Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Phân tích các yếu tố nguồn lực ảnh hưởng đến tăng trưởng của ngành công nghiệp tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ TRỌNG NHÃ

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP
TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ TRỌNG NHÃ

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP
TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

8310105



Quyết định giao đề tài:

1364/QĐ-ĐHNT ngày 28/12/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

886/QĐ-ĐHNT ngày 10/8/2018

Ngày bảo vệ:

28/8/2018

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM HỒNG MẠNH
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Phân tích các yếu tố nguồn lực ảnh
hưởng đến tăng trưởng của ngành công nghiệp tỉnh Khánh Hòa” là công trình
nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa
học nào khác cho tới thời điểm này.
Khánh Hòa, tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn


Lê Trọng Nhã

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý
phòng ban trường Đại học Nha Trang, Ban Giám Hiệu; các Thầy giáo, Cô giáo khoa
Kinh tế và cán bộ và chuyên viên khoa Quản lý đào tạo Sau Đại học đã tạo điều kiện
tốt nhất cho tôi được hoàn thành đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS.Phạm
Hồng Mạnh đã giúp tôi hoàn thành tốt đề tài. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến sự giúp đỡ này.
Xin trân trọng cảm ơn các anh chị đang công tác tại Cục Thống Kê tỉnh Khánh
Hòa, Sở Công thương tỉnh Khánh Hòa đã giúp đỡ, cung cấp số liệu giúp tôi hoàn thành
luận văn.
Để có được kiến thức như ngày hôm nay, một lần nữa cho phép tôi gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến Quý thầy, cô trường Đại học Nha Trang trong thời gian qua đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức quý báu. Trân trọng cảm ơn sự quan tâm của bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã luôn sát cánh, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Lê Trọng Nhã

iv



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................................ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..............................................................................................x
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
1.5. Đóng góp của luận văn .............................................................................................3
1.6. Kết cấu luận văn .......................................................................................................4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ... 5
2.1. Cơ sở lý thuyết về tăng trưởng kinh tế .....................................................................5
2.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế...............................................................................5
2.1.2. Đo lường tăng trưởng kinh tế ................................................................................6
2.1.3. Một số quan điểm về tăng trưởng kinh tế..............................................................6
2.1.4. Các mô hình tăng trưởng kinh tế ...........................................................................7
2.1.5. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế.......................................................8
2.2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan ......................................................................11
Tóm tắt chương 2...........................................................................................................15
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................16
3.1. Cách tiếp cận nghiên cứu........................................................................................16
3.2. Chất lượng tăng trưởng về khía cạnh kinh tế .........................................................16
3.3. Xây dựng mô hình nghiên cứu dựa trên mô hình tự hồi qui véc tơ (Vector Autoregression).....17

3.4. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................................18
v


3.5. Các phương pháp phân tích dữ liệu........................................................................18
3.5.1. Xem xét tính dừng của dữ liệu ............................................................................18
3.5.2. Cách kiểm định tính dừng của chuỗi thời gian : Kiểm định nghiệm đơn vị – Unit
root test ..........................................................................................................................19
Tóm tắt chương 3...........................................................................................................19
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................20
4.1. Khái quát về tình hình tăng trưởng của công nghiệp tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 1995-2016..20
4.2. Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng các ngành công nghiệp ..............................23
4.3. Năng suất lao động và hệ số ICOR các ngành công nghiệp...................................27
4.4. Phân tích các yếu tố nguồn lực ảnh hưởng đến tăng trưởng ngành công nghiệp tỉnh
Khánh Hòa......................................................................................................................31
4.4.1. Công nghiệp khai khoáng ....................................................................................32
4.4.2. Công nghiệp chế biến, chế tạo:............................................................................35
4.4.3. Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước nóng.........................38
4.4.4. Toàn ngành công nghiệp .....................................................................................42
4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................................................45
4.5.1. Ngành công nghiệp khai khoáng .........................................................................45
4.5.2. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo..................................................................46
4.5.3. Ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước nóng..............47
4.5.4. Xét phạm vi toàn ngành công nghiệp ..................................................................49
Tóm tắt chương 4...........................................................................................................51
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC GỢI Ý CHÍNH SÁCH...................................52
5.1. Kết luận...................................................................................................................52
5.2. Các khuyến nghị chính sách thúc đẩy tăng trưởng ngành công nghiệp tỉnh Khánh Hòa...54
5.2.1. Vốn và đầu tư ......................................................................................................54
5.2.2. Nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp .............................................................57

5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo........................................58
Tóm tắt chương 5...........................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................60
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CCN

: Cụm công nghiệp

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

G

: Tiêu dùng Chính phủ

I

: Tổng đầu tư

K


: Vốn

KCN

: Khu công nghiệp

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

KHCN

: Khoa học công nghệ

L

: Lao động

OLS

: Phương pháp bình phương nhỏ nhất

TFP

: Năng suất các nhân tố tổng hợp

VAR

: Mô hình tự hồi quy


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: GDP công nghiệp, tốc độ trưởng và tỷ trọng công nghiệp trong GDP của tỉnh
Khánh Hòa giai đoạn 1995 -2016 .....................................................................................20
Bảng 4.2: Giá trị sản xuất các ngành công nghiệp của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 1995 -2016...24
Bảng 4.3: Năng suất lao động các ngành công nghiệp của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn
1995 -2016.....................................................................................................................27
Bảng 4.4: Chỉ số ICOR các ngành công nghiệp của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 1995 -2016...30
Bảng 4.5: Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit Root test) ...................................................32
Bảng 4.6: Kết quả lựa chọn bậc trễ tối ưu .....................................................................32
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen ...................................................33
Bảng 4.8: Kết quả ước lượng Var..................................................................................34
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định phần dư ...........................................................................34
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định tự tương quan ...............................................................35
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi ......................................................35
Bảng 4.12: Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit Root test) .................................................35
Bảng 4.13: Kết quả lựa chọn bậc trễ tối ưu ...................................................................36
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen .................................................36
Bảng 4.15: Kết quả ước lượng Var................................................................................37
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định phần dư .........................................................................37
Bảng 4.17: Kết quả kiểm định tự tương quan ...............................................................38
Bảng 4.18: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi ......................................................38
Bảng 4.19: Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit Root test) .................................................38
Bảng 4.20: Kết quả lựa chọn bậc trễ tối ưu ...................................................................39
Bảng 4.21: Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen .................................................40
Bảng 4.22: Kết quả ước lượng Var................................................................................41
Bảng 4.23: Kết quả kiểm định phần dư .........................................................................42

Bảng 4.24: Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit Root test) .................................................42
Bảng 4.25: Kết quả lựa chọn bậc trễ tối ưu ...................................................................43
Bảng 4.26: Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen .................................................43
Bảng 4.27: Kết quả ước lượng Var................................................................................44
Bảng 4.28: Kết quả kiểm định phần dư .........................................................................44
Bảng 4.29: Kết quả kiểm định tự tương quan ...............................................................45
Bảng 4.30: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi ......................................................45
Bảng 4.31: Phân tích phương sai trong 10 năm của toàn ngành công nghiệp (%) .......50
viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Tốc độ tăng trưởng GDP công nghiệp giai đoạn 1995-2016 ........................21
Hình 4.2: Tỷ trọng công nghiệp đóng góp vào GDP toàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn
1995 - 2016....................................................................................................................22
Hình 4.3: Tốc độ tăng năng suất lao động của công nghiệp tỉnh Khánh Hòa giai đoạn
1995 – 2016 ...................................................................................................................22
Hình 4.4: Năng suất lao động của công nghiệp tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 1995 – 2016....23
Hình 4.5: Tỷ trọng giá trị sản xuất các ngành công nghiệp tỉnh Khánh Hòa giai đoạn
1995-2016 ......................................................................................................................25
Hình 4.6: Tốc độ tăng trưởng của các ngành công nghiệp tỉnh Khánh Hòa giai đoạn
1995-2016 ......................................................................................................................26
Hình 4.7: Năng suất lao động của các ngành công nghiệp tỉnh Khánh Hòa giai đoạn
1995-2016 ......................................................................................................................28
Hình 4.8: Số lượng doanh nghiệp và cơ sở sản xuất công nghiệp của các ngành công
nghiệp tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 1995-2016 ...............................................................29
Hình 4.9: Số lượng doanh nghiệp và cơ sở sản xuất công nghiệp của các ngành công
nghiệp tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 1995-2016 ...............................................................31

ix



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Khánh Hòa là một trong 14 tỉnh, thành phố thuộc Vùng Bắc Trung Bộ và duyên
hải Nam Trung Bộ có diện tích tự nhiên 5.217,7 km2, dân số 1.192,5 ngàn người. Vị trí
địa lý của tỉnh Khánh Hòa có ý nghĩa chiến lược về mặt kinh tế và an ninh quốc phòng
của cả nước vì tỉnh Khánh Hòa nằm gần đường hàng hải quốc tế, có huyện đảo Trường
Sa, cảng Cam Ranh và là cửa ngõ của Tây Nguyên thông ra Biển Đông. Ngoài ra,
Khánh Hòa còn có những thuận lợi nhất định như:
Có lợi thế về phát triển cảng biển. Bờ biển Khánh Hòa có nhiều cửa lạch, đầm,
vịnh sâu và rộng cho phép hình thành hệ thống cảng biển lớn như cảng Cam Ranh,
Vân Phong, Nha Trang v.v. Đặc biệt vịnh Vân Phong hội tụ nhiều điều kiện lý tưởng
để phát triển Khu kinh tế Vân Phong thành cảng trung chuyển quốc tế, cảng trung
chuyển dầu, lọc, hóa dầu… lớn ngang tầm với các cảng lớn và trung tâm công nghiệp
gắn với biển lớn trong khu vực và trên thế giới.
Có nguồn lợi biển phong phú. Có ngư trường rộng lớn với nhiều loại thủy, hải
sản quý như cá, mực, tôm, tảo, rong biển, bào ngư, chim yến v.v. cho phép phát triển
mạnh đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy sản. Đặc biệt tổ chim yến là sản phẩm đặc
trưng của Khánh Hòa xuất khẩu nhiều nơi trên thế giới.
Có kết cấu hạ tầng khá phát triển và một tiềm lực kinh tế khá vững mạnh so với
các tỉnh xung quanh. Nhiều chỉ tiêu kinh tế-xã hội đạt và vượt so mức bình quân
chung cả nước và vùng. Có hệ thống các cảng biển lớn, sân bay quốc tế, hệ thống giao
thông, mạng lưới điện, bưu chính viễn thông, thủy lợi và hạ tầng xã hội khá hoàn
chỉnh. Thành phố Nha Trang là trung tâm du lịch lớn của cả nước, vừa được nâng cấp
thành đô thị loại I. Đó là tiền đề cơ bản cho Khánh Hòa phát triển mạnh hơn trong giai
đoạn tới.
Lợi thế về nguồn nhân lực. Khánh Hoà có nhiều cơ sở đào tạo, có nguồn lao
động đồi dào. Tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh khá cao so với các tỉnh khác trong
vùng. Người dân có truyền thống cách mạng, cần cù, năng động. Đây là yếu tố nội lực
quan trọng tạo cho Khánh Hoà động lực to lớn cho phát triển kinh tế-xã hội.

Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, kể từ năm 1995 đến nay, kinh tế của Khánh
Hòa đã đạt được những thành tựu quan trọng, mặc dù có những năm kinh tế của tỉnh
x


gặp những khó khăn, bất lợi nhưng nhìn chung quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế
của tỉnh tăng liên tục. Nếu tính bình quân giai đoạn 1995 – 2016, tốc độ tăng trưởng
bình quân của tỉnh đạt 9,25%. Qui mô GDP của tỉnh năm 2016 đã tăng gấp 6,05 lần so
với năm 1995. Trong giai đoạn 1995-2004, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Khánh Hòa
trung bình đạt 9,83%; giai đoạn 2005-2009 trung bình đạt 10,45%; giai đoạn 20102016 đạt 7,56%. Trong các khu vực sản xuất của kinh tế Khánh Hòa thì khu vực công
nghiệp – xây dựng và dịch vụ du lịch luôn có tốc độ tăng trưởng cao, ổn định và quyết
định tăng trưởng chung của toàn tỉnh; tốc độ tăng trưởng khu vực nông lâm thủy sản
chững lại, có xu hướng giảm.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, theo niên giám thống kê, tốc độ tăng
trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 của Khánh Hòa đạt 6,48%, thấp hơn so mức
tăng trưởng chung của cả Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ (tăng
tưởng của Vùng giai 2011-2015 là 12,71%), cao hơn mức bình quân của cả nước
0,57% (tăng trưởng của cả nước giai đoạn 2011-2015 là 5,91%). Trong đó, GDP công
nghiệp - xây dựng Khánh Hòa giai đoạn 2011-2015 đạt 10,23%, đạt thấp so với bình
quân của Vùng 2,09% (bình quân của Vùng đạt 12,32%), cao hơn so với cả nước
3,55% (cả nước đạt 6,69%). Từ những tiềm năng phát triển công nghiệp và bản thân
tỉnh Khánh Hòa là tỉnh phát triển công nghiệp hàng đầu khu vực, sự chững lại trong
thời gian gần đây chưa tưng xứng với khả năng của tỉnh.
Có mối liên hệ giữa các yếu tố nguồn lực với tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
Từ cơ sở đó, luận văn đã đưa ra bốn nhóm giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong dài hạn: giải pháp về huy
động vốn và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho phát
triển kinh tế - xã hội, giải pháp khoa học công nghệ, tăng cường cải thiện môi trường
kinh doanh và đầu tư cho doanh nghiệp.
Từ các kết quả nghiên cứu và dựa trên quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế xã

hội tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tác giả đưa ra các khuyến nghị chính sách nhằm
huy động và sử dụng hiệu quả các yếu tố nguồn lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của
địa phương.
Từ khóa: phát triển công nghiệp, tăng trưởng ngành công nghiệp tỉnh Khánh Hòa.

xi


CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ðối với hầu hết các nền kinh tế, trong một số giai đoạn nhất định, ngành
công nghiệp có vai trò hết sức to lớn. Khác với nông nghiệp, ngành công nghiệp có
lợi thế hơn hẳn về tốc độ tăng trưởng, trình độ mở rộng quy mô. Sự phát triển của
công nghiệp thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo nhu cầu
tư liệu sinh hoạt cho nhân dân, tăng kim ngạch xuất khẩu, thúc đẩy quá trình hiện đại
hóa đất nước. Trong thời đại toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, công nghiệp
càng có vị trí quyết định, bởi suy cho cùng, cạnh tranh trên thị trường quốc tế chủ
yếu vẫn là cạnh tranh giữa các sản phẩm do ngành công nghiệp tạo ra. Công nghiệp
tăng trưởng cao sẽ tạo ra tiền đề vật chất đảm bảo nâng cao nhịp độ phát triển, đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp phải xác định được
các yếu tố nguồn lực có ảnh hưởng đến tăng trưởng của ngành, từ đó có các chính
sách, biện pháp tác động phù hợp vào các yếu tố quyết định sự tăng trưởng. Do vậy,
việc nghiên cứu tác động của các yếu tố nguồn lực đến tăng trưởng của ngành công
nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng. Từ nhiều năm qua, vấn đề tăng trưởng kinh tế nói
chung và của ngành công nghiệp nói riêng đã thu hút và nhận được nhiều sự quan tâm
của các nhà nghiên cứu cũng như các nhà hoạch định chính sách như nghiên cứu của
Nguyễn Văn Nam, Trần Thọ Đạt (2006) về tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam hay nghiên cứu của Kenichi Ohno, Nguyễn Văn Thường (2005) về hoàn
thiện chiến lược phát triển công nghiệp của Việt Nam, nghiên cứu của Trần Đình Thiên

(2012) về phát triển công nghiệp hỗ trợ, đánh giá thực trạng và hiệu quả…
Trong năm 2016, GDP công nghiệp tỉnh Khánh Hòa đạt 11.407 tỷ đồng, chiếm
26,97% tỷ trọng GDP toàn tỉnh, bình quân giai đoạn từ năm 1995-2016 chiếm tỷ trọng
27,07% GDP toàn tỉnh và hiện giải quyết công ăn việc làm cho 91.838 lao động. Tuy
nhiên, thực tế tăng trưởng của ngành công nghiệp tỉnh Khánh Hòa trong thời gian qua
cũng đã bộc lộ những hạn chế nhất định. Giai đoạn gần đây (2012-2016) tăng trưởng
giá trị sản xuất công nghiệp có sự chưỡng lại khi tăng trưởng bình quân hàng năm
chỉ đạt 9,21%, thấp hơn giai đoạn trước đó (1996-2011) tăng trưởng bình quân hàng
năm 15,85%. Đồng thời, tốc độ tăng trưởng GDP công nghiệp bình quân giai đoạn
1


2011-2015 của Khánh Hòa đạt 6,48%, thấp hơn so mức tăng trưởng chung của cả
Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ (tăng tưởng của Vùng giai 20112015 là 12,71%), từ tỉnh phát triển công nghiệp hàng đầu khu vực với các doanh
nghiệp lớn như Khatoco, Nhà máy tàu biển Hyundai Vinashin, Sanest Yến Sào, sự
chững lại trong thời gian gần đây chưa tưng xứng với khả năng của tỉnh.
Việc sử dụng các yếu tố đầu vào thiếu hiệu quả, vốn và lao động vẫn là nguồn
lực chính đối với tăng trưởng của ngành. Đồng thời, các kết quả nghiên cứu trước
chưa xác định được các nhân tố tác động đến tăng trưởng công nghiệp tại cụ thể địa
bàn tỉnh Khánh Hòa…Từ thực trạng nêu trên, để đánh giá làm rõ các nhân tố nguồn lực
ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của ngành công nghiệp tỉnh Khánh Hoà, phát hiện những
trở ngại, khó khăn nhằm định hướng đúng đắn và có giải pháp thích hợp để tạo động lực
phát triển ngành công nghiệp, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế của tỉnh.
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết trên, tác giả chọn đề tài: “Phân tích các
yếu tố nguồn lực ảnh hưởng đến tăng trưởng của ngành công nghiệp tỉnh Khánh
Hòa” nhằm phân tích, làm rõ tác động của các yếu tố nguồn lực ảnh hưởng đến sự
tăng trưởng công nghiệp của tỉnh Khánh Hòa trong thời gian qua. Tác giả mong rằng
kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho chính quyền đia phương có những giải
pháp, chính sách phù hợp để thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp của Khánh Hòa trong
thời gian sắp đến.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là xác định các yếu tố nguồn lực ảnh hưởng đến sự
tăng trưởng của ngành công nghiệp tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn 1995-2016.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Xác định các yếu tố nguồn lực chủ yếu đến tăng trưởng của ngành công
nghiệp tỉnh Khánh Hòa.
(2) Xác định ảnh hưởng của các yếu tố nguồn lực đến tăng trưởng của ngành
công nghiệp tỉnh Khánh Hòa trong trong ngắn và dài hạn.
(3) Đề xuất các gợi ý chính sách góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của ngành
công nghiệp địa phương.
2


1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu đặt ra của đề tài luận văn, câu hỏi nghiên cứu chính
là các nội dung cần tiếp cận, triển khai dựa trên cơ sở lý luận logic và khoa học.
Trong phạm vi của đề tài luận văn, các câu hỏi nghiên cứu bao gồm:
(1) Mức độ tác động của các yếu tố nguồn lực chủ yếu đến tăng trưởng của
ngành công nghiệp tỉnh Khánh Hòa?
(2) Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nguồn lực đến tăng trưởng kinh tế của
ngành công nghiệp tỉnh Khánh Hòa trong trong ngắn và dài hạn hiện nay như thế nào?
(3) Đâu là các gợi ý chính sách góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của ngành
công nghiệp địa phương?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên
quan đến tăng trưởng của ngành công nghiệp và ảnh hưởng của các yếu tố nguồn lực
đến tăng trưởng của ngành công nghiệp tỉnh Khánh Hòa.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố nguồn lực đến tăng

trưởng của ngành công nghiệp tỉnh Khánh Hòa.
+ Về thời gian: nghiên cứu về sự thay đổi của tốc độ tăng trưởng của ngành
công nghiệp tỉnh Khánh Hòa từ năm 1995 đến năm 2016.
+ Về nội dung và lý thuyết: Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng của
ngành công nghiệp Khánh Hòa, các nhân tố thuộc tổng cung và tổng cầu, như: Chi tiêu
chính phủ (tỉnh Khánh Hòa) cho ngành công nghiệp; đầu tư, giá trị xuất nhập khẩu.
Tuy nhiên, do hạn chế trong thống kê của địa phương và việc tiếp cận dữ liệu nghiên
cứu. Do vậy, phạm vi nội dung và lý thuyết để xem xét các yếu tố nguồn lực ảnh
hưởng đến tăng trưởng ngành công nghiệp Khánh Hòa chủ yếu tiếp cận từ các yếu tố
tổng Cung (cụ thể ở đây là yếu tố vốn và lao động).
1.5. Đóng góp của luận văn
 Đóng góp về mặt khoa học
Hệ thống hóa cơ sở khoa học và thực tiễn về tăng trưởng kinh tế nói chung và
tăng trưởng trong ngành công nghiệp nói riêng
Xây dựng mô hình nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của các yếu tố nguồn
lực đến tăng trưởng kinh tế của ngành công nghiệp tỉnh Khánh Hòa trong trong ngắn
và dài hạn
3


 Đóng góp về mặt thực tiễn
Kết quả của nghiên cứu giúp lượng hóa những ảnh hưởng của các yếu tố nguồn
lực đến tăng trưởng của ngành công nghiệp tỉnh Khánh Hòa.
Kết quả nghiên cứu có thể được dùng để định hướng các kế hoạch, chính
sách thúc đẩy tăng trưởng của ngành công nghiệp trong tương lai.
Kết quả nghiên cứu cũng có thể cung cấp thông tin cho những nghiên cứu của
sinh viên, học viên cao học các khóa sau.
1.6. Kết cấu luận văn
Ngoài mục lục, danh mục các hình, biểu đồ, trích yếu, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được kết cấu thành 5 chương.

Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và Thảo luận
Chương 5: Kết luận và các gợi ý chính sách.

4


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết về tăng trưởng kinh tế
2.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế
“Tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm hay là sự gia tăng về quy mô sản lượng
của một nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định” (Nguyễn Trọng Hoài, 2013, tr. 12).
“Tăng trưởng kinh tế là tỷ lệ tăng sản lượng thực tế, là kết quả của các hoạt
động sản xuất, kinh doanh dịch vụ của một nền kinh tế tạo ra. Sự tăng trưởng kinh tế
được so sánh với các năm gốc kế tiếp nhau được gọi là tốc độ tăng trưởng kinh tế”
(Nguyễn Trọng Hoài, 2013, tr.13).
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng
sản lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu
người (PCI) trong một thời gian nhất định.
Theo Nguyễn Trọng Hoài (2013), tăng trưởng kinh tế được biểu hiện bởi 2 cách:
- Cách thứ nhất là sự tăng lên của:
+ Tổng sản phẩm quốc dân (GNI)
+ Sản phẩm quốc dân ròng (NNP)
+ Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
+ Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI)
Cách thứ nhất này đơn thuần chỉ thể hiện việc mở rộng sản lượng quốc gia của
một nước.

- Cách thứ hai là sự tăng lên theo đầu người của các chỉ tiêu trên – cụ thể là:
+ Tổng sản phẩm quốc dân trên đầu người (GNI/đầu người)
+ Sản phẩm quốc dân ròng trên đầu người (NNP/đầu người)
+ Tổng sản phẩm quốc nội trên đầu người (GDP/đầu người)
+ Thu nhập quốc dân sử dụng trên đầu người (NDI/đầu người)
Cách thứ hai này thể hiện sự tăng trưởng mức sống của một quốc gia. Bằng các
chỉ tiêu này có thể so sánh mức sống giữa các quốc gia khác nhau.
5


2.1.2. Đo lường tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy mô
kinh tế kỳ hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế kỳ trước.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng đơn vị %.
Nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP) danh nghĩa, thì sẽ có tốc độ
tăng trưởng GDP (hoặc GNP) danh nghĩa. Còn nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP
(hay GNP) thực tế, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP (hay GNP) thực tế. Thông
thường, tăng trưởng kinh tế dùng chỉ tiêu thực tế hơn là các chỉ tiêu danh nghĩa.
2.1.3. Một số quan điểm về tăng trưởng kinh tế
Quan điểm cổ điển: lý thuyết cổ điển về tăng trưởng kinh tế do các nhà kinh tế
học cổ điển nêu ra mà các đại diện tiêu biểu là Adam Smith và David Ricardo được
coi là sự kế thừa có phát triển mô hình Malthus. Theo Adam Smith, chính lao động
được sử dụng trong những công việc có ích và hiệu quả là nguồn gốc tạo ra giá trị cho
xã hội và coi sự gia tăng tư bản là yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế. Lý thuyết
tăng trưởng kinh tế của David Ricardo nhấn mạnh: Nông nghiệp là ngành kinh tế quan
trọng nhất, các yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế là đất đai, lao động và vốn, trong
từng ngành và phù hợp với trình độ kỹ thuật nhất định, các yếu tố này kết hợp với
nhau theo một tỷ lệ cố định, không thay đổi.
Quan điểm của Karl.Marx: Karl.Marx cho rằng do các nhà tư bản cần nhiều
vốn hơn để khai thác tiến bộ kỹ thuật, để nâng cao năng suất lao động của công nhân

nên các nhà tư bản phải chia giá trị thặng dư thành hai phần: một phần để tiêu dùng
cho nhà tư bản, một phần để tích lũy phát triển sản xuất và đây chính là nguồn gốc tích
lũy của chủ nghĩa tư bản.
Quan điểm tân cổ điển: Các nhà kinh tế tân cổ điển bác bỏ quan điểm cổ điển
cho rằng sản xuất trong một tình trạng nhất định đòi hỏi những tỷ lệ nhất định về lao
động và vốn, họ cho rằng vốn và lao động có thể thay thế cho nhau, và trong quá trình
sản xuất có thể có nhiều cách kết hợp giữa các yếu tố đầu vào để thúc đẩy sự phát triển
kinh tế. Do đó, chú trọng đến các nhân tố đầu vào của sản xuất. Lý thuyết này còn
được gọi là lý thuyết trọng cung.
Quan điểm hiện đại: Samuelson & Nordhaus (2005), ủng hộ việc xây dựng một
nền kinh tế hỗn hợp, trong đó thị trường trực tiếp xác định những vấn đề cơ bản của
hoạt động kinh tế, Nhà nước tham gia điều tiết có mức độ nhằm hạn chế những mặt
trái của thị trường.
6


2.1.4. Các mô hình tăng trưởng kinh tế
- Mô hình Rostow
Rostow (1960) cho rằng, các nước trong quá trình phát triển kinh tế có thể trải qua
5 giai đoạn (và có thể có giai đoạn thứ 6), ứng với mỗi giai đoạn là một dạng cơ cấu
ngành kinh tế đặc trưng thể hiện bản chất phát triển của giai đoạn ấy.
Giai đoạn 1 - Xã hội truyền thống cũ: Giai đoạn này năng suất lao động thấp do
sản xuất chủ yếu bằng thủ công, kỹ thuật lạc hậu, mang tính tự cung tự cấp, kinh tế xã hội
vẫn tăng trưởng nhưng chậm chạp và cơ cấu ngành lấy nông nghiệp làm căn bản.
Giai đoạn 2 - Chuẩn bị cất cánh: Giai đoạn này được coi là thời kỳ quá độ giữa xã
hội truyền thống cũ và cất cánh, cơ cấu kinh tế giai đoạn này vẫn là nông - công nghiệp
năng suất thấp.
Giai đoạn 3 - Cất cánh: Đây là giai đoạn phát triển hiện đại và ổn định, cơ cấu
ngành của giai đoạn này là công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ; hệ thống luật pháp và
chính sách thuận lợi cho thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Giai đoạn 4 - Trưởng thành về kinh tế: Giai đoạn này nền kinh tế trong nước hòa
nhập với thế giới, các nước biết tận dụng lợi thế so sánh trong sản xuất. Cơ cấu kinh tế
giai đoạn này là công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp.
Giai đoạn 5 - Tiêu dùng cao: Giai đoạn này các chính sách hướng vào tăng phúc
lợi xã hội, kích thích tiêu dùng hàng chất lượng và giảm bớt bất bình đẳng đồng thời đa
dạng hóa nền kinh tế, cơ cấu ngành có thể là dịch vụ - công nghiệp.
Ngoài 5 giai đoạn trên, tác giả còn dự báo nhưng chưa đưa vào phân tích là có thể
có giai đoạn 6 với tên gọi “theo đuổi chất lượng cuộc sống”. Tuy chưa đề cập đến quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong từng ngành cụ thể nhưng trên góc độ chuyển dịch
cơ cấu kinh tế với quá trình phát triển thì mô hình này chỉ ra sự lựa chọn hợp lý về dạng
cơ cấu ngành tương ứng với mỗi giai đoạn phát triển của mỗi quốc gia.
- Mô hình Harrod - Domar
Đinh Phi Hổ (2006), Harrod - Domar tranh luận rằng nguồn gốc tăng trưởng kinh
tế chính là lượng vốn sản xuất tăng thêm có được từ đầu tư và tiết kiệm của quốc gia. Mô
hình này cho rằng đầu ra (Y) của bất kỳ đơn vị kinh tế nào hoặc toàn bộ nền kinh tế sẽ
phụ thuộc vào tổng số vốn sản xuất (K), (K) chính là giá trị tài sản quốc gia trực tiếp dùng
vào sản xuất được gọi là quy mô vốn sản xuất hoặc vốn dự trữ hoặc lượng tư bản.
7


Phương trình cơ bản trong mô hình Harrod - Domar: gY = s/k
Trong đó s là tỷ lệ tiết kiệm, gY là tốc độ tăng trưởng của đầu ra, k = K/Y =
I/Y được gọi là hệ số gia tăng giữa vốn và sản lượng. Hệ số này nói lên trình độ kỹ thuật
của sản xuất và là số đo năng lực của nhà đầu tư.
Tốc độ tăng trưởng phụ thuộc vào tỷ lệ tiết kiệm hoặc ICOR hoặc phụ thuộc vào
cả 2 yếu tố trên. Nói cách khác, tăng trưởng GDP có quan hệ dương với tỷ lệ tiết kiệm và
quan hệ nghịch với ICOR.
ICOR được xem là thước đo độ hiệu quả của đầu tư. Nếu phân bổ vốn đầu tư hiệu
quả, thì với cùng một mức đầu tư, sản lượng sẽ tăng thêm và do đó ICOR thấp hơn. Nói
một cách khác, ICOR cao thể hiện đầu tư không hiệu quả và ngược lại.

Ứng dụng hệ số ICOR: Để đẩy nhanh tăng trưởng cần tăng tiết kiệm để gia tăng
đầu tư nhưng nếu GDP/người thấp, thì khó nâng cao tỷ lệ tiết kiệm. Đây là trở ngại của
nhiều quốc gia có thu nhập thấp. Hướng khắc phục chính là thu hút đầu tư nước ngoài.
Từ các phương trình có thể rút ra nhiều ứng dụng tính toán để phục vụ cho công
tác kế hoạch hóa, như dự tính tốc độ tăng trưởng sản lượng quốc gia (gY), vốn đầu tư nền
kinh tế trong một giai đoạn (I), tỷ lệ đầu tư (s), quy mô GDP (Y).
2.1.5. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế
Theo Đinh Phi Hổ (2006), các đầu ra của nền kinh tế là kết quả tác động qua lại
của tổng mức cung và tổng mức cầu của nền kinh tế. Vì vậy, để xem xét các nhân tố
tác động đến tăng trưởng kinh tế (tăng trưởng của GDP thực tế) cần phải xem xét các
nhân tố tác động đến tổng cung và các nhân tố tác động đến tổng cầu của nền kinh tế.
- Các nhân tố thuộc tổng cầu
Tổng mức cầu của nền kinh tế đề cập đến khối lượng mà người tiêu dùng, các
doanh nghiệp và Chính phủ sẽ sử dụng: GDP = C + I + G + X - M. Do đó, sự biến đổi
của các bộ phận trên sẽ gây nên sự biến đổi của tổng cầu và từ đó tác động đến tăng
trưởng kinh tế. Sự biến đổi của tổng cầu có thể theo hai hướng: suy giảm hay gia tăng
tổng cầu. Theo hai hướng đó, tác động của sự thay đổi tổng cầu đến tăng trưởng kinh
tế cũng khác nhau: (i) Nếu tổng cầu sụt giảm sẽ gây ra hạn chế tăng trưởng và lãng phí
các yếu tố nguồn lực vì một bộ phận không được huy động vào hoạt động kinh tế. (ii)
Nếu tổng cầu gia tăng sẽ tác động đến hoạt động của nền kinh tế như sau: nếu nền kinh
8


tế đang hoạt động dưới mức sản lượng tiềm năng, thì sự gia tăng của tổng cầu sẽ giúp
tăng thêm khả năng tận dụng sản lượng tiềm năng, nhờ đó mà thúc tăng trưởng kinh tế;
nếu nền kinh tế hoạt động đã đạt hoặc vượt mức sản lượng tiềm năng (đường cung dài
hạn là thẳng đứng) thì sự gia tăng của tổng cầu không làm gia tăng sản lượng của nền
kinh tế (nghĩa là không thúc đẩy tăng trưởng) mà chỉ làm gia tăng mức giá.
- Các nhân tố thuộc tổng cung
Tổng mức cung đề cập đến khối lượng sản phẩm và dịch vụ mà các ngành kinh

doanh sản xuất và bán ra trong điều kiện giá cả, khả năng sản xuất và chi phí sản xuất
nhất định. Như vậy tổng cung liên quan chặt chẽ đến sản lượng tiềm năng. Xét theo
quan điểm dài hạn, sự gia tăng sản lượng tiềm năng của nền kinh tế có tác động quyết
định đến tăng trưởng kinh tế. Các nhân tố tác động đến sản lượng tiềm năng và do đó
quyết định đến tổng mức cung chính là các yếu tố đầu vào của sản xuất. Thông
thường, các yếu tố sản xuất chủ yếu thường được kể đến là: vốn (K); lao động (L); tài
nguyên thiên nhiên (R) và công nghệ (T). Cũng vì thế, hàm sản xuất phản ánh mối
quan hệ hàm số giữa kết quả đầu ra của nền kinh tế (Y) với các yếu tố sản xuất đầu
vào được biểu thị khái quát dưới dạng sau: Y=F (K, L, R, T).
Vốn (K) là vốn vật chất bao gồm: Máy móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện
vận tải, hàng tồn kho...là những yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất trực tiếp. Hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (đường xá, cầu cống, kho bãi, sân bay, bến cảng,
thông tin liên lạc, các công trình điện, nước, vận chuyển dầu, khí đốt...) nhằm hỗ trợ và
kết hợp các hoạt động kinh tế với nhau. Đầu tư tăng thêm vốn làm gia tăng năng lực
sản xuất, tức là gia tăng sản lượng tiềm năng, là cơ sở để tăng thêm sản lượng thực tế
có tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế. Đối với các nước đang phát triển, vốn
đang là nhân tố khan hiếm nhất hiện nay, trong khi nó lại là khởi nguồn để có thể huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khác cho tăng trưởng. Vì vậy, vốn có vai
trò hết sức to lớn đối với tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển. Song, tác
động của yếu tố này đến một mức độ nhất định sẽ có xu hướng giảm dần và sẽ thay
bằng các yếu tố khác. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, ngoài vốn vật chất, các
tài sản vô hình như giá trị thương hiệu, vị thế của doanh nghiệp, của ngành hay quốc
gia và các nguồn dự trữ quốc gia, nhất là dự trữ tài chính cũng có ảnh hưởng đến tăng
trưởng kinh tế.
9


Lao động (L) là một yếu tố đầu vào của sản xuất, có vai trò rất quan trọng đối
với tăng trưởng kinh tế. Lao động không chỉ thể hiện ở số lượng lao động, mà cả ở
chất lượng của lao động, thể hiện đặc biệt ở kiến thức và kỹ năng mà người lao động

có được thông qua giáo dục, đào tạo và tích luỹ kinh nghiệm. Trong các lý thuyết kinh
tế hiện đại hiện nay, người ta đánh giá rất cao vai trò của kiến thức và kỹ năng của lao
động, coi đây là một loại vốn - vốn nhân lực làm tăng năng lực sản xuất của quốc gia.
Ơ các nước đang phát triển thường có hiện tượng thừa lao động có chất lượng thấp,
nhưng lại thiếu lao động có chuyên môn kĩ thuật và nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của
công nghiệp hoá đất nước cũng như yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và cả hai mặt đó
đều có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
Tài nguyên thiên nhiên (R) là yếu tố đầu vào của sản xuất do thiên nhiên ban
tặng như đất đai, sông biển, rừng núi, các tài nguyên động thực vật, khí hậu thời tiết,
tài nguyên khoáng sản. Các nước đang phát triển có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi
dào, phong phú là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và
tạo vốn trên cơ sở khai thác tài nguyên thiên nhiên, nhất là ở giai đoạn đầu của quá
trình phát triển. Tài nguyên thiên nhiên tuy quan trọng, song không quyết định năng
suất sản xuất hàng hoá, dịch vụ, do đó, không phải là nhân tố quyết định đến tăng
trưởng kinh tế của một quốc gia.
Tiến bộ khoa học và công nghệ (T) cung cấp tri thức và phương pháp sản xuất.
Việc đa tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất làm tăng năng lực sản xuất của
nền kinh tế vì nó đem đến cách tốt nhất để sản xuất các hàng hoá và dịch vụ. Đây là
nhân tố quyết định đối với tăng trưởng kinh tế của mọi quốc gia trong bối cảnh
pháttriển khoa học, công nghệ và toàn cầu hoá hiện nay, song đây cũng là yếu tố sản
xuất khan hiếm của các nước đang phát triển.
- Thể chế chính sách
Thể chế là chính sách, luật lệ, tập quán, hành vi và mối quan hệ cấu thành sự
tương tác xã hội. Thể chế bao gồm thể chế chính thức và phi chính thức. Thể chế chính
thức là những ràng buột được chế tài bởi nhà nước như hiến pháp, luật, các quy định.
Thể chế phi chính thức là những ràng buột không thuộc phạm vi chế tài của nhà nước
như tập quán, quy tắc ứng xử, văn hóa... Vai trò của thể chế làm giảm tính bất định và
rủi ro cho nhà đầu tư. Ảnh hưởng của thể chế lên tăng trưởng kinh tế là một cấu trúc
thể chế sẽ tạo ra một cấu trúc khuyến khích nhất định, ảnh hưởng đến việc phân bổ tài
10



nguyên, con người theo hướng tốt hoặc xấu cho tăng trưởng. Chất lượng thể chế là yếu
tố quan trọng giải thích sự khác biệt kết quả tăng trưởng kinh tế, chất lượng thể chế tốt
thì thường có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn (Phạm Hồng Mạnh, 2013). Một nhà
nước có thể chế và quy định minh bạch, rõ ràng và tính thực thi cao, ít quan liêu, tham
nhũng, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của họ sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, là điều kiện
nội sinh của tăng trưởng (Phạm Hồng Mạnh, 2014).
- Nhà nước với vai trò tạo môi trường kinh doanh và định hướng phát triển: xây
dựng hành lang pháp lý cho các chủ thể kinh tế, xây dựng các chiến lược phát triển
kinh tế... cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế. Chính sách của Chính phủ
tốt thể hiện qua môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện phát triển
năng động, bứt phá trong tăng trưởng.
- Nhà nước với vai trò định ra các chính sách xã hội như xóa đói giảm nghèo,
đền ơn đáp nghĩa, chính sách đại đoàn kết, nâng cao đời sống tinh thần của người
dân... Như vây, nhà nước là điều kiện hạt nhân chi phối sự phát triển của nền kinh tế,
hướng nền kinh tế đi vào chiều sâu hay chiều rộng.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan
Tăng trưởng kinh tế được coi là mục tiêu hàng đầu của tất cả các quốc gia. Vấn
đề tăng trưởng kinh tế đã nhận được sự quan tâm của nhiều tác giả trong và ngoài
nước nghiên cứu với nhiều khía cạnh khác nhau:
 Các nghiên cứu ngoài nước
Đã có nhiều nghiên cứu tại nước ngoài về tăng trưởng kinh tế. Những công
trình nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến, như:
Muhannad và Manhal (2008), “Phân tích tăng trưởng kinh tế ở Qatar”. Bằng
ứng dụng mô hình tự hồi quy vector (VAR), nghiên cứu này đã chỉ ra các yếu tố
chínhtác động đến tăng trưởng kinh tế ở Qatar như: chi tiêu Chính phủ, thể chế, cung
tiền, đầu tư, lạm phát, giáo dục và độ mở của nền kinh tế. Những phát hiện của nghiên
cứu này là bằng chứng thực nghiệm chỉ ra rằng: (1) các cú sốc của nền kinh tế ảnh

hưởng đến sự thay đổi của GDP, (2) GDP dễ bị tác động bởi yếu tố chi tiêu chính phủ
và các cú sốc của nền kinh tế và (3) giáo dục, đầu tư chính sách tiền tệ chỉ có tác động
nhất định đến GDP.

11


Theo Lucas (1993), Sen (1999), Stiglitz (2006), cùng với quá trình tăng trưởng,
chất lượng tăng trưởng biểu hiện tập trung ở các tiêu chuẩn chính sau: (i) yếu tố năng
suất nhân tố tổng hợp (TFP) cao, đảm bảo cho việc duy trì tốc độ tăng trưởng dài hạn
và tránh được những biến động bên ngoài; (ii) tăng trưởng phải đảm bảo nâng cao hiệu
quả kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; (iii) tăng trưởng đi kèm
với phát triển môi trường bền vững; (iv) tăng trưởng hỗ trợ cho thể chế dân chủ luôn
đổi mới, đến lượt nó thúc đẩy tăng trưởng ở tỷ lệ cao hơn; (v) tăng trưởng phải đạt
được mục tiêu cải thiện phúc lợi xã hội và xoá đói giảm nghèo.
Solow (1956) nếu chỉ dựa vào vốn thì tăng trưởng kinh tế chỉ đạt được trong
ngắn hạn. Đến Mankiw (1992) thì nâng cao chất lượng lao động sẽ tăng hiệu quả lao
động và tiến bộ kỹ thuật sẽ góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng. Còn Sung Sang
Park thì cho rằng tăng trưởng kinh tế không chỉ dựa vào vốn sản xuất mà còn phụ
thuộc vào vốn con người.
Ludosean (2012), “Phân tích VAR để làm rõ mối liên kết giữa FDI và tăng
trưởng kinh tế ở Romania”. Tác động của FDI đối với tăng trưởng kinh tế không được
làm rõ hoàn toàn. Do sự tích lũy vốn củanền kinh tế, FDI dự kiến sẽ khuyến khích việc
kết hợp các đầu vào và công nghệ mới trong quá trìnhsản xuất. Tuy nhiên, tác động
của FDI đối với tăng trưởng kinh tế trong các nghiên cứu thực nghiệm không phải như
vậy. Theo đó, mặc dù một số nghiên cứu nhận định một tác động tích cực của FDI đối
với tăng trưởng kinh tế; một số khác lại cho thấy một mối quan hệ tiêu cực giữa hai
biến. Trong nghiên cứu này, thực hiện phân tích ứng dụng mô hình tự hồi quy vector
(VAR) để xác định mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế ở Romania từ năm
1999 - 2009. Kết luận chính của nghiên cứu này là khối lượng FDI không phải là

nguyên nhân cho tăng trưởng; sự tăng trưởng kinh tế là một yếu tố quan trọng trong
việc thu hút FDI ở Romania.
Alhajhoj (2007), “Xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế ở Saudi Arabia: Phân tích
mô hình VAR”. Vương quốc Ả rập Xê út là một nước đang phát triển và giàu tài
nguyên thiên nhiên. Khu vực xuất khẩu đóng một vai trò quan trọng trong sự tăng
trưởng kinh tế của một quốc gia. Về cơ bản, tăng trưởng kinh tế của một quốc gia phụ
thuộc vào những thứ sẵn có và mối quan hệ giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế
trong nước. Các kỹ thuật kinh tế lượng hiện đại như VAR, IFR và kiểm định nhân quả
Granger đã được áp dụng để xác định mối quan hệ lâu dài giữa xuất khẩu và tăng
12


trưởng kinh tế trong nước từ năm 1970 đến 2005. Nghiên cứu phát hiện ra rằng khu
vực xuất khẩu có gây ảnh hưởng đáng kể đến tăng trưởng kinh tế và ảnh hưởng tích
cực đến các hoạt động kinh tế khác trong thời gian dài của Ả-rập Xê-út. Ngoài ra, cân
bằng dài hạn tồn tại giữa các biến số kinh tế vĩ mô khác nhau như RGDP, RC, RG, RI,
RX và RM được xem xét trong nghiên cứu. Rõ ràng là có thể đạt đến trạng thái ổn
định giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế ở Ả-rập Xê-út.
Yasmina và Stephen (2004), “Đánh giá tăng trưởng kinh tế: tích lũy yếu tố,
tăng năng suất các yếu tố tổng hợp và nâng cao hiệu quả sản xuất”. Nghiên cứu này
xem xét các mô hình tăng trưởng kinh tế xuyên quốc gia bằng cách lựa chọn ngẫu
nhiên 80 quốc gia bao gồm các quốc gia phát triển và đang phát triển; phân tích sự
thay đổi của sản lượng đầu ra trong tích lũy yếu tố , gia tăng năng suất các nhân tố
tổng hợp và nâng cao hiệu quả sản xuất. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng đề cập đến
chất lượng của yếu tố đầu vào để phân tích sự tăng trưởng sản lượng đầu ra, trong đó
năng suất vốn phụ thuộc vào thời gian trung bình, năng suất lao động phụ thuộc vào
trình độ học vấn trung bình. Phân tích tăng trưởng có liên quan đến 5 vùng địa lý: châu
Phi, Đông Á, Mỹ La tinh, Nam Á và phía Tây. Kết quả nghiên cứu cho thấy tích lũy
vốn quan trọng hơn việc cải thiện chất lượng các nhân tố hoặc gia tăng năng suất các
nhân tố tổng hợp trong giải thích tăng trưởng sản lượng ở tất cả các vùng. Tuy nhiên,

chất lượng lao động chỉ có tác động tích cực và có ý nghĩa đối với tăng trưởng sản
lượng ở châu Phi, Đông Á và phía Tây và có ảnh hưởng tiêu cực đến Mỹ La tinh và
Nam Á.
 Các nghiên cứu trong nước
Trong thời gian qua, tăng trưởng kinh tế được nhiều tác giả quan tâm, các
nghiên cứu được đề cập ở nhiều khía cạnh khác nhau:
Nguyễn Văn Nam và Trần Thọ Đạt (2006) để đánh giá chất lượng tăng trưởng
kinh tế cần xét trên các phương diện: (i) chuyển dịch cơ cấu kinh tế; (ii) hiệu quả sử
dụng các yếu tố đầu vào, đặc biệt là đóng góp của các nhân tố tổng hợp - TFP vào
tăng trưởng; (iii) khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế; (iv) phân
phối thành quả tăng trưởng; (v) tăng trưởng đi đôi với bảo vệ tài nguyên môi trường.
Cù Chí Lợi (2008) đã sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas để xem xét mối
tương quan giữa gia tăng về vốn, lao động và tăng trưởng đầu ra. Kết quả của nghiên
cứu này cho thấy vai trò của yếu tố tổng năng suất yếu tố trong tăng trưởng kinh tế ở
13


Việt Nam giai đoạn vừa qua là khá thấp (khoảng 6% giai đoạn 1990-2006 và 9,6% giai
đoạn 2001-2006). Và việc gia tăng về vốn và lao động là những động lực chủ yếu
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Ưu điểm của nghiên cứu trên là đã
bóc tách được một cách tương đối sự đóng góp của các yếu tố sản xuất vào tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn vừa qua. Một nhược điểm của nghiên cứu này
là sử dụng yếu tố vốn là tổng vốn đầu tư của nền kinh tế (do đó bỏ qua tỷ lệ khấu hao)
nên yếu tố K không thể hiện đúng vai trò của nó là trữ lượng vốn của nền kinh tế.
Kenichi Ohno và Nguyễn Văn Thường (2005) đã gợi ý thiết kế một chiến lược
phát triển công nghiệp toàn diện và hiện thực ở Việt Nam; so sánh chiến lược phát triển
công nghiệp của Việt Nam với các nước trong khu vực; nêu lên những kinh nghiệm
của các nước ASEAN trong phát triển các ngành công nghiệp điện, điện tử, sản xuất ô
tô, xe máy và một số ngành công nghiệp phụ trợ. Trên cơ sở đó, công trình rút ra những
bài học kinh nghiệm cho ngành công nghiệp Việt Nam.

Trần Đình Thiên (2012) đã khái quát cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế về phát
triển công nghiệp hỗ trợ và rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Tác giả cũng đã
phân tích thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam và trên một số ngành cụ
thể, xác định nguyên nhân của những yếu kém và hệ quả của nó, từ đó đưa ra các định
hướng và đề xuất giải pháp nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam trong những
năm tới.
Hồ Lê Nghĩa (2011), Luận án tiến sĩ kinh tế công nghiệp về chất lượng tăng trưởng
ngành công nghiệp điện tử Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án
đưa ra cách tiếp cận mới về vấn đề chất lượng tăng trưởng công nghiệp ở một nước đang
phát triển như Việt Nam, khác với cách tiếp cận của các nước công nghiệp phát triển ở hai
điểm: i) phân biệt rõ sự khác nhau giữa quan niệm về chất lượng tăng trưởng và phát triển
bền vững trong điều kiện Việt Nam thay vì đồng nhất hai quan niệm này trong các nghiên
cứu trước đây; ii) công nghiệp Việt Nam cần ưu tiên đạt tốc độ tăng trưởng và giá trị gia
tăng cao duy trì trong dài hạn, đồng thời đảm bảo tối thiểu các yêu cầu về môi trường, tiến
tới phát triển bền vững. Luận án đã đề xuất chọn hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng
tăng trưởng công nghiệp Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, trong đó ưu tiên các chỉ tiêu
kinh tế thay vì đặt vai trò ngang nhau giữa ba nhóm tiêu chí: kinh tế, xã hội, và môi
trường. Với cách tiếp cận trên, luận án đã có một số phát hiện và đề xuất nâng cao chất
lượng tăng trưởng ngành công nghiệp điện tử Việt Nam.
14


×