Tải bản đầy đủ (.pptx) (42 trang)

Chăm sóc bệnh nhân rối loạn kinh nguyệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAI
KHOA THỰC PHẨM – MÔI TRƯỜNG & ĐIỀU DƯỠNG

MÔN HỌC

ĐIỀU DƯỠNG SẢN PHỤ KHOA
GVHD: HÀ THỊ THÚY DIỄM

12/12/18

NHÓM 5

1


NHÓM THỰC HIỆN

12/12/18

NHÓM 5

2


ĐỀ TÀI:
CHĂM SÓC BỆNH NHÂN RỐI LOẠN KINH NGUYỆT

12/12/18

NHÓM 5


3


ĐẠI CƯƠNG
 Kinh nguyệt là hiện tượng chảy máu kinh ra ngoài hàng tháng có tính chu kỳ đều đặn do bong niêm
mạc tử cung.

 Bình thường người phụ nữ bắt đầu hành kinh vào tuổi 13 đến 16 và mãn kinh vào tuổi 45 – 50.
 Vòng kinh trung bình từ 23 – 25 ngày, số ngày thấy kinh từ 3 – 5 ngày.

12/12/18

NHÓM 5

4


ĐẠI CƯƠNG
 Máu kinh không đông, ra một cách tự nhiên, không đau.
 Khi mất những tính chất trên gọi là rối loạn kinh nguyệt.
 Nhưng cũng có khi người phụ nữ vẫn hành kinh đều đặn, lượng máu ra trung bình và không
có triệu chứng gì kèm theo mà vẫn là rối loạn kinh nguyệt.

12/12/18

NHÓM 5

5



Đại cương

Rối loạn kinh nguyệt gồm những vòng kinh không phóng noãn, kinh thưa, kinh mau, cường
kinh, thiểu kinh, vô kinh, thống kinh, rong kinh.

Sự rối loạn kinh nguyệt này có nhiều nguyên nhân khác nhau
Hậu quả của nó ảnh hưởng tới sinh hoạt, vô sinh, đôi khi có thể tử vong do mất máu.

12/12/18

NHÓM 5

6


Đại cương
1.1. Dậy thì sớm

Bắt đầu hành kinh trước 8 tuổi.
1.2. Dậy thì muộn

Bắt đầu hành kinh sau 18 tuổi.
1.3. Mãn kinh sớm

Thông thường, độ tuổi mãn kinh ở phụ nữ Việt Nam trong khoảng từ 45 đến 52 tuổi. Chính vì thế, những người mắc
chứng mãn kinh trong độ tuổi từ 30 đến 40 được coi là mãn kinh sớm.
1.4.Mãn kinh muộn

Mãn kinh là một hiện tượng sinh lý ở phụ nữ, xảy ra khi phụ nữ bước vào độ tuổi mãn kinh khoảng từ 45-55 tuổi.
Tuy nhiên không có con số độ tuổi chính xác vì ở mỗi người độ tuổi mãn kinh có thể là khác nhau.


12/12/18

NHÓM 5

7


Đại cương
2 . B ẤT THƯ ỜNG Về vò ng kinh

2.1. Kinh mau

 Vòng kinh ngắn dưới 22 ngày, chu kì kinh ngắn. Kinh mau là một nguyên nhân gây vô sinh hay dễ bị
xảy thai.

2.2. Kinh thưa

 Vòng kinh dài >35, bình thường từ 22 – 25.
 Lâm sàng không gây khó chịu cho bệnh nhân, nguyên nhân do thời điểm rụng trứng chậm, đôi khi có khả năng gây
khó thụ tinh. Đây là lĩnh vực chuyên khoa sâu cần làm nhiều thăm dò để chữa vô sinh.

12/12/18

NHÓM 5

8


Đại cương


Vô kinh nguyên phát
Vô kinh

Vô kinh thứ phát

12/12/18

NHÓM 5

9


Đạ i cư ơn g
Nguyên nhân:

-

Hiện tượng mất kinh sinh lý: do có thai, đang cho con bú, mãn kinh ở tuổi già.
Tổn thương hay bất thường về giải phẫu ở bộ phận sinh dục:

+ Màng trinh bít kín, không có âm đạo dẫn đến bế kinh, máu kinh ứ lại trong âm đạo hay trong tử cung không ra được.
+ Cổ tử cung bị viêm dính, máu kinh ứ lại trong buồng tử cung.
+ Niêm mạc tử cung bị tổn thương do nạo, nhiễm trùng xơ hóa.
+ Buồng trứng: không có buồng trứng hoặc bị xơ hóa.
+ Không có tử cung.

12/12/18

NHÓM 5


10


Đại cương

-

Bệnh lý nội, ngoại khoa:

+ Ngoại khoa: đã bị cắt bỏ tuyến yên, buồng trứng hoặc tử cung.
+ Nội khoa: các bệnh nhiễm trùng cấp tính như viêm phổi, thương hàn, quai bị,… nhiễm trùng cấp tính như lao, thấp tim, viêm thận,
viêm gan,…
+ Những bệnh tâm thần kinh: stress căng thẳng, tác động lên thần kinh, quá lo lắng, sợ hãi.
+ Hệ thông nội tiết: suy tuyến yên, cường giáp, suy giáp,…

-

Biểu hiện lâm sàng:

+ Vô kinh nguyên phát: >18 tuổi không thấy hành kinh.
+ Vô kinh thứ phát: đã sinh đẻ hay đã hành kinh nhưng nay không thấy.

12/12/18

NHÓM 5

11



Đại cương

3 . BẤT THƯỜNG Về số ngày hành kinh

3.1. Kinh ngắn
- Trong khoảng này, chu kỳ phổ biến nhất thường là 28 – 35
ngày. Số ngày hành kinh trong mỗi kỳ kinh được tính trung
bình là 2 – 6 ngày. 
- Vậy kinh ngắn khi hành kinh dưới 2 ngày.

12/12/18

NHÓM 5

12


Đại cương

3.2. Rong kinh

• Kinh nguyệt đúng chu kỳ, lượng máu kinh bình thường hoặc

nhiều hơn bình thường và kéo dài trên 7 ngày. Lượng máu kinh
trong một kỳ kinh tiết ra trên 80ml và thường có đi kèm với
hiện tượng đau bụng kinh.

• Cần phân biệt với rong huyết: rong huyết là hiện tượng ra máu
bất thường không liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt.


12/12/18

NHÓM 5

13


Đại cương
3.2. Rong kinh

Nguyên nhân:
 Rối loạn hoạt động nội tiết ở tuổi trẻ, tiền mãn kinh.
 Do viêm niêm mạc tử cung sau sẩy đẻ.
 U xơ tử cung, polip buồng tử cung.
 Bệnh gây rối loạn đông máu: Hemogenia, bệnh về gan thận.

 Lâm sàng: hành kinh kéo dài hơn 7 ngày, dẫn đến hậu qủa thiếu máu, suy nhược cơ thể.

12/12/18

NHÓM 5

14


Đại cương
4 . BẤT THƯỜNG Về lượng kinh
4.1. Kinh nhiều

-


Lượng máu > 200g/ml

4.2. Kinh rất nhiều ( cường kinh)

- Cường kinh là số ngày hành kinh có thể không thay đổi nhưng lượng kinh ra rất nhiều.

-

Hiện tượng máu chảy ra nhiều hơn bình thường (bình thường không quá 100ml/ngày) thời gian hành kinh quá dài (bình
thường là 7 ngày).

-

Cần phân biệt với băng huyết: là hiện tượng chảy máu nhiều không liên qua đến chu kỳ kinh nguyệt( > 500ml/ngày).

12/12/18

NHÓM 5

15


Đại cương
4.BẤT THƯỜNG Về lượng kinh
4.2. Kinh rất nhiều ( cường kinh)

Nguyên nhân:
+ Rối loạn đông máu: bệnh ưa chảy máu (bẩm sinh)
+ Bệnh mắc phải: viêm gan virus, xơ gan teo.

+ Bệnh thực thể ở tử cung: Poplyp tử cung, u xơ tử cung.
+ Bệnh nội tiết: cường estrogen ở tuổi dậy thì.

12/12/18

NHÓM 5

16


Đại cương
4.BẤT THƯỜNG Về lượng kinh
4.2. Kinh rất nhiều ( cường kinh)

Triệu chứng lâm sàng:
Khi hành kinh bệnh nhân thấy lượng máu ra rất nhiều, máu màu đỏ tươi lẫn máu cục.

Hậu quả: hốt hoảng, khó thở, chân tay lạnh, vã mồ hôi, ngất.
Điều trị:
 Nằm nghỉ, truyền máu.
 Nạo tử cung để cầm máu.
 Dùng oxytin để làm tử cung co chặt lại để cầm máu.

12/12/18

NHÓM 5

17



Đại cương
4.BẤT THƯỜNG Về lượng kinh
4.3. Thiểu kinh
- Là lượng kinh nguyệt ít hơn 20ml, dựa trên lượng băng vệ sinh dùng rất ít hoặc
không dùng hay thời gian hành kinh ít hơn 3 ngày.

-

Nếu là nguyên phát từ khi còn nhỏ tuổi là bình thường, nếu là thứ phát xuất
hiện sau đẻ hay sau nạo thai thì thường là do dính tử cung.

-

Cách điều trị là nong buồng trứng tử cung để chống dính bằng những biện
pháp chuyên khoa tùy theo bệnh nhân.

12/12/18

NHÓM 5

18


ĐẠI CƯƠNG
5 . BẤT THƯỜNG Về PHÓNG Noãn

5.1. Vòng kinh không phóng noãn.

-


Tức là vòng kinh chỉ có 1 giai đọan hay vòng kinh 1 thì kinh không phóng noãn hay gặp ở những vòng kinh đầu của
tuổi dậy thì và trong thời kỳ tiền mãn kinh hơn so với tuổi khác.

-

Ngoài ra vòng kinh không phóng noãn có thể do dùng thuốc

5.2. Vòng kinh khó phóng noãn.
- Tức là phóng noãn rải rác hay phóng noãn không đều.

12/12/18

NHÓM 5

19


ĐẠI CƯƠNG
6 . B ẤT THƯ ỜNG Về cảm giác
6.1. Hội chứng căng nặng trước kinh
Bệnh nhân có cảm giác nặng nề, có khi có nôn mửa, cương ngực, đau đầu
vú, đau đầu, nặng bụng dưới, nổi mụn trứng cá.
7.1. Thống kinh
Là hiện tượng đau bụng ở phụ nữ khi hành kinh. Hầu như người phụ nữ nào
trong thời gian hành kinh cũng cảm thấy khó chịu, do tử cung phải co bóp để
tống máu kinh ra ngoài, người mệt mỏi, tức nặng bụng dưới

12/12/18

NHÓM 5


20


NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY RỐI LOẠN KINH NGUYỆT
1.

STRESS

Khi chị em căng thẳng trong công việc, ốm đâu nhiều ngày có thể
khiến cho chị em cảm thấy stress.. rối loạn ăn uống hoặc ăn uống không
đều độ, dùng chất kích thích.. sự ảnh hưởng của các loại hormone này sẽ
là nguy cơ gây rối loạn nội tiết tố trong cơ thể phụ nữ và rối loạn kinh
nguyệt.

12/12/18

NHÓM 5

21


NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY RỐI LOẠN KINH NGUYỆT

2. Hội chứng buồng trứng đa năng
Hiện tượng này sẽ diễn ra ở phụ nữ trong độ sinh sản. Khi đến
độ tuổi này, buồng trứng có thể sinh sản ra các năng làm tăng lượng
estrogen trong cơ thể làm cho lớp niêm mạc tử cung dày lên và bong
ra làm rối loạn kinh nguyệt.


12/12/18

NHÓM 5

22


NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY RỐI LOẠN KINH NGUYỆT

3. Chế độ dinh dưỡng: Những chị em có ăn uống không điều độ và không đủ chất dinh dưỡng sẽ cản trở sự khích thích não tiết ra estrogen,
làm cho hàm lượng esreogen thấp và không làm rụng trứng.
4. Tuổi tác: Những chị em có hiện tượng rối loạn kinh nguyệt phổ biến nhất trong giai đoạn mang thai và cho con bú, giai đoạn tiền mãn
kinh và mãn kinh. Vì khi chị em trong giai đoạn này, lượng estrogen biến động nhiều, làm mất cân bằng dẫn đến nội tiết tố cũng bị mất cân
bằng.
5. Những nguyên nhân khác: Ngoài những nguyên nhân trên, một số bệnh khác cũng có thể gây ra tình trạng rối loạn kinh nguyệt như rối
loạn tuyến giáp, các bệnh lây truyền qua đường tình dục và một số bệnh khác.

12/12/18

NHÓM 5

23


DẤU HIỆU GÂY RỐI LOẠN KINH NGUYỆT

1. Màu sắc của da bị thay đổi:
- Da sẽ bị xám xịt và xuất hiện các vết nám hoặc vết rạn chân chim…chủ yếu là do nội tiết tố thay đổi ở bên
trong cộng với tác động của ngoại cảnh.
2. Chỉ số BMI cũng bị thay đổi thất thường:

- Đa số là thay đổi theo chiều hướng tăng lên là vì do những tạp chất béo cay nóng thức ăn nhanh hoặc sử
dụng các chất kích thích đều khiến số thể trạng của chị em tăng giảm bất thường dẫn đến nội tiết và rối
loạn.
3. Tính tình nóng tính và hay cáu giận: Cũng khiến cho chị em hay bị rối loạn kinh nguyệt.

12/12/18

NHÓM 5

24


DẤU HIỆU GÂY RỐI LOẠN KINH NGUYỆT

4. Tăng cân, béo phì: Những chị em tiêu thụ những thực phẩm có hàm lượng chất béo cao,
chất cay, nóng, thói quen ăn uống không chú ý thì cũng dễ ảnh hưởng đến nội tiết gây nên rối
loạn kinh nguyệt và béo phì là một biểu hiện dễ thấy của bệnh.
5. Đau tức ngực: Nội tiết tố nữ bị rối loạn dẫn đến tăng sản tuyến vú, người bệnh có cảm
giác đau tức thường xuyên.

12/12/18

NHÓM 5

25


×