Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

sang kien kinh nghiệm môn công nghệ 11 và 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.01 KB, 21 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

Công Nghệ

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài.
Xuất phát từ mục tiêu, nội dung giáo dục cấp Trung học phổ thông đã được
luật giáo dục quy định, kết hợp với kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm tại
trường Trung học phổ thông Diễn Châu 3. Tôi thấy người giáo viên phải luôn
luôn tìm tòi, sáng tạo, tìm ra những phương pháp thích hợp để nâng cao chất
lượng dạy và học theo chương trình đổi mới hiện nay. Trong môn học Công
nghệ 11, chương Vẽ kỹ thuật cơ sở phần Biểu diễn vật thể bài tập khó, số tiết
lý thuyết và thực hành lại rất ít, học sinh gặp rất nhiều khó khăn khi làm bài
tập về biểu diễn các vật thể. Do đặc thù bộ môn Công Nghệ 11 nên sách tham
khảo và hướng dẫn lại rất hiếm, ngoài sách giáo khoa và bài giảng của giáo
viên, học sinh không có thêm tài liệu nào để tham khảo. Qua thực tế giảng
dạy, để học sinh làm được các bài tập khi dựng hình vẽ hình để biểu diễn vật
thể thì các em cần có đầy đủ kiến thức và cần có thêm tài liệu tham khảo để
nghiên cứu nữa.
Trong chương trình công nghệ 11 gồm có 52 tiết, trong đó có 18 tiết vẽ kỹ
thuật, 7 tiết chế tạo cơ khí, 27 tiết động cơ đốt trong. Trong 18 tiết phần vẽ kỹ
thuật gồm có 2 chương.
Chương I: Gồm có 9 tiết về vẽ kỹ thuật cơ sở có.
Chương II: Gồm 7 tiết thuộc về vẽ kỹ thuật ứng dụng.
Với trong thời gian rất ít giáo viên phải thực hiện những kiến thức cơ bản của
bộ môn. Trong 4 tiết biểu diễn vật thể trên bản vẽ kỹ thuật có vị trí vô cùng
quan trọng đối với chương trình môn học, giúp học sinh cách xác định hình
biểu diễn khi biết vật thể và từ các hình biểu diễn xây dựng được vật thể. Khi
giảng các hình biểu diễn chúng ta gặp rất nhiều khó khăn về thời gian số tiết,
học sinh nắm hiểu biết về các phép chiếu, mối quan hệ hình biểu diễn và cách


đặt vật thể trong hệ thống mặt phẳng hình chiếu để được các hình biểu diễn.
Hơn nữa, giáo viên dạy môn Công Nghệ đang gặp nhiều khó khăn về cơ sở
vật chất cho dạy học và thực hành: thiếu vật thể trực quan, thiếu mô hình dạy
học, thiếu tranh vẽ cho giáo viên dạy, thiếu tài liệu tham khảo khi dạy phần
Vẽ kỹ thuật…

Trần Văn Vạn - Trường THPT Diễn Châu 3

1


Sáng kiến kinh nghiệm

Công Nghệ

Chính vì vậy, khi nhà trường có thêm các phương tiện trình chiếu và nối
mạng Internet tôi đã tích cực soạn bài theo hướng dùng các phương tiện trình
chiếu và sưu tầm các hình vẽ kỹ thuật để phục vụ cho bài dạy và tích cực đổi
mới phương pháp theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của
học sinh, gây hứng thú và đam mê cho các em hơn.
Thông qua trao đổi với các đồng nghiệp, qua các lớp tập huấn chuyên môn,
qua thực tế giảng dạy tại trường Trung học phổ thông Diễn Châu 3 tôi chọn đề
tài “ Biểu diễn vật thể trên bản vẽ kỹ thuật” để giúp học sinh tiếp thu kiến
thức tốt hơn và có thêm tài liệu học tập và tham khảo.
1.2. Mục đích của đề tài.
Việc nghiên cứu đề tài nhằm phát huy năng lực tự học của thầy và trò, phát
huy tính chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập rèn luyện cho
các em trở thành những con người năng động, sáng tạo. Phát triển những kiến
thức đã nêu ở sách giáo khoa, chủ động giải quyết vấn đề đặt ra trong học tập
mà cụ thể là:

- Đối với thực hiện chương trình chương 1, giúp học sinh nắm được yêu cầu
chuẩn kiến thức kỹ năng của phương pháp biểu diễn vật thể trên bản vẽ kỹ
thuật.
- Đọc được bản vẽ kỹ thuật, nắm được những kiến thức mà các em được học
ở lớp 11 có nhiều liên quan đến các chương trình dạy công nghệ tiếp theo. Từ
việc học vẽ kỹ thuật cơ sở giúp học sinh đọc các bản vẽ nghiên cứu kết cấu
các chi tiết, giúp học sinh thực hiện vẽ hình trong không gian một cách nhanh
chóng, chính xác. Nếu nắm được kiến thức phần vẽ kỹ thuật tạo điều kiện cho
các em học sinh khi bước vào các trường kỹ thuật tiếp tục học nâng cao kiến
thức bộ môn.
- Đề tài có sử dụng các bài tập sách giáo khoa trên cơ sở đó giúp giáo viên tự
điều chỉnh các hoạt động dạy học, phát triển các dạng bài tập hình biểu diễn
giúp học sinh nắm được kiến thức liên thông trong chương trình.
1.3. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê và phân loại các bài tập biểu diễn vật thể.
- Phương pháp biểu diễn bằng các hình vẽ.
- Phương pháp thực hành.
1.4. Thời gian và phạm vi nghiên cứu.
Trần Văn Vạn - Trường THPT Diễn Châu 3

2


Sáng kiến kinh nghiệm

Công Nghệ

- Thời gian nghiên cứu: đề tài bắt đầu được nghiên cứu từ 20/8/2015 đến
15/5/2016 thì tôi có kết quả.
- Phạm vi nghiên cứu: Xuất phát từ thực tế giảng dạy, đề tài được tôi nghiên

cứu trong phạm vi chương trình bậc trung học phổ thông hiện hành và được
áp dụng giảng dạy vào các lớp 11A1, 11A5, 11A11, 11A12 của trường THPT
Diễn Châu 3.
1.5. Đối tượng vận dụng.
Đề tài được sử dụng cho học sinh khối 11 và cho giáo viên dạy THPT giúp
các em hình thành kĩ năng Biểu diễn vật thể thường gặp trong phần vẽ kỹ
thuật, giúp giáo viên có thêm nhiều phương pháp khi hướng dẫn học sinh làm
bài tập thực hành. Giúp đồng nghiệp tham khảo để có thể vận dụng tốt hơn
trong công tác giảng dạy.
1.6. Tính mới của đề tài:
Trong đề tài này tôi có đưa thêm phương pháp hướng dẫn mới vừa hay, vừa
dễ hiểu để giáo viên có thể lựa chọn từng phương pháp phù hợp với đối tượng
học sinh và từng bài tập cụ thể mà hướng dẫn học sinh tốt nhất. Tuỳ vào từng
loại bài thực hành mà giáo viên lựa chọn phương pháp nên không ảnh hưởng
đến thời gian hướng dẫn cho học sinh, đảm bảo học sinh có thời gian làm bài
thực hành trên lớp.
Bài tập chủ yếu của chương Vẽ Kỹ thuật là:
- Vẽ Hình chiếu vuông góc của vật thể.
- Vẽ Hình chiếu trục đo của vật thể.
- Vẽ hình chiếu phối cảnh của vật thể.
Theo thứ tự bố trí của bài học thì học sinh sẽ được học cách vẽ hình chiếu của
vật thể trước, sau đó các em học cách vẽ Hình chiếu trục đo của vật thể và
tiếp đến các em sẽ học cách vẽ Hình chiếu phối cảnh, mà hình chiếu phối
cảnh của vật thể rất khó vẽ và khó hình dung ra hình dạng của vật thể. Trong
khi đó các em đã được rèn luyện rất kỹ về phần vẽ Hình chiếu trục đo của vật
thể. Chính vì vậy, trong đề tài tôi có hướng dẫn cách chuyển từ Hình chiếu
trục đo sang hình chiếu phối cảnh rất đơn giản và học sinh nào cũng có thể
làm được.
Trần Văn Vạn - Trường THPT Diễn Châu 3


3


Sáng kiến kinh nghiệm

Công Nghệ

PHẦN II: NỘI DUNG.
A.

Phần kiến thức:

Nhiều ý kiến của các thầy cô đều cho rằng phần Vẽ kỹ thuật của Công Nghệ
lớp 11 vừa hay lại vừa khó. Khó cả “việc học” và cả “việc dạy”. Nhiều học
sinh đầu tiên rất ngại học vì cho rằng khó song khi thấy hay thích học thì kiến
thức đã chuyển sang phần khác.
Chương I cũng là chương có nhiều bài thực hành với thời lượng 3 tiết. Tuy
vậy nếu học sinh không vẽ và luyện tập ở nhà thì vẫn không đủ thời gian.
Phần vẽ kỹ thuật rất khó do khó hình dung, khó vẽ hình, phải tư duy trừu
tượng nhiều: Từ vật thể phải hiểu rõ cách vẽ và vẽ được các hình chiếu vuông
góc, vẽ được hình cắt, mặt cắt. Ngược lại từ các hình chiếu học sinh phải hiểu
cách vẽ và vẽ được hình chiếu trục đo và hình chiếu phối cảnh của vật thể.
1. Nội dung SGK theo chuẩn kiến thức.
Chương I với tiêu đề VẼ KỸ THUẬT CƠ SỞ gồm 7 bài trong đó có 5 bài
lý thuyết và 2 bài thực hành. Phần vẽ kỹ thuật các em đã được học ở THCS
nhưng sơ lược. Vì vậy, nội dung của chương được nâng lên ở mức cao hơn so
với THCS. Các bài của chương gồm:
Bài 1: Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ: gồm những kiến thức cơ bản nhất cần
tuân thủ khi vẽ gồm các tiêu chuẩn khổ giấy, tỷ lệ, chữ và số, ghi kích thước...
Bài 2: Hình chiếu vuông góc: giới thiệu cơ sở của vẽ hình chiếu. Đây là nội

dung cần giảng kỹ để các em hiểu được phương pháp biểu diễn vật thể bằng
hình chiếu.
Bài 3: Thực hành vẽ hình chiếu vật thể đơn giản: được thực hiện trong 1
tiết. Qua bài thực hành giúp các em tập vẽ các đường nét dưới sự hướng dẫn
của giáo viên và vẽ đúng hình chiếu làm cơ sở cho kỹ năng vẽ sau này.
Bài 4: Hình cắt, mặt cắt: Cũng được biểu diễn bằng phương pháp hình
chiếu vuông góc nhưng phương pháp này còn biểu diễn rõ những phần khuất
của vật thể.
Bài 5: Hình chiếu trục đo: dùng bổ trợ cho hình chiếu vuông góc, kiến
thức này trong toán học gọi là hình không gian, vẽ và tưởng tượng tốt hình
chiếu trục đo sẽ giúp các em học tốt môn toán hình không gian lớp 11.

Trần Văn Vạn - Trường THPT Diễn Châu 3

4


Sáng kiến kinh nghiệm

Công Nghệ

Bài 6: Thực hành biểu diễn vật thể: là bài toán tổng hợp về các phương
pháp biểu diễn vật thể vận dụng các phương pháp biểu diễn: Hình chiếu, hình
cắt, hình chiếu trục đo. Bài được thực hiện trên lớp trong 2 tiết.
Bài 7: Hình chiếu phối cảnh: để bổ sung cho HCVG là phương pháp biểu
diễn dùng nhiều trong ngành kiến trúc, xây dựng. Bài chỉ giới thiệu sơ lược
các hình biểu diễn trong bản vẽ xây dựng, bản vẽ nhà.
Chương I có một bài ôn tập và 1 tiết kiểm tra cả lý thuyết và thực hành.
Theo chuẩn kiến thức bài 1 cung cấp ngay những kiến thức về tiêu chuẩn bản
vẽ không có kiến thức về vẽ nối tiếp giữa hai đoạn thẳng và cung tròn là kiến

thức cần giải một số bài tập của bài thực hành (bài 3 - bài 6). Bài 3 thực hành
vẽ hình chiếu của vật thể SGK chỉ hướng dẫn một cách vẽ hình chiếu theo
cách “Vẽ khối bao ngoài rồi cắt bỏ từng phần”. Nếu chỉ áp dụng cách vẽ này
sẽ rất khó khăn khi các em vẽ các bài thực hành trang 21 nên cần bổ sung
cách vẽ khác nữa.
Tương tự bài 5 của chương chỉ cung cấp một cách vẽ hình chiếu trục đo
trong khi SGK nêu căn cứ vào đặc điểm hình dạng của vật thể để chọn cách
vẽ hình chiếu trục đo thích hợp. Để giúp học sinh vẽ được hình chiếu trục đo
phần bài tập thực hành cần cung cấp cho học sinh thêm cách vẽ khác.
2. Bổ sung kiến thức.
a. Nguyên tắc bổ sung: Vì nội dung kiến thức SGK đã được các giáo sư dày
công đầu tư và đã được thẩm định nên việc bổ sung thêm kiến thức cần phải
được cân nhắc kỹ và trao đổi cùng đồng nghiệp và tuân thủ các nguyên tắc
sau:
+ Thật sự cần thiết, nếu thiếu HS gặp khó khăn khi học và thực hành.
+ Cần và đủ, phù hợp thời gian, không làm nặng thêm kiến thức SGK.
+ Không đưa ra mục riêng, khi nào cần giảng khi đó.
b. Những kiến thức cần bổ sung:
1. Bổ sung cách vẽ nối tiếp đường thẳng với cung tròn.
Cách vẽ nối tiếp hai đường thẳng với một cung tròn giúp các em có kiến thức
vẽ hình chiếu các bài tập trang 21, vẽ lại các hình chiếu trang 36. Cụ thể:

Trần Văn Vạn - Trường THPT Diễn Châu 3

5


Sáng kiến kinh nghiệm

Công Nghệ


Bài tập 1 trang 21 Hình chiếu BẰNG cần vẽ nối tiếp
BÀI 1

HÌNH CHIẾU BẰNG
R
20

4
0

02
0

Theo phân phối chương trình cũ bài 3 thực hành vẽ các hình chiếu của vật
thể đơn giản chỉ có một tiết nay phân phối mới đã tăng lên 2 tiết nên việc bổ
sung kiến thức vẽ nối tiếp để học sinh có kiến thức vẽ các hình chiếu cho cả
hai bài đã nêu là hợp lý (Kiến thức vẽ nối tiếp đã có SGK cũ). Việc bổ sung
này chỉ mất khoảng 5-7 phút.
2. Bổ sung cách vẽ hình chiếu.
Ngoài cách vẽ hình chiếu như SGK đã nêu (vẽ khối bao ngoài và cắt bỏ
từng phần” giáo viên có thể bổ sung các cách vẽ mà nhiều thầy cô đã giảng vẽ
dựa vào định nghĩa hình chiếu. Cách vẽ này giúp học sinh dễ dàng vẽ được
các hình chiếu của bài tập vẽ hình chiếu trang 21.
Sách giáo khoa cũ trang 38 có định nghĩa hình chiếu: “Hình chiếu là hình
biểu diễn bề mặt nhìn thấy của vật thể đối với người quan sát. Khi cần thiết
phải thể hiện phần không nhìn thấy của vật thể, cho phép dùng nét đứt để vẽ”
HƯỚNG CHIẾU

Bề mặt thấy


Trần Văn Vạn - Trường THPT Diễn Châu 3

HÌNH CHIẾU BẰNG

6


Sáng kiến kinh nghiệm

Công Nghệ

Có thể đưa ra các bước để vẽ hình chiếu như sau:
Bước 1: Xác định hướng chiếu.
Cần lưu ý cho học sinh bước này có ý nghĩa rất quan trọng vì hình chiếu
đứng là hình chiếu chính của bản vẽ, phải phản ánh rõ nét nhất hình dạng vật
thể nên phải chọn hướng chiếu từ trước đảm bảo được yêu cầu này.
Bước 2: Căn cứ vào mỗi hướng chiếu đã xác định, xác định bề mặt nhìn thấy,
cạnh thấy, bề mặt khuất, cạnh khuất và tiến hành vẽ mờ theo thứ tự: hình
chiếu đứng, hình chiếu bằng và hình chiếu cạnh.
Bước 3: Tô đậm và ghi kích thước
3. Bổ sung cách vẽ HCTĐ
Ngoài cách vẽ như SGK đã nêu tôi đưa thêm vào cách 2. Cách vẽ này dễ hiểu
lại dễ vẽ nên kết quả thu được rất khả quan.
- Chọn mặt cơ sở
+ Vẽ các trục đo (chọn loại HCTĐ thích hợp)
+ Vẽ hình chiếu đứng làm mặt cơ sở
- Từ các đỉnh của mặt cơ sở vẽ các đường thẳng song song với trục đo O’Y’,
xác định chiều rộng, nối lại.
- Khoét lỗ nếu có.

- Tẩy bỏ nét thừa, tô đậm, đánh bóng, ghi kích thước nếu cần.

Trần Văn Vạn - Trường THPT Diễn Châu 3

7


Sáng kiến kinh nghiệm

Công Nghệ

B. CÁC DẠNG BÀI TẬP
Dạng 1: Biểu diễn vật thể theo phương pháp chiếu góc thứ nhất.
Cho vật thể tìm các hình chiếu vuông góc của vật thể trên tờ giấy vẽ kỹ thuật.
I. Hướng dẫn cụ thể.
Bước 1: Kẻ khung vẽ, khung tên trên giấy A4 đặt đứng.
Bước 2: Quan sát, phân tích hình dạng và chọn hướng chiếu vuông góc với
các mặt của vật thể để biểu diễn hình dạng vật thể.
Bước 3: Chọn tỉ lệ thích hợp, bố trí 3 hình chiếu.
Bước 4: Lần lượt vẽ mờ bằng nét mảnh từng phần của vật thể với các đường
gióng giữa các hình chiếu của từng phần.
Bước 5: Tô đậm các nét biểu diễn cạnh thấy, đường bao thấy, của vật thể trên
hình chiếu, dùng nét đứt biểu diễn cạnh khuất, đường bao khuất.
Bước 6: Kẻ các đường gióng, đường kích thước và ghi chữ số kích thước trên
các hình chiếu.

Trần Văn Vạn - Trường THPT Diễn Châu 3

8



Sáng kiến kinh nghiệm

Công Nghệ

II. Một số bài tập minh họa.
Ví dụ 1: Biểu diễn vật thể theo phương pháp chiếu góc thứ nhất
* Vật thể GIÁ CHỮ V có:
B
- Chiều dài = 60 mm
- Chiều rộng = 40 mm
- Chiều cao = 40 mm

A
C

* Vật thể gồm 2 phần, phần nằm ngang dày 10mm và rỗng 1 khối hình trụ có
đường kính 20mm, phần đầu có vát cong dạng cung tròn R20. Phần thẳng
đứng có chiều cao 40mm bị khuyết 1 khối hình nêm.
* Chọn các hướng chiếu:
- Hướng chiếu từ trước (A) vuông góc với mặt phẳng HCĐ để tìm HCĐ.
Hướng chiếu từ trên (B) vuông góc với mặt phẳng HCB để tìm HCB.
Hướng chiếu từ trái (C) vuông góc với mặt phẳng HCC để tìm HCC.
* Chọn tỉ lệ TL 1:1, bố trí 3 hình chiếu cân đối trên bản vẽ.
* Căn cứ vào mỗi hướng chiếu để xác định bề mặt nhìn thấy, nét thấy, bề mặt
khuất, nét khuất và tiến hành vẽ mờ theo thứ tự:HCĐ, HCB, HCC.
* Tô đậm và ghi kích thước
Trước khi tô đậm cần kiểm tra sửa chữa sai sót bước vẽ mờ (bỏ nét thừa, bổ
sung nét thiếu…). Sau đó ghi kích thước.
* Kết quả ta được bản vẽ sau:


Trần Văn Vạn - Trường THPT Diễn Châu 3

9


Sáng kiến kinh nghiệm

Công Nghệ

20

10

40

30

15

20

40
60

R2
0

40


O20

GI¸ ch÷ V
Ngêi

Kiểm
tra

Trần vạn

092012

Trần Văn Vạn - Trường THPT Diễn Châu 3

Vật liệu

Bµi

ThÐp
1:
011
01
Trêng THPT Diễn châu 3
Tổ Vật lí – Công Nghệ




10



Sáng kiến kinh nghiệm

Công Nghệ

DẠNG 2: Biểu diễn vật thể theo phương pháp Hình chiếu trục đo.
Bài toán: Cho bản vẽ 2 hình chiếu (HCĐ, HCB) của vật thể.
Yêu cầu:
- Vẽ hình chiếu cạnh.
- Vẽ hình cắt trên hình chiếu đứng.
- Vẽ hình chiếu trục đo.
I. Hướng dẫn cụ thể:
Bước 1: Đọc bản vẽ hai hình chiếu của vật thể đơn giản.
Bước 2: Vẽ hình chiếu thứ ba.
Sau khi đã hình dung được hình dạng vật thể mới tiến hành vẽ hình chiếu
cạnh từ hai hình chiếu đã cho. Ở bước này chúng ta có thể vẽ đường chéo 45 0
so với đường nằm ngang để xác định chiều rộng và gióng từ hình chiếu đứng
để xác định chiều cao của vật thể trên hình chiếu cạnh hoặc dùng compa để
đo các đoạn thẳng để xác định chiều rộng và chiều cao. Hình chiếu đứng cho
ta xác định chiều cao và chiều dài, hình chiếu bằng xác định chiều dài và
chiều rộng.Từ đó, suy ra được chiều cao và chiều rộng trên hình chiếu cạnh.
Lần lượt vẽ từng bộ phận của hình chiếu cạnh
Bước 3: Vẽ hình cắt trên hình chiếu đứng.
Trước tiên cần xác định được vị trí mặt phẳng cắt đi qua, vị trí đó phải thể
hiện trên hình chiếu bằng bao gồm: biểu diễn mặt phẳng cắt bằng 2 nét vẽ
đậm, tên mặt phẳng cắt, hướng chiếu. Nếu hình chiếu đứng không đối xứng
thì ta vẽ hình cắt toàn bộ, hình chiếu đứng là hình đối xứng thì vẽ hình cắt
một nửa ở bên phải trục đối xứng.
Bước 4: Vẽ hình chiếu trục đo.
Ở bước này tôi giới thiệu 2 cách vẽ

* Cách 1: Xem vật thể nội tiếp trong một khối hình hộp và tiến hành cắt bỏ để
thu được vật thể.
Bước 1: Xem vật thể được nội tiếp trong một khối hình hộp theo 3 chiều: dài
theo trục O’X’, rộng theo trục O’Y’ và cao theo trục O’Z’ theo hệ số biến dạng
của chúng.
Bước 2: Tiến hành khoét bỏ những khối hình học mà vật thể không có hoặc bị
rỗng.
Ở cách này tôi chỉ hướng dẫn trên hình chiếu trục đo vuông góc đều và yêu
cầu các em vẽ trên hình chiếu trục đo xiên góc cân. Chỉ lưu ý với các em về
hệ số biến dạng của hệ trục này là chiều dài theo trục O’X’ = 1, chiều rộng
Trần Văn Vạn - Trường THPT Diễn Châu 3

11


Sáng kiến kinh nghiệm

Công Nghệ

theo O’Y’ = 0,5 và chiều cao theo O’Z’ = 1. Ở hệ trục Xiên góc cân chiều rộng
của vật thể bị biến dạng còn lại một nửa.
Bước 3: Tẩy xóa đường nét thừa, tô đậm cạnh thấy và hoàn thành hình chiếu
trục đo.
* Cách 2: Xem vật thể được tạo thành bằng cách ghép các khối hình học cơ
bản lại. Các bước thực hiện.
Bước 1: Gắn vào vật thể hệ trục tọa độ vuông góc 3 chiều được thể hiện trên
các hình chiếu vuông góc đã cho của vật thể.
Bước 2: Kẻ hệ trục đo lựa chọn thích hợp với các đặc điểm hình dạng vật thể.
Bước 3: Vẽ hình chiếu trục đo một mặt của vật thể thuộc mặt phẳng tọa độ
nào đó làm cơ sở.

Bước 4: Từ các đỉnh của mặt cơ sở ở bước 3 kẻ các đoạn thẳng song song với
trục đo còn lại.
Bước 5: Xác định hình chiếu trục đo các điểm thuộc vật thể trên các đoạn
thẳng đã kẻ ở bước 4.
Bước 6: Nối các điểm đã xác định ở bước 5 bằng nét mờ để có hình chiếu trục
đo của vật thể.
Bước 7: Kiểm tra sửa chữa, tẩy nét thừa, tô đậm vật thể.

Trần Văn Vạn - Trường THPT Diễn Châu 3

12


Sáng kiến kinh nghiệm

Công Nghệ

Dạng 3: Biểu diễn vật thể bằng phương pháp vẽ phác Hình chiếu phối
cảnh 1 điểm tụ.
Bài toán: Cho HCĐ và HCB biểu diễn vật thể bằng phương pháp vẽ phác hình
chiếu phối cảnh 1 điểm tụ.
A. Hướng dẫn.
Bước1: Vẽ đường chân trời tt nằm ngang, xác định điểm tụ F’ nằm về 1 phía.
Bước 2: Vẽ hình chiếu đứng.
Bước 3: Nối Điểm tụ với các đỉnh của hình chiếu đứng.
Bước 4: Xác định chiều rộng của vật thể.
Bước 5: Tô đậm các cạnh thấy, hoàn thành hình chiếu phối cảnh.
B. Ví dụ
Ví dụ 1: Vẽ phác hình chiếu phối cảnh 1 điểm tụ của vật thể cho bởi 2 hình
chiếu sau:


Trần Văn Vạn - Trường THPT Diễn Châu 3

13


Sáng kiến kinh nghiệm

Công Nghệ

Phương pháp:
Bước 1: Vẽ đường chân trời tt, xác định F’
t

F

t

t

F

t

Bước 2:Vẽ HCĐ

Bước 3: Nối điểm tụ F’ với các đỉnh HCĐ

t


F

Trần Văn Vạn - Trường THPT Diễn Châu 3

t

14


Sáng kiến kinh nghiệm

Công Nghệ

Bước 4: - Xác định chiều rộng của khối nhỏ và chiều rộng của khối lớn.
- Chú ý khối lớn và khối nhỏ đặt lệch nhau.
- Tô đậm các cạnh vật thể
F’

t

t

Với bài toán này HS tuy đã nắm được các bước vẽ nhưng nhiều em còn bị
nhầm khi biểu diễn. Do đó, để dễ vẽ nên chọn đường chân trời cao hơn vật
thể (biểu diễn điểm nhìn) và chia vật thể thành 2 khối là khối nhỏ và khối lớn
như vậy các em dễ hình dung ra hơn và vẽ đúng được vật thể.
Sau khi HS đã biểu diễn được hình chiếu phối cảnh 1 điểm tụ tôi hướng dẫn
luôn hình chiếu phối cảnh 2 điểm tụ.

Trần Văn Vạn - Trường THPT Diễn Châu 3


15


Sáng kiến kinh nghiệm

Công Nghệ

Dạng 4: Biểu diễn vật thể bằng phương pháp vẽ phác Hình chiếu phối
cảnh 2 điểm tụ.
A. Phương pháp.
Bước 1: Vẽ đường chân trời và xác định 2 điểm tụ nằm về 2 phía của đường
chân trời.
Bước 2: - Xác định các điểm của vật thể và nối chúng với 2 điểm tụ
- Xác định chiều cao của vật thể, chiều cao của khối nhỏ và chiều cao
của khối lớn được một số điểm và nối chúng với 2 điểm tụ.
- Tô đậm vật thể.
B. Ví dụ
Bài toán: Vẽ phác hình chiếu phối cảnh 2 điểm tụ của vật thể cho bởi 2 hình
chiếu sau:

Trần Văn Vạn - Trường THPT Diễn Châu 3

16


Sáng kiến kinh nghiệm

Công Nghệ


Bước 1:
t

G’

Bướct 2: G’

F’

t

F’

Đây là bài toán khó do đó giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh thực hiện từ
từ từng đường vẽ.

Trần Văn Vạn - Trường THPT Diễn Châu 3

17


Sáng kiến kinh nghiệm

Công Nghệ

PHẦN III. KẾT LUẬN
1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
Nhờ nắm được cơ sở lý thuyết, hiểu được cách biểu diễn vật thể, làm được
các bài toán dựng hình mà học sinh đã nâng cao kỹ năng vẽ hình, biểu diễn
vật thể trên các bản vẽ. Việc áp dụng các ví dụ tạo điều kiện cho học sinh tiếp

cận, làm quen và vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề thực tiễn của
môn công nghệ. Đây là việc làm thiết thực giúp học sinh thấy được mối quan
hệ giữa lí luận và thực tiễn tạo cho các em niềm đam mê nghiên cứu khoa
học.
Trong quá trình thực hiện đề tài cũng như thông qua đánh giá kết quả của
học sinh mỗi năm, tôi nhận thấy học sinh rất hứng thú trong học tập đặc biệt
là phần Vẽ kỹ thuật, giờ học sôi nổi đã tạo được tâm thế tốt cho cả người học
lẫn người dạy, học sinh yêu thích môn công nghệ nhiều hơn.
Đề tài của tôi có thể được áp dụng vào việc dạy cho nhiều đối tượng học
sinh, với các bài tập trong sách giáo khoa từ mức độ dễ đến khó, từ bài toán
thuận sang bài toán ngược, do đó tùy thuộc vào đối tượng học sinh để giáo
viên có thể lựa chọn các ví dụ để hướng dẫn.
Sau đây là kết quả thực nghiệm.
Các lớp áp dụng thực nghiệm và kết quả đạt được năm học 2015-2016

Lớp


số

Giỏi
Số

Tỉ lệ %

Lượng

11A1

43


Khá
Số

Tỉ lệ %

Lượng

TB
Số

Tỉ lệ %

Lượng

Yếu
Lượng

Tỉ lệ
%

Số

14

32,56% 28

65,12% 1

2,33%


0

0%

11A12 35

9

25,71% 26

74,29% 0

0%

0

0%

11A11 37

6

16,22% 31

83,78% 0

0%

0


0%

11A5

2

6,06%

78,79% 5

15,15% 0

0%

35

26

Trần Văn Vạn - Trường THPT Diễn Châu 3

18


Sáng kiến kinh nghiệm

Công Nghệ

Các lớp không áp dụng thực nghiệm có kết quả. năm học 2015-2016


Lớp


số

Giỏi
Số

Tỉ lệ %

Lượng

Khá
Số

Tỉ lệ %

Lượng

TB
Số

Tỉ lệ %

Lượng

Yếu
Số
Lượng


Tỉ lệ
%

11A3

36

0

0%

22

61,11%

14

38,89% 0

0%

11A7

39

0

0%

22


56,41% 17

43,59% 0

0%

11A9

39

0

0%

20

51,28% 19

48,72% 0

0%

So sánh kết quả:
Các lớp thực nghiệm:
- Loại giỏi: 11A1(14 HS), 11A12 (9 HS), 11A11 (6 HS), 11A5 (2 HS)
- Loại Khá: 11A1(28 HS), 11A12 (36 HS), 11A11 (31 HS), 11A5 (26 HS)
- Loại TB: 11A1(1 HS), 11A12 (0 HS), 11A11 (0 HS), 11A5 (5 HS)
Các lớp không thực nghiêm:
- Loại giỏi: 11A3 (0 HS), 11A5 (0 HS), 11A9 (0 HS).

- Loại Khá: 11A3 (22 HS), 11A5 (22 HS), 11A9 ( 20 HS).
- Loại TB: 11A3 (14 HS), 11A5 (17 HS), 11A9 (19 HS).
Từ kết quả trên cho thấy các lớp không thực nghiệm không có học sinh đạt
loại giỏi và số học sinh trung bình cao hơn rất nhiều so với các lớp thực
nghiệm.
2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.
Sáng kiến này, tất cả các giáo viên và học sinh đều có thể tham khảo và vận
dụng được nhằm phục vụ cho việc hoàn thiện kĩ năng làm bài tập biểu diễn
vật thể. Tuy vậy, các kết quả này mới chỉ bước đầu áp dụng đem lại hiệu quả,
nên cần có thêm các nghiên cứu, sưu tầm và bổ sung để tiếp tục hoàn chỉnh
hơn. Vì vậy, hướng phát triển của đề tài là tôi sẽ tiếp tục đưa thêm một số
dạng bài tập nữa và có thêm ví dụ để sáng kiến hoàn chỉnh hơn.

Trần Văn Vạn - Trường THPT Diễn Châu 3

19


Sáng kiến kinh nghiệm

Công Nghệ

Do thời gian nghiên cứu các tài liệu và trình độ có hạn nên không tránh
khỏi những sai sót rất mong các đồng nghiệp góp ý trao đổi để tôi có thể học
hỏi thêm và bổ sung cho hoàn thiện sáng kiến này.Tôi xin chân thành cảm ơn!
Diễn Châu, ngày 20 tháng 5 năm 2016

Tác giả: Trần Văn Vạn

Trần Văn Vạn - Trường THPT Diễn Châu 3


20


Sáng kiến kinh nghiệm

Công Nghệ

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Bính, Trần Sinh Thành, Nguyễn Văn Khôi, (1999) “Phương
pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp” Tập 1- Phần đại cương, Nxb Giáo dục.
2. Trần Sinh Thành (chủ biên), Đặng Thị Nhung, Đặng Xuân Thuận, Nguyễn
Văn Khôi, Nguyễn Thị Vân, (2001)“Phương pháp dạy học kỹ thuật công
nghiệp” Tập 2- Phần hướng dẫn cụ thể, Nxb Giáo dục.
3. Nguyễn Văn Khôi (chủ biên), Nguyễn Trọng Bình, Nguyễn Hải Châu, Lê
Huy Hoàng, Đỗ Ngọc Hồng, Nguyễn Trọng Khanh, Trần Hữu Quế, (2007)
“Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên môn Công nghệ 11”, Nxb Giáo dục.
4. Nguyễn Hải Châu, Đỗ Ngọc Hồng, Nguyễn Văn Khôi, (2007) “ Những vấn
đề chung về đổi mới giáo dục Trung học phổ thông môn Công nghệ”, Nxb
Giáo dục.
5. Nguyễn Văn Khôi (chủ biên), Nguyễn Trọng Bình, Nguyễn Văn Ánh,
Nguyễn Trọng Khanh, Trần Hữu Quế, (2007) “Sách giáo khoa Công nghệ
11”, Nxb Giáo dục.

Trần Văn Vạn - Trường THPT Diễn Châu 3

21




×