngân hàng….
Các doanh nghiệp lớn của Việt Nam đã đầu tư tại Campuchia đến thời điểm quý
3 năm 2011 bao gồm: Ngân hàng BIDV, Sacombank, Agribank (ngân hàng, bảo hiểm,
chứng khoán), Vietnam Airlines (hàng không), Viettel (viễn thông), Tập đoàn than và
khoáng sản Việt Nam (khai khoáng), Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai (trồng rừng, khai
khoáng), Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam (trồng rừng), Tập đoàn điện lực Việt
Nam (thủy điện), Tập đoàn đầu khí Việt Nam (thăm dò, khai thác dầu khí), Công ty
thép Việt Nam (thép xây dựng), Công ty phân bón Bình Điền, Công ty phân bón Năm
Sao (phân bón), Tổng công ty lương thực Miền Nam (XNK, chế biến nông sản).
II.

PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG CAMPUCHIA
1. Cơ hội
Về vị trí địa lý, doanh nghiệp Việt Nam có nhiều lợi thế khi đầu tư vào
Campuchia hơn Thái Lan, Trung Quốc, do vị trí địa lý gần, đường biên giới dài, vận
chuyển hàng hóa thuận lợi khi có cả đường sông, đường bộ, đường biển,… cùng nhiều
cửa khẩu quốc tế thuận tiện cho di chuyển nhân sự, hàng hóa qua lại giữa 2 nước một
cách nhanh chóng.
Về điều kiện tự nhiên: Thông tin từ các cơ quan chức năng của Vương quốc
Campuchia, nước này hiện còn diện tích đất rất lớn để đầu tư sản xuất và chế biến
công, nông nghiệp phục vụ xuất khẩu. Điều thuận lợi là vùng đất này tập trung với
diện tích lớn, đất khá màu mỡ và chưa bị thoái hóa do các loại hóa chất. Chỉ riêng một
số vùng giáp biên giới với An Giang, có khoảng 6.000 đến 7.000 ha hiện đang thiếu
nhân lực khai thác. Trong khi đó, nông nghiệp ở đây, nhất là nghề trồng lúa, còn lạc
hậu, làm lúa dài ngày, kỹ thuật kém. Thông qua các chương trình hỗ trợ nông nghiệp
của An Giang và Kiên Giang, cho thấy vùng đất này rất thích hợp với trồng lúa cao
sản. Nếu đầu tư trồng rau màu, nhà đầu tư sẽ bán trực tiếp vào nội địa nước này với giá
cao hơn tại Việt Nam trong khi giá thành thấp hơn... Tỉnh Kompom Thom và Kompom
Cham giới thiệu đến doanh nghiệp Việt Nam trồng cây điều mẫu để quảng bá, phát
triển giống, kỹ thuật chế biến hạt điều tại đây với diện tích khoảng 2.000 ha. Trong khi
đó, Việt Nam lại có trình độ phát triển nông nghiệp cao hơn Campuchia, có nhiều kinh
nghiệm về trồng lúa nước và cây công nghiệp. Do đó, đây sẽ là cơ hội lớn cho các
doanh nghiệp Việt Nam.
Về chính trị, ngoại giao: Quan hệ Việt Nam - Campuchia đang phát triển về
mọi mặt theo phương châm: “Láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn
diện, bền vững lâu dài”, là nền tảng quan trọng và thuận lợi cho doanh nghiệp hai nước
tận dụng các cơ hội tăng cường đầu tư và thúc đẩy thương mại.
Về lịch sử, văn hóa: Việt Nam và Campuchia có bề dày lịch sử văn hóa lâu đời
và có nhiều điểm chung, gần gũi về phong tục tập quán. Mặt khác, trong quá khứ 2
Trang: 22



nước đã cùng nhau đấu tranh chống lại thực dân Pháp, Đế quốc Mỹ, Khmer Đỏ càng
tô thắm thêm tình đoàn kết hữu nghị giữa hai nước. Việt Nam cũng có nhiều người
Khmer sinh sống ở các tỉnh phía nam và ngược lại Campuchia cũng có nhiều người
Việt sinh sống ở các tỉnh dọc biên giới 2 nước. Thị trường Campuchia với thị hiếu tiêu
dùng có nhiều điểm tương đồng với thị trường trong nước, và rất phù hợp với sản
phẩm hàng hóa do doanh nghiệp Việt Nam làm ra từ chất lượng đến giá cả, công động
ngươi Việt đông đảo tại Campuchia cũng là đối tượng tiêu dùng quan trọng cho hàng
hóa Việt Nam.Do đó, đây sẽ là một điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam sang Campuchia. Đến nay, đã có trên 500 doanh nghiệp Việt Nam đăng
ký kinh doanh chính thức tại Campuchia.
Về chính sách kinh tế: Chính phủ Hoàng gia Campuchia đang tiếp tục thực hiện
cải cách thủ tục hành chính mở cửa, tạo mọi điều kiện phát triển kinh tế, trao đổi
thương mại, tăng cường đầu tư từ nước ngoài nhằm tạo công ăn việc làm, nâng cao đời
sống của người dân. Bên cạnh đó, hiện hàng hoá nông sản xuất xuất khẩu từ
Campuchia vẫn tiếp tục được hưởng những ưu đãi về thuế bằng 0% từ châu Âu. Mặc
dù là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới vào năm 2004 nhưng Campuchia
vẫn đang được hưởng các ưu đãi GSP và ưu đãi thương mại MFN của trên 40 quốc
gia. Do vậy, các doanh nghiệp Việt Nam có thể đầu tư vào Campuchia và xuất khẩu để
hưởng những ưu đãi về thuế
Ngoài ra, hiện nay ở Việt Nam có nhiều doanh nghiệp đang đầu tư công nghệ
mới, chuyển sang chế biến sâu, sản xuất sản phẩm mới hoặc đi vào phân khúc hàng
tiêu dùng chất lượng cao nên có nhu cầu chuyển đổi công nghệ. Trong khi đó,
Campuchia có trình độ phát triển sản xuất công nghiệp còn khá hạn chế, rất thiếu các
nhà máy sản xuất hàng tiêu dung thiết yếu nên chủ yếu phải nhập khẩu về tiêu dùng,
trong khi thị hiếu tiêu dùng ở đây chưa quá khắt khe. Vì vậy, đây sẽ là cơ hội cho các
doanh nghiệp Việt Nam có thể dịch chuyển các nhà máy này sang Campuchia để đầu
tư snr xuất tại đó. Các ngành sản xuất như đồ gia dụng, đồ nhựa, mỳ ăn liền, thực
phẩm, tiểu thủ công nghiệp…. là có triển vọng.

Bên cạnh đó, Chế biến nông sản tại Campuchia cũng là lĩnh vực có nhiều tiềm
năng bởi nguyên liệu nông sản dành cho chế biến công nghiệp của Việt Nam hiện còn
rất thiếu so với nhu cầu thực tế, điển hình như bắp, khoai mì, đậu nành…, đều rất
phong phú ở Campuchia nhưng ở Việt Nam lại phải nhập khẩu từ những nước xa hơn.
Tại khu vực vùng ven biên giới Campuchia với Thái Lan, giá bắp luôn bị các doanh
nghiệp Thái Lan khống chế. Mỗi năm sản lượng bắp của khu vực này khoảng 300.000
tấn, nhưng sản xuất ra luôn bị ép giá. Các mặt hàng khác như khoai mì, đậu nành, đậu
xanh cũng có tình trạng tương tự
2. Thách thức
Cùng với những cơ hội khi đâu tư và xuất khẩu sang Campuchia, các doanh
nghiệp Việt Nam cũng gặp phải nhiều thách như:
Thứ nhất, Campuchia là một thị trường mới có nhiều tiềm năng nhưng quy mô
thị trường vẫn còn nhỏ. Hơn nữa các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu, đầu tư
sang Campuchia lại phải chịu sức ép cạnh tranh lớn từ các nước như Thái Lan, Trung
Trang: 23


Quốc. Mặt khác, các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là bách hoá tiêu dùng,
rau quả, thực phẩm, đồ nhựa, mỳ ăn liền, sản phẩm may mặc và nguyên phụ liệu, xăng
dầu, dược phẩm…, là những hàng hoá mang tính chất phục vụ đời sống sinh hoạt hàng
ngày, giá cả hàng hóa vừa phải. Do đó, khối lượng hàng hóa Việt Nam xuất nhiều,
nhưng kim ngạch xuất khẩu thu được còn chưa cao. Hơn nữa, tiềm lực của các doanh
nghiệp Việt Nam cũng không lớn nên còn khó khăn trọng việc thâm nhập vào các kênh
phân phối hiện đại của Campuchia. Đây cũng là một thách thức không nhỏ cho các
doanh nghiệp Việt Nam trong việc duy trì năng lực cạnh tranh và khẳng định thương
hiệu.
Thứ hai, hệ thống pháp luật của Campuchia chưa hoàn thiện, các văn bản luật
còn chồng chéo, thiếu tính hệ thống, thiếu các văn bản hướng dẫn luật. Luật đầu tư
mặc dù đã có nhiều sửa đổi theo hướng thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư. Campuchia
đã xây dựng cơ chế một cửa tuy nhiên thủ tục hành chính vẫn còn phức tạp. Ví dụ, để

thành lập một doanh nghiệp ở Campuchia, nhà đầu tư phải mất 85 ngày với 9 thủ tục;
để xin được một giấy phép xây dựng phải mất tới 652 ngày với 21 thủ tục. Hơn nữa,
tình trạng tham nhũng và thiếu minh bạch ở Campuchia vẫn còn phổ biến. Do đó, làm
doanh nghiệp phải tăng thêm các khoản chi phí mang tính “bôi trơn” và ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba, mức thuế suất nhập khẩu vào Campuchia còn cao. Ví dụ, thuế suất nhập
khẩu Campuchia áp dụng cho Việt Nam từ 35-45%, có loại lên tới 50-60%. cộng với
thuế VAT không hoàn lại 10%; việc hàng hóa trốn thuế và gian lận thương mại còn phổ
biến làm cho hàng hóa chính ngạch của Việt Nam không thể cạnh tranh với hàng hóa
của các nước khác.
Thứ tư, các công ty của Việt Nam khi bán hàng sang Campuchia thường giao
hàng và thanh toán tại Việt Nam hoặc khu vực cửa khẩu, còn vận chuyển nhập khẩu
vào Campuchia do người mua Campuchia tự lo. Các công ty của Campuchia khi mua
hàng của Việt Nam đều là những công ty vừa và nhỏ, ngại mua bán theo hình thức
thanh toán qua ngân hàng bằng L/C, vì tập quán mua bán bằng L/C chưa quen, kiến
thức về nghiệp vụ thanh toán quốc tế chưa thành thạo, và cũng lợi dụng hình thức
buôn bán này để trốn thuế nhập khẩu và thuế doanh thu. Do vậy nạn buôn lậu, gian lận
thương mại, vận chuyển hàng hóa trốn thuế còn phổ biến, gây khó khăn cho hàng nhập
khẩu theo đường chính ngạch.
III. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
Trên đây là một số cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi
thâm nhập vào thị trường Campuchia. Qua những nét khái quát về Campuchia và phân
tích cơ hội cũng như thách thức, em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất và lưu ý đối với
các doanh nghiệp Việt Nam.
1. Cần có chiến lược giá
Người tiêu dùng Campuchia không đòi hỏi quá cao về kiểu dáng mẫu mã hay
tích hợp nhiều công năng trong sản phẩm. Họ thường chọn lựa sản phẩm có độ tin cậy
cao, độ bền và tính hữu dụng của sản phẩm tốt. Ngoài ra đa số người tiêu dùng tại thị
trường Campuchia có đặc điểm là trung thành cao với sản phẩm và thương hiệu, ít
Trang: 24



thay đổi thói quen tiêu dùng. Chính vì vậy ngay từ ban đầu, khi doanh nghiệp thâm
nhập thị trường này cần phải cung ứng các sản phẩm có công năng tác dụng chính thật
tốt đồng thời về quy cách bao bì, mẫu mã, màu sắc, kích cỡ, kiểm dáng… cần phù hợp
với thị trường. Cho dù mỗi một sản phẩm đều cần có sự sáng tạo riêng, song đối với
những doanh nghiệp mới tham gia thị trường Campuchia nên theo xu hướng chung của
thị trường sẽ dễ dàng tiếp cận thị trường hơn. Nếu sản phẩm có nhiều đặc điểm quá
mới, quá riêng biệt sẽ rất khó tiếp cận thị trường.
Người tiêu dùng Campuchia thường tin cậy vào chính trải nghiệm của bản thân
và của người thân, bạn bè, do vậy các sản phẩm mới thâm nhập thị trường cần phải có
chất lượng tương đương hoặc cao hơn so với các sản phẩm cùng loại đã xuất hiện
trước đó. Nếu chất lượng sản phẩm và tính năng tác dụng chỉ tương đương với những
gì đang có trên thị trường thì chắc chắn giá bán phải thấp hơn thì mới có thể thâm nhập
thành công vào thị trường Campuchia.
Thực tế, mỗi doanh nghiệp đều có nhiều sản phẩm, thậm chí nhiều chủng loại
sản phẩm khác nhau, nhưng về mặt chiến lược, doanh nghiệp nên chọn những sản
phẩm phù hợp nhất với nhu cầu, thói quen, sở thích của người tiêu dùng để tung ra thị
trường trước. Những sản phẩm có sự cải tiến hay sáng tạo đột phá cần tung ra sau khi
người tiêu dùng đã quen dần với thương hiệu và nhà sản xuất. Sự cải tiến về mẫu mã
kiểu dáng sản phẩm cần phải xuất phát từ nhu cầu thực sự của người tiêu dùng và
không nên quá khác biệt với xu hướng tiêu dùng. Khách hàng Campuchia ưa thích
màu vàng, đỏ đậm, xanh đậm. Doanh nghiệp có thể tận dụng điểm này để thể hiển các
màu chủ đạo này trên trên bao bì, phương tiện quảng cáo để dễ tiếp cận với người tiêu
dùng.
Về bao bì, mẫu mã sản phẩm làm sao cho bắt mắt cũng là vấn đề quan trọng,
thực tế hiện nay nhiều doanh nghiệp Việt Nam dùng bao bì nguyên tiếng Việt, không
dịch sang tiếng Khmer; có doanh nghiệp chỉ in tiếng Khmer; có doanh nghiệp in cả
tiếng Việt và tiếng Khmer. Nếu không bao bì chỉ in bằng tiếng Việt, không in tiếng
Khmer thì người Campuchia không đọc được. Do ở Campuchia tình trạng hàng giả,

hàng nhái vẫn còn xảy ra nên bao bì in bằng tiếng Khmer nhưng có địa chỉ sản xuất tại
Việt Nam bằng tiếng Việt vẫn được tin cậy hơn và là giải pháp các doanh nghiệp nên
áp dụng.
Campuchia có thu nhập bình quân đầu người còn ở mức thấp, song cũng có
nhiều người có thu nhập khá cao. Sự chênh lệch khá lớn giữa nhóm khách hàng thu
nhập cao với nhóm khách hàng có thu nhập thấp đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định
được phân khúc khách hàng mục tiêu và sản xuất sản phẩm theo các tiêu chí phù hợp
để thoả mãn nhu cầu đó. Với những sản phẩm đại trà, bình dân, doanh nghiệp nên tập
trung đi sâu vào công năng, tác dụng chính và tính tiện dụng, dễ sử dụng, độ bền cao
và giá thấp. Các chi tiết phụ của sản phẩm hay kiểu dáng bên ngoài không cần quá cầu
kỳ, hay có quá nhiều chức năng. Với nhóm đối tượng có thu nhập cao, sản phẩm có thể
thiết kế cầu kỳ hơn, nhiều công năng hơn, làm sao thể hiện được cái tôi cá nhân, thể
hiện đẳng cấp của người sử dụng và cần định giá bán cao hơn.

Trang: 25


×