Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

LATS Nghiên cứu răng trụ và đánh giá hiệu quả của cầu cổ điển (FULL TEXT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.53 MB, 153 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ y tế

trờng đại học y Hà Nội

nguyễn mạnh minh

nghiên cứu răng trụ và đánh giá
hiệu quả của cầu cổ điển

luận án tiến sỹ y học

Hà Nội - 2011


Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ y tế

trờng đại học y Hà Nội

nguyễn mạnh minh

nghiên cứu răng trụ và đánh giá
hiệu quả của cầu cổ điển

Chuyên ngành : Nha khoa
Mã số
: 62.72.28.01


luận án tiến sỹ y học

Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS. TS. Đỗ Quang Trung

Hà Nội - 2011


ii

Mục lục
Lời cam đoan..................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................ii
Danh mục các bảng ......................................................................................... v
Danh mục các biểu đồ ..................................................................................viii
Danh mục các hình......................................................................................... ix
Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
Chơng 1. Tổng quan...................................................................................... 3
1.1. Tình trạng mất răng và nhu cầu phục hình mất răng bằng cầu cổ điển ..... 3
1.1.1. ở Việt Nam ................................................................................... 3
1.1.2. Trên thế giới .................................................................................. 3
1.1.3. Các hậu quả của mất răng ............................................................. 4
1.1.4. Phân loại mất răng......................................................................... 6
1.2. Khả năng chịu lực của răng trụ ............................................................ 9
1.2.1. Sơ lợc giải phẫu răng................................................................... 9
1.2.2. Men răng ..................................................................................... 10
1.2.3. Ngà răng ...................................................................................... 11
1.2.4. Tủy răng ...................................................................................... 12
1.2.5. Tổ chức quanh răng..................................................................... 15
1.2.6. Khả năng chịu lực của răng......................................................... 22

1.2.7. Dụng cụ đo và khả năng chịu lực của răng ................................. 23
1.2.8. ảnh hởng của dụng cụ và kỹ thuật đo lên lực chịu................... 25
1.3. Cầu răng cổ điển................................................................................. 26
1.3.1. Các phơng pháp phục hình ........................................................ 26
1.3.2. Cầu răng cổ điển.......................................................................... 29
1.3.3. Thiết kế cầu răng......................................................................... 30
1.3.4. Song song kế và càng nhai trong phục hình cầu răng ................. 31


iii
Chơng 2. Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu..................................... 34
2.1. Đối tợng nghiên cứu......................................................................... 34
2.1.1. Nhóm điều tra tỷ lệ mất răng và nhu cầu phục hình mất răng ... 34
2.1.2. Nhóm đối tợng để xác định lực chịu ......................................... 35
2.1.3. Nhóm đối tợng đủ tiêu chuẩn làm cầu và nhu cầu phục hình
bằng cầu...................................................................................... 35
2.2. Phơng pháp nghiên cứu .................................................................... 36
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu..................................................................... 36
2.2.2. Phơng pháp nghiên cứu ............................................................. 38
2.3. Xử lý số liệu ....................................................................................... 58
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................. 58
Chơng 3. Kết quả nghiên cứu..................................................................... 59
3.1. Kết quả điều tra tỷ lệ mất răng và nhu cầu phục hình răng mất ........ 59
3.2. Kết quả đo lực chịu của răng (đợc tính bằng kg) ............................. 60
3.2.1. Kết quả đo lực chịu của nhóm tuổi 20 - 34................................. 61
3.2.2. Kết quả đo lực chịu của nhóm tuổi 35 - 44................................. 64
3.2.3. Kết quả đo lực chịu của nhóm tuổi 45 - 60................................. 67
3.3. Kết quả phục hình bằng cầu cổ điển .................................................. 70
3.3.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu .................................................... 70
3.3.2. Kết quả của cầu răng tính lực dự trữ răng trụ bằng máy đo lực

(nhóm nghiên cứu) ...................................................................... 71
3.3.3. Kết quả của cầu răng tính lực dự trữ răng trụ theo bảng tính lực
dự trữ của Ocsman (nhóm đối chứng) ....................................... 80
3.4. Kết quả của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng............................ 88
3.4.1. Kết quả của nhóm tuổi 20 - 34.................................................... 88
3.4.2. Kết quả của nhóm tuổi 35 - 44.................................................... 90
3.4.3. Kết quả của nhóm tuổi 45 - 60.................................................... 92


iv
Chơng 4. Bàn luận....................................................................................... 94
4.1. Tỷ lệ mất răng và nhu cầu phục hình mất răng............................ 94
4.1.1. ở Việt Nam ................................................................................. 94
4.1.2. Trên thế giới ................................................................................ 96
4.1.3. Về nguyên nhân mất răng ........................................................... 97
4.2. Khả năng chịu lực của răng.............................................................. 101
4.2.1. Khả năng chịu lực ..................................................................... 101
4.2.2. Nguyên tắc sinh lý và cơ học theo quan điểm sinh học............ 104
4.2.3. Lực chịu và các yếu tố ảnh hởng lên số đo lực chịu ............... 105
4.2.4. Kết quả đo lực của răng............................................................. 109
4.3. Cầu cổ điển....................................................................................... 112
4.3.1. Cách tính số lợng trụ cho cầu răng.......................................... 113
4.3.2. Thiết kế cầu răng....................................................................... 113
4.3.3. Kết quả phục hình bằng cầu cổ điển ......................................... 116
4.3.4. Vật liệu phục hình ..................................................................... 120
4.3.5. Kết quả phục hình ..................................................................... 121
Kết luận ........................................................................................................ 124
Những công trình liên quan đến luận án đã công bố
Tài liệu tham khảo
Phụ lục



v

DANH mục các bảng
Bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Khả năng chịu lực của răng và xơng ổ răng theo Kurliandsky ......... 23

2.1

Tiêu chí đánh giá của cầu ngay sau phục hình.................................... 56

2.2

Tiêu chí đánh giá của cầu sau 6 tháng đến trên 3 năm ....................... 57

3.1

Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới ................................................... 59

3.2

Tỷ lệ ngời bị mất răng ....................................................................... 59


3.3

Trung bình răng mất............................................................................ 60

3.4

Nhu cầu phục hình và phục hình đ có ............................................... 60

3.5

Kết quả đo lực chịu của những ngời có thói quen ăn nhai một bên...... 61

3.6

Kết quả đo lực chịu của những ngời có thói quen ăn nhai hai bên....... 62

3.7

Kết quả đo lực chịu của nam và nữ nhóm tuổi 20 - 34 .......................... 63

3.8

Kết quả đo lực chịu của những ngời có thói quen ăn nhai một bên...... 64

3.9

Kết quả đo lực chịu của những ngời có thói quen ăn nhai hai bên....... 65

3.10


Kết quả đo lực chịu của nam và nữ nhóm tuổi 35 - 44 .......................... 66

3.11

Kết quả đo lực chịu của những ngời có thói quen ăn nhai một bên...... 67

3.12

Kết quả đo lực chịu của những ngời có thói quen ăn nhai hai bên....... 68

3.13

Kết quả đo lực chịu của nam và nữ nhóm tuổi 45 - 60 ....................... 69

3.14

Phân bố bệnh nhân theo nhóm nghiên cứu ......................................... 70

3.15

Vị trí phục hình ................................................................................... 70

3.16

Tỷ lệ trụ cầu/cầu răng.......................................................................... 71

3.17

Kết quả của nhóm nghiên cứu ngay sau lắp........................................ 71


3.18

Kết quả của nhóm nghiên cứu sau 6 tháng ......................................... 72

3.19

Kết quả của nhóm nghiên cứu sau 1 năm ........................................... 72

3.20

Kết quả của nhóm nghiên cứu sau 2 năm ........................................... 73

3.21

Kết quả của nhóm nghiên cứu sau 3 năm ........................................... 73

3.22

Kết quả của nhóm nghiên cứu ngay sau lắp cầu ................................. 74

3.23

Kết quả của nhóm nghiên cứu sau 6 tháng ......................................... 74


vi
3.24

Kết quả của nhóm nghiên cứu sau 1 năm ........................................... 75


3.25

Kết quả của nhóm nghiên cứu sau 2 năm ........................................... 75

3.26

Kết quả của nhóm nghiên cứu sau 3 năm ........................................... 76

3.27

Kết quả của nhóm nghiên cứu ngay sau lắp cầu ................................. 77

3.28

Kết quả của nhóm nghiên cứu sau 6 tháng ......................................... 77

3.29

Kết quả của nhóm nghiên cứu sau 1 năm ........................................... 78

3.30

Kết quả của nhóm nghiên cứu sau 2 năm ........................................... 78

3.31

Kết quả của nhóm nghiên cứu sau 3 năm ........................................... 79

3.32


Kết quả của nhóm đối chứng ngay sau lắp.......................................... 80

3.33

Kết quả của nhóm đối chứng sau 6 tháng ........................................... 80

3.34

Kết quả của nhóm đối chứng sau 1 năm ............................................. 81

3.35

Kết quả của nhóm đối chứng sau 2 năm ............................................. 81

3.36

Kết quả của nhóm đối chứng sau 3 năm ............................................. 82

3.37

Kết quả của nhóm đối chứng ngay sau lắp cầu ................................... 82

3.38

Kết quả của nhóm đối chứng sau 6 tháng ........................................... 83

3.39

Kết quả của nhóm đối chứng sau 1 năm ............................................. 83


3.40

Kết quả của nhóm đối chứng sau 2 năm ............................................. 84

3.41

Kết quả của nhóm đối chứng sau 3 năm ............................................. 84

3.42

Kết quả của nhóm đối chứng ngay sau lắp cầu ................................... 85

3.43

Kết quả của nhóm đối chứng sau 6 tháng ........................................... 85

3.44

Kết quả của nhóm đối chứng sau 1 năm ............................................. 86

3.45

Kết quả của nhóm đối chứng sau 2 năm ............................................. 86

3.46

Kết quả của nhóm đối chứng sau 3 năm ............................................. 87

3.47


Kết quả sau 6 tháng của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng.......... 88

3.48

Kết quả sau 1 năm của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng............ 88

3.49

Kết quả sau 2 năm của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng............ 89

3.50

Kết quả sau 3 năm của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng ............. 89

3.51

Kết quả sau 6 tháng của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng.......... 90

3.52

Kết quả sau 1 năm của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng............ 90


vii
3.53

Kết quả sau 2 năm của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng............ 91

3.54


Kết quả sau 3 năm của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng ............. 91

3.55

Kết quả sau 6 tháng của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng.......... 92

3.56

Kết quả sau 1 năm của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng............ 92

3.57

Kết quả sau 2 năm của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng............ 93

3.58

Kết quả sau 3 năm của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng ............. 93

4.1

Khả năng chịu lực và hệ số chịu lực của răng................................... 111


viii

Danh môc c¸c biÓu ®å
BiÓu ®å

Tªn biÓu ®å


Trang

3.1

KÕt qu¶ nhãm nghiªn cøu .................................................................. 79

3.2

KÕt qu¶ nhãm ®èi chøng .................................................................... 87


ix

Danh mục các hình
Hình

Tên hình

Trang

1.1

Khớp cắn lệch lạc do nhổ răng hàm ..................................................... 5

1.2

Các loại mất răng theo Kenedy - Applegate ......................................... 8

1.3


Thành phần theo % khối lợng và % thể tích của men; ngà; cement;
xơng................................................................................................... 10

1.4

Tổ chức quanh răng ............................................................................. 15

1.5

Động lực hàm kế điện tử .................................................................... 24

1.6

Cấu tạo cầu răng cổ điển, 3 đơn vị, bọc toàn bộ răng trụ.................... 29

2.1

Bộ điều khiển.................................................................................... 39

2.2

Bộ cảm ứng.......................................................................................... 39

2.3

Bộ cảm ứng và hai đầu cắn.................................................................. 40

2.4


Cách đo lực chịu của răng ................................................................... 40

2.5

Bộ mũi khoan Sharpcut ....................................................................... 49

4.1

Lực truyền ở xơng hàm trên ............................................................ 102

4.2

Lực truyền ở xơng hàm dới ........................................................... 102

4.3

Các vùng bị căng, các vùng bị nén.................................................... 105

4.4

Mất răng cửa hàm trên khoảng mất rộng .......................................... 115

4.5

Mất răng hàm nhỏ ............................................................................. 115

4.6

Mất răng cửa hàm trên khoảng mất hẹp............................................ 116


4.7

Mất răng hàm nhỏ hàm trên bên phải có khoảng mất răng hẹp............. 116

4.8

Ba thuyết về cảm giác ngà................................................................. 118

4.9

Răng trụ di chuyển ............................................................................ 120


1

Đặt vấn đề
Mất răng là sự tổn hại lớn tới cuộc sống sinh hoạt của con ngời. Vì mỗi
răng là một phần cấu thành của bộ răng, bộ răng là một phần của hệ thống
nhai. Hệ thống nhai không chỉ đảm nhận chức năng ăn nhai mà còn tham gia
thực hiện các chức năng khác nh nói, nuốt, thẩm mỹ, giao tiếp x giao... Vì
vậy, mất một hoặc nhiều răng không những chỉ có nghĩa là mất các chức năng
của răng này mà còn ảnh hởng tới chức năng của các răng còn lại của bộ
răng và toàn bộ hệ thống nhai [5].
Để hạn chế những hậu quả do mất răng gây ra, cần phục hình răng mất
càng sớm càng tốt để trả lại chức năng, ngăn chặn sự xô lệch của các răng còn
lại.
Hiện nay, có nhiều phơng pháp phục hình để lựa chọn. ở mức độ
thờng quy, phục hình tháo lắp có các u điểm là giá thành rẻ, đơn giản và dễ
làm nhng khả năng phục hồi chức năng ăn nhai kém, không thuận tiện trong
sinh hoạt. ở mức độ cao, phục hình bằng phơng pháp cắm ghép răng

(Implant) có u điểm là phục hồi chức năng, giải phẫu tốt nhng giá thành còn
quá cao so với thu nhập của ngời dân, kỹ thuật phức tạp cộng với những hạn
chế của nó nên cha thể là phơng pháp đợc áp dụng rộng r i. Giữa các mức
độ trên, phục hình răng bằng cầu răng cổ điển có u điểm tạo cho bệnh nhân
sự thoải mái, dễ chịu, dễ thích nghi, phục hồi chức năng ăn nhai tốt, giá thành vừa
phải với số đông, do đó loại phục hình này đợc nhiều bệnh nhân lựa chọn.
Trong phục hình bằng cầu cổ điển, quan trọng nhất là phải tính đợc lực
dự trữ của răng trụ. Lực dự trữ của răng trụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh số
lợng chân răng, tỷ lệ thân/chân, diện tích màng nha chu... Các thông số giải
phẫu này có sự khác biệt theo từng cá thể, tuổi, giới và chủng tộc, nhng
ngời ta vẫn có thể dựa vào đó để ớc lợng một cách gián tiếp về lực dự trữ
của răng trụ. Ocsman [1] đ đa ra bảng hệ số chịu lực của răng; Ante [12]
đa ra bảng diện tích bề mặt chân răng hiệu quả. Cho đến nay, các bảng tính
này vẫn đợc các nha sỹ Việt Nam sử dụng để tính lực dự trữ của răng trụ


2

trong thiết kế cầu răng. ở nớc ngoài đ có nhiều phơng pháp và dụng cụ xác
định lực chịu (lực cắn) của răng đợc báo cáo, từ những dụng cụ đơn giản nh
lò so đến những dụng cụ điện tử phức tạp. Borelli [63] là ngời đầu tiên nghiên
cứu thực nghiệm và chế tạo ra một động lực hàm kế (gnathodynamometer) để
đo lực chịu (lực cắn) của răng. ở nớc ta, đ có nhiều nghiên cứu về cầu răng
nhng còn ít nghiên cứu về lực chịu và lực dự trữ của răng. Nghiên cứu về lực
chịu là một giá trị sinh học quan trọng phản ánh sức khỏe của hệ thống nhai,
trong đó có răng và nha chu. Khi đo lực chịu của răng, chúng ta sẽ đánh giá
đợc một cách tơng đối chính xác lực dự trữ của răng. Việc xác định đợc
lực dự trữ của răng trụ là yếu tố quan trọng, quyết định sự thành công của
phục hình bằng cầu cổ điển.
Về nhu cầu phục hình răng, các kết quả điều tra trớc đây đ cho thấy tỷ

lệ mất răng trong cộng đồng còn rất cao, trong đó tỷ lệ đ đợc phục hình còn
rất thấp. Để thấy đợc tỷ lệ mất răng và nhu cầu phục hình trong cộng đồng ở
giai đoạn hiện tại, cần có thêm điều tra về những mặt này. ở nớc ngoài, số
liệu điều tra qua các thời kỳ ở một số nớc tiên tiến đ cho thấy tỷ lệ mất răng
giảm theo thời gian. Nh vậy, việc có thêm những điều tra mới là cần thiết.
Vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Nghiên cứu
răng trụ và đánh giá hiệu quả của cầu cổ điển" với 3 mục tiêu:
1. Mô tả tình trạng mất răng và nhu cầu phục hình mất răng ở một
số cán bộ công nhân viên ở Hà Nội.
2. Xác định lực chịu của các răng và cách tính lực dự trữ của răng
trụ trong thiết kế cầu răng.
3. Đánh giá hiệu quả phục hình mất răng lẻ tẻ có chỉ định bằng cầu
cổ điển.


3

Chơng 1
Tổng quan
1.1. tình trạng mất răng và nhu cầu phục hình mất răng
bằng cầu cổ điển

1.1.1. ở Việt Nam
Theo kết quả điều tra sức khỏe răng miệng năm 1990 của Võ Thế Quang
và cộng sự, tỷ lệ mất răng ở lứa tuổi 35-44 là 47,33%; nhu cầu làm cầu răng
cổ điển là 26,33%; nhu cầu làm răng giả tháo lắp từng phần hàm trên là 10%,
từng phần hàm dới là 3,67%, toàn bộ hàm trên là 3,33% và toàn bộ hàm dới
là 2,67% [16].
Theo kết quả điều tra sức khỏe răng miệng ở miền Nam Việt Nam năm 1991
của Vũ Kiều Diễm và cộng sự, tỷ lệ mất răng ở lứa tuổi 35-44 là 68,66% và trung

bình số răng mất của một ngời là 3,49. Cũng theo kết quả điều tra trên, có một
vấn đề đáng quan tâm là tỷ lệ mất răng vĩnh viễn ở lứa tuổi 12 cao tới 6,66% [2].
Theo số liệu điều tra cơ bản sức khỏe răng miệng các tỉnh phía Bắc năm
1991 của Nguyễn Đức Thắng, tỷ lệ mất răng ở lứa tuổi 35-44 là 36,67%; nhu
cầu làm răng giả là 63,33%, trong đó chỉ có 2% đợc làm răng giả. ở nhóm
tuổi 12, tỷ lệ mất răng là 1,67%; nhu cầu làm răng giả là 1,67%. ở nhóm tuổi
15, tỷ lệ mất răng là 0,34%; nhu cầu làm răng giả là 0,33% [18].
Kết quả điều tra của Nguyễn Văn Bài (1994) ở miền Bắc Việt Nam cho
thấy tỷ lệ mất răng ở lứa tuổi 35-44 là 27,27%, đặc biệt nhóm tuổi trên 65 có
tỷ lệ mất răng là 95,21%; nhu cầu phục hình là 90,43%. Tỷ lệ mất răng nói
chung là 42,1% và nhu cầu phục hình răng bằng cầu cổ điển là 59,79% [1].
1.1.2. Trên thế giới
Theo kết quả điều tra của Tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 1998, 48%
các nớc châu Âu, tỷ lệ mất răng ở lứa tuổi 65-74 dao động từ 12,8 - 69,6%;
số răng mất trung bình từ 3,8 - 15,1 răng.


4

Tại Hội nghị Nha khoa Na Uy (2007), Ambjornsen đ báo cáo về tình
trạng mất răng ở Na Uy nh sau: trong những năm 1970, 1980, tỷ lệ mất răng
ở lứa tuổi trên 65 khoảng 50%; vào cuối thế kỷ 20 khoảng 30% [20]. Còn tại
Thụy Điển, trong một nghiên cứu sức khỏe răng miệng những ngời già 70
tuổi của Osterberg T. với mẫu nghiên cứu là 386 ngời, có 70% bị mất răng
trong đó 50,05% mất răng ở hai hàm và 19,5% mất răng ở một hàm, tỷ lệ mất
răng ở hàm trên cao hơn hàm dới và ở vùng răng hàm nhiều hơn vùng răng
cửa [17]. Cũng tại Thụy Điển, Norderyd O. nghiên cứu so sánh tình hình ở
thành phố và ngoại ô vùng Jonkoping năm 1993 cho thấy, tỷ lệ mất răng của
nhóm ngời sống ở thành phố cao hơn nhóm ngời sống ở ngoại ô ở các lứa
tuổi 30, 40, 50, 60 và 70. Tỷ lệ mất răng ở nhóm ngời sống tại thành phố là

17% trong khi đó tỷ lệ này ở nhóm ngời sống ở ngoại ô là 13% [17].
Tại Iceland (1990), theo kết quả nghiên cứu của Axelsson, có 20,7%
ngời lớn (từ 18 tuổi trở lên) bị mất răng, tỷ lệ mất răng ở phụ nữ cao hơn nam
giới và trong nhóm 35-44 tuổi tỷ lệ mất răng tăng theo lứa tuổi [24].
Parvinen điều tra ở tây nam Phần Lan cho thấy: năm 1977, tỷ lệ mất răng
là 60% và số răng mất trung bình của một ngời là 7,8; năm 1996 tỷ lệ mất
răng là 36,6% và số răng mất trung bình của một ngời là 4,7 [47].
Do chăm sóc sức khỏe răng miệng ngày càng tốt nên tỷ lệ mất răng nói
chung ngày càng giảm. Theo điều tra ca Osterberg T. tại Thụy Điển ở
nhóm tuổi từ 25-74, tỷ lệ mất răng là 19% vào năm 1975 và chỉ còn 3% ở
năm 1997. Tác giả cũng dự đoán tới năm 2015 sẽ có 95% ngời ở lứa tuổi 6574 và 90% ngời ở lứa tuổi 75-84 còn đủ răng [62].
1.1.3. Các hậu quả của mất răng
Mất thăng bằng về cung răng
- Khi mất răng, các răng còn lại kế cận với khoảng mất răng thờng bị
lệch về phía mất răng. Mất từ 2 răng liên tiếp trở lên thì các răng đối diện sẽ bị
trồi lên hoặc thòng xuống. Nếu mất răng lâu, các răng này có thể chạm tới


5

sống hàm vùng mất răng đối diện.
- Sự di lệch các răng dẫn đến thay đổi khớp cắn và các đờng cong bù trừ
(Spee, Willson) gây nên sang chấn khớp cắn.
- Các răng còn lại phải hoạt động nhiều trong khi ăn nhai nên thờng bị mòn.
Biến đổi ở sống hàm vùng mất răng
Xơng hàm ở vùng mất răng bị tiêu, nếu mất răng lâu ngày mà không
làm hàm giả, sống hàm sẽ bị tiêu nhiều.
Biến đổi ở mặt
- Mất nhóm răng hàm hai bên: má xệ xuống, hóp lại, r nh mũi má rõ nét.
- Mất nhóm răng hàm một bên: có thể làm mặt mất cân xứng.

- Mất nhóm răng cửa: môi không có khung đỡ sẽ bị sệ xuống, bĩu ra,
khóe môi cụp xuống.
ảnh hởng tới chức năng
- Tiêu hoá: ăn nhai giảm, tiêu hóa có thể bị rối loạn đặc biệt là khi mất
toàn bộ răng.
- Giao tiếp ngôn ngữ: phát âm bị ảnh hởng, nói không rõ tiếng.
- ảnh hởng thẩm mỹ, tới khớp thái dơng hàm.

Hình 1.1. Khớp cắn lệch lạc do nhổ răng hàm [74]


6

1.1.4. Phân loại mất răng
Mất răng đợc phân làm hai loại chính: đó là mất răng từng phần và mất
răng toàn bộ, trong đó có rất nhiều kiểu mất răng từng phần. Ngời ta ớc tính
có khoảng trên 65.000 kiểu mất răng ở trên một cung hàm. Vì vậy, cần phải
có phân loại mất răng từng phần để qui về một số loại mất răng có thể áp dụng
đợc trong lâm sàng.
Những yêu cầu cần có của một phân loại mất răng có thể đợc chấp nhận:
- Cho phép dễ nhận ra ngay loại mất răng khi khám bệnh nhân.
- Cho phép biết đợc loại mất răng nào có thể làm hàm giả đợc nâng đỡ
trên răng hoặc hàm giả vừa đợc nâng đỡ trên răng vừa đợc nâng đỡ trên mô
xơng niêm mạc.
- Định hớng đợc kiểu thiết kế hàm giả.
- Đợc nhiều ngời chấp nhận.
Có nhiều cách phân loại mất răng của nhiều tác giả khác nhau nh:
Kennedy, Applegate, Kourliandsky, Bailyn, Skinner... Trong số đó, cách phân
loại mất răng của Kennedy đợc nhiều ngời sử dụng nhất.
1.1.4.1. Phân loại mất răng của Kennedy [1]

Edward Kennedy đa ra cách phân loại mất răng từng phần đầu tiên vào
năm 1923. Ông phân ra làm 4 loại mất răng từng phần:
- Loại I: Mất răng phía sau hai bên không còn răng giới hạn xa.
- Loại II: Mất răng phía sau một bên không còn răng giới hạn xa.
- Loại III: Mất răng phía sau một bên còn răng giới hạn xa.
- Loại IV: Mất răng phía trớc (răng cửa) đi qua đờng giữa.
Ưu điểm của cách phân loại mất răng của Kennedy:
- Dễ nhận biết loại mất răng.
- Gợi ý đợc kiểu thiết kế hàm giả cho từng loại mất răng.


7

1.1.4.2. Phân loại mất răng từng phần của Applegate [17]
Trong phục hình cố định răng bằng cầu cổ điển thì phân loại mất răng
từng phần của Applegate đợc sử dụng nhiều nhất vì cách phân loại này định
hớng đợc kiểu thiết kế hàm giả.
Cách phân loại mất răng của Kennedy (1960) đợc Applegate bổ sung
một số nguyên tắc sau:
- Phân loại mất răng chỉ đợc tiến hành sau khi đ nhổ các răng có chỉ
định nhổ răng.
- Nếu mất răng số 8 và không cần làm răng giả thì không tính đến trong
phân loại.
- Nếu còn răng số 8 mà đợc dùng nh răng trụ thì răng 8 này đợc tính
trong phân loại.
- Nếu răng số 7 mất mà không cần làm răng giả (ví dụ răng số 7 đối diện
cũng mất mà không làm răng giả) thì không đợc tính trong phân loại.
- Vùng mất răng phía sau luôn đợc chọn để quy định loại mất răng.
- Những khoảng mất răng khác đợc gọi là biến thể và đợc đánh số.
- Độ rộng của khoảng mất răng biến thể không đợc tính đến trong phân

loại mà chỉ tính số khoảng mất răng có thêm.
- Mất răng loại IV không có biến thể.
Phân loại mất răng từng phần của Applegate nh sau:
- Loại I: Mất răng sau hai bên.
- Loại II: Mất răng sau một bên.
- Loại III: Mất răng sau một bên, có răng giới hạn ở hai đầu. Nhng các
răng trụ này không thể gánh chịu toàn thể lực nhai đè lên hàm giả. Có thể do:
+ Khoảng mất răng dài;
+ Chân răng trụ có hình dáng và chiều dài không phù hợp;
+ Xơng nâng đỡ bị tiêu nhiều.


8

- Loại IV: Mất răng phía trớc, đoạn mất răng đi ngang đờng giữa
cung răng, giới hạn hai đầu bằng hai răng bên phải và bên trái của cung hàm.
Loại này có thể mất ít nhất từ hai răng đến nhiều nhất chỉ còn lại hai răng hàm
ở hai bên.
- Loại V: Mất răng có giới hạn hai đầu trong đó giới hạn phía trớc là
răng cửa bên yếu với chân răng ngắn và nhỏ.
- Loại VI: Mất răng có giới hạn hai đầu với khoảng mất răng ngắn,
chiều dài và hình dáng chân răng trụ thích hợp cho nâng đỡ, sống hàm cao.

Hình 1.2. Các loại mất răng theo Kenedy - Applegate [17]
1.1.4.3. Phân loại mất răng của Kourliandsky [17]
Tác giả dựa trên yêu cầu xác định khớp cắn trung tâm (mặt phẳng cắn
xác định với 3 điểm chạm của hai hàm).
- Loại I: Mất răng từng phần, hai hàm còn 3 điểm chạm.
- Loại II: Mất răng từng phần, hai hàm còn 1-2 điểm chạm.
- Loại III: Mất răng từng phần, hai hàm không có răng nào đối diện nhau.

- Loại IV: Mất răng toàn bộ.
Sự phân loại mất răng của Kourliandsky có ý nghĩa gợi ý trong đo cắn
khi làm hàm giả.


9

1.2. khả năng chịu lực của răng trụ

1.2.1. Sơ lợc giải phẫu răng
Răng có cấu tạo phù hợp, đáp ứng đầy đủ các chức năng cắt, xé và
nghiền thức ăn, góp phần vào công việc tiêu hóa cơ học ở miệng.
- Cấu tạo của răng [6]:
Răng đợc cấu tạo bởi một lớp mô cứng canxi hóa là ngà răng. Ngà răng
đợc bao phủ bởi men răng ở thân răng và chất cement ở chân răng. Bên trong
lớp ngà là một hốc chứa mô liên kết đặc biệt và các mạch máu, thần kinh, gọi
là tủy răng. Phần hốc nằm trong thân răng gọi là buồng tủy, còn phần ở trong
chân răng gọi là ống tủy. Chân răng đợc giữ trong huyệt răng bởi các dây
chằng quanh răng, tạo nên khớp chân răng - huyệt răng.
- Các thành phần của răng [6]:
Mỗi răng gồm 3 phần: thân, cổ và chân.
+ Thân răng hay vành răng (corona dentis) là phần răng nhô lên trên
huyệt răng của xơng hàm. Thân răng có 5 mặt: mặt gần (facies mesialis), mặt
xa (facies distalis), mặt tiền đình (facies vestibularis), mặt lỡi (facies
lingualis), mặt cắn hay mặt nhai (facies occlusalis/masticatorial).
+ Chân răng (radix dentis) là phần răng cắm vào huyệt răng, đợc phủ
bởi lớp cement.
+ Cổ răng (cervix dentis) là phần tiếp giáp giữa thân và chân răng, nơi
tận hết của men và tiếp nối với xơng răng ở chân răng.
Trong mỗi răng có chứa tủy răng. Tủy răng gồm hai phần là tủy buồng và

tủy chân răng. Số lợng tủy chân răng phụ thuộc vào số chân răng. Đỉnh chân
răng (apex radicis dentis) có một lỗ gọi là lỗ đỉnh chân răng (foramen apicis
radicis dentalis). Thần kinh mạch máu và mạch bạch huyết dinh dỡng cho
tủy răng đi qua lỗ này.


10

1.2.2. Men răng [79]
1.2.2.1. Thành phần và đặc tính của men răng trởng thành
Men răng trởng thành là sản phẩm tế bào có độ khoáng hoá cao nhất và
cứng nhất trong cơ thể. Thành phần và tính chất của men răng khác với ngà,
cement và xơng.

Hình 1.3. Thành phần theo % khối lợng và % thể tích
của men (e); ngà (d); cement (c); xơng (b) [4]
Tính chất vật lý của men răng: Lớp men bao phủ thân răng giải phẫu có
độ dày thay đổi. ở răng vĩnh viễn, lớp men có độ dày từ vài micron ở vùng cổ
đến 2,5 mm ở vùng rìa cắn và đỉnh múi; nó cũng thay đổi theo bề mặt của
răng: ở các răng cửa giữa và cửa bên của răng vĩnh viễn, chiều dày men răng ở
mặt ngoài là 0,8mm, mặt trong là 0,55mm. ở mặt gần, lớp men thờng mỏng
hơn ở mặt xa.
- Men răng là bộ phận cứng nhất và giòn nhất trong cơ thể (độ cứng
Mohs: 5-8; độ cứng Knoop: 260-360; độ cứng Vickers: 300-430). ứng với
mức độ khoáng hóa, men răng bề mặt cứng hơn men ở lớp trong.


11

- Màu của men trong, hơi có ánh xanh xám - vàng nhạt. Màu răng đợc

quyết định bởi chiều dày lớp men, màu vàng nhạt của ngà và mức độ trong,
tính đồng nhất của men răng.
- Men răng có một tính thấm giới hạn. Chất màu có thể ngấm vào cả từ
môi trờng bên ngoài lẫn từ phía tủy răng qua đờng tiếp giáp men ngà.
Nghiên cứu về tính thấm của men răng cho thấy sau khi răng mọc, men răng
rõ ràng trở nên ít thấm hơn, ít xốp hơn và tăng lên về độ chắc đặc.
Nớc và cồn có thể chảy xuyên qua men tơng đối dễ dàng (với lu
lợng của nớc là 4mm3/cm2/24 giờ).
1.2.2.2. Những thay đổi men răng theo tuổi
Sau khi mọc, cả răng sữa và răng vĩnh viễn chịu một loạt những thay đổi
ảnh hởng đến mô cứng, tủy và những thay đổi này trở nên rõ ràng hơn về mặt
lâm sàng theo quá trình tích tuổi.
Theo tuổi, men răng mất nớc và hàm lợng chất hữu cơ giảm. Vỏ của
trụ men mỏng dần hoặc biến mất. Men răng theo tuổi ngày càng giảm tính
thấm, càng dễ bị xói mòn bằng axít phosphoric hoặc axít citric, nhng càng ít
hòa tan trong axít và đồng thời càng giòn và dễ bị tổn thơng hơn [4].
Hình dạng và bề mặt của men đỉnh múi bị thay đổi do cơ học. Lực nhai,
đặc biệt là các thói quen cận chức năng, làm mòn răng đa đến giảm kích
thớc và độ dày của men vùng bờ cắn và đỉnh múi, vùng tiếp xúc cũng dần
dần bị biến đổi theo tuổi [4].
1.2.3. Ngà răng
1.2.3.1. Đặc điểm chức năng của ngà răng [39]
Độ cứng: Ngà răng "mềm" hơn hẳn so với men răng, nhng cứng hơn
xơng và xê măng.
Độ cứng của ngà răng ở thân răng, cổ răng và chân răng tơng tự nhau.
Tuy vậy, tùy theo vùng, độ cứng của ngà có khác nhau: ngà răng cứng nhất


12


đợc thấy là ở khoảng cách tủy 0,4 đến 0,6 mm cho tới khoảng giữa lớp ngà; ở
gần tủy, ngà răng mềm hơn khoảng 30% (50-60kg/mm2); vùng ngà răng ở
ngoại vi (độ dày khoảng 100àm) tơng đối mềm. Ngà xơ hóa cứng hơn hẳn so
với ngà bình thờng.
1.2.3.2. Các đặc tính khác của ngà răng
Ngà răng tự nhiên có màu vàng nhạt.
Ngà có độ đàn hồi cao, trên xạ đồ có mật độ thấp hơn so với men răng.
Ngà răng xốp và có tính thấm. Khả năng thẩm thấu tăng khi lớp ngà
mỏng và đối với các phân tử kích thớc nhỏ; khả năng thẩm thấu giảm khi
mức xơ hóa tăng. Bề mặt ngà khi đợc sửa soạn bằng mũi khoan và đĩa kim
cơng trở nên ít thẩm thấu hơn so với bề mặt ngà bị xử lý bằng axít [39].
1.2.4. Tủy răng [4]
Tủy răng là một mô liên kết đặc biệt, giàu mạch máu, nằm trong hốc tủy.
Mô tủy có phản ứng với các kích thích và đảm nhận chức năng sống của ngà
và toàn bộ răng.
Khoang do ngà tạo thành chứa mô tủy đợc gọi là hốc tủy (cavitas
pulparis). Có thể phân chia hốc tủy răng thành buồng tủy thân răng (cavitas
coronae) và ống tủy chân (canalis radicis dentis): tủy nằm trong buồng tủy
chân răng là tủy buồng (pulpa coronalis) và nằm trong các ống tủy là tủy chân
(pulpa radicularis).
Thể tích ống tủy của các răng vĩnh viễn thay đổi theo hình dạng, kích thớc
của răng, số lợng ống tủy. Tuổi càng tăng thì thể tích hốc tủy càng thu hẹp lại.
Sự thu hẹp diễn ra nhiều ở vùng gần sàn và sừng tủy buồng, ít ở thành bên; đồng
thời cũng diễn ra sự thu hẹp đờng kính của ống tủy chân và lỗ chóp.
Các ống tủy chân nằm theo trục của các chân răng. Chúng thờng thay
đổi về hình dạng, số lợng và đờng đi.


13


Buồng tủy có hình dạng tơng tự hình dạng thân răng, ở phía nhai nó
nằm dới rìa cắn và đỉnh múi. Phần này có các sừng tủy. Lớp ngà bên trên
buồng tủy, sát mặt nhai, tạo nên trần buồng tủy. ở các răng nhiều chân, phần
ngà giữa các chân răng hình thành sàn buồng tủy.
Tủy răng liên hệ với dây chằng nha chu và vùng chóp chân răng thông
qua một hoặc nhiều lỗ chóp chân răng, cũng nh thông qua lỗ của các ống tủy
phụ khác thờng gặp, chạy từ buồng tủy đến vùng chẽ và các ống tủy bên của
các ống tủy chân.
* Đặc điểm chức năng của tủy [4]
Về mặt hoá học, mô tủy chứa 75% nớc, 25% là chất hữu cơ.
áp lực bình thờng trong tủy là từ 8 đến 15mmHg (Beveridege, E.E.,
1965; Selzer, S., 1984), đợc điều hòa bằng cơ chế vận mạch. Khi tủy viêm,
áp lực có thể tăng tới 35mmHg hoặc hơn nữa, làm cho tủy răng, một cấu trúc
gần nh bị nhốt hoàn toàn trong một buồng cứng, có thể nhanh chóng bị huỷ
hoại và không có khả năng hồi phục.
Mô tủy có nhiều chức năng:
- Tủy đảm nhiệm chức năng nuôi dỡng các nguyên bào ngà, qua đó góp
phần gián tiếp tạo ngà nguyên phát và thứ phát.
- Tủy chứa lới thần kinh chi phối cho ngà răng và ghi nhận cảm giác
đau. Tất cả các kích thích về áp lực, chấn thơng, nóng, lạnh, hóa chất đều
đợc ghi nhận là cảm giác "đau".
- Tủy răng cũng chứa một hệ thống tế bào phòng vệ dự bị, các tế bào này
sẽ đợc hoạt hóa bởi quá trình viêm, bệnh lý miễn dịch, hay hoại tử tế bào. Hệ
thống này cũng hỗ trợ cho quá trình tạo ngà trong ống và ngà thứ phát thông
qua hoạt động của các nguyên bào ngà, đồng thời nó cũng có thể thay thế các
nguyên bào ngà, nhờ đó ngà thứ phát (ngà thứ ba) có thể đợc tạo ra ngay cả
khi lớp nguyên bào ngà đ bị hủy hoại.


14


Nhờ có một hệ thống dày đặc các mạch máu đi ra và đi vào thông qua
nhiều ống tủy mà tủy răng có khả năng kéo dài sự sống, ngay cả dới những
điều kiện khắc nghiệt (sâu răng, nhiễm trùng, hình thành áp xe), một khi mô
tủy còn duy trì đợc đặc tính "trẻ" của nó.
Mô tủy "già" (tích tuổi) bị thoái hóa dần, mất đi một số khả năng chức
năng. Các dấu hiệu thoái hóa bao gồm:
- Thu hẹp dần khoang tủy.
- Tủy răng bị giảm đáng kể do sự tạo ngà liên tục ở sàn buồng tủy.
- Giảm từ từ nhng đều đặn mật độ nguyên bào sợi của tủy thân.
- Tăng các bó sợi collagen ở tủy chân.
- Giảm số lợng mạch máu.
* Thần kinh [4]
Các sợi thần kinh cũng đi vào tủy qua lỗ chóp cùng với mạch máu và
mạch bạch huyết. Có sự phân biệt giữa các sợi có myelin và các sợi không
myelin.
Các sợi không myelin hầu hết là sợi của hệ thống thần kinh tự chủ, liên
quan trực tiếp với các ống mạch, chi phối cho các cơ trơn của thành mạch và
điều hòa sự co mạch.
Các sợi thần kinh có myelin từ thần kinh tam thoa và là các sợi cảm thụ bản
thể hớng tâm, chúng có các đầu tận tự do và chỉ ghi nhận "cảm giác đau".
Các sợi trục đến từ tủy chân nằm trong hai hoặc ba bó sợi thần kinh.
Cắt ngang một bó sợi dạng thân cây này có thể đếm đợc số lợng sợi trục,
thông thờng khoảng 150, trong những trờng hợp đặc biệt có thể tới 1300
sợi, số lợng sợi có myelin khoảng từ 200 đến 700 và không myelin từ
1000 đến 2000.


15


1.2.5. Tổ chức quanh răng

Hình 1.4. Tổ chức quanh răng [4]
1.2.5.1. Xê măng [4]
Do khác biệt vị trí trên các thành phần khác nhau của chân răng, xê măng
sợi ngoại sinh không tế bào (ở vùng cổ) và xê măng sợi hỗn hợp có tế bào (ở
vùng chóp gốc và vùng chẽ) có cấu trúc khác nhau.


×