Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

nghiên cứu răng trụ và đánh giá hiệu quả của cầu cổ điển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 23 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÉ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN MẠNH MINH
nghiên cứu răng trụ và đánh giá hiệu quả của
cầu cổ điển
Chuyên ngành : Nha khoa
Mã sè : 62.72.28.01
luận án tiến sỹ y học
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. ĐỖ QUANG TRUNG
HÀ NỘI - 2010
Đặt vấn đề
Mất răng, ngoài ảnh hưởng đến chức năng nhai, còn ảnh hưởng đến các chức năng khác như
nói, nuốt, thẩm mỹ, giao tiếp xã giao MÊt răng không những chỉ có nghĩa là mất các chức năng
của răng bị mất mà còn ảnh hưởng tới chức năng của các răng còn lại của bộ răng và toàn bộ hệ
thống nhai [35]. Khi có mất răng, cần phục hình răng mất càng sớm càng tốt để trả lại chức năng,
ngăn chặn sự xô lệch của các răng còn lại.
Hiện nay có nhiều phương pháp phục hình, trong đó phục hình răng bằng cầu răng cổ điển,
với giá thành cao hơn phục hình tháo lắp nhưng thấp hơn nhiều so với phục hình bằng cách cắm
ghép răng, là phương pháp được nhiều bệnh nhân lựa chọn [71]. ở loại phục hình này, cầu răng
được làm bằng kim loại hoặc khung kim loại, được phủ bên ngoài bằng sứ hoặc nhựa, và được gắn
với các răng trụ ở hai đầu khoảng mất răng.
Trong phục hình bằng cầu cổ điển, quan trọng nhất là phải tính được lực dự trữ của răng trụ.
Lực dự trữ của răng trụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như số lượng chân răng, tỷ lệ thân/chân, diện
tích màng nha chu Các thông số giải phẫu này có sự khác biệt theo từng cá thể, tuổi, giới và
chủng tộc, nhưng người ta vẫn có thể dựa vào đó để ước lượng một cách gián tiếp về lực dự trữ của
răng trụ. И.М. Оксман [1] đã đưa ra bảng hệ số chịu lực của răng, Ante [11] đưa ra bảng diện tích
bề mặt chân răng hiệu quả. Cho đến nay, các bảng tính này vẫn được các nha sỹ Việt Nam sử dụng
để tính lực dự trữ của răng trụ trong thiết kế cầu răng. Ở nước ngoài vào năm 1985, Lasilla và cộng
sự [51] đã sử dụng máy đo lực điện tử (động lực hàm kế) để đo lực chịu (lực cắn) của răng. Ở nước


ta đã có nhiều nghiên cứu về cầu răng nhưng còn Ýt nghiên cứu về lực chịu và lực dự trữ của răng.
Nghiên cứu về lực chịu sẽ cho biết số đo lực chịu của cung răng và từng răng, đây là một giá trị
sinh học quan trọng phản ánh sức khỏe của hệ thống nhai, trong đó có răng và nha chu. Khi đo lực
chịu của răng, chúng ta sẽ đánh giá được một cách tương đối chính xác lực dự trữ của răng. Việc
xác định được lực dự trữ của răng trụ là yếu tố quan trọng, quyết định sự thành công của phục hình
bằng cầu cổ điển. Mặt khác, các điều tra ở trong nước trong những năm 1990 [12], [3], [1] cho thấy
tỷ lệ mất răng trong cộng đồng là rất lớn, trong khi đo tỷ lệ đã được phục hình còn rất thấp. Để thấy
được tỷ lệ mất răng và nhu cầu phục hình trong cộng đồng ở giai đoạn hiện tại, cần có thêm điều
tra về những mặt này.
Vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Nghiên cứu răng trụ và đánh giá
hiệu quả của cầu cổ điển" với 3 mục tiêu:
1. Mô tả tình trạng mất răng và nhu cầu phục hình mất răng ở một số cán bộ công
nhân viên ở Hà Nội.
2. Xác định lực chịu của các răng và cách tính lực dự trữ của răng trụ trong thiết kế
cầu răng.
3. Đánh giá hiệu quả phục hình mất răng lẻ tẻ có chỉ định bằng cầu cổ điển.
2
Chương 1
Tổng quan
1.1. tình trạng mất răng và nhu cầu phục hình mất răng bằng cầu cổ điển
1.1.1 ở Việt Nam. Tình trạng mất răng và nhu cầu phục hình mất răng theo nhóm tuổi ở Việt Nam
được phản ánh qua các kết quả điều tra của Võ thế Quang, Vũ Kiều Diễm, Nguyễn Đức Thắng và
Nguyễn Văn Bài trong thập kỷ 90 của thế kỷ trước. Số liệu của các tác giả này cho thấy tỷ lệ mất
răng còn cao và nhu cầu phục hình (trong đó có cầu cổ điển) còn cao.
1.1.2 Trên thế giới. Theo số liệu của WHO năm 1998 tại các nước châu Âu, tỷ lệ mất răng ở lứa
tuổi 65-74 dao động từ 12,8 - 69,6%; số răng mất trung bình từ 3,8 - 15,1 răng [89]. Các điều tra tại
Na Uy, Phần Lan, Iceland và Thụy Điển cho thấy tỷ lệ mất răng có xu hướng giảm dần theo thời
gian, tỷ lệ mất răng ở thành phố cao hơn ở nông thôn, ở nam cao hơn nữ, ở hàm trên cao hơn hàm
dưới và ở vùng răng hàm cao hơn vùng răng cửa [18], [46], [61], [62],[64].
1.1.3. Hậu quả của mất răng. Mất răng gây ra mất thăng bằng về cung răng, làm các răng còn lại

bị di lệch, bị mòn, khớp cắn bị thay đổi. Sống hàm vùng mất răng bị tiêu. Biến đổi ở răng và sống
hàm dẫn đến những biến đổi ở mặt. Mất nhiều răng có thể ảnh hưởng tới tiêu hóa, phát âm và thẩm
mỹ [93].
1.1.4. Phân loại mất răng (dẫn theo [1])

Loại I Loại II Loại III

Loại IV Loại V Loại VI
Hình 1.2. Các loại mất răng theo Kenedy - Applegate [1]
Kourliandsky phân thành 4 loại mất răng dựa vào khớp cắn, trong đó có 3 loại mất răng từng
phần có số điểm chạm nhau của hai hàm lần lượt là 3, 1-2 và 0. Kennedy đưa ra 4 loại mất răng
3
từng phần kèm theo gợi ý kiểu thiết kế hàm giả cho mỗi loại. Phân loại của Applegate dựa vào vị
trí (sau/trước), số bên, sự giới hạn của khoảng mất răng (có/không có giới hạn) và khả năng gánh
chịu răng gỉa của các răng ở hai đầu khoảng giới hạn (căn cứ vào chiều dài khoảng mất, chiều dài
chân răng trụ, xương ổ răng), mất răng phía trước đi qua đường giữa Phân loại của Kennedy và
Applegate được sử dụng nhiều vì các cách phân loại này định hướng được kiểu thiết kế hàm giả,
trong đó có cầu cổ điển.
1.2. khả năng chịu lực của răng trụ
Sơ lược giải phẫu răng
- Răng gồm ba phần là thân răng, cổ răng và chân răng. Răng được cấu tạo bởi một lớp mô cứng
canxi hóa là ngà răng. Ngà răng được bao phủ bởi men răng ở thân răng và chất cement ở chân
răng. Bên trong lớp ngà là một hốc chứa mô liên kết gọi là tủy răng. Chân răng được bao quanh bởi
các mô quanh răng (dây chằng nha chu, xương ổ răng, lợi).
- Men răng là lớp có độ khoáng hóa cao nhất và cứng nhất. Nó có một tính thấm giới hạn nhưng
tính thấm này giảm dần theo tuổi. Men răng có thể bị xói mòn do axit. Hình dạng và bề mặt của
men đỉnh múi bị thay đổi do cơ học. Lực nhai, đặc biệt là các thói quen cận chức năng, làm mòn
răng đưa đến giảm kích thước và độ dày của men vùng bờ cắn và đỉnh múi, vùng tiếp xúc cũng dần
dần bị biến đổi theo tuổi [63].
- Ngà răng có độ cứng thấp hơn men răng nhưng cao hơn xe măng răng. Vùng giữa của bề dày ngà

răng là vùng cứng nhất.
- Tủy răng là một mô liên kết giàu mạch máu và thần kinh nằm trong buồng tủy, gồm tủy thân
răng nằm trong buồng tủy thân răng và tủy chân răng nằm trong ống tủy chân răng. Hình dạng
buồng tủy gần đồng dạng với hình dạng của răng. Thể tích buồng tủy giảm dần theo tuổi. Tủy răng
liên hệ với dây chằng nha chu qua các lỗ đỉnh chân răng. Tủy răng có vai trò nuôi dưỡng nguyên
bào ngà, cảm nhận (đau và áp lực) và tái tạo ngà Khi viêm, áp lực trong buồng tủy tăng cao làm
cho tủy răng bị tổn thương.
4
Hình 1.4. Tổ chức quanh răng [73]
- Xê măng ở vùng cổ răng là sợi ngoại sinh đơn thuần chỉ có tác dụng neo giữ, ở vùng chẽ
và vùng chóp gốc là hỗn hợp sợi-tế bào vừa có tác dụng neo giữ vừa có tác dụng tái sinh mô nha
chu khác. Xê măng không bị tiêu như các mô nha chu khác. Tổng diện tích bề mặt bám dính của
răng được xác định bởi chiều dài, chu vi, hình dạng, và số lượng chân răng. Mất chiều dài dính
bám ở gần vùng cổ răng làm tổng diện tích dính bám giảm nhiều hơn so với mức giảm chiều dài.
- Dây chằng nha chu là lớp mô liên kết nối xê măng răng với xương ổ răng và tạo nên một
liên kết dạng khớp giữa chân răng và xương ổ. Thể tích khe khớp (dây chằng nha chu), diện tích bề
mặt chân răng và diện tích bề mặt xương thành ổ răng tăng dần theo chiều từ răng cửa đến răng
hàm lớn. Sự tái cấu trúc dây chằng nha chu diễn ra liên tục và chịu ảnh hưởng của lực nhai; mất sự
kích thích của lực nhai, dây chằng nha chu sẽ thoái triển. Dây chằng nha chu là một cấu trúc giàu
mạch máu và thần kinh. Đám rối thần kinh trong dây chằng nha chu chứa các sợi cảm giác đau và
áp lực (bản thể); các sợi cảm nhận áp lực cho phép nhận biết các tiếp xúc nhỏ nhất giữa các răng và
các phần tử tiếp xúc với răng: Đây là điều kiện cần thiết cho việc kích hoạt sự đáp ứng của các cơ
nhai.
- Mỏm xương ổ răng phát triển cùng với quá trình mọc răng và thoái triển khi có mất răng;
sự tiêu xương ổ răng cần được đánh giá trước khi phục hình răng.
- Lợi có vai trò cố định răng vào xương ổ răng, liên kết các răng của cung hàm và là hàng
rào phòng vệ chống vi khuẩn.
5
Răng trụ
Cùi răng

Trụ cầu
(abutment)
Sóng hàm
Nhịp cầu
(pontic)
Phần nối
kh nng chu lc ca rng. Lc nhai do cỏc c nhai sinh ra, cú ln t l vi din tớch ca mt
ct ngang qua c. Sc chu ng ca rng, theo Max Lller: t rng ca, rng nanh, rng hm nh,
rng hm ln th nht sc chu lc ln lt l 32 kg, 35,4 kg, 44 kg v 45,7 kg. Sc chu ng ca
xng rng gp ụi sc chu ng ca rng.
Dng c o kh nng chu lc ca rng
- Kh nng chu lc ca rng (lc cn) c o bng ng lc hm k (gnathodynamometer), ng
lc hm k in t v cỏc mng mng (film) ỏp in.
- Lc cn o c ph thuc vo v trớ t dng o trờn cung rng.
- Np bng acrylic cú th c s dng bo v cỏc mu rng v trỏnh góy rng trong lỳc cn
ti a.
- S o lc cn ph thuc vo m rng ming.
1.3. Cu rng c in
1.3.1. Cỏc phng phỏp phc hỡnh
* Hm thỏo lp: gm hm hm thỏo lp tng phn v hm thỏo lp ton b.
* Cu rng: gm cu vi, cu dỏn v cu c in.
* Cy ghộp rng (Implant)
1.3.2. Cu rng c in [10]
Hỡnh 1.6. Cu to cu rng c in, 3 n v, bc ton b rng tr [11]
Cu c in l loi phc hỡnh rng c nh trong ú rng b mt c thay th bng cu rng. Cu
rng bao gm 3 thnh phn: nhp cu l phn cu treo ch khuyt rng; tr cu l phn ca cu
rng c gn c nh bng xi mng lờn rng tr (ó c mi thnh cựi); v phn ni ni nhp cu
6
với cầu răng. Cầu răng giúp phục hồi chức năng ăn nhai tốt, có tính ổn định cao và giá thành phải
chăng tuy nó có nhược điểm là phải mài các răng trụ và điều này có thể gây kích thích tủy răng.

1.3.3. Thiết kế cầu răng
Tính số lượng răng trụ cho cầu răng: dựa vào hệ số chịu lực hoặc bảng diện tích bề mặt chân răng
* Hệ số chịu lực. Theo Kourliandsky [5], khi nhai thức ăn, thường chỉ nhai bằng một nửa sức chịu
đựng của răng hay một răng khỏe mạnh luôn dự trữ một lực bằng chính lực nhai của nó. Ngoài ra,
còn ước lượng hệ số này qua mức độ tiêu xương ổ răng.
Khi thiết kế cầu răng, để tính số lượng răng trụ, từ trước đến nay chóng ta sử dụng bảng tính
lực của И.М. Оксман.
Bảng 1.2. Bảng hệ số chịu lực của И.М. Оксман [1]
Răng sè 1 2 3 4 5 6 7 8
Hàm trên 2 1 4 3 3 5 5 2
Hàm dưới 1 1 4 3 3 5 5 3
* Bảng diện tích bề mặt chân răng. Theo Ante: Nếu diện tích bề mặt hiệu quả các chân răng
trụ lớn hơn hay bằng diện tích bề mặt các chân răng mất thì lực dự trữ sức nhai của các răng
trụ lớn hơn tổng lực nhai các răng mất.
Bảng 1.3. Bảng diện tích bề mặt chân răng của Ante [11]
Răng
Hàm trên Hàm dưới
Diện tích màng
quanh răng
Hạng
Diện tích màng
quanh răng
Hạng
1 139 mm
2
7 103 mm
2
8
2 112 mm
2

8 124 mm
2
7
3 204 mm
2
3 159 mm
2
4
4 149 mm
2
5 130 mm
2
6
5 140 mm
2
6 135 mm
2
5
6 335 mm
2
1 352 mm
2
1
7 272 mm
2
2 282 mm
2
2
8 197 mm
2

4 190 mm
2
3
7
Chương 2
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm 3 nhóm phục vụ cho 3 nội dung nghiên cứu:
2.1.1. Nhóm điều tra tỷ lệ mất răng và nhu cầu phục hình mất răng
Nhóm này gồm các cư dân là cán bộ công chức từ 20-60 tuổi sống ở khu vực Hà Nội tự
nguyện tham gia điều tra, được chia thành các nhóm tuổi 20 - 34, 35 - 44 và 45 - 60. Cỡ mẫu
được xác định bởi công thức:
n = (n
1
= n
2
= n
3
) = Z
2
2
)2/1(
)p1(p


×
α−
= 1125 người, trong đó n
1
, n

2

n
3
là cỡ mẫu cho mỗi nhóm tuổi, p = 42%.
2.1.2. Nhóm đối tượng để xác định lực cắn về tư thế chạm múi tối đa của các răng
Nhóm này gồm 90 người 20 - 60 tuổi, có đủ 28 đến 32 răng, vùng quanh răng, tủy răng và khớp
cắn bình thường, khớp cắn ở tư thế chạm múi tối đa và không có các bệnh toàn thân ảnh hưởng tới
nghiên cứu.
Cỡ mẫu của nhóm này được xác định bằng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu ước lượng
trung bình (mean) [4].
2
22
)2/1(
321
d
Z
)nnn(n
σ×
=++=
α−
= 90, trong đó: n
1
, n
2
, n
3
cỡ mẫu nghiên cứu cho mỗi nhóm tuổi,
Z
(1-

α
/2)
: hệ số tin cậy ở mức xác suất 95%; σ: độ lệch chuẩn. σ = (Xmax - Xmin)/4 = 9,5 kg; d: sai
số ước lượng, d = 2 kg
→ n
1
= n
2
= n
3
= 30 người.
2.1.3. Nhóm đối tượng đủ tiêu chuẩn làm cầu và nhu cầu phục hình bằng cầu
Bao gồm 382 cầu răng, trong đó có 193 cầu của nhóm nghiên cứu (n
1
), 189 cầu của nhóm
đối chứng (n
2
). Số cầu này được làm ở những người 20 - 60 tuổi có đủ tiêu chuẩn chỉ định làm cầu
răng và tự nguyện chấp nhận cách điều trị này. Số lượng cầu răng được xác định bởi công thức tính
cỡ mẫu của Lwanga:
n
1
= n
2
=
[ ]
{ }
2
21
2

221112/1
)pp(
)p1(p)p1(pZ)p1(p2Z

−+−+−
β−α−
= 146 cầu.
Trong đó: p
1
: Tỷ lệ cầu phục hình tốt của nhóm nghiên cứu = 95%
p
2
: Tỷ lệ cầu phục hình tốt của nhóm đối chứng = 75%
Z
1-
α
/2
: Hệ số tin cậy ở mức xác suất 95%
Z
1-
β
: lực mẫu = 90%
8
- Nhóm 1 có độ tuổi từ 20 - 60 hiện đang sinh sống tại Hà Nội là cán bộ công nhân viên của
một số nhà máy, xí nghiệp, bệnh viện để điều tra tỷ lệ mất răng và nhu cầu phục hình mất răng.
- Nhóm 2 gồm 90 đối tượng có 28 - 32 răng để xác định lực chịu của các răng.
- Nhóm 3 là bệnh nhân đến Trung tâm Y tế Đống Đa làm cầu răng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp điều tra tỷ lệ mất răng và nhu cầu phục hình mất răng
Được thực hiện qua các bước: lập phiếu điều tra; lựa chọn, huấn luyện điều tra viên và tổ

chức thực hiện.
2.2.2. Phương pháp xác định lực chịu của các răng
Máy đo. Khả năng chịu lực của răng (lực cắn) được đo bằng máy đo tự chế. Thiết bị này
gồm bộ phận cảm ứng (H.2.2) và bộ phận khuếch đại (H.2.1). Bộ phận cảm ứng gồm một thân (là
cục cảm ứng nhạy với biến dạng) và hai đầu: 1 đầu tiếp xúc với răng được đo lực chịu, một đầu
tiếp xúc với răng đối.
Cách đo. Đầu cắn và đầu đối của bộ phận cảm ứng (được bọc bằng nhựa dẻo) được cắn lần
lượt bởi răng đo lực cắn và răng đối ở tư thế chạm múi tối đa. Cho cắn từ từ cho tới khi cảm thấy
chối không cắn được nữa thì thôi. Ghi lại số kilogram hiển thị trên màn hình.
2.2.3. Phục hình răng mất bằng cầu
Phục hình mất răng bằng cầu được thực hiện qua các bước (1) Khám bệnh nhân và làm bệnh
án; (2) Tính số lượng trụ cho cầu răng (theo И.М. Оксман và bằng máy đo lực); (3) Thiết kế cầu
răng; (4) Điều trị tiền phục hình cho bệnh nhân có nhu cầu; (5) Chuẩn bị răng (mài cùi) cho phục
hình sứ - kim loại, kim loại; (6)Lấy dấu, ghi tương quan khớp cắn và chọn màu;(7) Thử cầu răng;
(8) Gắn cầu răng; (9) công việc sau gắn cầu.
2.2.4. Đánh giá kết quả
Bảng 2.2. Tiêu chí đánh giá của cầu sau 6 tháng đến trên 3 năm
9
382
cÇu r¨ng
193 cÇu
r¨ng
189 cÇu
r¨ng
64
cÇu r¨ng
Nhãm NC
Nhãm ®èi chøng
20 - 34 tuæi
35 - 44

45 - 60
20 - 34 tuæi
35 - 44
45 - 60
64
cÇu r¨ng
65
cÇu r¨ng
63
cÇu r¨ng
62
cÇu r¨ng
64
cÇu r¨ng
Mức độ
Tiêu chí
Tốt Khá Trung bình Kém
Chức năng ăn
nhai
Nhai dễ dàng tất
cả các loại thức
ăn. Không bị giắt
thức ăn
Hơi khó với thức
ăn cứng, không
bị giắt thức ăn
Nhai dễ thức ăn
mềm, không nhai
được các loại thức
ăn cứng, bị giắt

thức ăn nhiều
Nhai thức ăn
mềm khó, bị giắt
nhiều không
nhai bên có cầu
Mức tiêu xương
trên X-
quang
- X-quang răng trụ
bình thường
- X-quang răng
trụ bình thường
- Có tiêu xương ổ
răng dưới 1 mm
- X-quang: tiêu
xương ổ răng ≥
1 mm
Độ chắc của cầu
Cầu vững chắc,
điểm tiếp giáp tốt
Cầu vững chắc,
điểm tiếp giáp
tốt
Cầu vững chắc,
điểm tiếp giáp
tương đối tốt
Các điểm tiếp
giáp không tốt,
Tình trạng răng
trụ

- Răng chắc không
ê buốt
- Tủy răng bình
thường
- Răng cảm giác
hơi buốt
- Tủy răng
không bị ảnh
hưởng
- Răng cảm giác
buốt.
- Tủy răng không
bị ảnh hưởng.
- Răng lung lay độ
I
- Tủy răng bị
ảnh hưởng:
Viêm tủy, viêm
quanh cuống,
răng lung lay độ
II, III
Phòng bệnh
- Không gây sang
chấn khớp cắn.
- Bảo vệ các răng
còn lại trên cung
hàm.
- Không gây viêm
lợi
- Không gây

sang chấn khớp
cắn.
- Bảo vệ các
răng còn lại trên
cung hàm.
- Không gây
viêm lợi
- Không gây sang
chấn khớp cắn.
- Bảo vệ các răng
còn lại trên cung
hàm.
- Gây viêm lợi.
- Gây sang chấn
khớp cắn.
- Làm hư các
răng còn lại.
- Gây viêm
quanh răng.
2.3. Xử lý sè liệu
Các số liệu được thu thập và xử lý thống kê với sự trợ giúp của phần mềm SPSS 11.5.
10
Kết quả nghiên cứu
3.1. Kết quả điều tra tỷ lệ mất răng và nhu cầu phục hình răng mất
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới
Nhóm tuổi
Giới
20 - 34 35 - 44 45 - 60 Tổng
n % n % n % n %
Nam

221 43,5 233 44,3 283 57,4 737 48,3
Nữ 287 56,5 293 55,7 210 42,6 790 51,7
Tổng 508 100 526 100 493 100 1.527 100
Tổng hợp các Bảng 3.2, 3.3, 3.4: Tỷ lệ người bị mất răng, trung bình răng mất, nhu cầu
phục hình và phục hình đã có
Nhóm tuổi
Số người
được
khám
Tỷ lệ
mất
răng
Trung bình răng
mất/người
Nhu cầu phục hình
răng
Đã có răng giả
các loại
20 - 34 508 19,9 1,33 81 9
35 - 44 526 36,3 1,79 176 32
45 - 60 493 50,1 2,34 165 76
Tính chung 1.527 35,3 1,96 422/1527 = 27,6% 117/1527 =
7.6%
3.2. Kết quả đo lực cắn của răng
3.2.1. Kết quả đo lực cắn của nhóm tuổi 20 - 34
Bảng 3.7. Kết quả đo lực cắn của nam và nữ nhóm tuổi 20 – 34 (tổng hợp từ các bảng 3.5 và 3.6
dành riêng cho những người có thói quen ăn nhai một bên và hai bên)
Hàm
Răng


Nam
Trung
bình
nam
Nữ
Trung
bình
nữ
Trung
bình
nam
và nữ
Nhai 1 bên Nhai 2 bên Nhai 1 bên Nhai 2 bên
Bên
thuận
Bên
không
thuận
Bên
phải
Bên
trái
Bên
thuận
Bên
không
thuận
Bên
phải
Bên

trái
Trên
1 19 18 17 17 18 13 13 15 15 15 16
2 15 15 14 14 15 10 10 12 12 11 13
3 33 32 29 28 30 20 19 25 24 22 26
4 45 39 40 38 41 33 27 34 34 32 36
5 39 33 35 34 35 28 23 30 28 27 31
6 53 41 50 45 47 43 35 40 39 39 43
7 56 42 52 49 50 45 33 42 41 40 45
8 22 16 20 15 18 17 12 14 15 15 16
Dưới
1 17 17 17 16 17 13 12 13 12 13 15
2 18 16 17 16 17 15 13 13 14 14 15
3 41 46 33 32 41 21 21 29 30 25 31
4 46 41 42 40 42 34 28 34 34 34 37
5 43 36 36 35 37 27 24 28 29 27 32
6 54 44 51 50 50 44 37 45 40 42 46
7 55 39 53 52 50 46 35 41 38 40 45
8 42 35 34 33 36 29 25 26 29 27 32
11
3.2.2. Kết quả đo lực cắn của nhóm tuổi 35 - 44
Bảng 3.10. Kết quả đo lực cắn của nam và nữ nhóm tuổi 35 – 44 (tổng hợp từ các bảng 3.8 và 3.9
dành riêng cho những người có thói quen ăn nhai một bên và hai bên)
Hàm
Răng

Nam
Trung
bình
nam

Nữ
Trung
bình
nữ
Trung
bình
nam
và nữ
Nhai 1 bên Nhai 2 bên Nhai 1 bên Nhai 2 bên
Bên
thuận
Bên
không
thuận
Bên
phải
Bên
trái
Bên
thuận
Bên
không
thuận
Bên
phải
Bên
trái
Trên
1 17 17 14 14 16 10 10 12 12 11 13
2 15 14 13 13 14 9 8 11 11 10 12

3 30 28 25 25 27 18 16 21 21 19 23
4 42 36 36 35 37 30 25 32 31 30 33
5 38 32 34 34 35 26 21 28 26 25 30
6 50 40 46 45 45 40 27 38 35 35 40
7 53 39 49 45 47 41 26 41 29 34 40
8 14 8 15 12 12 15 7 9 4 9 11
Dưới
1 16 15 16 16 16 13 12 12 12 12 14
2 16 15 16 16 16 14 13 12 10 12 14
3 40 35 30 28 33 19 16 26 24 31 27
4 44 37 39 35 39 30 26 31 29 29 34
5 41 36 35 34 37 25 20 27 26 25 31
6 52 41 48 44 46 41 29 40 34 36 41
7 54 39 51 41 46 45 28 41 29 36 41
8 40 36 35 32 36 24 15 25 26 23 29
3.2.3. Kết quả đo lực cắn của nhóm tuổi 45 - 60
Bảng 3.13. Kết quả đo lực cắn của nam và nữ nhóm tuổi 45 – 60 (tổng hợp từ các bảng 3.11 và
3.12 dành riêng cho những người có thói quen ăn nhai một bên và hai bên)
Hàm
Răng

Nam
Trung
bình
nam
Nữ
Trung
bình
nữ
Trung

bình
nam
và nữ
Nhai 1 bên Nhai 2 bên Nhai 1 bên Nhai 2 bên
Bên
thuận
Bên
không
thuận
Bên
phải
Bên
trái
Bên
thuận
Bên
không
thuận
Bên
phải
Bên
trái
Trên
1 10 9 12 12 11 8 7 6 4 6 9
2 7 6 6 6 6 6 5 4 4 5 6
3 19 12 18 15 16 15 9 12 9 11 14
4 31 23 29 28 28 25 16 23 18 11 24
5 25 18 25 24 23 21 12 19 12 16 20
6 35 26 36 34 33 31 24 28 22 26 30
7 38 24 38 37 34 35 22 30 17 26 30

8 11 7 12 12 11 10 5 4 4 6 8
Dướ
i
1 8 6 8 7 7 7 5 6 5 6 6
2 9 5 8 7 7 7 5 4 5 5 6
3 26 18 23 20 22 20 12 17 12 15 19
4 33 24 31 28 29 30 21 23 10 21 25
5 25 19 26 25 24 24 17 18 13 18 21
6 34 27 35 36 33 32 26 25 22 26 30
7 35 25 38 37 34 34 25 26 21 27 30
8 24 20 25 23 23 14 9 13 13 12 18
12
3.3. Kết quả phục hình bằng cầu cổ điển
3.3.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu được thể hiện ở các bảng từ 3.14 đến 3.17 trong bản luận án chính
và được tóm lược như sau:
- Theo tuổi và giới: Trong 382 cầu răng, có 174 cầu ở nam và 228 cầu ở nữ; theo tuổi, các đối
tượng được chia thành 3 nhóm: 20 – 34, 35 – 44, 45 – 60 với các tỷ lệ lần lượt là 33,2%, 33% và 33,8%.
- Theo cách tính lực, 382 cầu răng được chia thành 2 nhóm: 193 cầu được tính lực dự trữ của răng trụ bằng
máy đo lực (nhóm nghiên cứu), 189 cầu được tính lực dự trữ của răng trụ theo И.М. Оксман (nhóm
đối chứng).
- Về vị trí phục hình, tính chung cho cả hai nhóm đối chứng và nghiên cứu, thì các nhóm răng cửa,
răng hàm bé và răng hàm lớn có tỷ lệ lần lượt là 30,6%, 33% và 36,4%.
- Tỷ lệ trụ cầu/cầu răng được thể hiện ở Bảng 3.17:
Bảng 3.17. Tỷ lệ trụ cầu/cầu răng
Nhóm nghiên cứu
Nhóm tuổi
Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứng
Số lượng
cầu

Số lượng
trụ
Tỷ lệ
trụ/cầu
Số lượng
cầu
Số lượng
trụ
Tỷ lệ
trụ/cầu
20 - 34 64 130 2,03 63 126 2
35 - 45 64 132 2,06 62 124 2
45 - 60 65 145 2,23 64 128 2
Tổng 193 407 2,10 189 378 2
3.3.2. Kết quả của cầu răng tính lực dự trữ răng trụ bằng máy đo lực (nhóm nghiên cứu)
Dựa vào bảng tính lực dự trữ răng trụ bằng máy đo lực nhai tự chế, chúng tôi đã đưa ra các kết quả
cầu răng của 3 nhóm tuổi, mỗi nhóm ở 5 mức thời gian (ngay sau lắp, sau lắp 6 tháng, sau lắp 1
năm, sau lắp 2 năm và sau lắp 3 năm) ở các bảng từ 3.18 đến 3.32; kết quả được thống kê theo từng
vị trí phục hình. Mức phần trăm kết quả tốt của ba nhóm tuổi theo năm mức thời gian được thể hiện
tổng hợp ở Biểu đồ 3.1:
13
95,3
85,9
72,3
100
98,4
95,3
98,4
96,9
90,6

87,5
96,7
92,3
89,2
80,0
73,0
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Ngay sau khi l¾p 6 th¸ng 12 th¸ng 24 th¸ng 36 th¸ng
20 - 34 tuæi
35 - 44 tuæi
45 - 60 tuæi
Tû lÖ (%)
Biểu đồ 3.1. Kết quả ở mức tốt của 3 nhóm tuổi của nhóm nghiên cứu theo thời gian
3.3.3. Kết quả của cầu răng tính lực dự trữ răng trụ theo bảng tính lực dự trữ của И.М.
Оксман (nhóm đối chứng)
Dựa vào bảng tính lực dự trữ răng trụ theo bảng tính lực dự trữ И.М. Оксман, chúng tôi đã đưa ra
các kết quả cầu răng của 3 nhóm tuổi, mỗi nhóm ở 5 mức thời gian (ngay sau lắp, sau lắp 6 tháng,
sau lắp 1 năm, sau lắp 2 năm và sau lắp 3 năm) ở các bảng từ 3.33 đến 3.47; kết quả được thống kê
theo từng vị trí phục hình. Mức phần trăm kết quả tốt của ba nhóm tuổi theo năm mức thời gian
được thể hiện tổng hợp ở Biểu đồ 3.2:

14
85,1
72,6
56,3
98,3
90,4
93,1
98,4
92
74,2
87,1
95,2
59,4
68,8
79,6
93,8
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Ngay sau khi l¾p 6 th¸ng 12 th¸ng 24 th¸ng 36 th¸ng
20 - 34 tuæi
35 - 44 tuæi

45 - 60 tuæi
Tû lÖ (%)
Biểu đồ 3.2. Kết quả ở mức tốt của 3 nhóm tuổi nhóm đối chứng theo thời gian
3.4. kết quả của Nhóm nghiên cứu và Nhóm đối chứng
3.4.1. Kết quả của nhóm tuổi 20 - 34
Bảng 3.48. Kết quả sau 3 tháng của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng
Nhóm
Mức kết quả
Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứng
p
n % n %
Tốt 58 100 55 98,2 > 0,05
Khá 0 0 1 1,8 > 0,05
Trung bình 0 0 0 0
Kém 0 0 0 0
Tổng 58 100 56 100
Nhận xét: Sự khác biệt giữa nhóm nghiên cứu của nhóm đối chứng không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.49. Kết quả sau 6 tháng của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng
Nhóm
Mức kết quả
Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứng
p
n % n %
Tốt 60 98,4 59 98,3 > 0,05
Khá 1 1,6 0 0 > 0,05
Trung bình 0 0 1 1,7 > 0,05
Kém 0 0 0 0
Tổng 61 100 60 100
Nhận xét: Sau 6 tháng theo dõi, sự khác biệt về mức độ đánh giá giữa 2 nhóm đối tượng đều
không có ý nghĩa thống kê.

15
Bảng 3.50. Kết quả sau 1 năm của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng
Nhóm
Mức
kết quả
Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứng
p
n % n %
Tốt 61 98,4 54 93,1 > 0,05
Khá 1 1,6 3 5,2 > 0,05
Trung bình 0 0 1 1,7 > 0,05
Kém 0 0 0 0
Tổng 62 100 58 100
Nhận xét: Sự khác biệt giữa 2 nhóm sau 1 năm theo dõi đều không có ý nghĩa thống kê
Bảng 3.51. Kết quả sau 2 năm của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng
Nhóm
Mức
kết quả
Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứng
p
n
% n %
Tốt 61 95,3 57 90,4 > 0,05
Khá 2 3,1 3 4,8 > 0,05
Trung bình 1 1,6 2 3,2 > 0,05
Kém 0 0 1 1,6 > 0,05
Tổng 64 100 63 100
Nhận xét: Sau 2 năm theo dõi, sự khác biệt giữa hai nhóm đều không có ý nghĩa thống kê
Bảng 3.52. Kết quả sau 3 năm của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng
Nhóm

Mức
kết quả
Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứng
p
n
% n %
Tốt 61 95,3 54 85,7 > 0,05
Khá 2 3,1 5 7,9 > 0,05
Trung bình 1 1,6 3 4,8 > 0,05
Kém 0 0 1 1,6
> 0,05
Tổng 64 100 63 100
Nhận xét: Sự khác biệt giữa nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng qua các mốc thời gian theo
dõi và đánh giá không có ý nghĩa thống kê (với p > 0,050.
16
3.4.2. Kết quả của nhóm tuổi 35 - 44
Bảng 3.53. Kết quả sau 3 tháng của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng
Nhóm
Mức
kết quả
Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứng
p
n % n %
Tốt 57 96,6 51 94,4 > 0,05
Khá 2 3,4 3 5,6 > 0,05
Trung bình 0 0 0 0
Kém 0 0 0 0
Tổng 59 100 62 100
Nhận xét: Sự khác biệt về mức độ đánh giá chất lượng cầu giữa 2 nhóm sau 3 tháng theo dõi
đều không có ý nghĩa thống kê

Bảng 3.54. Kết quả sau 6 tháng của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng
Nhóm
Mức
kết quả
Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứng
p
n % n %
Tốt 59 96,7 57 92 > 0,05
Khá 2 3,3 3 4,8 > 0,05
Trung bình 0 0 2 3,2 > 0,05
Kém 0 0 0 0
Tổng 61 100 62 100
Nhận xét: Tất cả các sự khác biệt giữa hai nhóm đều không có ý nghĩa thống kê.
17
Bảng 3.55. Kết quả sau 1 năm của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng
Nhóm
Mức
kết quả
Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứng
p
n
% n %
Tốt 58 90,6 54 87,1 > 0,05
Khá 5 7,8 5 8,1 > 0,05
Trung bình 1 1,6 2 3,2 > 0,05
Kém 0 0 1 1,6 > 0,05
Tổng 64 100 62 100
Nhận xét: Sau 1 năm theo dõi, các mức độ đánh giá giữa 2 nhóm đều có sự khác biệt, song tất
cả đều không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.56. Kết quả sau 2 năm của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng

Nhóm
Mức
kết quả
Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứng
p
n % n %
Tốt 56 87,5 46 74,2 < 0,05
Khá 6 9,4 7 11,2 > 0,05
Trung bình 2 3,1 6 9,7 > 0,05
Kém 0 0 3 4,8
> 0,05
Tổng 64 100 62 100
Nhận xét: Với tỷ lệ tốt ở nhóm nghiên cứu là 87,5% (56 cầu) và 74,2% ở nhóm đối chứng cho
thấy sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (với p < 0,05).
18
Bảng 3.57. Kết quả sau 3 năm của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng
Nhóm
Mức
kết quả
Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứng
p
n % n %
Tốt 55 85,9 45 72,6 < 0,05
Khá 6 9,4 8 12,9 > 0,05
Trung bình 2 3,1 6 9,7 > 0,05
Kém 1 1,6 3 4,8 > 0,05
Tổng 64 100 62 100
Nhận xét: Ở nhóm nghiên cứu tỷ lệ tốt là 85,9% (55 cầu) so với 72,6% (45 cầu) ở nhóm
nghiên cứu. Các mức độ đánh giá khác biệt đều có ý nghĩa thống kê.
3.4.3. Kết quả của nhóm tuổi 45 - 60

Bảng 3.58. Kết quả sau 3 tháng của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng
Nhóm
Mức
kết quả
Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứng
p
n % n %
Tốt 60 92,3 60 93,7 > 0,05
Khá 4 6,2 3 4,7 > 0,05
Trung bình 1 1,5 1 1,6 > 0,05
Kém 0 0 0 0
Tổng 65 100 64 100
Nhận xét: Kết quả sau 3 tháng theo dõi giữa hai nhóm đều không có ý nghĩa thống kê.
19
Bảng 3.59. Kết quả sau 6 tháng của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng
Nhóm
Mức
kết quả
Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứng
p
n % n %
Tốt 58 89,2 51 79,6 > 0,05
Khá 5 7,7 8 12,5 > 0,05
Trung bình 2 3,1 4 6,3 > 0,05
Kém 0 0 1 1,6
> 0,05
Tổng 65 100 64 100
Nhận xét: Sau 6 tháng, sự khác biệt giữa hai nhóm tuy có thay đổi, song vẫn không có ý nghĩa
thống kê.
Bảng 3.60. Kết quả sau 1 năm của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng

Nhóm
Mức
kết quả
Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứng
p
n % n %
Tốt 52 80 44 68,8 < 0,05
Khá 6 9,2 12 18,7 > 0,05
Trung bình 5 7,7 6 9,3 > 0,05
Kém 2 3,1 2 3,2 > 0,05
Tổng 65 100 64 100
Nhận xét: Sau 1 năm, ngoại trừ mức độ được đánh giá là tốt giữa 2 nhóm, nghiên cứu và đối
chứng khác biệt có ý nghĩa thống kê, còn các mức độ khác đều có ý nghĩa thống kê.
20
Bảng 3.61. Kết quả sau 2 năm của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng
Nhóm
Mức
kết quả
Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứng
p
n % n %
Tốt 48 73,9 38 59,4 < 0,05
Khá 10 15,3 16 25,0 > 0,05
Trung bình 5 7,7 6 9,3 > 0,05
Kém 2 3,1 4 6,3 > 0,05
Tổng 65 100 64 100
Nhận xét: Sau 2 năm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê cũng chỉ biểu hiện ở tỷ lệ tốt của nhóm
nghiên cứu (73,9% với 48 cầu) với nhóm đối chứng (38 cầu với 59,4%).
Bảng 3.62. Kết quả sau 3 năm của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng
Nhóm

Mức
kết quả
Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứng
p
n % n %
Tốt 47 72,3 36 56,3 < 0,05
Khá 11 16,9 18 28,1 > 0,05
Trung bình 5 4,8 6 9,3 > 0,05
Kém 2 3,1 4 6,3 > 0,05
Tổng 65 100 64 100
Nhận xét: Sau 3 năm theo dõi, đánh giá kết quả của cầu, so sánh giữa nhóm nghiên cứu và
nhóm đối chứng, chúng tôi thấy có sự khác biệt giữa tỷ lệ tốt 72,3% (47 cầu) của nhóm nghiên cứu
và tỷ lệ tốt 56,3% (36 cầu) của nhóm đối chứng. Các mức độ đánh giá khác đều có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê.
21
Kết luận
1. Mô tả tình trạng mất răng và nhu cầu phục hình mất răng ở 1527 cư dân Hà Nội
+ Tỷ lệ mất răng ở các nhóm tuổi 20 – 34, 35 – 44, 45 – 60 lần lượt là 19,9%,36,3% và
50,1%; tỷ lệ mất răng chung là 35,3% (nam là 17,2% và nữ là 18,1%).
+ Số răng mất/người ở các nhóm tuổi 20 – 34, 35 - 44, 45 – 60 lần lượt là 1,33, 1,79 và 2,34.
Chung cho cả hai giới là 1,96 (nam là 1,98 và nữ là 1,93).
+ Tỷ lệ răng giả đã có là 7,6% (1,4% tháo lắp từng phần và 6,2% cầu răng).
+ Nhu cầu phục hình: 27,7% số người được khám có nhu cầu phục hình.
2. Khả năng chịu lực của răng
Lực cắn trung bình của từng răng cả hai giới người Việt Nam trong độ tuổi từ 20 - 60:
Răng sè 1 2 3 4 5 6 7 8
Hàm trên 13 10 21 31 27 38 38 12
Hàm dưới 12 12 27 32 28 39 39 26
Đo khả năng chịu lực của răng có các đặc điểm sau: giảm theo sự tích tuổi, của nam cao hơn
nữ, bên nhai khả năng chịu lực cao hơn bên không ăn nhai, của hàm dưới nhỉnh hơn hàm trên

Trong việc tính số lượng trụ cho cầu răng, cần lưu ý:
- Nếu lực dự trữ của răng trụ < 80% thì phải tăng số lượng răng trụ.
- Nếu lực dự trữ của răng trụ ≥ 80% và ≤ 90% thì điều chỉnh hình thể của cầu răng.
- Nếu lực dự trữ của răng trụ > 90% thì thiết kế cầu răng như bình thường.
3. Kết quả phục hình răng mất bằng cầu cổ điển
Theo dõi kết quả phục hình bằng cầu cổ điển của từng nhóm răng ở từng nhóm tuổi của cả
hai nhóm nghiên cứu và đối chứng tại các thời điểm 6 tháng, 1 năm, 2 năm và 3 năm, chúng tôi
thấy:
- ở nhóm nghiên cứu, tỷ lệ cầu đạt loại tốt sau 3 năm là cao, song giảm dần theo nhóm tuổi :
tỷ lệ ở các nhóm tuổi 20 – 34, 35 – 44 và 45 – 60 lần lượt là 95,3%, 85,9% và 72,3%; ở nhóm đối
chứng, các tỷ lệ tương ứng là 85,7%; 72,6% và 56,3%. Sự khác biệt về tỷ lệ mức độ kết quả tốt
giữa nhóm đối chứng và nhóm nghiên cứu chỉ khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê ở hai nhóm
tuổi 35 - 44 và 45 - 60.
- Hai triệu chứng cơ bản xuất hiện sớm nhất, có giá trị rất lớn trong việc đánh giá mức độ kết
quả của cầu răng là giắt thức ăn và giảm hiệu lực nhai.
22
- Tiêu xương ổ răng là triệu chứng xấu nhất, thường phải làm lại cầu hoặc thay đổi kiểu phục
hình khi triệu chứng này xuất hiện.
NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Mạnh Minh (2006), "Nhận xét lâm sàng mất răng lẻ tẻ nhóm răng sau có nhu cầu phục
hình", Tạp chí Y học thực hành, Số 2, tr. 82 - 83.
2. Nguyễn Mạnh Minh (2006), "Đánh giá kết quả điều trị phục hình mất răng lẻ tẻ nhóm răng
sau bằng cầu răng", Tạp chí Y học thực hành, Số 3, tr. 43 - 46.
3. Nguyễn Mạnh Minh (2008), "Thực trạng mất răng của người lớn ở Hà Nội và nhu cầu điều
trị phục hình", Tạp chí Y học thực hành, Số 2, tr. 67 - 69.
4. Nguyễn Mạnh Minh, Đỗ Quang Trung (2010), "Đánh giá khả năng và hệ số chịu lực của
răng lứa tuổi 20 - 60", Tạp chí Y - Dược học Quân sự, Số 3, tr. 27 - 32.
5. Nguyễn Mạnh Minh, Đỗ Quang Trung (2010), "Đánh giá phương pháp tính lực dự trữ của
răng trụ bằng máy đo lực trong phục hình mất răng bằng cầu cổ điển", Tạp chí Y học thực

hành, Số 3, tr. 138 - 140.
23

×