Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Đánh giá thực trạng dồn điền đổi thửa và công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền trên địa bàn huyện thanh oai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------

Nguyễn Năng Chƣơng

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA VÀ
CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP SAU DỒN ĐIỀN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Hà Nội - Năm 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------Nguyễn Năng Chƣơng

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA VÀ
CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP SAU DỒN ĐIỀN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Văn Tuấn
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG



Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

PGS.TS Trần Văn Tuấn

PGS.TS. Phạm Quang Tuấn

Hà Nội - Năm 2018


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn: ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 2
4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Cơ sở tài liệu để thực hiện Luận văn: ................................................................... 4
7. Cấu trúc luận văn .................................................................................................. 4
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 6
1.1. Cơ sở lý luận về dồn điền đổi thửa ...................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm dồn điền đổi thửa ........................................................................ 6
1.1.2. Tầm quan trọng của công tác dồn điền đổi thửa trong nông nghiệp ............. 6

1.1.3. Nhu cầu của dồn điền đổi thửa và vai trò của dồn điền đổi thửa trong xây
dựng nông thôn mới hiện nay .................................................................................. 7
1.1.4. Mục tiêu và nguyên tắc dồn điền đổi thửa..................................................... 8
1.2. Tổng quan về chủ trương, chính sách, quy định pháp lý về dồn điền đổi thửa và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền ........................... 9
1.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội trong công tác dồn điền, đổi thửa ......................................................... 9
1.2.2 Những quy định pháp lý liên quan về dồn điền đổi thửa và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền, đổi thửa ................................ 13
1.3. Kinh nghiệm dồn điền đổi thửa tại một số địa phương ở nước ta.......................... 22
1.3.1. Kinh nghiệm từ dồn điền đổi thửa trong việc phát triển nông thôn mới ở tỉnh
Nam Định ............................................................................................................... 22
1.3.2. Kinh nghiệm đồn điền đổi thửa tại huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên ................ 24


1.3.3. Bài học kinh nghiệm dồn điền đổi thửa từ huyện Sóc Sơn, thành phố Hà
Nội ......................................................................................................................... 26
CHƢƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI
THỬA VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP SAU DỒN ĐIỀN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH OAI, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI........................................................................................................... 28
2.1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Thanh Oai, thành
phố Hà Nội ................................................................................................................ 28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................................ 28
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Thanh Oai................................................ 32
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện ............... 35
2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Oai ................. 36
2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ............................................................ 36
2.2.2. Đánh giá việc sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Oai............. 40
2.3. Thực trạng manh mún ruộng đất và việc cần thiết phải dồn điền đổi thửa trong

xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện Thanh Oai .......................................... 41
2.3.3. Nguyên nhân của việc manh mún ruộng đất trên địa bàn huyện Thanh Oai............ 42
2.3.4. Ảnh hưởng của tình trạng manh mún ruộng đất đến sự phát triển kinh tế và
công tác quản lý đất đai của huyện Thanh Oai ...................................................... 44
2.4. Công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Thanh Oai................................ 45
2.4.1. Quy trình dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Thanh Oai ........................ 45
2.4.2. Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa ở huyện Thanh Oai ............................ 50
2.4.2.1. Kết quả chung của toàn huyện .................................................................. 50
2.4.2.2. Kết quả ở các xã nghiên cứu, lấy ý kiến ................................................... 54
2.4.2.3 Bài học kinh nghiệm từ công tác DĐĐT tại khu vực nghiên cứu ............. 57
2.4.2.4 Một số khó khăn, vướng mắc trong công tác dồn điền đổi thửa ............... 58
2.5. Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận sau dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện
Thanh Oai .................................................................................................................. 58
2.5.1. Kết quả cấp GCN của huyện Thanh Oai ..................................................... 58
2.5.2. Nội dung về hoàn thiện hồ sơ địa chính khi cấp GCN quyền sử dụng đất
nông nghiệp sau dồn điền ở khu vực ngiên cứu .................................................. 601


2.5.3. Một số khó khăn, vướng mắc trong công tác cấp giấy chứng nhận sau dồn
điền......................................................................................................................... 61
CHƢƠNG 3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CHO CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP SAU DỒN ĐIỀN TẠI HUYỆN
THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................................................................. 62
3.1. Đánh giá hiệu quả công tác dồn điền đổi thửa và cấp giấy chứng nhận sau dồn
điền trên địa bàn huyện Thanh Oai ........................................................................... 62
3.1.1. Hiệu quả kinh tế ........................................................................................... 62
3.1.2 Dồn điền đổi thửa góp phần làm nâng cao hiệu quả xã hội.......................... 66
3.1.3.Dồn điền đổi thửa góp phần bảo vệ môi trường ........................................... 67
3.1.4. Một số mong muốn và nguyện vọng của người dân ................................... 67

3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác dồn điền đổi thửa
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền .................... 68
3.2.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác dồn điền đổi thửa ....... 68
3.2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền ........................................................ 69
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 71
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 74
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 76


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Đánh giá thực trạng dồn điền đổi
thửa và công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền
trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu
của chính bản thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên
cứu nào của người khác. Trong quá trình thực hiện luận văn tôi đã thực hiện nghiêm
túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm
nghiên cứu khảo sát của riêng cá nhân tôi.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội
dung khác trong luận văn của mình.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Năng Chƣơng



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô
giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện của cơ quan, đồng nghiệp cùng nhân dân
huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Trần Văn Tuấn đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm
và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa
Điạ Lý , Trường Đại học Khoa ho ̣c Tự nhiên - Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i , Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội huyện Thanh Oai, phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Thanh Oai và nhân dân các xã Cao Viên, Đỗ Động và Liên Châu đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ đồng nghiệp
và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Năng Chƣơng


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 2.1 Sơ đồ vị trí huyện Thanh Oai ..................................................................... 29
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Thanh Oai năm 2016 ........... 38
Bảng 2.2: Tình trạng manh mún ruộng đất tại xã Cao Viên ..................................... 42
Bảng 2.3: Tình trạng manh mún ruộng đất tại xã Đỗ Động ..................................... 42
Bảng 2.4: Tình trạng manh mún ruộng đất tại xã Liên Châu ................................... 42
Bảng 2.5: Kết quả dồn điền đổi thửa huyện Thanh Oai ............................................ 52

Bảng 2.6: Tổng hợp diện tích giao thông, thuỷ lợi nội đồng huyện Thanh Oai ....... 54
Bảng 2.7: Một số kết quả chính sau DĐĐT ở các xã nghiên cứu ............................. 55
Bảng 2.8: Kết quả điều tra ý kiến người dân về chủ trương phương án DĐĐT ....... 57
Bảng 2.9: Kết quả công tác cấp GCN sau dồn điền đổi thửa huyện Thanh Oai ........... 59
Bảng 3.1: Mức chi phí bình quân cho 1 ha lúa/năm trước và sau dồn điền đổi thửa
tại các xã nghiên cứu ................................................................................................. 63
Bảng 3.2: Hiệu quả kinh tế mô hình lúa - cá - vịt sau dồn điền đổi thửa ................. 65
Bảng 3.3: So sánh hiệu quả sử dụng đất của các mô hình trước và sau dồn điền đổi
thửa ............................................................................................................................ 65
Bảng 3.4 Thời gian lao động trung bình trên 1 sào lúa/vụ của các hộ dân ............... 66


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, ĐTH

Công nghiệp hóa, đô thị hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội


CQHC

Cơ quan hành chính

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GCN

Giấy chứng nhận

HĐND

Hội đồng nhân dân

KHCN

Khoa học công nghệ

KT-XH

Kinh tế, xã hội

QSD


Quyền sử dụng

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn:
Ở nước ta trong giai đoạn hiện nay “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất” [6].
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng trong sản xuất nông nghiệp.
Trong lịch sử phát triển nông nghiệp, cải cách ruộng đất luôn là khâu đột phá quyết
định mọi quan hệ sản xuất và ảnh hưởng rõ rệt đến quá trình phát triển kinh tế xã
hội của mỗi quốc gia.
Trong quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước quỹ đất nông nghiệp
của cả nước bị thu hẹp và trở lên manh mún. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường
“diện tích đất bình quân hộ nông nghiệp chỉ vào khoảng 0,46 ha và trung bình được
chia thành 2,83 mảnh. Quy mô diện tích đất của hộ nông dân Việt Nam thấp hơn
Trung Quốc và thấp hơn rất nhiều so với các nước khác ở châu Á” [16]. Tại Hội
nghị “Giải pháp tích tụ, tập trung đất đai phục vụ phát triển nông nghiệp quy mô
lớn, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp” ngày 14/4/2017 tại Vĩnh Phúc, Phó
Thủ tướng Trịnh Đình Dũng khẳng định: “Việt Nam đã và đang thực hiện công
cuộc đổi mới, phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và kinh tế nông nghiệp luôn là ưu tiên hàng đầu. Trong đó, lấy kinh tế hộ gia

đình làm động lực phát triển, có ý nghĩa to lớn trong thời kỳ đổi mới, đưa nước ta từ
nước đói nghèo trở thành nước đủ lương thực, thừa lương thực và xuất khẩu lương
thực lớn của thế giới". Bên cạnh đó Phó Thủ tướng cũng chỉ ra rằng, mô hình kinh
tế hộ gia đình với việc quản lý sử dụng đất manh mún, nhỏ lẻ khó phù hợp với điều
kiện phát triển nền nông nghiệp quy mô lớn, chất lượng hàng hóa, có năng suất,
hiệu quả, bảo đảm đủ sức cạnh tranh nội địa và thế giới. Do vậy, việc tập trung đất
thuận lợi cho đầu tư, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn là yêu cầu hết sức quan trọng.
Để khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất như đã nói trên, thì việc dồn
đổi ruộng đất từ nhiều ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn, liền khu, liền khoảnh là việc làm
hết sức cần thiết, đáp ứng được đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới, xây dựng một nền
sản xuất nông nghiệp hàng hoá, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đồng ruộng;

1


đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân, tạo điều kiện cho các hộ nông dân yên
tâm sử dụng và khai thác đất nông nghiệp lâu dài và hiệu quả, đồng thời nâng cao
hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra chủ trương “Dồn điền
đổi thửa” để việc sử dụng đất có hiệu quả hơn. Tại thành phố Hà Nội, các huyện
ngoại thành, trong đó có huyện Thanh Oai đã triển khai Đề án dồn điền đổi thửa
nhằm giảm manh mún và phân tán ruộng đất. Tuy nhiên quá trình dồn điền đổi thửa
gặp khá nhiều khó khăn và còn một số tồn tại, bất cập.
Sau khi tiến hành “dồn điền đổi thửa” để tạo điều kiện cho người dân yên
tâm sản xuất và đầu tư khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, Thành ủy và
UBND thành phố Hà Nội đã chỉ đạo các địa phương cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nông nghiệp sau “dồn điền đổi thửa” trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong
đó có huyện Thanh Oai.
Xuất phát từ lý do trên, học viên đã chọn đề tài "Đánh giá thực trạng dồn

điền đổi thửa và công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp
sau dồn điền trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận
văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng dồn điền, đổi thửa và công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nông nghiệp sau dồn điền trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội. Từ
đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả dồn điền đổi thửa và công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu thập thông tin đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại khu vực
nghiên cứu;
- Nghiên cứu tính pháp lý, các quy định của pháp luật về dồn điền đổi thửa,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền.
- Điều tra thu thập tài liệu, số liệu và đánh giá thực trạng thực hiện dồn điền
đổi thửa tại huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
- Phân tích, đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp sau dồn điền đổi thửa tại địa bàn nghiên cứu.

2


- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả dồn điền đổi thửa và công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên phạm vi ranh
giới hành chính thuộc huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội .
Phạm vi khoa học: Đề tài giới hạn nghiên cứu ở các nội dung sau:
Đánh giá thực trạng dồn điền đổi thửa và công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nông nghiệp sau dồn điền trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp: Điều tra thu thập các tài
liệu, số liệu về đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên thiên nhiên,
môi trường, các số liệu về công tác dồn điền đổi thửa, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nông nghiệp sau dồn điền trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
- Phương pháp điều tra nhanh nông thôn: Xây dựng phiếu điều tra và tiến
hành điều tra về công tác Dồn điền đổi thửa, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp sau dồn điền tại 3 xã đại diện cho 3 nhóm xã trên địa bàn huyện trên địa
bàn huyện Thanh Oai (xã Đỗ Động có vị trí địa lý nằm ở trung tâm huyện có địa hình
tương đối bằng phẳng nên điển hình cho các xã Bình Minh, Tam Hưng, Mỹ Hưng
Thanh Thùy và TT Kim Bài; xã Cao Viên có vị trí địa lý giáp với phường Đồng
Mai quận Hà Đông thành phố Hà Nội nên xã Cao Viên điển hình cho các xã ven đô
như: xã Cự Khê, Bích Hòa và có sông Đáy chảy qua nên điển hình cho các xã ven
sông Đáy như: xã Thanh Cao, xã Thanh Mai, xã Kim Thư, xã Kim An, Phương
Trung xã Cao Dương và xã Xuân Dương; xã Liên Châu nằm ở vị trí phía nam
huyện có địa hình trũng thấp điển hình cho các xã Thanh Văn, Tân Ước, Hồng
Dương, Dân Hòa), gửi mẫu phiếu điều tra phỏng vấn người dân tại khu vực nghiên
cứu để thu thập thông tin về những thuận lợi, khó khăn trong dồn điền đổi thửa và
công tác cấp giấy chứng nhận sau dồn điền.
- Phương pháp kế thừa: Kế thừa các tài liệu, số liệu, bản đồ, hồ sơ địa chính
về công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện Thanh Oai để
làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp thống kê, so sánh: Trên cơ sở các số liệu, tài liệu khảo sát,

3


thu thập được, tiến hành thống kê, lập biểu đồ, bảng biểu để nắm bắt được tổng
quan thực trạng dồn điền đổi thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp sau dồn điền trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội
- Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp: Phân tích và đưa ra đánh giá về

thực trạng công tác dồn điền đổi thửa, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp sau dồn điền.
6. Cơ sở tài liệu để thực hiện Luận văn:
a) Tài liệu khoa học tham khảo: bao gồm các giáo trình, tạp chí chuyên
ngành, công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
b) Các văn bản pháp lý liên quan tới công tác dồn điền đổi thửa và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền:
- Luật Đất đai năm 2013;
- Các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các Bộ, quy định của UBND
thành phố Hà Nội và các văn bản của địa phương liên quan đến dồn điền đổi thửa
và cấp GCN quyền sử dụng đất sau dồn điền.
c) Tài liệu, số liệu thu thập, điều tra thực tế tại địa phương
- Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai huyện Thanh Oai.
- Các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, thực trạng môi
trường và quản lý đất đai tại huyện Thanh Oai.
- Các báo cáo, tài liệu, số liệu của huyện Thanh Oai về dồn điền, đổi thửa và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền
- Phiếu điều tra, thu thập thông tin thực tế về công tác dồn điền đổi thửa và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3
chương:
Chƣơng 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng dồn điền đổi thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nông nghiệp sau dồn điền ở huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội

4


Chƣơng 3: Đánh giá hiệu quả và đề xuất một số giải pháp cho công tác dồn điền

đổi thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền tại
huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.

5


Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về dồn điền đổi thửa
1.1.1. Khái niệm dồn điền đổi thửa
“Khái niệm dồn điền đổi thửa là việc tập hợp, dồn đổi các thửa ruộng nhỏ
thành thửa ruộng lớn, trái ngược với việc chia các mảnh ruộng to thành các mảnh
ruộng nhỏ”[18].
Khi thực hiện việc dồn điền đổi thửa (DĐĐT) thì phải thực hiện hai cơ chế.
Một là, việc DĐĐT để cho thị trường ruộng đất và Nhà nước với vai trò là người hỗ
trợ để cơ chế này tập trung và vận hành tốt hơn. Hai là, thực hiện các biện pháp can
thiệp hành chính, tổ chức sắp xếp lại ruộng đất, thực hiện các quy hoạch có chủ
định. Theo đó, các địa phương đều xác định là DĐĐT sẽ không làm thay đổi các
quyền của nông hộ đối với ruộng đất đã được quy định trong pháp luật. Tuy nhiên,
việc thực hiện quá trình này có thể làm thay đổi khả năng tiếp cận ruộng đất của các
nhóm nông dân hưởng lợi khác nhau dẫn đến thay đổi bình quân ruộng đất ở các
nhóm xã hội khác nhau.
1.1.2. Tầm quan trọng của công tác dồn điền đổi thửa trong nông nghiệp
Việc DĐĐT là rất cần thiết với những địa phương có diện tích đất nông
nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, phân tán. Mỗi hộ dân sở hữu nhiều ô, thửa ruộng phân
tán trên nhiều cánh đồng thì việc DĐĐT là rất cần thiết. Với tiêu chí quy hoạch, nếu
tiến hành dồn điển đổi thửa thành công từ nhiều ô, thửa/hộ, phân tán trên nhiều cánh
đồng chỉ còn 1-2 ô, thửa/hộ, sẽ giúp cho địa phương tiến hành công tác quy hoạch
từ đồng ruộng tới quy hoạch điểm dân cư, quy hoạch hệ thống giao thông thủy lợi
nội đồng…được bảo đảm, giúp cho công tác cơ giới hóa đồng ruộng, hỗ trợ nâng

cao năng suất cây trồng, vật nuôi giải phóng sức lao động của người nông dân, từ đó
nâng cao thu nhập của người nông dân và góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động
trong nông nghiệp. Sau khi DĐĐT cũng đồng nghĩa với việc sẽ đưa cơ giới hóa vào
đồng ruộng, hình thành tổ dịch vụ cơ giới phục vụ sản xuất nông nghiệp trong HTX
nông nghiệp. Như vậy, cùng với việc quy hoạch lại đồng ruộng sẽ giúp cho công tác
tích tụ ruộng đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trong nông thôn diễn ra

6


thuận lợi, hình thành các HTX chuyên canh, hỗ trợ cho hoạt động của HTX nông
nghiệp.
Trên thực tế, nếu một doanh nghiệp muốn đầu tư vào một địa phương nào đó
phải bàn bạc với nhiều hộ, thì nay chỉ cần bàn bạc thống nhất thỏa thuận với một
hoặc vài hộ là có thể có một diện tích đủ lớn để thực hiện một dự án sản xuất nào
đó. Như vậy, dồn điền đổi thửa còn tạo điều kiện để các doanh nghiệp thuận lợi hơn
trong đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
Chính sách DĐĐT đất nông nghiệp tạo cơ sở cho việc cải thiện công tác
quản lý đất đai thông qua quá trình điều tra đất đai cập nhật quỹ đất, giao đất và có
sự tham gia tích cực của các hộ nông dân ở địa phương, giúp giải quyết các tồn tại,
khó khăn liên quan đến tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai, giao đất chưa đúng
đối tượng từ đó góp phần tạo công bằng xã hội, tạo không khí phấn khởi, đoàn kết
trong các làng xóm.
1.1.3. Nhu cầu của dồn điền đổi thửa và vai trò của dồn điền đổi thửa
trong xây dựng nông thôn mới hiện nay
1.1.3.1. Nhu cầu dồn điền đổi thửa trong xây dựng nông thôn mới
Ngày 4/6/2010 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 800/QĐ-TTg phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20102020. Mục tiêu xây dựng Nông thôn mới là có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng
bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô

thị theo quy hoạch.
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM là một chương trình tổng
thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng. Trong đó, nội
dung Quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã nêu rõ việc Quy hoạch sử dụng đất và
hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ; Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi
trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư...Đặc biệt tăng
cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ
thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp; cơ giới hóa nông nghiệp, phát triển kinh
tế hộ, trang trại, hợp tác xã.

7


Với Chương trình xây dựng nông thôn mới, việc DĐĐT được coi là khâu đột
phá, thành công từ DĐĐT đã thu được nhiều thành tựu cho việc xây dựng nông
thôn mới và nhiều mô hình cho việc hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn như
những Cánh đồng mẫu lớn, HTX kiểu mới được ra đời.
1.1.3.2. Vai trò của dồn điền đổi thửa trong xây dựng nông thôn mới
Một trong những mục tiêu quan trọng trong quy hoạch xây dựng nông thôn
mới là vận động nông dân tiến hành dồn điền, đổi thửa, sắp xếp lại ruộng đồng, tạo
điều kiện cho việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, tiến tới một nền nông nghiệp
sản xuất hàng hoá lớn có giá trị kinh tế cao, góp phần bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững. Đây là khâu quan trọng để hình thành vùng sản xuất nông nghiệp
hàng hóa ổn định, lâu dài, là yếu tố quyết định thúc đẩy sản xuất nông nghiệp.
Sau DĐĐT sẽ hình thành nhiều vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập
trung cho giá trị thu nhập tăng thêm so với sản xuất lúa truyền thống sẽ góp phần
nâng cao đời sống nhân dân và góp phần không nhỏ vào nền kinh tế quốc dân. Bên
cạnh đó, việc đưa cơ giới vào đồng ruộng, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công
nghệ cao vào sản xuất được tăng cường; hình thành các chuỗi liên kết và tiêu thụ

sản phẩm cung cấp rộng rãi cho thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu.
Nhiều mô hình sản xuất hàng hóa nông nghiệp đem lại giá trị kinh tế cao. Việc phát
triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã được quan tâm, nhiều hợp
tác xã, tổ đội sản xuất, hình thức hợp tác mới được hình thành, góp phần thúc đẩy
phát triển sản xuất, đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh. Hiện nay, cơ
giới hóa đã và đang được các xã, hợp tác xã và cá nhân đầu tư ở một số khâu chính
như: làm đất, gieo cấy và thu hoạch.
Bên cạnh đó, diện tích đất dôi dư sau dồn điền, đổi thửa cũng tạo điều kiện
cho các địa phương quy hoạch mở rộng các công trình phúc lợi, quy hoạch đấu giá
quyền sử dụng đất tạo nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới.
1.1.4. Mục tiêu và nguyên tắc dồn điền đổi thửa
1.1.4.1. Mục tiêu
Mục tiêu chủ yếu là khắc phục tình trạng ruộng đất manh mún, phân tán
ruộng đất như hiện nay và tạo điều kiện thực hiện quy hoạch vùng sản xuất nông
nghiệp tập trung, tạo thuận lợi cho việc đầu tư hệ thống giao thông thuỷ lợi nội

8


đồng, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ giới hoá nhằm giảm chi phí sản
xuất; nâng cao thu nhập cho người nông dân, góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp thì việc DĐĐT
diễn ra là tất yếu [11].
Nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn; góp phần đẩy mạnh tiến độ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn
mới.
Kết quả sau DĐĐT, mỗi hộ chỉ còn 1 - 2 thửa ruộng, rất thuận lợi cho việc
chuyên canh hóa sản xuất nông nghiệp và nâng cao năng xuất cây trồng, vật nuôi.
1.1.4.2. Nguyên tắc dồn điền đổi thửa
- Dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự điều hành chính quyền các cấp.

- Công tác DĐĐT diễn ra tự nguyện, công khai, dân chủ và không gò ép.
- Việc DĐĐT không đồng nghĩa với việc chia lại ruộng đất mà phải tuân theo
nguyên tắc “Sinh không tăng, tử không giảm” đảm bảo theo đúng quy định tại Nghị
định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ, giữ nguyên diện tích của các thôn
không điều chỉnh giữa thôn này sang thôn kia để ổn định diện tích đã giao cho các
hộ, các nhân khẩu trước đây.
- Chuyển đổi ruộng đất gắn với quy hoạch lại đồng ruộng từng bước cải tạo
nâng cấp, xây dựng mới hệ thống tưới tiêu, giao thông thuỷ lợi nâng cao hiệu quả
sản xuất [11].
1.2. Tổng quan về chủ trƣơng, chính sách, quy định pháp lý về dồn điền
đổi thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền
1.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội trong công tác dồn điền, đổi thửa
Chủ trương CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn của Đảng ta được hình thành
và phát triển khá sớm trong quá trình đổi mới đất nước. Từ Hội nghị Trung ương
bảy (khoá VII), Đảng ta đã xác định những nội dung cơ bản của CNH, HĐH. Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (tháng 6-1996) mở đầu thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH đã quyết định và chỉ đạo phải coi trọng và đẩy mạnh CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
(2001) nêu rõ: “Con đường CNH, HĐH của nước ta cần và có thể rút ngắn thời

9


gian, vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt”. Đối với nông nghiệp,
nông thôn, “tăng cường sự chỉ đạo và huy động các nguồn lực cần thiết để đẩy
nhanh CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn" [2]
Đại hội IX của Đảng đã quyết định đường lối, chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta 10 năm (2001 - 2010), trong đó nông nghiệp nông thôn được quan
tâm đặc biệt. Tuy nhiên, một trong những vấn đề đặt ra trong quá trình công nghiệp
hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn hiện nay là tình trạng đất đai manh mún,

phân tán đã gây trở ngại cho quá trình hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục nhấn mạnh: “Phát
triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, phát huy lợi
thế của nền nông nghiệp nhiệt đới. Trên cơ sở tích tụ đất đai, đẩy mạnh cơ giới hóa,
áp dụng công nghệ hiện đại (nhất là công nghệ sinh học); bố trí lại cơ cấu cây trồng,
vật nuôi; phát triển kinh tế hộ, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp, vùng
chuyên môn hóa, khu nông nghiệp công nghệ cao, các tổ hợp sản xuất lớn”[3]
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 12/3/2003 Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành
Trung ương Đảng Khóa IX về việc tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: “Khuyến khích tích
tụ đất đai, sớm khắc phục tình trạng đất sản xuất nông nghiệp manh mún. Quá trình
tích tụ đất đai cần có sự chỉ đạo và quản lý của Nhà nước, có quy hoạch, kế hoạch,
có bước đi vững chắc trên từng địa bàn, lĩnh vực, gắn với chương trình phát triển
ngành nghề, tạo việc làm. Tích tụ đất đai thông qua việc nhận chuyển nhượng và
nhiều biện pháp khác phù hợp với từng thời kỳ, từng vùng”.
Quyết định số 68/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành
Trung ương Đảng IX: “Về đất đai: Điều chỉnh các cơ chế, chính sách để tạo điều
kiện cho nông dân thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ đối với đất đai như:
Khuyến khích nông dân "dồn điền, đổi thửa"; cho phép nông dân sử dụng giá trị
quyền sử dụng đất để góp vốn, liên doanh, liên kết sản xuất kinh doanh”.
Chỉ thị số 22/2003/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục thúc đẩy
việc thực hiện Nghị quyết Trung ương (khóa IX) về kinh tế tập thể: “Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn việc "dồn điền, đổi thửa"

10


trên nguyên tắc tự nguyện, tự thoả thuận và các bên cùng có lợi, kết hợp tổ chức
quy hoạch lại đồng ruộng, sử dụng đất đai có hiệu quả”.

Nghị Quyết số 26/NQ-TW Ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa X về nông nghiệp nông dân nông thôn;
Các chính sách, chủ trương của Đảng, nhà nước đã được thành phố Hà Nội
cụ thể hóa bằng các văn bản hướng dẫn và chương trình, kế hoạch thực hiện như:
Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 21/04/2010 của HĐND thành phố
Hà Nội về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 định hướng đến năm 2030;
Chương trình số 02-CTr/TU ngày 29/8/2011 của Thành uỷ Hà Nội,
Quyết định số: 16/2012/QĐ-UBND ngày 06/7/2017 của UBND thành phố
Hà Nội về việc Ban hành quy định thí điểm một số chính sách khuyến khích phát
triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn thành phố hà nội giai đoạn
2012-2016.
Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 09/5/2012 của UBND Thành phố Hà Nội
về “Dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn
2012-2013”. UBND Thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện dồn điền đổi thửa đất
sản xuất nông nghiệp năm 2012- 2013 với các nội dung chính sau:
“I. Mục đích, yêu cầu:
1. Mục đích:
+ Khắc phục tình trạng ruộng đất manh mún, phân tán hiện nay để có điều
kiện thực hiện quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, tạo thuận lợi cho
việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa nhằm giảm chi phí sản xuất;
nâng cao thu nhập cho người nông dân, góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp.
+ Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn; góp phần đẩy nhanh tiến độ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
2. Yêu cầu:
+ Dồn điền đổi thửa phải gắn với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát
triển nông nghiệp và các quy hoạch liên quan khác trên địa bàn.
+ Chỉ tiến hành dồn điền đổi thửa ở những nơi, những vùng sản xuất nông
nghiệp ổn định theo quy hoạch được duyệt;


11


+ Sau dồn điền đổi thửa, mỗi hộ chỉ còn 1 – 2 thửa để sản xuất.
+ Thực hiện dồn điền đổi thửa phải đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ,
đoàn kết, có sự đồng thuận cao của nhân dân.
+ Sau thực hiện dồn điền đổi thửa phải cấp ngay Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nông nghiệp cho các hộ sản xuất theo quy định của Luật Đất đai
II. Kế hoạch thực hiện dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp năm 2012
và năm 2013:
Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp cần thực hiện dồn điền đổi thửa là
57.000 ha, trong đó:
+ Năm 2012 phấn đấu thực hiện: 19.000 ha
+ Năm 2013 phấn đấu thực hiện: 38.000 ha
III. Phân công tổ chức thực hiện:
1. Sở Nông nghiệp & PTNT: Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan
ban hành Hướng dẫn “Trình tự, thủ tục thực hiện dồn điền đổi thửa”. Phân công cụ
thể cán bộ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các huyện, thị xã thực hiện nội dung Kế
hoạch này; tổng hợp, báo cáo thường kỳ và đột xuất về UBND Thành phố để chỉ
đạo.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường: Hướng dẫn về chuyên môn thực hiện việc
lập, trình duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và cấp giấy, đổi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các hộ nông dân theo quy định sau khi đã thực hiện xong
việc dồn điền đổi thửa.
3. Sở Tài chính đề xuất kinh phí hỗ trợ các huyện, thị xã thực hiện dồn điền
đổi thửa theo chính sách quy định của Thành phố. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc sử dụng và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định.
4. Các sở, ngành liên quan: Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, hướng
dẫn, phối hợp với các huyện, thị xã triển khai thực hiện.
5. UBND các quận, huyện, thị xã:

Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Phòng Kinh tế, các
ngành có liên quan của huyện tham mưu cho UBND huyện xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện; hướng dẫn, kiểm tra đôn
đốc UBND các xã, thị trấn xây dựng và tổ chức thực hiện phương án dồn điền đổi

12


thửa đã được phê duyệt, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp
cho các hộ sản xuất sau khi UBND các xã, thị trấn đã hoàn thanh việc dồn điền đổi
thửa.
+ Chỉ đạo phòng Kế hoạch Tài chính huyện đề xuất, bố trí kinh phí hỗ trợ
dồn điền đổi thửa cho các xã thuộc trách nhiệm của UBND huyện và hướng dẫn,
kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ.
+ Hàng tháng tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố kết quả thực hiện dồn
điền đổi thửa của các xã trong huyện (báo cáo gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để
tổng hợp chung trước ngày 25 hàng tháng)
6. UBND các xã, thị trấn:
+ Tổ chức tuyên truyền, triển khai, quán triệt sâu rộng đến toàn thể cán bộ,
đảng viên và nhân dân về chủ trương, chính sách của Thành phố về công tác dồn
điền đổi thửa.
+ Xây dựng Phương án dồn điền đổi thửa theo hướng dẫn của các sở, ngành
thành phố và tổ chức thực hiện sau khi được UBND cấp huyện phê duyệt.
+ Tiếp nhận quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ của ngân sách Thành phố,
ngân sách huyện cho công tác dồn điền đổi thửa đảm bảo theo quy định quản lý tài
chính của nhà nước
+ Thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng về UBND huyện để tổng hợp báo
cáo UBND Thành phố (báo cáo trước ngày 20 hàng tháng)
UBND Thành phố yêu cầu các sở, ngành của thành phố, UBND các huyện,
thị xã khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này và kịp thời báo cáo

những vướng mắc, khó khăn phát sinh về UBND Thành phố để kịp thời giải quyết
đảm bảo thực hiện kế hoạch đã đề ra.”
1.2.2 Những quy định pháp lý liên quan về dồn điền đổi thửa và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền, đổi thửa
- Luật Đất đai 2003;
- Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
- Bộ Luật Dân sự năm 2015;

13


- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật đất đai: tại Điều 78 quy định Trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền
sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện “dồn điền đổi thửa:
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tự thỏa thuận với nhau bằng
văn bản về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất
nông nghiệp chung cho toàn xã, phường, thị trấn (bao gồm cả tiến độ thời gian thực
hiện chuyển đổi) và gửi phương án đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra phương án trình
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi ruộng đất theo phương án được duyệt.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý
bản đồ địa chính.
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nộp hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận.
6. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau
đây:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận nội dung thay đổi vào đơn đề nghị cấp đổi Giấy
chứng nhận;
b) Lập tờ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
c) Lập hoặc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; tổ chức
trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho người sử dụng đất tại xã, phường, thị trần nơi có đất.
Trường hợp người sử dụng đất đang thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức
tín dụng thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trao Giấy chứng nhận theo quy
định tại Khoản 5 Điều 76 của Nghị định này.” [1]
Ủy ban nhân dân mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đưa ra một văn
bản quyết định phê duyệt Đề án “dồn điền đổi thửa” riêng cho tỉnh, thành phố của
mình.
- Các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường: số 23/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

14


và tài sản khác gắn liền với đất; Số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về
hồ sơ địa chính;
- Kế hoạch số 68/KH – UBND ngày 09/5/2012 của UBND thành phố Hà Nội
về kế hoạch thực hiện Dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
- Hướng dẫn số 29/HD – SNN ngày 14/5/2012 của Sở Nông nghiệp và PTNT
Hà Nội về Hướng dẫn quy trình thực hiện công tác Dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội:
Nội dung và quy trình được nêu rõ trong hướng dẫn như sau:
“Bước 1: Lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 và kế hoạch sử
dụng đất 5 năm (2011 – 2015)
+ Căn cứ Luật đất đai năm 2003; căn cứ quyết định 1081/QĐ-TTg, ngày
6/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020; định hướng đến năm 2030; Căn cứ quy

hoạch phát triển tổng thể phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020;
Căn cứ quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất được UBND thành phố phê duyệt; UBND
các huyện, thị xã xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, thị xã trình
UBND thành phố phê duyệt theo quy định.
+ UBND các xã xây dựng kế hoạch sử dụng đất chi tiết, phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, thị xã; trình UBND huyện, thị xã phê
duyệt. Kế hoạch sử dụng đất của xã cần phân biệt các loại đất theo quy định của
Luật đất đai.
+ Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất của xã, UBND xã xây dựng kế hoạch chi
tiết sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế của cơ sở. Kế hoạch sử
dụng đất nông nghiệp cần chỉ rõ: Khu vực đất dành cho chăn nuôi, khu vực đất nuôi
trồng thủy sản, vùng cây ăn quả, vùng chuyên ngành, vùng chuyên canh lúa..
Sau khi hoàn thành bước quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sẽ tiến hành các
bước tiếp theo dồn đổi ruộng đất nông nghiệp.
Bước 2: Thành lập Ban chỉ đạo và tiểu ban dồn điền đổi thửa tại các xã
+ Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp xã để trực tiếp chỉ đạo
công tác dồn điền đổi thửa do đồng chí Bí thư Đảng ủy xã làm Trưởng Ban, các

15


thành viên gồm đồng chí Chủ tịch, các đồng chí phó Chủ tịch UBND xã, trưởng các
ban, ngành của xã và đồng chí Bí thư chi bộ các thôn đồng thời phân công các thành
viên trong Ban chỉ đạo trực tiếp chỉ đạo từng thôn.
+ UBND xã quyết định thành lập các Tiểu ban xây dựng nông thôn mới ở
các thôn do đồng chí Bí thư chi bộ hoặc Trưởng thôn làm Trưởng tiểu ban, thành
viên là các đồng chí Trưởng ban, ngành và một số người dân thôn tham gia.
Bước 3: Xây dựng đề án dồn điền đổi thửa
Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cần chỉ đạo các Tiểu ban thực hiện
những nội dung sau:

1. Tiến hành rà soát lại toàn bộ số hộ, số nhân khẩu được giao đất theo
Nghị định 64/1993/NĐ-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ thông báo công khai và
niêm yết tại UBND xã và nhà Văn hóa các thôn.
2. Điều tra phân tích toàn bộ diện tích đất giao hiện tại từng hộ đang
quản lý sử dụng, lưu ý các trường hợp có biến động tăng giảm so với mức giao đất
trước đây (cần làm rõ diện tích tăng giảm), lý do chuyển nhượng, nhận chuyển
nhượng, tặng cho, nhận thừa kế hay lấn chiếm hoặc bị thu hồi. Đồng thời tiến hành
phân loại từng quỹ đất của nông thôn theo từng vừng, từng xứ đồng hoặc thành các
loại sau:
+ Đất thuộc diện khó khăn hoặc phải đầu tư cải tạo như đất vùng đồi, gò,
vùng trũng để phát triển trang trại lúa – cá.
+ Đất phát triển trang trại theo quy hoạch
+ Đất cơ bản còn lại
Dựa vào tình hình và điều kiện thực tế của từng thôn tiến hành phân loại tổng
quỹ đất nông nghiệp hiện có theo từng vùng, từng xứ đồng cụ thể theo hai loại sau:
* Loại khó khăn trong quá trình canh tác
* Loại thuận lợi trong quá trình canh tác
3. Tiến hành khảo sát, quy hoạch chi tiết hệ thống mương tưới, tiêu, đường
giao thông nội đồng trên toàn bộ các xứ đồng của thôn, sơ bộ đánh giá tổng diện
tích đất cần thiết cho việc xây dựng mới hệ thống tưới tiêu, giao thông nội đồng, sự
kiến hệ số điều chỉnh diện tích đất cho việc chênh lệch về yếu tố thuận lợi, khó khăn
trong quá trình canh tác để thông qua toàn thể nhân dân. Mặt khác dự kiến số lượng

16


×