Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Chuyên đề thuốc bảo vệ thực vật thiocarbamates

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.38 KB, 22 trang )

Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên Thành Phố Hồ Chí Minh
Khoa Môi Trường
Lớp 10CMT


Môn Học:

GVHD: ThS Nguyễn Như Bảo
Chính
Năm Học: 2012-2013
Danh sách nhóm 7:
Võ Hồng Phong

1022220

Dương Hồng Phúc

1022221

Lý Tiểu Phụng

1022227

Lê Nguyễn Thế Phương

1022228

Võ Nguyễn Ngọc Quỳnh

1022243


Hồ Hoàng Vinh Quang

1022232

Phạm Lê Hải Sơn

1022248


A. Thông tin chung
1. Định nghĩa
Khái niệm: hóa chất bảo vệ thực vật là những nhóm lớn các chất hóa học tổng hợp
được dùng để kiểm soát các loại côn trùng, sâu bệnh và động vật có hại, bảo vệ cây trồng
trong nông lâm nghiệp và y tế.
2. Phân loại thuốc bảo vệ thực vật
Việc phân loại thuốc BVTV có thể thực hiện theo nhiều cách như phân loại theo đối
tượng phòng trừ (thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh…) hoặc phân loại theo gốc hóa học (nhóm
clo hữu cơ, nhóm lân hữu cơ…). Các thuốc trừ sâu có nguồn gốc khác nhau thì tính độc và
khả năng gây độc khác nhau:
2.1. Phân loại dựa trên đối tượng sinh vật hại
- Thuốc trừ bệnh
- Thuốc trừ sâu
- Thuốc trừ cỏ
- Thuốc trừ ốc
2.2. Phân loại theo gốc hóa học

- Thuốc trừ nhện
- Thuốc trừ tuyến trùng
- Thuốc điều hòa sinh trưởng
- Thuốc trừ chuột


- Nhóm thuốc thảo mộc: có độ độc cấp tính cao nhưng mau phân hủy trong môi
trường.
- Nhóm clo hữu cơ: DDT, 666…nhóm này có độ độc cấp tính tương đối thấp nhưng
tồn lưu lâu trong cơ thể người, động vật và môi trường, gây độc mãn tính nên nhiều sản
phẩm bị cấm hoặc hạn chế sử dụng.
- Nhóm lân hữu cơ: Wofatox Bi-58… độ độc cấp tính của các loại thuốc thuộc nhóm
này tương đối cao nhưng mau phân hủy trong cơ thể người và môi trường hơn so với nhóm
clo hữu cơ.
- Nhóm carbamate: Mipcin, Bassa, Sevin… đây là thuốc được dùng rộng rãi bởi vì
thuốc tương đối rẻ tiền, hiệu lực cao, độ độc cấp tính tương đối cao, khả năng phân hủy
tương tư nhóm lân hữu cơ.
- Nhóm Pyrethoide (Cúc tổng hợp): Decis, Sherpa, Sumicidine, nhóm này dễ bay hơi
và tương đối mau phân hủy trong môi trường và cơ thể người.

2


- Các hợp chất pheromone: Là những hóa chất đặc biệt do sinh vật tiết ra để kích
thích những sinh vật khác cùng loài. Các chất điều hòa sinh trưởng côn trùng (Nomolt,
Applaud…): là những chất được dùng để biến đổi sự phát triển của côn trùng. Chúng ngăn
cản côn trùng biến thái từ tuổi nhỏ sang tuổi lới hoặc ép buộc chúng phải trưởng thành từ rất
sớm: Rất ít độc với người và môi trường.
- Nhóm thuốc trừ sâu vi sinh (Dipel, Thuricide, Xentari, NPV....): Rất ít độc với người
và các sinh vật không phải là dịch hại.
- Ngoài ra còn có nhiều chất có nguồn gốc hóa học khác, một số sản phẩm từ dầu mỏ
được dùng làm thuốc trừ sâu.
2.3 Phân loại theo mục đích sử dụng
- Các loại phân bón có nguồn gốc hoá học hay vi sinh nhằm tăng dinh dưỡng cho cây.
- Các chất điều hoà sinh trưởng (phytohormon): ví dụ như anxin, cytokinin,

gibberelin. Các chất này có vai trò quan trọng trong các quá trình vận chuyển chất, phát
triển, già, chín của cây trồng.
- Các hóa chất bảo vệ thực vật (pesticides): sử dụng với mục đích phòng trừ các các
loại động vật, thực vật, vi sinh vật gây thiệt hại cho cây trồng.
2.4 Phân loại theo đường xâm nhập
- Thuốc xâm nhập qua da, qua đường tiêu hóa, qua đường hô hấp.
2.5 Phân loại theo mục đích và cấu tạo hóa học
- Nếu kết hợp phân loại theo mục đích sử dụng và cấu tạo hóa học thì thuốc BVTV có
thể được chia làm 3 loại chính: Thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh (do nấm, virus, vi khuẩn),
thuốc trừ cỏ.

3


3. Các dạng thuốc BVTV

Dạng
thuốc
Nhũ dầu

Chữ viết tắt

Thí dụ

ND, EC

Tilt

Ghi chú
250


ND,

Basudin

40

Thuốc ở thể lỏng, trong suốt.
EC, Dễ bắt lửa cháy nổ

DC-Trons Plus 98.8 EC
Dung dịch

DD, SL, L, Bonanza
AS

100

DD,

Hòa tan đều trong nước,

5

SL,

không chứa chất hóa sữa

Baythroid


Glyphadex 360 AS
Bột

hòa BTN,

nước

BHN, Viappla

WP,

10

BTN, Dạng bột mịn, phân tán

80

BHN, trong nước thành dung dịch

DF, Vialphos

WDG, SP

Copper-zinc

85

WP, huyền phù

Padan 95 SP

Huyền phù HP, FL, SC

Appencarb super 50 FL, Lắc đều trước khi sử dụng
Carban 50 SC

Hạt

H, G, GR

Basudin

10

H, Chủ yếu rãi vào đất

Regent 0.3 G
Viên
Thuốc

P
BR, D

Orthene

97

Pellet, Chủ yếu rãi vào đất, làm bả

Deadline 4% Pellet


mồi.

Karphos 2 D

Dạng bột mịn, không tan

phun bột

trong nước, rắc trực tiếp

Chú thích:
ND: Nhủ Dầu, EC: Emulsifiable Concentrate.
DD: Dung Dịch, SL: Solution, L: Liquid, AS: Aqueous Suspension.
BTN: Bột Thấm Nước, BHN: Bột Hòa Nước, WP: Wettable Powder,
DF: Dry Flowable, WDG: Water Dispersible Granule, SP: Soluble Powder.
HP: huyền phù FL: Flowable Liquid, SC: Suspensive Concentrate.
H: hạt, G: granule, GR: granule.
4


P: Pelleted (dạng viên)
4. Cách sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Kỹ thuật 4 đúng trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
4.1. Đúng thuốc:
Trước khi chọn mua thuốc, nông dân cần biết loại sâu, bệnh, cỏ dại gây hại mà mình
cần phòng trừ. Không nên sử dụng cùng một loại thuốc trong suốt vụ hoặc từ năm này qua
năm khác. Nên ưu tiên mua loại thuốc ít độc nhất. Ưu tiên chọn mua loại thuốc có thời gian
cách ly ngắn nhất.
Nên ưu tiên mua những loại thuốc có tác động chọn lọc (có hiệu lực trừ sâu bệnh cao
nhưng tương đối ít độc đối với sinh vật có ích.

4.2. Đúng liều lượng:
Dùng thuốc với liều cao hơn khuyến cáo càng làm gia tăng nguy cơ bị ngộ độc của
người đi phun thuốc, người sống ở gần vùng phun thuốc và người sử dụng nông sản có phun
thuốc. Ngoài ra còn có nguy cơ cây trồng bị hại do thuốc liều lượng cao gây ra (nhất là khi
dùng thuốc trừ cỏ).
4.3. Đúng lúc:
Đối với dịch hại đúng lúc là phun thuốc vào thời điểm mà dịch hại trên đồng ruộng
dễ bị tiêu diệt nhất. Sâu hại thường mẫn cảm nhất đối với thuốc BVTV khi chúng ở giai
đoạn sâu non tuổi nhỏ. Đối với thuốc trừ cỏ thì phải tuỳ theo đặc điểm của từng loại thuốc
và sử dụng vào lúc thuốc có tác động mạnh nhất đến cỏ dại và ít có nguy cơ gây hại cho cây
trồng.
Phun đúng lúc cũng là tránh phun thuốc khi trời sắp mưa to có thể làm rửa trôi hết
thuốc trên mặt lá, thân cây. Phun thuốc vào lúc trời mát, không có gió to để thuốc bay vào
mặt hoặc bay vào nhà ở gần nơi phun thuốc.
Phun đúng lúc là không phụ thuộc vào quá gần ngày thu hoạch nông sản. Phải tuỳ
loại thuốc mà ngừng sử dụng trước khi thu hoạch một thời gian nhất định.

5


4.4. Đúng cách:
Dùng thuốc đúng cách thể hiện trước hết ở khâu pha thuốc. Pha thuốc đúng cách là
làm thế nào để làm cho chế phẩm sử dụng được hoà thật đồng đều vào nước, như vậy khi
phun thuốc sẽ được trang trải thật đều trên vật phun (lá cây, mặt đất…). Khâu tiếp theo của
việc dùng thuốc đúng cách là phun rải thuốc trên đồng ruộng cho đúng cách. Phun rải thuốc
đúng cách là làm sao cho thuốc BVTV tiếp xúc được với dịch hại nhiều nhất. Có những loại
sâu hại chỉ tập trung phá ở gốc (ví dụ rày nâu), có những loài chuyên sống trên lá, trên ngọn,
lại có những loài chỉ sống ở mặt dưới lá, … Do vậy khi phun thuốc phải hướng sao cho tia
tập trung vào nơi quy định phun.
Dùng thuốc đúng cách còn có nghĩa là không tự ý hỗn hợp nhiều loại thuốc BVTV

với nhau để phun trên đồng ruộng. Khi hỗn hợp 2 hay nhiều loại thuốc BVTV cũng có
trường hợp do phản ứng với nhau mà hỗn hợp sẽ giảm hiệu lực trừ dịch hại, hoặc dễ gây
cháy lá cây, hoặc dễ gây độc cho người sử dụng. Do vậy chỉ thực hiện việc hỗn hợp nếu như
điều đó có hướng dẫn trên nhãn thuốc hoặc trong các tài liệu khoa học kỹ thuật hướng dẫn
dùng thuốc BVTV.
5. Cơ chế hoạt động của thuốc bảo vệ thực vật
Sau khi chất độc xâm nhập vào tế bào, tác động đến trung tâm sống, tùy từng đối tượng
và tùy điều kiện khác nhau mà gây ra tác động trên cơ thể sinh vật:
+ Tác động cục bộ: chất độc chỉ gây ra những biến đổi tại những mô mà chất độc trực
tiếp tiếp xúc với chất độc nên gọi là tác động cục bộ ( như những thuốc có tác động
tiếp xúc). Nhưng có nhiều chất độc sau khi xâm nhập vào cơ thể sinh vật , lại loang
khắp cơ thể, tác động đến cả những cơ quan ở xa nơi thuốc tác động hay tác động
đến toàn bộ cơ thể gọi là chất có tác dụng toàn bộ.
+ Tác động tích lũy: khi sinh vật tiếp xúc với chất độc nhiều lần, nếu quá trình hấp thu
nhanh hơn quá trình bài tiết, sẽ xảy ra hiện tượng tích lũy hóa học. Nhưng cũng có
trường hợp cơ thể chỉ tích lũy những hiệu ứng do các lần sử dụng thuốc lặp lại mặc
dù liều lượng thuốc ở các lần dùng trước đó bị bài tiết ra hết gọi là tích lũy chức
năng.
+ Tác động liên hợp: khi hỗn hợp 2 hay nhiều chất với nhau, hiệu lực của chúng có thể
tăng lên.
+ Tác động đối kháng: khi hỗn hợp chất độc này làm giảm độ độc của chất độc kia.
6


+ Hiện tượng quá mẫn: khi tác động của các chất được lặp lại. Dưới tác động của chất
độc, các vi sinh vật có độ nhạy cảm cao với chất độc.
6. Con đường xâm nhập của thuốc BVTV vào cơ thể
- Thuốc xâm nhập vào cơ thể dịch hại bằng con đường tiếp xúc: là thuốc gây độc cho
sinh vật khi thuốc xâm nhập qua biểu bì của chúng.
-Thuốc xâm nhập vào cơ thể dịch hại bằng con đường vị độc: là loại thuốc gây đọc

cho động vật khi chúng xâm nhập qua đường tiêu hóa của chúng. Độ pH dịch ruột và thời
gian tồn tại của thuốc trong dạ giày và ruột non ảnh hưởng rất mạnh đến hiệu lực của thuốc.
-Thuốc có tác động xông hơi: là thuốc có khả năng bay hơi, đầu độc bầu không khí
bao quanh dịch hại và gây độc cho sinh vật khi thuốc xâm nhập qua đường hô hấp.
-Thuốc có tác động thấm sâu: là nhũng thuốc có khả năng xâm nhập qua biểu bì thực
vật, thấm vào các tế bào phía trong, diệt dịch hại sống trong cây và các bộ phận của cây. Các
thuốc này chỉ có tác động theo chiều ngang, mà không có khả năng di chuyển trong cây.
-Thuốc có tác động nội hấp: là thuốc có khả năng xâm nhập qua lá, than, rễ và các bộ
phận khác của cây; thuốc dịch chuyển được trong cây, diệt được dịch hại ở những nơi xa
vùng tiếp xúc với thuốc. Thuốc xâm nhập vào rễ rồi dịch chuyển lên các bộ phận phía trên
của cây cùng dòng nhựa nguyên, gọi là vận chuyển hướng ngọn. Do mạch gỗ là những tế
bào nên chất độc ít bị tác động. Ngược lại, có những thuốc xâm nhập vào lá, vận chuyển
xuống các bộ phận phía dưới của cây, gọi là vận chuyển hướng gốc.
7. Sự chuyển hóa của thuốc BVTV
Trong quá trình sản xuất, vận chuyển, bảo quản và sử dụng, thuốc bảo vệ thực vật
(BVTV) đã tác động đến môi trường bằng nhiều cách khác nhau. Thuốc BVTV, bằng nhiều
con đường khác nhau, chúng sẽ bị chuyển hóa và mất dần. Sự mất đi của thuốc BVTV có
thể xảy ra do các yếu tố sinh học và phi sinh học sau đây:
Sự bay hơi
Dựa theo khả năng bay hơi, các thuốc BVTV được chia thành 2 nhóm: bay hơi và
không bay hơi. Tốc độ bay hơi của một loại thuốc phụ thuộc vào áp suất hơi ; dạng hợp chất
hóa học và điều kiện thời tiết (gió to, nhiệt độ cao dễ làm cho thuốc bay hơi mạnh).

7


Sự quang phân (bị ánh sáng phân huỷ)
Nhiều thuốc BVTV dễ bị phân huỷ khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, nhất là tia tử
ngoại. Các thuốc trừ sâu permethrin thuộc nhóm Pyrethroid dễ bị ánh sáng phân huỷ. Thuốc
trừ cỏ 2,4-D bị ánh sáng phân huỷ tạo sản phẩm cuối cùng là humic acid.

Sự cuốn trôi và lắng trôi
Sự cuốn trôi là hiện tượng thuốc BVTV bị cuốn từ trên lá xuống đất do tác dụng của
nước mưa hay nước tưới, hay thuốc ở trên mặt đất cuốn theo dòng chảy đi nơi khác.
Sự lắng trôi là hiện tượng thuốc BVTV bị kéo xuống lớp đất sâu bởi nhiều yếu tố.
Cả hai quá trình này phụ thuộc trước hết vào lượng nước mưa hay nước tưới, đặc
điểm của thuốc và đặc điểm của đất.
Hoà loãng sinh học
Sau khi phun thuốc, hoặc sau khi thuốc vào cây, cây trồng vẫn tiếp tục sinh trưởng và
phát triển, diện tích lá tăng, chồi mới xuất hiện, khối lượng chất xanh trong cây vẫn tăng.
Nếu lượng thuốc BVTV ở trên cây không bị phân huỷ thì tỷ lệ phần trăm lượng thuốc trong
cây vẫn bị giảm. Sự hòa loãng sinh học sẽ giảm khả năng bảo vệ của thuốc, nhưng cũng làm
giảm lượng chất độc có trong sản phẩm, giảm nguy cơ gây độc cho người và gia súc. Trên
những cây non có tốc độ sinh trưởng mạnh, độ hoà loãng của thuốc càng nhanh.
Chuyển hóa thuốc trong cây
Dưới tác dụng của men, các thuốc BVTV ở trong cây bị chuyển hóa theo nhiều cơ
chế.Các phân tử thuốc có thể bị chuyển hóa thành những hợp chất mới có cấu trúc đơn giản
hay phức tạp hơn, nhưng đều mất/giảm/tăng hoạt tính sinh học ban đầu.
Các thuốc trừ sâu, trừ nấm nhóm Lân hữu cơ bị phân giải qua từng bước và sản phẩm
cuối cùng là phosphoric acid không độc với nấm bệnh và côn trùng.
Thuốc trừ cỏ 2,4-DB ở trong cây cỏ hai lá mầm chỉ có thể diệt cỏ khi chúng bị oxy hóa
thành 2,4-D. Thuốc 2,4-DB sẽ không diệt được những loài thực vật không có khả năng này.
Phân huỷ do vi sinh vật đất
Tập đoàn vi sinh vật đất rất phức tạp, trong đó có nhiều loài có khả năng phân huỷ
các chất hóa học. Một loại thuốc BVTV bị một hay một số loài vi sinh vật phân huỷ
(Brown, 1978).
Thuốc trừ cỏ 2,4-D bị 7 loài vi khuẩn, 2 loài xạ khuẩn phân huỷ.
Ngược lại, một số loài vi sinh vật cũng có thể phân huỷ được các thuốc trong cùng
một nhóm hoặc thuộc các nhóm rất xa nhau.
8



Nấm Trichoderma viridi có khả năng phân huỷ nhiều loại thuốc trừ sâu Clo, Lân hữu
cơ, carbamate, thuốc trừ cỏ (Matsumura & Boush,1968). Nhiều thuốc trừ nấm bị vi sinh vật
phân huỷ thành chất không độc, đơn giản hơn (Menzie, 1969).
Theo Fild và Hemphill (1968); Brown (1978), những thuốc dễ tan trong nước, ít bị
đất hấp phụ thường bị vi khuẩn phân huỷ; còn những thuốc khó tan trong nước, dễ bị đất
hấp phụ lại bị nấm phân huỷ là chủ yếu. Chưa rõ nguyên nhân của hiện tượng này.
Khi dùng liên tục nhiều năm, một loại thuốc trừ cỏ trên một loại đất thì thời gian tồn
tại của thuốc trong đất ngày càng ngắn. Nguyên nhân của hiện tượng này được Kaufman và
Kearney (1976) đã giải thích như sau: khi thuốc mới tiếp xúc với đất, các loài vi sinh vật đất
có sự tự điều chỉnh. Những vi sinh vật không có khả năng tận dụng thuốc trừ cỏ làm nguồn
thức ăn sẽ bị thuốc tác động, nên bị hạn chế số lượng hay ngừng hẳn không phát triển nữa.
Ngược lại, những loài vi sinh vật có khả năng này sẽ phát triển thuận lợi và tăng số lượng
nhanh chóng.
Trong những ngày đầu của lần phun thuốc thứ nhất, số lượng cá thể và loài vi sinh vật có
khả năng phân huỷ thuốc ở trong đất còn ít, nên thuốc bị phân huỷ chậm. Thời kỳ này được
gọi là pha chậm trễ (lag period). Cuối pha chậm trễ, quần thể vi sinh vật đất đã thích ứng
với thuốc, dùng thuốc làm nguồn thức ăn, sẽ phát triển theo cấp số nhân, thuốc trừ cỏ sẽ bị
mất đi nhanh chóng. Thời kỳ này được gọi là pha sinh trưởng (growth period). Khi nguồn
thức ăn đã cạn, vi sinh vật đất ngừng sinh trưởng, chuyển qua pha định vị (stationary period)
hay pha nghỉ (resting phase). Ở đây xảy ra 2 khả năng:


Nếu vi sinh vật được tiếp thêm thức ăn (thêm thuốc), số lượng vi sinh vật đất tiếp tục
tăng, pha chậm trễ bị rút ngắn lại. Số lần sử dụng thuốc trừ cỏ càng nhiều, thời gian
mất đi của thuốc càng nhanh. Đất có đặc tính này được gọi là đất đã hoạt
hóa (activated soil).




Nếu quần thể vi sinh vật đất không được tiếp thêm thức ăn (không được bón thêm
thuốc), chúng sẽ chuyển sang pha chết (death phase) hay pha suy tàn(decline phase).
Tốc độ suy tàn tuỳ thuộc vào loài vi sinh vật: một số bị chết, một số chuyển sang
dạng bảo tồn (đến 3 tháng hoặc lâu hơn) chờ dịp hoạt động trở lại.

Có trường hợp vi sinh vật đất đã phân huỷ thuốc, nhưng không sử dụng nguồn carbon
hay năng lượng có trong thuốc. Quá trình chuyển hóa này được gọi là đồng chuyển hóa (cometabolism) hay là đồng oxy hóa (co-oxydation) (Burns, 1976). Sự phân huỷ
9


của DDT, 2,4,5-T ở trong đất là sự kết hợp giữa hai hiện tượng chuyển hóa và đồng chuyển
hóa.
Hoạt động của vi sinh vật đất thường dẫn đến sự phân huỷ thuốc. Nhưng có trường hợp
vi sinh vật đất lại làm tăng tính bền lâu của thuốc ở trong đất. Khi thuốc BVTV xâm nhập
vào trong tế bào vi sinh vật, bị giữ lại trong đó, không bị chuyển hóa, cho đến khi vi sinh vật
bị chết rữa; hoặc thuốc BVTV bị mùn giữ chặt, mà mùn là sản phẩm hoạt động của vi sinh
vật đất, tránh được sự tác động phân huỷ của vi sinh vật đất (Mathur và Moley, 1975; Burns,
1976).
Ngoài vi sinh vật, trong đất còn có một số enzyme ngoại bào (exoenzyme) cũng có khả
năng phân huỷ thuốc BVTV như các men esterase, dehydrogenase... Có rất ít công trình
nghiên cứu về sự phân huỷ thuốc BVTV của các enzym ngoại bào.
8. Ảnh hưởng cấp tính, mãn tính
8.1 Ảnh hưởng cấp tính
Là hậu quả của tai nạn, hoặc tự tử, hoặc do tiếp xúc lập đi lập lại nhiều lần với một
lượng thuốc đáng kể.
-Triệu chứng và dấu hiệu của ngộ độc nhẹ: đau đầu, buồn nôn, chóng mặt, mệt mỏi, rát da
(mắt, mũi, họng), tiêu chảy, đổ mồ hôi, ăn không ngon (mất vị giác).
-Triệu chứng và dấu hiệu của ngộ độc trung bình: nôn mửa, mờ mắt, đau bụng dữ dội, mạch
đập nhanh, khó thở, co đồng tử mắt, đổ mồ hôi nhiều, cơ (bắp thịt) run rẩy, co giật…
-Triệu chứng và dấu hiệu của ngộ độc nặng: cơ bắp co giập, không thở được, mất tỉnh táo,

mạch đập yếu (không bắt được mạch). Trong một vài trường hợp có thể gây tử vong.
Khi tai nạn xảy ra, nạn nhân bị mê man liền, chắc chắn đã bị ngộ độc thuốc, cần có
biện pháp cấp cứu kịp thời.
Chú ý: Trường hợp ngộ độc nặng biểu hiện sau 12 giờ kể từ khi tiếp xúc với thuốc là
do nguyên nhân khác.

10


8.2 Ảnh hưởng mãn tính
Do hậu quả nhiễm thuốc với liều lượng thấp trong thời gian dài. Triệu chứng khó
nhận biết.
Khác với ngộ độc cấp tính là một lượng lớn chất độc vào cơ thể nên triệu chứng
thường rầm rộ và như vậy dễ xác định căn nguyên, ngộ độc mạn thường do lượng chất độc
vào cơ thể lâu dài, số lượng ít một nên triệu chứng biểu hiện kín đáo:
 Nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt ù tai, nôn mửa, ăn uống khó tiêu.
 Điển hình là trường hợp bệnh nhân Nguyễn Thị H, 55 tuổi, làm ruộng. Gần
một năm nay, bà thường xuyên bị đau đầu, mất ngủ, ăn uống khó tiêu, đôi khi
xuất hiện đau vùng thượng vị, buồn nôn, da chân tay lạnh, khô. Bà đã đi khám
và làm xét nghiệm ở một số cơ sở y tế, được chẩn đoán là suy nhược cơ thể.
Bà đã uống thuốc nhưng không đỡ. Qua khai thác kỹ tiền sử nghề nghiệp cho
thấy: gia đình bà có 5 sào đất chuyên trồng rau, thường xuyên dùng hóa chất
bảo vệ thực vật. Kết quả xét nghiệm máu cho thấy men cholinesterase trong
máu giảm nặng. Chẩn đoán xác định bà bị nhiễm độc mạn tính thuốc trừ sâu
loại phospho hữu cơ.
 Tình trạng nhiễm độc khác nhau tuỳ theo loại hoá chất và liều lượng dùng.
Các chất lân hữu cơ thường gây nhiễm độc cấp tính qua đường hô hấp, qua
đường tiêu hoá, qua da; ngoài ra còn các dấu hiệu khác như nhịp tim chậm,
huyết áp giả...
 Chất clo hữu cơ tồn lưu trong cơ thể rất lâu, gây nhiễm độc mạn tính: rối loạn

thần kinh, mất ngủ, kém trí nhớ, mờ mắt, giảm thính lực, suy nhược cơ thể;
sức khoẻ suy nhược; phụ nữ bị các tai biến sinh sản (sảy thai, đẻ non, chửa
trứng…), các dị tật bẩm sinh ở trẻ em (sứt môi, hở hàm ếch, cụt chi,...); quái
thai, thai đôi dính, vô sọ… do tác động đến bộ gen ở mẹ và bố, di truyền cho
các thế hệ con cháu; gây ung thư.
=>> Các triệu chứng nói trên thường xảy ra chậm, mức độ từ nhẹ đến nặng, không đặc
trưng cho ngộ độc hóa chất bảo vệ thực vật nên rất khó xác định nguyên nhân và dễ lầm với
các bệnh khác (như suy nhược cơ thể, trầm cảm…).

11


B. Thiocarbamates.
1. Dạng tồn tại, chuyển hóa, vận chuyển trong môi trường
Thiocarbamates được sử dụng rộng rãi, chủ yếu là thuốc diệt nấm trên cây trồng
hoặc để chống lại các bệnh do nấm hoặc bị thối trong quá trình vận chuyển, thu hoạch và
lưu trữ.
Thiocarbamates có tác động tương tự như carbamates, tác dụng chính là ức chế
enzyme acetylcholinesterase (AChE). Acetylcholin là một chất dẫn truyền thần kinh quan
trọng trong hệ thống thần kinh trung ương, được tổng hợp và chuyển hóa ngay tại chỗ, có
vai trò kích thích các yếu tố cảm thụ (như các receptor nhận cảm hóa học), tăng phản xạ tủy,
làm giải phóng các hormo n của tuyến yên, tác dụng trên vùng dưới đồi làm hạ thân nhiệt,
đắp trực tiếp vào vỏ não gây co giật...
1.1.

Vài dạng điển hình

1.1.1 THIOBENCARB
Tên thông thường: Thiobencarb
Tên hóa học: S- [(4-chlorophenyl) methyl] diethylcarbamothioate

CTPT: C12H16ClNOS

Thiobencarb hòa tan ít trong nước nhưng dễ dàng hòa tan trong các dung môi hữu cơ.
Khi đun nóng để phân hủy, thiobencarb phát ra khí rất độc hydro clorua, các oxit nitơ, lưu
huỳnh và các oxit (HCl, NOx và SOx).
Thiobencarb là chất lỏng màu vàng nhạt hoặc nâu.
Là một thuốc diệt cỏ được sử dụng để kiểm soát nhiều cỏ dại lá rộng, cỏ và cây lách
trong các cây lương thực như gạo, rau diếp, cần tây và rau diếp quăn.
Thiobencarb được thải trực tiếp vào môi trường thông qua việc sử dụng nó như một
thuốc diệt cỏ nông nghiệp.
12


Trong đất
Thiobencarb liên kết với các chất hữu cơ và nó không dễ dàng rửa trôi vào nước.
Phân hủy sinh học là cơ chế chính của sự cố trong đất và nó xảy ra hơn nhanh chóng trong
đất đã được thích nghi với việc sử dụng nó. Vi sinh vật đóng một vai trò quan trọng trong
phân hủy thiobencarb, quá trình phân hủy xảy ra nhanh chóng trong hệ thống trầm tích đất
không tiệt trùng hơn trong các hệ thống vô trùng. Trên bề mặt đất tiếp xúc với ánh sáng mặt
trời, thiobencarb có thể bị phân hủy quang hóa đến một mức độ nhất định, phụ thuộc chủ
yếu vào loại đất và nhiệt độ. Chu kỳ bán hủy của thiobencarb trong đất dưới điều kiện hiếu
khí là 2-3 tuần và trong điều kiện yếm khí là 6-8 tháng. Quá trình phân hủy chậm hơn trong
điều kiện ngập nước. Thiobencarb có thể theo dòng chảy bề mặtđi vào các con sông và hồ,
sau khi được sử dụng cho các cánh đồng lúa gạo như một loại thuốc diệt cỏ.
Trong nước
Thiobencarb có khả năng chống suy thoái do thủy phân. Như trong đất, quá trình
chuyển hóa chính của thiobencarb hệ sinh thái thủy sinh là phân hủy sinh học. Các quá trình
suy thoái nhanh hơn nhiều trong các hệ thống nước / bùn không tiệt trùng hơn trong các hệ
thống vô trùng. Suy thoái trong nước tự nhiên có thể xảy ra trong điều kiện không có VSV
thông qua sự oxi hóa quang hóa. Các tuyến đường có khả năng nhất của quá trình này là sự

quang phân gián tiếp thông qua gốc hydroxyl. Trong dung dịch đệm vô trùng pH 7, không
tiếp xúc với ánh sáng (không có độ nhạy sáng) ở 25 0C, thiobencarb bị phân hủy quang hóa
chu kỳ bán rã 190 ngày. Thoái quang học nhanh hơn với chu kỳ bán rã 12 ngày xảy ra trong
dung dịch acetone tiếp xúc với ánh sáng. Thiobencarb không bị suy giảm trong bóng tối.
Thiobencarb thể gây ô nhiễm nước bề mặt khi sử dụng, hoặc phun trên không, phun xịt mặt
đất.

13


1.1.2 BUTYLATE

Tên thông thường: Butylate
Tên hóa học: S-ethyl-di-isobutylthiocarbamate
Tính chất vật lý: Butylate là chất lỏng màu vàng, có mùi thơm
Tan trong dung môi: kerosene; xylene; acetone; ethyl alcohol
Butylate được phân loại bởi cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kì (U.S. Environmental
Protection Agency_EPA), được sử dụng trên các ruộng ngô, thuộc nhóm độc III – hơi độc.
Butylate là một loại thuốc diệt cỏ chọn lọc và thuộc nhóm thiocarbamate. Nó chỉ
được đăng ký để sử dụng trong ruộng ngô để kiểm soát cỏ dại cũng như một số loại cỏ lá
rộng. Nó được cho cho vào đất trước khi trồng ngô, thường thì butylate được dùng kết hợp
với atrazine hay cyanazine (thuốc diệt cỏ). Butylate kết hợp vào đất ngay lập tức sau khi
được đưa vào đất. Butylate tác động lên hat cây cỏ dại trong giai đoạn hạt nảy mầm. Nó
được hấp thụ từ đất bởi chồi cỏ, làm cho tốc độ tăng trưởng của chồi bị chậm lại và lá bị
xoắn.
a. Nhiễm độc cấp tính
Các đường tiếp xúc chính với butylate là qua da và qua đường hô hấp. Butylate là
một thiocarbamate, có xu hướng kích thích da và màng nhầy của đường hô hấp. Nó có thể
gây ra các triệu chứng gắt cổ họng, hắt hơi và ho khi được hít vào với số lượng lớn. Gây ra
kích ứng mắt nhẹ hoặc có khi tổn thương mắt vĩnh viễn. Kích ứng trên da được quan sát ở

thỏ tại chỗ tiếp xúc với 2000 mg butylate (85,71% tinh khiết) trong 24 giờ. Ảnh hưởng cấp
tính lên da LD50 là lớn hơn hơn 4640 mg/kg ở thỏ
14


b. Nhiễm độc mãn tính
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tiếp xúc lâu dài với liều cao butylate gây ra sự
gia tăng trọng lượng gan đối với các động vật tham gia thí nghiệm. Khi cho chuột ăn
butylate ở liều lượng 50, 100, 200, hoặc 400 mg / kg / ngày trong 2 năm, trọng lượng cơ thể
đã giảm và tỷ lệ trọng lượng giữa gan và cơ thể tăng ở tất cả các liều lượng trừ liều thấp
nhất. Khi cho chuột ăn 20, 80 hoặc 120mg/kg/ngày trong 2 năm, không quan sát được ảnh
hưởng ở 20 mg/kg, nhưng tổn thương gan và thận được hình thành với liều cao hơn. Ở 10,
30, và 90 mg/kg/ngày trong 56 tuần chuột bị đông máu tất cả các liều. Tại hai liều cao hơn,
trọng lượng cơ thể và tinh hoàn: tỷ lệ trọng lượng cơ thể giảm, gan: tỷ lệ trọng lượng gia
tăng và tổn thương hình thành trên tinh hoàn. Trong một nghiên cứu về chó: ở 5, 25, hoặc
100 mg/kg/ngày trong 12 tháng, trọng lượng cơ thể giảm, trọng lượng gan tăng và tỷ lệ tổn
thương gan tăng khi quan sát ở liều cao nhất.
c. Tác động
 Gây ung thư
Không có sự hình thành khối u khi tiếp xúc thuốc diệt cỏ lên đến 320 mg/kg/ngày
trong một nghiên cứu 24 tháng ở chuột. Như vậy, butylate không chứa chất gây ung thư
Ảnh hưởng trên người và động vật
Butylate được chuyển hóa và đào thải rất nhanh ở động vật. Khi cho chuột ăn thức ăn
có chứa butylate thì trong vòng 48h người ta nhận thấy có 27,3 đến 31,5% chất được loại
bỏ thông qua nước tiểu, 60,9 đến 64% thở ra dưới dạng carbon dioxide và 3,3 đến 4,7%
được bài tiết trong phân. Chỉ có 2,2 đến 2,4% được giữ lại trong cơ thể hầu hết nằm trong
thận, máu và gan
 Ảnh hưởng tới sinh thái
Sinh vật dưới nước: Butylate tương đối độc hại đối với cá, có tiềm năng tích lũy sinh
học trong cá từ thấp đến trung bình, không gây hại cho ong nếu sử dụng một cách thích hợp

Phát thải-vận chuyển-biến đổi trong môi trường
 Trong đất và nước dưới đất
Butylate tồn tại trong đất từ thấp đến trung bình. Chu kì bán hủy là 3 đến 10 tuần
trong đất ẩm trong điều kiện hiếu khí. Trong điều kiện yếm khí, butylate có chu kỳ bán rã là
13 tuần. Trong mùn đất, tại 70 đến 80° F, chu kì bán rã của nó là 3 tuần.
15


Các dữ liệu có sẵn chỉ ra rằng butylate là chất rất dễ bay hơi và giảm vừa phải trong
điều kiện hiếu khí. Trong không khí, butylate có thể được vận chuyển trong sương mù,
sương hay nước mưa.
Dựa trên các đặc tính này, EPA có thêm câu hỏi liên quan đến dòng chảy vào nguồn
nước mặt (làm nồng độ butylate vượt quá mức độ đối với cá?), tính bền (dư lượng butylate
ở mức độ nào đủ để ảnh hưởng độc mãn tính với động vật trên cạn?), tính bay hơi (số lượng
và lượng dư trong không khí do quá trình bay hơi của butylate là kết quả của việc sử dụng ở
mức bình thường trong nông nghiệp?), và nước ngầm (là suy biến đủ nhanh để ngăn cản rò
rỉ vào nước ngầm?)
Butylate là một trong các hợp chất thuốc trừ sâu mà EPA cho rằng có tiềm năng lớn
nhất thẩm thấu vào nước ngầm, mặc dù nó tan ít trong nước. Butylate không hấp thu mạnh
mẽ các phân tử trong đất, tính linh động tùy thuộc vào loại đất. Rò rỉ có khả năng xảy ra
nhiều trong cát, đất khô và ít có khả năng xảy ra trong đất có tổng lượng chất hữu cơ và đất
sét cao.
Butylate làm giảm sulfoxide trong đất
 Trong nước
Nồng độ rất thấp của butylate (tối đa 0,0047 mg / L) được tìm thấy trong 91/836 mẫu
nước bề mặt đem phân tích
 Thực vật
Butylate được hấp thụ dễ dàng bởi lá cây nhưng thường không tiếp xúc với lá. Nó
được hấp thụ dễ dàng bởi rễ của cây ngô và di chuyển lên toàn bộ cây. Butylate bị phân giải
nhanh chóng trong rễ ngô và lá thành carbon dioxide, axit béo, và các thành phần thực vật

tự nhiên nào đó. Nó không tồn tại trong cây vì nó biến mất khỏi thân cây và lá sau khi xử lý
từ 7 đến 14 ngày.
Butylate thực tế không độc hại với các loài chim, có độc tính cao đối với cá nước
ngọt, hơi độc hại đối với động vật không xương sống nước ngọt và không độc với ong. Dữ
liệu có sẵn cho thấy nguy cơ gây độc mãn tính đến các loài chim và động vật có vú, nhưng
dư lượng butylate không kéo dài lâu đủ để cho phép tiếp xúc mãn tính.

16


1.1.3 MOLINATE

Tên thông thường: Molinate
Tên hóa học: ethyl N, N’-hexamethylenethiolocarbamate
Tính chất vật lý: Molinate là một chất lỏng không ăn mòn, có mùi thơm hoặc cay
Độ tan trong nước: 880 mg/L
Tan được trong dung môi: acetone, xylene, ethanol, kerosene, 4-methylpentan-2-one
Molinate là một hợp chất độc nhẹ đến vừa phải, thuộc nhóm độc III.
Molinate là một loại thuốc diệt cỏ chọn lọc thiocarbamate được sử dụng để kiểm soát
cỏ lá rộng, cỏ cây lúa và các cây trồng khác. Molinate có sẵn ở dạng hạt và dạng nhũ tương.
a. Độc cấp tính
Molinate là chất độc trung bình, LD50 qua miệng có giá trị 369-720 mg/kg ở chuột
và 530-795 mg/kg ở chuột nhắt. LD50 qua da là 4000 mg/kg ở chuột. Các triệu chứng khi
tiếp xúc với molinate bao gồm buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, sốt, suy nhược và viêm kết
mạc
b. Độc mãn tính
Ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe con người khi tiếp xúc với molinate được đề cập
trong một báo cáo về ô nhiễm ở Nhật Bản. Sau khi dùng khoảng 60kg thành phần hoạt chất
trên 2 ha lúa, nhiều người ngửi thấy một mùi hôi phát ra từ một giếng gần đó và ngã bệnh
do sử dụng thường xuyên nước từ giếng đó. Triệu chứng xuất hiện khá nhanh bao gồm rối

loạn tiêu hóa, sốt, suy nhược và viêm kết mạc. Những triệu chứng này biến mất sau khi sử
dụng của một nguồn nước khác thay thế nguồn ban đầu và không có báo cáo về các biến
chứng lâu dài hoặc các hiệu ứng kéo dài do sự tiếp xúc này. Nồng độ trong mẫu nước giếng
lấy trong 15 ngày kể từ ngày phát hiện triệu chứng đầu tiên là 6 g/L

17


c. Tác động
 Ảnh hưởng tới con người và động vật
Cơ quan chính chịu ảnh hưởng bởi molinate là tuyến giáp. Molinate được hấp thu
khá tốt qua miệng, da và tiếp xúc với đường hô hấp. Nó được chuyển hóa ở gan chuột và
bài tiết nhanh chóng thông qua nước tiểu (88%), một lượng nhỏ bị mất trong phân (11%).
Thuốc được đào thải ra khỏi cơ thể chuột hoàn toàn trong vòng 48 giờ
 Ảnh hưởng tới sinh vật nước
Độc tính tác động lên cá thay đổi từ ít độc cho đến rất độc. Cá chép chết do molinate
đã được quan sát ở Nhật Bản. Thuốc trừ sâu gây ra tình trạng thiếu máu trong các loài cá
này, molinate là chất có độc tính cao với các động vật không xương sống
 Ảnh hưởng tới môi trường
-trong đất và nước dưới đất: Molinate tồn tại thấp trong môi trường đất, với chu kì
bán rã 5-21 ngày. Nó tương tác với đất yếu, hòa tan được trong nước, linh động, và sự có
mặt của nó gây ô nhiễm nước nguồn nước dưới đất. Vi sinh vật đất tham gia phân hủy
molinate. Molinate có thể bốc hơi nhanh chóng nếu nó không nằm trong đất và có thể bị
phân hủy bởi ánh sáng mặt trời
Trong nước: lượng Molinate bị suy giảm do thủy phân trong nước.
Trong thực vật: Molinate được hấp thụ bởi rễ cây và vận chuyển đến lá. Tại lá,
molinate ức chế sự tăng trưởng và phát triển của lá. Nó nhanh chóng được chuyển hóa thành
carbon dioxide và các sản phẩm thực vật tự nhiên chẳng hạn như axit amin và axit hữu cơ.
1.1.4 TRIALLATE


Tên phổ biến: Triallate
Tên hóa học: S-2,3,3-trichloroallyl diisopropylthiocarbamate
CTPT: C10H16Cl 3NOS
18


Triallate là một chất lỏng dạng dầu
Triallate là một thuốc diệt cỏ chon lọc được sử dụng để kiểm soát cỏ dại, yến mạch
hoang dã, cỏ đen. Tùy thuộc vào cây trồng được điều trị, thuốc diệt cỏ được đưa vào trong
đất trước hoặc sau khi trồng. Triallate có sẵn ở dạng nhũ tương và dạng hạt.
Triallate tồn tại trong môi trường đất ở mức trung bình, nó hấp phụ mạnh mẽ đất mùn
và đất sét và không dễ dàng hòa tan trong nước.
Triallate ổn định với các quá trình suy thoái hóa học bao gồm thủy phân, quang phân
dung dịch nước và quang phân trên đất. Sự hiện diện của các chất nhạy ánh sáng trong môi
trường có thể góp phần vào sự suy thoái quang học của triallate trong vùng nước tự nhiên.
Tuyến đường chính của sự suy giảm triallate là sự chuyển hóa trong đất hiếu khí với một tỉ
lệ lớn chất được chuyển thành carbon dioxide (t 1/2= 18-98 ngày) chủ yếu là do các vi khuẩn
đất, thực vật cũng làm suy giảm triallate, làm giảm tiềm năng tích tụ của nó trong đất
Triallate suy giảm trong điều kiện hiếu khí với chu kì bán hủy là 37 ngày trong đất sét mùn
ở 200C; 57-60 ngày trong đất sét trộn cát ở 200C, 58 ngày trong bùn sét pha ở 200C và 98
ngày trong cát pha sét tại 100C. Tỷ lệ chuyển hóa của triallate trong đất cát pha sét bị ảnh
hưởng bởi nhiệt độ của hệ thống kiểm tra. Triallate chuyển hóa chậm hơn rất nhiều trong
điều kiện yếm khí; sự bay hơi triallate là con đường chính làm mất đi lượng triallate theo
trong điều kiện sử dụng thực tế. Triallate được đưa ngay vào đất sau khi phun. Triallate tích
lũy trong cá với hệ số cô đọng sinh học (BCFs) 700x trong mô cá ăn được, 2700x trong nội
tạng, và 1600x trong cá nguyên con. Tuy nhiên, quá trình đào thải > 90% trong vòng 14
ngày sau khi kết thúc phơi nhiễm, do vậy triallate không có khả năng tích tụ sinh học đáng
kể lên chuỗi thức ăn. Triallate được sử dụng chủ yếu trên các hạt giống nhỏ (lúa mì mùa
xuân và lúa mì mùa đông), việc sử dụng triallate trên các hạt này đóng góp nguồn cao nhất
triallate để phân phối triallate vào nước mặt và nước ngầm. Tùy thuộc vào tỷ lệ dùng có

hoặc không có thuốc trừ sâu, mô hình Tier II dự đoán nồng độ cấp tính dao động từ 2,01 ppb
đến 5,50 ppb và nồng độ trung bình 60 ngày (mãn tính) dao động từ 0,72 ppb đến 2,49 ppb.
Nhìn chung, rủi ro sinh thái từ việc sử dụng triallate thấp. Việc sử dụng triallate không có
khả năng gây ra nguy cơ đáng kể cho chim, cá, động vật có vú lớn, bò sát và côn trùng khác.

19


2. Độc tính
2.1 Độc tính đối với con người
Là thành phần chính của thuốc diệt cỏ chúng tác động làm suy yếu quá trình trao đổi
chất ở thực vật. chúng ảnh hưởng rất ít đến động vật có vú nhưng chúng vẫn ẩn chứa
nguy cơ gây ngộ độc tác động đến da ,mắt, màng nhầy khi sữ dụng không cẩn thận. đặc
biệt chúng không ảnh hưởng qua đường hô hấp . Qua một số thí nghiệm thì thiobencarb
không gây đột biến ở cơ thể động vật tiếp xúc.
Con người tiếp xúc với thiobencarb thông qua 1 con đường khác đó là thức ăn vì
chúng tồn tại trong các sản phẩm của nông nghiệp mà con người chúng ta sữ dụng.
Trong các nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của chúng trong thức ăn thì các nhà khoa
học đã chứng mình là chúng có thề chấp nhận được.
Chúng có thường có trong hai chủng loại là Bolero, Saturn. Ở nồng độ nhỏ thì chúng
không ảnh hưởng đến con người nhưng với nồng độ lớn với liều lượng gây chết LD50 là
1300 mg/kg.
2.2 Độc tính đối với sinh thái
Thiobencarb chúng tồn tại liên tục trong nước có xu hướng liên kết với các chất hữu
cơ trong đất. Chúng không bị thủy phân và biến đổi trong môi trường kỵ khí. Chúng là
chất nguy hiểm trong nguồn nước ngầm gây ảnh hường đến các động vật có vú và chim
những loại động vật mà nước chiếm vai trò quan trọng. Việc sử dụng Thiobencarb trong
nông nghiệp làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của các loài cá , động thực vật thủy sinh.
Mặt khác còn ảnh hưởng đến hệ sinh thái ở cửa sông.
3. Cách xử lý và chữa trị

3.1 Triệu chứng gây độc của thuốc BVTV
Tất cả thuốc BVTV đều gây độc cho người sử dụng, tùy theo từng loại mà mức độ
độc khác nhau. Triệu chứng có thể biểu hiện ngay sau khi bị nhiễm độc, hoặc sau vài giờ,
ngày. Tùy vào độc tính, liều lượng, mức độ nhiễm và thời gian tiếp xúc với thuốc mà có
biểu hiện khác nhau:
-Triệu chứng và dấu hiệu của ngộ độc nhẹ: đau đầu, buồn nôn, chóng mặt, mệt mỏi,
rát da (mắt, mũi, họng), tiêu chảy, đổ mồ hôi, ăn không ngon (mất vị giác).
-Triệu chứng và dấu hiệu của ngộ độc trung bình: nôn mửa, mờ mắt, đau bụng dữ
dội, mạch đập nhanh, khó thở, co đồng tử mắt, đổ mồ hôi nhiều, cơ (bắp thịt) run rẩy, co
giật…
20


-Triệu chứng và dấu hiệu của ngộ độc nặng: cơ bắp co giập, không thở được, mất
tỉnh táo, mạch đập yếu (không bắt được mạch). Trong một vài trường hợp có thể gây tử
vong.
Khi tai nạn xảy ra, nạn nhân bị mê man liền, chắc chắn đã bị ngộ độc thuốc, cần có
biện pháp cấp cứu kịp thời.
Chú ý: Trường hợp ngộ độc nặng biểu hiện sau 12 giờ kể từ khi tiếp xúc với thuốc là do
nguyên nhân khác.
3.2 Cách xử lý
Sơ cứu nạn nhân ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật là việc cấp bách ngay sau khi tai nạn
xảy ra, theo các bước:
-Nhanh chóng chuyển nạn nhân ra khỏi vùng nhiễm thuốc.
-Nếu nạn nhân không còn thở, cần tiến hành hô hấp nhân tạo.
-Thay quần áo nhiễm thuốc, lau rửa cơ thể nạn nhân bằng xà bông và nước sạch. Trách gây
vết thương trên da vì sẽ làm thuốc xâm nhập vào cơ thể nạn nhân nhanh hon.
-Nếu mắt bị dính thuốc, phải rửa nhiều lần bằng nước sạch, ít nhất trong 15 phút.
-Nếu uống, nuốt phải thuốc không nên gây nôn mửa ngoại trừ:
+ Có hướng dẫn trên nhãn thuốc.

+ Thuốc trong nhóm bipyridylium (như Gramoxone).
+ Các loại thuốc của nhóm độc bảng I (LD50 đường miệng < 20 mg/kg).
Chỉ dùng ngón tay hay lông gà móc họng làm môn mửa. Không dùng nước muối và
không bao giờ dùng miệng tiếp xúc với nạn nhân.
Cho nạn nhân uống dung dịch than hoạt tính (3 muỗng canh pha trong 200 ml nước)
do có tác dụng hấp thu chất độc trong đường tiêu hóa. Ngoại trừ thuốc có gốc cyamide.
Nếu nạn nhân bị co giật dùng gạc, lược… chặn giữa hai hàm răng để tránh nạn nhân
cắn đứt lưỡi.
Giữ ấm, thoáng và yên tĩnh cho nạn nhân.

1. Tại sao không nên bòn 1 loại thuốc trừ cỏ trên cùng 1 loại đất trong 1 thời gian dài.
2. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc phân hủy các hợp chất thiocarbamate trong
đất???
TL : Độ sâu, nhiệt độ, áp suất, tính chất của đất ( khô hạn, ngập nước, oxi hóa...)
21


3. Độ ẩm của đất có ảnh hưởng gì đến sự loại bỏ các chất trong đất??
TL : Đất càng ẩm thì càng giữ lại các chất tốt.
4. Tại sao khi uống, nuốt phải thuốc BVTV, không nên làm nạn nhân nôn mửa (ngoại
trừ khi nhiễm các loại thuốc thuộc nhóm Bipyridlium và thuốc thuộc nhóm độc bảng ILD50 đường miệng < 20mg/kg)??
5. Tại sao khi nhiễm độc loại thuốc có gốc cyamide, ta ko thể sơ cứu nạn nhân bằng
cách cho uống than hoạt tính để hấp thụ chất độc trong đường tiêu hóa??
6. Tại sao cây không được dùng thuốc thiobencarb sẽ có khả năng chống chịu kém hơn
so với cây dùng thuốc?
1.

Tại sao các loại thuốc BVTV có chứa thiobencarb có nhiều nguy cơ gây độc

nhưng chúng vẫn được tồn tại trong các thuốc diệt cỏ sữ dụng đến nay?

2.

Bạn hãy cho biết một số biểu hiện tác động của thiobencarb đối với động thực

3.

Cơ chế tác động của thiobencar trong thuốc diệt cỏ ntn?

vật?
Giải thích:
1/ Tại vì: đối với các nước có nền kinh tế phát triển họ sẽ có điều kiện để quan tâm
đến môi trường mặc khác với nền kỹ thuật tiên tiến họ có đủ khả năng thay thế các thuốc
diệt có có chứa thiobencar bằng các chế phẩm sinh học hay hóa học khác với cùng tác dụng.
Tuy nhiên, đối với các nước đang phát triển và có nền kinh tế nông nghiệp phát triển thì các
điều kiện trên sẽ không được đáp ứng thỏa mãn các nhu cầu mà xã hội cần. Vì vậy với công
dụng diệt cỏ nhanh của các hợp chất thiobencar như vậy thì người nông dân vẫn sẽ sữ dụng
rất nhiều mà có cầu sẽ có cung nên các công ty vẫn sản xuất thuốc có chứa hợp chất
thiobencar với giá thành thấp.
2/ Đối với chuột: ở nồng độ 100ppm chuột bị giảm trọng lượng cơ thể và nhu cầu
thức ăn mặc khác lượng ure trong máu chúng tăng lên.
Đối với chim: nồng độ Thiobencarb lớn hơn 100ppm làm giảm khả năng sinh sản ở
chim theo (US EPA, 1999)

22



×