Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

QTKD chiến lược kinh doanh của công ty TNHH SX TM thành thành công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.21 KB, 75 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh Doanh

Khoa : Quản Trò

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc –
Tổ Giáo Vụ Trung tâm Đào Tạo Từ Xa - Đại học
Huế cùng toàn thể Thầy, Cô giảng viên khoa
Quản Trò Kinh Doanh đã tận tình hướng dẫn và
truyền đạt những kiến thức quý báu cho
chúng tôi trong suốt 4 năm học vừa qua.
Đồng thời xin cảm ơn Ban Lãnh Đạo công ty
TNHH SX-TM Thành Thành Công, các phòng ban
cùng các anh chò trong công ty đã hổ trợ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện
chuyên đề này.
Với những kiến thức đã được trang bò tại
nhà trường, tôi sẽ cố gắng vận dụng để
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn nhằm phục vụ
Công ty ngày một tốt hơn.

SINH VIÊN THỰC HIỆN

NGUYỄN ĐÌNH THI

SVTH: Nguyễn Đình Thi

Trang 1



Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh Doanh

Khoa : Quản Trò

MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thò trường, bàn về hoạt động sản
xuất kinh doanh chúng ta không thể không nói đến cạnh
tranh. Để chiến thắng trong cạnh tranh, việc sản xuất
chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn phù hợp với
các điều kiện môi trường cụ thể của doanh nghiệp là
một điều hết sức quan trọng và không thể thiếu được .
Hiện nay, môi trường kinh doanh đang ngày càng phức
tạp hơn do hàng hóa trên thò trường ngày càng nhiều và
người tiêu thụ có nhiều chọn lựa tiêu dùng sản phẩm
mà mình yêu thích. Vì vậy, cuộc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong và ngoài nước ngày càng trở nên quyết
liệt hơn. Trong nền kinh tế cạnh tranh, bất kì một tổ chức
nào muốn thành công cũng cần có khả năng ứng phó
với mọi tình huống ở mọi thời điểm. Để làm được điều
đó, đòi hỏi nhà quản trò phải nắm được xu hướng phát
triển, phân tích môi trường, tìm những nhân tố then chốt
đảm bảo cho thành công , biết khai thác những ưu thế
để nắm bắt cơ hội và giảm thiểu rủi ro. Đồng thời nhà
quản trò phải hiểu rõ về đối thủ cạnh tranh chính và có
những biện pháp, chính sách thích hợp để vượt lên. Muốn
thế doanh nghiệp cần phải có chiến lược cho từng giai
đoạn phát triển.
Công ty TNHH SX - TM Thành Thành Công là một

doanh nghiệp hoạt động trong ngành Mía Đường. Đây là
một ngành luôn chứa đựng nhiều rủi ro do sản phẩm
luôn nhạy cảm với những thay đổi của môi trường, và
mang tính thời vụ rất cao. Tuy nhiên những rủi ro đó nếu
được khai thác đúng sẽ là những cơ hội rất lớn nếu
doanh nghiệp có một chiến lược kinh doanh đúng đắn, thích
hợp với thò trường ở những thời điểm khác nhau. Do vậy
vấn đề hoạch đònh chiến lược kinh doanh là hết sức cần
thiết để giúp công ty tìm kiếm các cơ hội, nhận dạng rủi
ro cũng như nhận biết các điểm mạnh, điểm yếu của
doanh nghiệp để có thể tận dụng cơ hội, giảm thiểu rủi
ro trong kinh doanh và hoàn thiện dần các điểm yếu của
Công ty.
SVTH: Nguyễn Đình Thi

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh Doanh

Khoa : Quản Trò

Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi xin chọn chuyên đề
“Chiến lược kinh doanh của công ty TNHH SX-TM
Thành Thành Công đến năm 2010” với mong muốn
được góp phần kiến thức hạn hẹp của mình vào sự phát
triển và đổi mới của Công ty.
SINH VIÊN THỰC HIỆN


NGUYỄN ĐÌNH THI

SVTH: Nguyễn Đình Thi

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh Doanh

Khoa : Quản Trò

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯC KINH DOANH
1

KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA CHIẾN LƯC KINH
DOANH.

1.1 Chiến lược là gì ?
Theo quan điểm truyền thống:
Thuật ngữ “Chiến lược” xuất phát từ lónh vực quân
sự có ý nghóa “ Khoa học về họach đònh và điều
khiển các họat động quân sự” . Alfred Chandler (thuộc
Đại học Harvard) đònh nghóa:“Chiến lược là tiến trình
xác đònh các mục tiêu cơ bản dài hạn của doanh
nghiệp, lựa chọn cách thức hoặc phương hướng
hành động và phân bố các tài nguyên thiết yếu
để thực hiện các mục tiêu đó “. Đây là một trong
những đònh nghóa truyền thống được dùng phổ biến

nhất : những chiến lược chủ yếu của một công ty bao
gồm những mục tiêu, những đảm bảo về nguồn lực ( Tài
nguyên ) để đạt được những mục tiêu và những chính
sách chủ yếu cần được tuân theo ( cách thức hoặc
phương hướng) trong khi sử dụng những nguồn lực này. Do
đó chiến lược cần được đònh ra như kế họach hoặc sơ đồ
tác nghiệp tổng quát chỉ hướng cho công ty đi đến mục
tiêu mong muốn.
Một số đònh nghóa khác :
 James B.Quinn (thuộc Đại học Dartmouth) : Chiến
lược là một dạng thức hoặc một kế họach phối
hợp các mục tiêu chính, các chính sách và các
trình tự hành động thành một tổng thể kết dính
lại với nhau.
 William J.Glueck : Chiến lược là một kế họach mang
tính thống nhất , tính toàn diện, và tính phối hợp,
được thiết kế để đảm bảo rằng các mục tiêu cơ
bản của doanh nghiệp sẽ được thực hiện.
Theo quan điểm hiện đại:
Theo quan niệm mới , nội dung khái niệm chiến lược
có thể bao gồm 5P:
 Plan
: Kế hoạch
 Ploy
: Mưu lược
SVTH: Nguyễn Đình Thi

Trang 4



Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh Doanh

Khoa : Quản Trò

 Pattern
: Mô thức / dạng thức
 Position
: Vò thế
 Perspective: Triển vọng.
Quan điểm hiện đại kết hợp cả hai loại chiến lược có
chủ đònh và chiến lược phát khởi trong quá trình thực
hiện, bao gồm một loạt những quyết đònh và hành động
trong một mô thức tương quan năng động
 Henry Mintzberg đònh nghóa : Chiến lược là một
mô thức bao gồm một lọat những quyết đònh và
hành động . Theo ông , mô thức đó là một sản
phẩm kết hợp giữa chiến lược có chủ đònh và
chiến lược phát khởi ngoài dự kiến ban đầu của
nhà hoạch đònh chiến lược.
1.2
Vai trò và sự cần thiết của chiến lược kinh
doanh
Hiện nay , phần lớn các Công ty phải trực diện với
môi trường kinh doanh ngày càng biến động phức tạp và
có nhiều rủi ro . Trước đây các doanh nghiệp có thể
thành công do tập trung toàn bộ nổ lực quản lý vào
việc kiến giải các chức năng họat động nội bộ và do
thực hiện các công việc hàng ngày một cách hiệu quả
nhất. Ngày nay mặc dù hiệu quả hoạt động nội bộ vẫn

còn rất quan trọng song việc làm cho các doanh nghiệp
thích nghi với những thay đổi về điều kiện môi trường đã
trở thành yếu tố hết sức cần thiết để đảm bảo thành
công.
Việc xây dựng chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp
hiểu rõ tầm quan trọng của việc phân tích môi trường
và hoạch đònh các chiến lược liên quan đến điều kiện
môi trường. Ngày nay sự tăng tốc của biến đổi môi
trường, sự cạnh tranh đang gia tăng đối với nguồn tài
nguyên ngày càng khan hiếm và nhu cầu ngày càng
tăng của xã hội đặt ra cho doanh nghiệp những cơ hội
và những thách thức mới. Do vậy việc xây dựng chiến
lược kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng:
Trước hết, nó giúp cho các tổ thức thấy rõ mục đích
và hướng đi của mình. Nó khiến cho lãnh đạo phải xem
xét và xác đònh xem tổ chức đi theo hướng nào và khi
nào đạt tới một điểm cụ thể nhất đònh. Việc nhận thức
SVTH: Nguyễn Đình Thi

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh Doanh

Khoa : Quản Trò

kết quả mong muốn và mục đích trong tương lai giúp cho
lãnh đạo cũng như nhân viên nắm vững được việc gì cần
làm để đạt được thành công. Như vậy sẽ khuyến khích

cả hai nhóm đối tượng nói trên đạt được những thành tích
ngắn hạn, nhằm cải thiện tốt hơn phúc lợi lâu dài của
doanh nghiệp.
Thứ hai, là điều kiện môi trường mà các doanh
nghiệp gặp phải luôn biến đổi nhanh. Những biến đổi
nhanh thường tạo ra những cơ hội và nguy cơ bất ngờ.
Việc họach đònh chiến lược kinh doanh giúp nhà quản trò
nhằm vào các cơ hội và nguy cơ trong tương lai. Bởi vì khi
hoạch đònh chiến lược buộc nhà quản trò phải phân tích
và dự báo các điều kiện môi trường trong tương lai. Nhờ
đó mà nhà quản trò nắm bắt được tốt hơn các cơ hội ,
tận dụng hết cơ hội và giảm bớt nguy cơ liên quan đến
môi trường.
Thứ ba, là nhờ vào việc xây dựng chiến lược , doanh
nghiệp sẽ gắn liền các quyết đònh đề ra với điều kiện
môi trường liên quan. Do tính phức tạp và sự biến động
trong môi trường ngày càng gia tăng, doanh nghiệp càng
cần phải cố gắng chiếm được vò thế chủ động hoặc thụ
động tấn công. Quyết đònh chủ động là sự cố gắng dự
báo điều kiện môi trường và sau đó tác động làm thay
đổi các điều kiện dự báo sao cho doanh nghiệp đạt được
mục tiêu đề ra. Quyết đònh thụ động tấn công là dự báo
các điều kiện môi trường trong tương lai và thông qua
biện pháp hành động nhằm tối ưu hóa vò thế của doanh
nghiệp trong môi trường đó bằng cách tránh những vấn
đề đã thấy trước và chuẩn bò tốt hơn để thực hiện
bằng được cơ hội tiềm tàng . Các doanh nghiệp không
xây dựng chiến lược thường thông qua các quyết đònh
phản ứng thụ động, trong đó chỉ sau khi môi trường thay
đổi mới thông qua hành động. Tuy các quyết đònh phản

ứng thụ động nhiều khi cũng mang lại hiệu quả , nhưng
quản lý chiến lược với trọng tâm là vấn đề môi trường
giúp doanh nghiệp chuẩn bò tốt hơn để đối phó với
những thay đổi trong môi trường và làm chủ được diễn
biến tình hình.
Thứ tư, lý do quan trọng nhất phải xây dựng chiến lược
là phần lớn các công trình nghiên cứu cho thấy các
SVTH: Nguyễn Đình Thi

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh Doanh

Khoa : Quản Trò

Công ty nào vận dụng quản lý chiến lược thì đạt được kết
quả tốt hơn nhiều so với kết quả mà họ đạt được trước
đó và các kết quả của các Công ty không vận dụng
quản lý chiến lược.
2. QUI TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯC
2.1 Phân tích môi trường kinh doanh:
Việc phân tích môi trường kinh doanh nhằm nghiên cứu
bối cảnh hoạt động cả bên trong lẫn bên ngoài doanh
nghiệp :
Phân tích bên trong doanh nghiệp nhằm chủ yếu nhấn
mạnh các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp,
đồng thời xem xét các chiến lược chức năng cần được
xây dựng như thế nào để khai thác các điểm mạnh và

điều chỉnh các điểm yếu một cách tốt nhất.
Phân tích bên ngoài doanh nghiệp nhằm nhận dạng
những cơ hội và rủi ro đe dọa trong quá trình họat động
của doanh nghiệp. Các tác lực bên ngoài bao gồm các
lực gián tiếp và trực tiếp. Các lực gián tiếp bao gồm :
thể chế và pháp lý, kinh tế xã hội, công nghệ, áp lực
nhân khẩu, môi trường… Các tác lực trực tiếp gây sức
ép đối với doanh nghiệp gồm nhà cung cấp, khách hàng,
sản phẩm thay thế, đối thủ cạnh tranh hiện hữu và tiềm
ẩn.
2.2
Xác lập nhiệm vụ chiến lược và hệ thống
mục tiêu của doanh nghiệp :
Doanh nghiệp cần phải biết hướng đi của mình trước
khi vận động. Hướng đi này được thiết lập bằng cách
họach đònh các mục tiêu giúp hãng tăng khả năng thích
ứng với điều kiện môi trường hiện tại cũng như tương lai.
Mục tiêu của doanh nghiệp gồm ba phần : chức năng
nhiệm vụ (sứ mệnh ), mục đích dài hạn, mục đích ngắn
hạn.
Bộ phận đầu tiên và lớn nhất của mục tiêu là chức
năng nhiệm vụ, nó thể hiện lý do cơ bản để doanh
nghiệp tồn tại là mệnh đề nêu lên các nguyên tắc kinh
doanh, mục đích, triết lý, tín điều và các quan điểm của
Công ty , từ đó xác đònh lónh vực kinh doanh, loại sản
phẩm cơ bản (loại hình dòch vụ chính), lónh vực công nghệ,
phục vụ các nhóm đối tượng khách hàng hàng đầu, đáp
SVTH: Nguyễn Đình Thi

Trang 7



Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh Doanh

Khoa : Quản Trò

ứng nhu cầu thò trường . Những yếu tố chính ảnh hưởng
đến việc đề ra sứ mệnh :
- Lòch sử Công ty .
- Sở thích hiện tại của Ban lãnh đạo và các chủ sở
hữu.
- Các lý giải về môi trường , dự báo nhu cầu.
- Nguồn lực hiện có.
- Các khả năng đặc biệt.
Mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn là cái đích hay
kết quả hay kết quả cụ thể hơn mà doanh nghiệp mong
muốn đạt được. Mục tiêu được rút ra từ chức năng nhiệm
vụ và phải nhằm vào việc thực hiện chức năng nhiệm
vụ đó. Sau khi đề ra chức năng nhiệm vụ và mục đích
của Công ty mọi người tham gia thực hiện phải biết được
chính xác điều Công ty muốn đạt được là gì.
Mục tiêu dài hạn là các kết quả mong muốn được đề
ra cho một khoảng thời gian tương đối dài thường được ấn
đònh theo các lónh vực sau:
- Mức lợi nhuận.
- Năng suất.
- Vò thế cạnh tranh.
- Phát triển việc làm.
- Quan hệ giữa công nhân viên

- Vò trí dẫn đầu về công nghệ
- Trách nhiệm trước công luận
Mục tiêu ngắn hạn là các kết quả chi tiết cụ thể mà
doanh nghiệp dự đònh đạt được trong chu kỳ quyết đònh tiếp
theo thường là một năm.
Phân tích mặt mạnh ,mặt yếu, cơ hội và nguy
cơ (phân tích SWOT)
Ma trận SWOT Cơ hội (O)
Mặt mạnh (S) Phối hợp S/O
Phối hợp
Mặt yếu (W)
W/O

Nguy cơ (T)
Phối hợp S/T
Phối hợp W/T

S: Strengths: các mặt mạnh

T: Threats : các nguy

O : Opportunities: các cơ hội
mặt yếu

W: Weaknesses: các



SVTH: Nguyễn Đình Thi


Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh Doanh

Khoa : Quản Trò

Để xây dựng ma trận SWOT , trước hết phải kể ra các
mặt mạnh mặt yếu, cơ hội và nguy cơ được xác lập bằng
các ma trận thứ tự ưu tiên theo các ô tương ứng. Sau đó
tiến hành so sánh một cách có hệ thống từng cặp
tương ứng các yếu tố nói trên để tạo ra các cặp phối
hợp logic :
Phối hợp S/O thu được do phối hợp các mặt mạnh chủ
yếu và các cơ hội của hãng. Điều quan trọng là Công ty
phải sử dụng các mặt mạnh của mình nhằm khai thác cơ
hội.
Phối hợp S/T thu được do phối hợp các mặt mạnh và
các nguy cơ chính của Công ty .
Phối hợp W/O là phối hợp các mặt yếu của Công ty
với các cơ hội lớn. Công ty có thể vượt qua các mặt
yếu bằng cách tranh thủ những cơ hội.
Phối hợp W/T là phối hợp các mặt yếu và nguy cơ của
Công ty . Công ty phải cố gắng giảm thiểu được mặt
yếu của mình và tránh được các nguy cơ bằng các h đề
ra các chiến lược phòng thủ.
Việc phân tích các ô SWOT nhằm thu được nhiều kiểu
phối hợp và qua đó hình thành các phương án chiến lược.
Mặc dù các cơ hội và nguy cơ là khác nhau song khi

một cơ hội bò bỏ qua thì nó có thể trở thành nguy cơ.
Ngược lại cũng có thể chuyển nguy cơ thành cơ hội.
2.3 Xây dựng và chọn chiến lược thích nghi :
Chiến lược bao hàm một kế họach hành động dài hạn
mang tính chất bao quát và cơ bản, qua đó Công ty xúc
tiến việc triển khai thực hiện các mục tiêu kỳ vọng. Để
có thể xây dựng và chọn lựa chiến lược thích nghi phải
dựa vào chức năng nhiệm vụ và các mục tiêu của doanh
nghiệp kết hợp với việc phân tích môi trường kinh doanh
để đề xuất các chiến lược khác nhau, gồm có ba loại
chính sau:
Chiến lược cấp Công ty bao trùm toàn bộ họat động
của Công ty . Các công cụ dùng để lựa chọn chiến lược:
phân tích chuổi giá trò và ma trận Space
- Chuổi giá trò là tổng hợp các hoạt động có liên
quan của doanh nghiệp làm tăng giá trò cho khách hàng.
Hệ thống tạo giá trò là một chuổi họat động tạo giá trò
bắt đầu từ khâu nghiên cứu, thiết kế cho đến cung
SVTH: Nguyễn Đình Thi

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh Doanh

Khoa : Quản Trò

cấp , sản xuất, phân phối, dòch vụ cho khách hàng nhằm
làm tăng giá trò cho khách hàng. Việc tạo dòng giá trò

cho khách hàng lớn mà doanh nghiệp bỏ ra ít chi phí dẫn
đến tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quá trình phân
tích và chọn chuổi bao gồm ba bước:
Bước1: Nhận dạng chuổi giá trò của khách hàng,
doanh nghiệp, và Công ty cạnh tranh.
Bước2: So sánh chuổi: So sánh với các chuẩn mực
của ngành (khách hàng), nhận dạng các nhân tố
thành công cốt lõi và các nhà cạnh tranh chủ yếu.
Bước 3: Chọn chuổi thích hợp của Công ty đáp ứng
hệ thống giá trò của khách hàng nhằm : làm tăng
giá trò cho khách hàng, hoạt động có hiệu quả và
cạnh tranh có hiệu quả.
Ma trận Space được thiết lập dựa trên bốn yếu tố
quan trọng sau :
 FS : Đại diện thể hiện sức mạnh tài chính bên trong
công ty.
 BS : Sự ổn đònh của môi trường
 IS : Sức mạnh của ngành.
 CA : Lợi thế cạnh tranh
Các bước lập ma trận Space trong công ty :
B1 : Lập bảng về thông số : FS, ES, IS, CA.
B2 : n đònh giá trò bằng số từ -1 tốt hất đến –6
(xấu nhất) cho ES và CA. +1 (xấu nhất) đến +6 (tốt
nhất) cho mỗi biên số thuộc khía cạnh FS và IS.
B3 : Tính số điểm trung bình cho từng yếu tố.
B4 : Đánh dấu số điểm trung bình.
B5 : Cộng hai điểm của trục X và đánh dấu lên trục X.
Cộng hai điểm của trục Y và đánh dấu lên trục Y.
Đánh dấu giao điểm của hai điểm mới trên trục XY
B6 : Vẽ vectơ có hướng từ gốc đến giao điểm mới .


SVTH: Nguyễn Đình Thi

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh Doanh

Khoa : Quản Trò

Căn cứ vào các công cụ phân tích và dựa vào diễn
tiến tăng trưởng và phát triển của Công ty chúng ta có
thể lựa chọn các chiến lược tổng thể sau:
- Công ty áp dụng chiến lược tập trung để hoạt
động trong một ngành kinh doanh duy nhất và trong khuôn
khổ một thò trường nội đòa đơn thuần.
- Công ty đủ mạnh để áp dụng chiến lược hội nhập
theo chiều dọc hoặc bành trướng ra thế giới bên ngoài
để tạo ưu thế cạnh tranh của mình trong lónh vực kinh doanh
chính.
- Công ty đã chiếm được nhiều ưu thế cạnh tranh và
muốn tìm thêm cơ hội kinh doanh ngoài các hoại động
chính bằng cách áp dụng chiến lược đa dạng hóa để
đầu tư vốn thặng dư của Công ty.
2.3.1 Các chiến lược tập trung:
Các chiến lược tập trung gồm ba loại riêng. Mỗi loại
căn cứ vào năm yếu tố để đánh giá là:
+ Sản phẩm.
+ Thò trường.

+ Ngành kinh doanh.
+ Cấp độ hoặc qui mô ngành nghề, và
+ Công nghệ áp dụng.
Ba chiến lược tập trung được minh họa trong bảng sau:
Sản
tập phẩm

Chiến lược
trung
+ Thâm nhập thò
trường
+ Phát triển thò
trường
+
Phát
triển
sản phẩm mới

Hiện
hữu
Hiện
hữu
Mới

Thò
Ngành Cấp
trường kinh
ngành
doanh
Hiện

Hiện
Hiện
hữu
hữu
hữu
Mới
Hiện
Hiện
hữu
hữu
Hiện
Hiện
Hiện
hữu
hữu
hữu

Công
nghệ
Hiện
hữu
Hiện
hữu
Hiện
hữu

2.3.2 Các chiến lược hội nhập (liên kết).
Hội nhập dọc ngược chiều : Tìm sự tăng trưởng
bằng cách nắm quyền sở hữu hoặc tăng sự kiểm soát
đối với nguồn cung ứng nguyên liệu. Hội nhập ngược

chiều là biện pháp hấp dẫn khi người cung ứng hàng
đang tăng trưởng nhanh hoặc có nhiều khả năng lợi
nhuận tiềm tàng. Đây cũng là cách tốt nhất đảm bảo
SVTH: Nguyễn Đình Thi

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh Doanh

Khoa : Quản Trò

việc cung cấp hàng một cách chắc chắn từ phía người
cung ứng. Yêu cầu đặt ra là doanh nghiệp phải có vốn
lớn, việc quản lý phức tạp hơn, thiếu linh hoạt hơn về
mặt tổ chức…
Hội nhập dọc thuận chiều: tìm cách tăng trưởng
bằng cách mua lại, nắm quyền sở hữu hoặc tăng sự
kiểm soát đối với các kênh tiêu thụ gần với thò trường
đích, như hệ thống bán hàng và phân phối hàng. Hội
nhập thuận chiều có sức hấp dẫn khi các doanh nghiệp
hoặc các cá nhân trung gian gần với khách hàng đang
trãi qua quá trình tăng trưởng nhanh hoặc các dòch vụ mà
doanh nghiệp nhận được không đạt yêu cầu, như hàng
tồn đọng với giá trò lớn hoặc thường xuyên phải ngưng
sản xuất.
BẢNG THAY ĐỔI CHIẾN LƯC ĐỐI VỚI CHIẾN LƯC
HỘI NHẬP


Sản
phẩm
Hiện đang
sản xuất

Thò
trường
Hiện tại

Ngành
Hiện tại

Cấp độ
ngành
Mới

Công
nghệ
Hiện tại

2.3.3 Chiến lược đa dạng hóa
Chiến lược này thích hợp đối với các doanh nghiệp
không thể đạt được mục tiêu tăng trưởng trong ngành
công nghiệp hiện thời với các sản phẩm và thò trường
hiện đang kinh doanh. Các lý do khác khiến doanh nghiệp
phải đa dạng hóa là :
1. Thò trường của một hay nhiều cơ sở đang tiến tới
điểm bảo hòa hoặc suy thoái trong chu kỳ sống
của sản phẩm.
2. Các doanh nghiệp đang hoạt động có số dư tiền

vốn có thể đầu tư vào một nơi khác có lợi
nhuận cao hơn.
3. Doanh nghiệp mới có thể mang lại kết quả vượt
dự kiến.
4. Luật pháp về chống độc quyền cấm mở rộng
kinh doanh trong ngành công nghiệp mà hiện tại
hãng đang tham gia.
5. Có thể tránh được lỗ do thuế.
SVTH: Nguyễn Đình Thi

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh Doanh

Khoa : Quản Trò

6. Có thể thâm nhập thò trường quốc tế trong thời
gian ngắn
7. Có thể nhanh chóng tiếp thu nắm bắt kỹ thuật
8. Có thể trưng dụng các giám đốc điều hành có
kinh nghinệm hoặc nâng đỡ cán bộ đang làm
việc.
Các chiến lược đa dạng hóa:
Đa dạng hoá đồng tâm: tìm cách tăng trưởng
bằng cách hướng tới thò trường mới với các sản
phẩm mới phù hợp về công nghệ và marketing
hoặc các sản phẩm đang sản xuất có thể mang lại
kết quả vượt dự kiến

BẢNG THAY ĐỔI CHIẾN LƯC ĐỐI VỚI CHIẾN LƯC ĐA DẠNG
HÓA ĐỒNG TÂM

Sản
phẩm
Mới

Thò
trường
Mới

Ngành

Cấp độ
ngành
Hiện tại

Công
nghệ
Hiện tại
Hiện tại
hoặc
hoặc
mới
mới
Đa dạng hóa ngang: tìm cách tăng trưởng bằng cách
hướng vào thò trường đang tiêu thụ với những sản phẩm
mới mà về mặt công nghệ không liên quan đến sản
phẩm hiện đang sản xuất.
BẢNG THAY ĐỔI CHIẾN LƯC ĐỐI VỚI CHIẾN LƯC ĐA DẠNG

HÓA ĐỒNG TÂM

Sản
phẩm
Mới

Thò
trường
Hiện tại

Ngành
Hiện tại
Hoặc
mới

Cấp độ
ngành
Hiện tại

Công
nghệ
Mới

Đa dạng hóa tổ hợp: tăng trưởng bằng cách hướng
tới thò trường mới với các sản phẩm mới mà về mặt
công nghệ không liên quan gì đến sản phẩm mà doanh
nghiệp hiện đang sản xuất.
Bảng thay đổi chiến lược đối với chiến lược đa
dạng hóa đồng tâm
Sản

phẩm

Thò
trường

SVTH: Nguyễn Đình Thi

Ngành

Cấp độ
ngành

Công
nghệ
Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh Doanh

Mới

Mới

Khoa : Quản Trò

Mới

Hiện tại
hoặc mới


Mới

Chiến lược cấp đơn vò kinh doanh dành cho từng lãnh vực
kinh doanh riêng biệt . Mỗi lónh vực kinh doanh gọi là một
đơn vò kinh doanh chiến lược.
Chiến lược cấp đơn vò chức năng áp dụng cho từng bộ
phận chức năng riêng biệt. Mỗi bộ phận chức năng có
thể là một khối, phòng ban hoặc khu vực hoạt động .
Những lónh vực cần phân tích quyết đònh ở cấp đơn vò
chức năng:
Marketing: - Phân tích về khách hàng
- Chiến lược sản phẩm.
- Đònh giá.
- Phân phối, tiêu thụ.
- Khuyến mãi.
Sản xuất:
- Kiểm tra chất lượng.
- Vò trí đặt nhà máy.
- Việc mua hàng.
- Bảo trì phương tiện và thiết bò sản xuất.
- Lòch trình sản xuất.
Nguồn nhân lực: Thể thức khuyến khích nhân
viên.
- Đào tạo.
- Thù lao.
- Thuê mướn.
Tài chính: Cơ cấu vốn.
- Chính sách về lợi tức cổ phần
- Vốn lưu động.

- Thò trường tài chính.
Nghiên cứu & Đổi mới kỹ thuật.
phát triển
Phát triển kỹ thuật.
Biết trước qui trình sản xuất.

SVTH: Nguyễn Đình Thi

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh Doanh

Khoa : Quản Trò

Chương 2

GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH SX-TM THÀNH THÀNH
CÔNG
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Tên đơn vò : Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Sản Xuất
Thương Mại Thành Thành Công.
Trụ sở: 1071B Hùynh Văn Chính, P.19, Q. Tân Bình, Tp. Hồ
Chí Minh.
Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Thành Thành Công
được thành lập theo quyết đònh số 1625/GPTLDN do y Ban
Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh cấp ngày 28/07/1998,
và Giấy phép kinh doanh số 045836 do Sở Kế Hoạch và
Đầu Tư cấp ngày 07/08/1998 . chức năng kinh doanh ban

đầu: Mật rỉ và đường cát các loại .
Từ số vốn pháp đònh ban đầu là 1.100.000.000 đồng
cho đến nay Công ty đã tăng vốn pháp đònh lên
5.000.000.000 đồng và được y Ban Nhân Dân Thành Phố
cấp phép bổ sung vào ngày 14/03/2000.
Tiền thân của Công ty Thành Thành Công là Cơ sở
Thành Công chuyên sản xuất cồn, CO 2 và với hơn 20
năm kinh nghiệm trong họat động mua bán mật rỉ đường .
Cùng với sự đầu tư và phát triển không ngừng đến nay
Công ty có khả năng cung ứng cho thò trường số lượng
mật rỉ trên 150.000 tấn/năm . Bên cạnh mặt hàng mật
rỉ, Công ty đã tiêu thụ trên 40.000 tấn đường cho các
nhà máy lớn trong cả nước. Hiện tại đường cát là một
măt hàng chủ đạo của công ty với tốc độ phát triển
nhanh, lợi nhuận lớn.
Để đạt được thành tựu đó ngoài việc đào tạo một đội
ngũ nhân viên có năng lực Công ty còn xây dựng một
hệ thống tiêu thụ rộng khắp trên cả nước và một đội
vận tải bao gồm 20 chiếc xe tải bồn , 2 chiếc ghe tải
trọng trên 200 tấn đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vận
chuyển mọi lúc mọi nơi.
2. NHIỆM VỤ VÀ CHỨC NĂNG
2.1 Nhiệm vụ:
SVTH: Nguyễn Đình Thi

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh Doanh


Khoa : Quản Trò

 Kinh doanh các mặt hàng theo đúng chức năng
ngàng nghề đăng ký, đúng mục đích họat động của
Công ty.
 Đảm bảo phát triển vốn, lợi nhuận trong quá trình
kinh doanh.
 Thưcï hiện đầy đủ các nghóa vụ đối với Nhà nước.
 Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo cải thiện
đời sống vật chất tinh thần, nâng cao trình độ văn
hóa chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân
viên.
2.2 Chức năng:
 Công ty Thành Thành Công là một Công ty Trách
Nhiệm Hữu Hạn với chức năng sản xuất kinh doanh
các mặt hàng chủ yếu của ngành mía đường, nông
sản thực phẩm: Đường Cát, Mật Chè, Mật Rỉ,
Cồn….. và các hoạt động hổ trợ : Kho Bãi, Vận
tải….
 Công ty được chủ động sử dụng vốn của các đơn vò
thành viên để phát triển kinh doanh với các hình
thức : Liên doanh liên kết với đơn vò khác, mở cửa
hàng mua bán giới thiệu sản phẩm, làm đại lý ký
gởi, mở chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước.
 Công ty họat động theo nguyên tắc họach toán tập
trung, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu
riêng để giao dòch, mở tài khỏan ngân hàng theo qui
đònh của Nhà nước.
 Chức năng chủ yếu của việc họach toán đònh mức

giá cho sản phẩm nhằm xác đònh giá hợp lý theo
thò trường đồng thời đảm bảo lợi nhuận trong kinh
doanh.
3. TỔ CHỨC BỘ MÁY
3.1 Sơ đồ tổ chức:

HĐQT

Ban Giám
Đốc
SVTH: Nguyễn Đình Thi

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh Doanh

P.Kế
Toán

P. Hành
Chánh

Khoa : Quản Trò

P. Kinh
Doanh

Đội

Vận
Chuyển

Trạm
Giao
Dòch

- Ban Giám Đốc Công ty bao gồm một Giám Đốc và
hai Phó Giám Đốc phụ trách hai mảng kinh doanh và tài
chính kế toán.
- Bộ phận kế toán tài vụ:
Nhân sự: 10 người, 100% có trình độ trung cấp đến đại
học.
Chức năng của bộ phận kế toán tài vụ bao gồm việc
phân tích lập kế hoạch và kiểm tra việc thực hiên tài
chính cũng như tình hình tài chính của Công ty. Đây là bộ
phận rất được Ban Lãnh Đạo Công ty coi trọng. Bộ phận
này có ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ hoạt động
của Công ty. Nó liên quan đến việc xác đònh mục tiêu
và kế hoạch của đơn vò. Tất cả cáchoạt động của Công
ty chòu ảnh hưởng trực tiếp từ bộ phận kế toán tài vụ
Phòng kế toán tài vụ liên quan đến các nguồn lực
của Công ty mà trên hết là nguồn tiền và việc kiểm
soát chi tiêu tài chính:
+ Khả năng huy động vốn ngắn hạn.
+ Các vấn đề về thuế.
+ Kiểm soát quá trình và giảm giá thành.
+ Qui mô tài chính.
Hệ thống kế toán có hiệu quả và hiệu năng phục vụ
cho việc thiết lập kế hoạch giá thành, kế hoạch tài chính

và lợi nhuận.
- Phòng kinh doanh:
Chức năng và nhiệm vụ: Tạo ra và duy trì các mối quan
hệ trao đổi với khách hàng theo nguyên tắc quan hệ hợp
tác lâu dài. Nhiệm vụ của bộ phận này là điều chỉnh
mức độ, thời gian và tính chất của nhu cầu thông qua
việc phân tích các nhu cầu, thò hiếu, sở thích của khách
hàng. Đồng thời hoạch đònh các chiến lược hữu hiệu về
sản phẩm, đònh giá, giao tiếp và phân phối phù hợp với
mục tiêu đề ra.
SVTH: Nguyễn Đình Thi

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh Doanh

Khoa : Quản Trò

- Đội vận chuyển và trạm giao dòch : đây là hai đơn
vò hoạt động độc lập hổ trợ cho hoạt động kinh doanh của
đơn vò trong việc giao,, nhận hàng hóa và giao dòch trực
tiếp với khách hàng.

NHÀ CUNG
ỨNG

Hợp
đồng

mua bán

Chuyển
ứng tiền
trước

6

Sản
phẩ
m

3
Lệch
chuyể
n tiền

Tiền

P. KINH
DOANH
5

P. KẾ
TOÁN
TÀI VỤ

4

BAN

GIÁM
ĐỐC

7

Lệch
hàng
xuất

PHÒNG
THU MUA

8
Lệnh
điều
động10

1
10
2
3.2 Mối liên hệ của các phòng ban trong quá
8
trìnhthò
kinh doanh.
Tiếp
Thu tiền
Hợp
Đội vận
sản phẩm
đồng

chuyển
mua
bán

SVTH: Nguyễn Đình Thi

NHÀ TIÊU
THỤ

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh Doanh

Khoa : Quản Trò

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
Là nhà phân phối hàng đầu trên thò trường các sản
phẩm của ngành mía đường, sức mạnh của Công ty thể
hiện ở sự đa dạng hóa về sản phẩm với nguồn tài chính
dồi dào. Hiện tại Công ty đã tạo dựng được uy tín và qui
Công ty mía
mô tương đối lớn đường:
trên thò trường.

Miền
Bắc
&
Miền

Trung

Thu
mua

-

Khánh Hòa
Bình Đònh
Phú Yên
Daklak
333
Kon Tum
Bình Thuận
Phan Rang
Trò An
Sơn Dương
Nghệ Tónh
Tuyên Quang
Sơn La
Thanh Hóa
Việt Trì

Tiêu thụ

Công
ty

Thu
mua


Miền
Nam

Công ty mía
đường:
- Tây Ninh
- Bourbon Tây
Ninh
- Biên Hòa
- NagarJuna
- Hiệp Hòa
- Bến Tre
- Sóc Trăng
- Cần Thơ
- Trò An
- Kiên Giang
Các nhà SX
nhỏ

SVTH: Nguyễn Đình Thi

Công ty Ve Dan
Công ty Ajinomoto
Công ty CP
Công ty Cargill
Xí nghiệp dược:
- 2/9
- Vina Specia
- 30/4

Khu CX Tân Thuận:
- Công ty Tanaka
- Công ty Winefood
Công ty rượu Bình Tây
Công ty bia Sàn Gòn
Công ty NGK Chương
Dương
Công ty sửa đậu
nành:
- Châu Giang
- Hòa Bình
- Quang Minh
- 109
Các
nhà
phân
phối,tiêu thụ lẻ

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh Doanh

Khoa : Quản Trò

4. KẾT QUẢ KINH DOANH
Đếøn ngày 01/01/2005 tình hình kinh doanh của Công ty
được phản ảnh qua các số liệu sau:
5.1 Tình hình vốn và tài chính của công ty :

Cơ cầu nguồn vốn của công ty thể hiện qua các số
liệu sau:
- Tài sản cố đònh: chiếm số không lớn trong tài sản
công ty: 25%
- Tỉ lệ nguồn vốn:
+ Nguồn vốn tự có: 9%
+ Nguồn vốn tín dụng: 78%
+ Nguồn vốn thanh toán: 13%.
Qua cơ cấu nguồn vốn trên ta thấy Công ty đã huy
động được một số vốn đáng kể để đầu tư tích trữ hàng
phục vụ nhu cầu tiêu dùng khi mùa vụ kết thúc. Điều
này khẳng đònh uy tín của Công ty đối với các tổ chức
tín dụng, ngân hàng và các nhà cung ứng...
Bảng phân tích tình hình tài chính năm 2004 (phần
tài sản nợ).

Đơn vò tính: 1000 đồng.
Tài sản nợ

A. Nợ phải trả
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả cho người
bán
3.
Người mua trả
tiền trước
4.Thuế

các
khoản phải nộp

5. Phải trả khác

B. Nguồn vốn chủ
sở hữu
1. Nguồn vốn kinh
doanh
2. Lợi nhuận chưa
SVTH: Nguyễn Đình Thi

Đầu
năm
2004
2.778.2
05
2.733.0
00

45.205

1.185.6
39
1.100.0
00
85.639

Cuối
Chênh
năm
lệch
2004

21.044. 18.266.
803
598
8.374.5 5.641.5
83
83
11.188. 11.188.
914
914
1.393.5 1.393.5
63
63
(16.835 (62.040
)
)
104.577 104.577
2.657.7 1.472.1
69
30
2.000.0 900.000
00
572.130
657.769

Tỉ lệ
tăng
(%)
657,5
206,5


124
82
668

Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh Doanh

phân phối
Tổng cộng
vốn

nguồn

Khoa : Quản Trò

3.863.8
44

23.702.
572

19.838.
728

513

Ta thấy tình hình tài chính của Công ty khá mạnh, hoạt

động kinh doanh hàng năm đều có lãi. Tỷ lệ vay ngắn
hạn Công ty tương đối lớn là do tính chất thời vụ của
ngành quy đònh mức tồn kho cao dự trữ hàng hóa phục vụ
nhu cầu của thò trường khi mùa vụ kết thúc.
Mặt khác, trong những năm qua Công ty không
ngừng gia tăng vốn đầu tư:
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 1.472.130.0.00 đồng với
mức tăng 124% trong đó nguồn vốn kinh doanh 82% tương
ứng với 900.000.000 đồng

5.2 Kết quả kinh doanh:

Chỉ tiêu

Đvt

2002 2003

Tổng DT

Tốc độ
Tốc độ
phát
phát triển
2004
triển liên
liên hoàn
hoàn
02/03
03/04

125.88
111,5%
160,6%
9
121.61
110,6%
160,0%
0
4.279
168%
235,7%

Triệu 70.285 78.383
Đ
Tổng chi
Triệu 69.206 76.568
phí
Đ
Lợi nhuận Triệu 1.079 1.815
Đ
Tỷ suất
%
1,5
2,3
3,4
LN/DT
Số vốn
Triệu
8.100 23.702
đầu tư

Đ
Tỷ suất
%
22,4
18
LN/VĐT

153,3%

147,8%
292,6%
80,4%

Qua bảng trên ta thấy các chỉ tiêu về doanh thu, lợi
nhuận qua các năm đều cao, cụ thể năm 2004 doanh thu
tăng 60,6% so với năm 2003. Lợi nhuận năm 2004 tăng
60% so với năm 2003. Điều đó chứng tỏ Công ty đã hoạt
động ổn đònh và ngày càng phát triển mạnh.
SVTH: Nguyễn Đình Thi

Trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh Doanh

Khoa : Quản Trò

Chương 3


XÂY DỰNG CHIẾN LƯC
1. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG
Môi trường : Hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp ngày càng khó khăn, theo sự phát triển ngày
càng phức tạp của các yếu tố trong một nền kinh tế.
Mỗi doanh nghiệp khi nào cũng nằm trong mộp hoàn
cảnh thử thách lớn, họ phải luông đối diện với các
thuận lợi các nguy cơ mà họ có thể gặp tới. Và vấn đề
tồn vong là do sự giải quyết của các nhà quản trò khi
đối diện với những hoàn cảnh khác nhau. Với sự cạnh
tranh xảy ra khốc liệt của thò trường, các nhà quản trò
không những phải chống chọi trèo lái trong hoàn cảnh
môi trường hiện tại mà họ còn phải dự đoán xem những
gì sẽ và có thể xảy ra trong thời gian tới để có thể có
những phương án chính sách cụ thể cho sự phát triển hiện
tại hoặc đi lên của họ.
Để phân tích được các thông tin cá liên quan cần
thiết cho việc đưa ra chiến lược các nhà quản trò phải
phân tích các yếu tố của môi trường vó mô, vi mô và
hoàn cảnh tác nghiệp.
1.1

Môi trường vó mô.

Phân tích môi trường vó mô bao hàm phân tích đầy đủ
các yếu tố của môi trường, trên cơ sở đó ta nhận ra
các điểm cơ hội và nguy cơ của doanh nghiệp mình trong
hiện tại và tương lai.
-


Yếu tố kinh tế :

Do cuộc khung hoảng kinh tế Châu Á năm 1997 –
1998 làm cho tình hình kinh tế thế giới nói chung, kinh tế
Việt Nam nói riêng gặp rất nhiều khó khăn. Nhòp độ
tăng trưởng kinh tế ở mức thấp nhật từ năm 1990 đến
nay; nhiều sản phẩm khó tiêu thụ , tồn kho tăng, sản
xuất cầm chừng, khu vực dòch vụ tăng quá chậm
Sự chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp đối với
ngân hàng ngày một gia tăng. Một số doanh nghiệp có
quy mô lớn trong nước sụp đổ, thất nghiệp gia tăng làm
SVTH: Nguyễn Đình Thi

Trang 22


Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh Doanh

Khoa : Quản Trò

tác động mạnh đến việc tiêu thụ hàng hóa của doanh
nghiệp triên thò trường nội đòa
Chỉ số lạm phát của chúng ta đã xuống mức kỉ
lục 0.1% (1999). Động thái chuyển hóa nhanh, liên tục và
đột ngột tình trạng lạm phát sang giảm phát ( chỉ số giá
âm) suốt 8 tháng liền từ tháng 3 đến tháng 10 năm
1999 kéo theo những tác động tiêu cực đối với tăng
trưởng kinh tế.
Hệ thống ngân hàng chưa có một chính sách gì để

giải quyết sự bế tắc trong hoạt động tín dụng , trong khi
đó các doanh nghiệp thì đang thiếu vốn trầm trọng cho
đầu tư sản xuất. Ngày nào hiện trạng này chưa được giải
quyết thì nó cũng là một vấn đề khó khăn cho sự huy
động vốn cho doanh nghiệp. Sự cân bằng trong dây
chuyền tiết kiệm - đầu tư – việc làm – thu nhập bò xáo
trộn theo hướng làm cho cầu bò suy yếu. Tình trạng cung
vượt quá cầu , gây ứ đọng hàng hóa trong nhiều doanh
nghiệp , đặc biệt là ở một số Tổng công ty nhà nước ,
là hậu quả tổ hợp giữa nhiều yếu tố cung và cầu. Sự
suy giảm mức cầu chung của thế giới , sức cạnh tranh về
giá của sản phẩm của các nước láng giềng tăng lên
dưới tác động của khủng hỏang ( phá giá), sức tăng
trưởng chậm của cầu nội đòa , nhất là cầu đầu tư, v.v.
là những nguyên nhân của tình trạng trên.
Tuy nhiên phải nói rằng cung vượt cầu của Việt Nam
có nguyên nhân từ trong xu hướng đầu tư kéo dài trong
nhiều năm. Việc tập trung đầu tư quá mức cho một số
ngành , lại là những ngành nặng về thay thế nhập khẩu
(ximăng, các lọai vật liệu xây dựng, đường, đồ uống,
khách sạn….) đã gây mất cân đối trong quan hệ cung –
cầu cụ thể.
Nạn nhập khẩu lậu hàng tiêu dùng cũng là một
nguyên nhân quan trọng gây ra tình trạng trì trệ trên thò
trường nội đòa của hàng lọat sản phẩm Việt Nam . Năm
1999 đường nhập lậu từ Thái Lan qua biên giới Tây Nam
và từ Trung Quốc qua biên giới phía Bắc đã làm cho giá
đường trong nước giảm mạnh từ 5.300 đồng/ kg xuống
còn 4.200 đồng/kg.
SVTH: Nguyễn Đình Thi


Trang 23


Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh Doanh

Khoa : Quản Trò

 Yếu tố xã hội :
 Nhu cầu mua ngày càng lớn do dân số ngày càng gia
tăng theo đó nhu cầu về các mặt hàng lương thực , thực
phẩm thiết yếu cũng gia tăng.
 Yếu tố chính phủ và chính trò
Việc đònh giá nguyên liệu và giá đường: Nhà
nước qui đònh mức giá tối thiểu của mía và đường . tuy
nhiên việc qui đònh giá cứng nhắc có thể gây ra tác
động lớn về mặt kinh tế , xã hội và có thể gây ra hậu
quả nặng nề về chính trò. Tháng 11 năm 1999, khi mà giá
cả trên cả nước đang giảm ở mức kỉ lục nhà nước qui
đònh mức giá sàn cho các lọai đường chỉ có tác dụng
trong một thời gian ngắn làm cho thò trường biến động
mạnh nhưng sau đó lại rớt xuống . Như vậy chứng tỏ biện
pháp hành chính tỏ ra không thực tế nếu không đi kèm
các biện pháp khác
Hạn chế nhập khẩu: Nhà nước là người duy nhất
có quyền hạn chế và giảm nhập khẩu. Hiện nay mức
thuế nhập khẩu còn ở mức thấp (35%). Các biện pháp
quản lý của nhà nước còn lỏng lẻo để cho hàng nhập
lậu tràn lan góp phần làm cho giá cả bò giảm thấp.

Về chính sách thuế, trong năm 1999, thuế trò giá gia
tăng bắt đầu được áp dụng, tránh được hiện tượng trùng
thuế, phần nào có lợi cho các doanh nghiệp sản xuất,
thương mại
Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài sắp tới cũng
được tiếp tục cải thiện bằng việc cải tiến các thủ tục
và đưa ra danh mục khuyến khích đầu tư nước ngoài. Ngoài
ra việc cải cách bộ máy hành chính và hệ thống pháp
luật vốn đang tiến hành rất chậm chạp sẽ được thúc
đẩy nhanh hơn, giảm bớt phiền hà cho các doanh nghiệp
gốp phần hạ giá thành sản xuất, tăng tính cạnh tranh.
Thu chi ngân sách nhà nước ở tất cả các cấp cũng sẽ
được công khai, góp phần chống tham nhũng. Các chính
sách sắp tới cũng có xu hướng tạo ra sự đối xử bình
đẳng hơn giữa các doanh nghiệp tư nhân và ở doanh
nghiệp nhà nước, khuyến khích và bảo hộ cho sự làm
giàu hợp pháp của mọi thành phần kinh tế. Mối quan hệ
SVTH: Nguyễn Đình Thi

Trang 24


Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh Doanh

Khoa : Quản Trò

kinh tế đối ngoại giữa VN với các nước cũng ngày càng
được mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác
đầu tư, phân công lao động, thương mại quốc tế, việc

tiếp thu khoa học công nghệ để tăng năng suất lao động
trong nước. Việc xin gia nhập WTO của Việt Nam cũng đã
đat đến vòng đàm phán thứ 3 và đang có nhiều tiến
triển tốt đẹp
 Yếu tố tự nhiên :
- Sự thiếu hụt năng lượng trên toàn cầu nói chung cũng
là một hiện tượng đáng lo ngại cho các nhà đầu tư giá
nhiên liệu đang tăng dần thêm vào đó sự cung cấp điện
ở Việt Nam thường hay thiếu hụt ảnh hưởng đến tình hình
sản xuất của các Nhà máy.
- nh hưởng của thiên tai bão lụt cũng tác động xấu
trực tiếp và gián tiếp đến sản xuất. Chúng ta phải dự
phòng trước để kòp đối phó khi thiên tai xảy ra
Ví dụ : Sự thiếu hụt nguồn cung cấp làm giá thành tăng
đột ngột do thiên tai thiệt hại vùng nguyên liệu mía
 Yếu tố công nghệ:
Sự phát triển của công nghệ thông tin trong thời gian
gần đây mở ra nhiều cơ hội thuận lợi cho các doanh
nghiệp Việt Nam trong việc tìm kiếm thông tin thò trường ,
quảng cáo tiếp thò cũng như phát triển việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc xử lý số liệu, lập kế
hoạch kinh doanh …
Đa số máy móc đã trở nên cũ kỹ hoặc sử dụng
không hết công suất thiết kế làm cho giá thành sản
phẩm chênh lệch lớn so với thò trường thế ggiới làm
giảm lợi thế cạnh tranh khi thâm nhập thò trường thế giới.
BẢNG TỔNG HP CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG
VĨ MÔ.

Yếu tố môi trường


SVTH: Nguyễn Đình Thi

Mức độ
quan trọng
đối với
ngành

Mức độ
tác
động
đến
công ty

Tính
chất
tác
động

Điể
m
cộn
g
dồn

Trang 25


×