Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

SỰ VẬN DỤNG QUY LUẬT QHSX PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LLSX Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.71 KB, 21 trang )

VÕ THỊ MINH TRANG

Lớp: QTK26BCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

TIỂU LUẬN
MÔN TRIẾT HỌC

GV hướng dẫn

: TS. Bùi Long Dung

Sinh viên thực hiện

: Võ Thị Minh Trang

Lớp

: QTK26BCH

Chuyên ngành

: Quản trị kinh doanh

Lâm Đồng, tháng 6 năm 2018

1


VÕ THỊ MINH TRANG



Lớp: QTK26BCH

ĐỀ TÀI:

SỰ VẬN DỤNG QUY LUẬT QHSX
PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA
LLSX Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

2


VÕ THỊ MINH TRANG

Lớp: QTK26BCH

LỜI MỞ ĐẦU
Để nền kinh tế của một đất nước phát triển thật sự nó được chi phối bởi rất
nhiều yếu tố, trong đó có quy luật quan hệ sản xuất (QHSX) phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất (LLSX), đây là một quy luật hết sức phổ
biến và đóng vai trò quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước của mỗi quốc
gia. Sự mâu thuẫn hay phù hợp của nó đều có những ảnh hưởng nhất định đến cơ cấu
cũng như sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Sự thống nhất mối quan hệ giữa
LLSX và QHSX tạo nên một nền kinh tế có lực lượng phát triển, và kéo theo đó là
một QHSX tiến bộ.
Ngày nay, để đưa đất nước ta tiến lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xây
dựng XHCN là mục tiêu quan trọng, nó đòi hỏi phải có sự nỗ lực của cả dân tộc và sự
hợp tác giúp đỡ của quốc tế mới mong đưa công cuộc đổi mới đất nước thành công.
Nhưng khi thực hiện đường lối chính sách đề ra chúng ta gặp không ít khó khăn do
chưa hiểu rõ về những vấn đề cần giải quyết trước mắt và chưa có đầy đủ những điều

kiện cũng như lực lượng để thực hiện đường lối chính sách đã đề ra. Đất nước muốn
phát triển được trước hết phải có LLSX phát triển cùng với nó kéo theo QHSX phát
triển vì thế trong những năm gần đây chúng ta đã chú trọng hơn đến việc phát triển
trình độ LLSX và QHSX nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nước.
Theo quan điểm lý luận của triết học Mác- Lênin, LLSX và QHSX là hai mặt
của phương thức sản xuất, chúng tồn tại không tách rời nhau mà tác động biện chứng
lẫn nhau hình thành quy luật phổ biến của toàn bộ lịch sử loài người- quy luật về sự
phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX. Trong quá trình vận dụng
quy luật này chúng ta đã gặp không ít những khó khăn do nhiều nguyên nhân khác
nhau vì thế việc vận dụng quy luật này không hề đơn giản, do đó chúng ta phải
nghiên cứu thật kĩ quy luật này. Vì vậy vận dụng quy luật này như thế nào cho phù
hợp với tình hình đất nước ta hiện nay đang là một vấn đề cần được quan tâm.
Để hiểu rõ hơn về mối quan hệ này em xin bàn về vấn đề: Sự vận dụng quy
luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX ở Việt Nam hiện nay.

3


VÕ THỊ MINH TRANG

Lớp: QTK26BCH

CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ SỰ PHÙ HỢP CỦA QUAN HỆ SẢN XUẤT
VÀ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
1.1 Khái niệm
1.1.1 Phương thức sản xuất
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất ở
một giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. Lịch sử loài người là lịch sử
phát triển kế tiếp nhau của các phương thức sản xuất vật chất: công xã nguyên thủy,

chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Phương thức
sản xuất gồm hai mặt có quan hệ mật thiết với nhau: lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất.
1.1.2 Lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất nói lên năng lực thực tế của con người trong quá trình sản
xuất tạo ra của cải vật chất. Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động với kỹ năng
của họ và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động.
-

Tư liệu sản xuất bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động.
+Tư liệu lao động : có công cụ lao động và những phương tiện lao động khác

phục vụ trong quá trình sản xuất như những phương tiện vận chuyển, bảo quản sản
phẩm …
+Tư liệu lao động là vật thể hay phức hợp vật thể mà con người đặt giữa mình
với đối tượng lao động, chúng dẫn truyền tích cực sự tác động của con người vào đối
tượng lao động.
+Trong tư liệu lao động, công cụ là yếu tố quan trọng nhất. Trong quá trình sản
xuất, công cụ lao động luôn luôn được cải tiến. Nó là yếu tố động nhất và cách mạng
nhất trong lực lượng sản xuất.
+Trình độ phát triển của tư liệu lao động mà chủ yếu là công cụ lao động là
thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của loài người, là cơ sở xác định trình độ phát
triển của sản xuất, là tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại kinh tế.
4


VÕ THỊ MINH TRANG

Lớp: QTK26BCH


+ Đối tượng lao động không phải là toàn bộ giới tự nhiên mà chỉ có bộ phận
nào của giới tự nhiên đưọc đưa vào sản xuất, được con người sử dụng. Con người
không chỉ tìm trong giới tự nhiên những đối tượng lao động có sẵn, mà còn sáng tạo
ra bản thân đối tượng lao động. Sự phát triển của sản xuất có liên quan với việc đưa
những đối tượng ngày càng mới hơn vào quá trình sản xuất.Điều này hoàn toàn có
tính quy luật, bởi chính những vật liệu mới mở rộng khả năng sản xuất của con người.
- Người lao động: đó chính là người lao động với kinh nghiệm kĩ năng, tri thức
lao động của họ.
Các yếu tố của LLSX có tác động biện chứng lẫn nhau, trong đó người lao động
đóng vai trò quan trọng hàng đầu. Người lao động là nhân tố chủ yếu, hàng đầu của
LLSX. Công cụ lao động là yếu tố đóng vai trò quyết định trong tư liệu sản xuất.
Chính con người với trí tuệ và kinh nghiệm của mình đã chế tạo ra tư liệu lao
động và sử dụng nó để thực hiện sản xuất. Tư liệu lao động dù có ý nghĩa lớn lao đến
đâu, nhưng nếu tách khỏi người lao động thì cũng không thể phát huy được tác dụng,
không thể trở thành lực lượng sản xuất của xã hội. Lênin viết: “ lực lượng sản xuất
hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động”.(2)
Giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất có sự tác động biện chứng.
Sự hoạt động của tư liệu lao động phụ thuộc vào trí thông minh, sự hiểu biết, kinh
nghiệm của con người, đồng thời, bản thân những phẩm chất của con người, những
kinh nghiệm và thói quen của họ đều phụ thưộc vào tư liệu sản xuất hiện có, phụ
thuộc vào chỗ họ sử dụng những tư liệu lao động nào. Không có nền đại công nghiệp
thì không thể có người công nhân hiện đại. Sự phụ thuộc về trình độ, kinh nghiệm,
thói quen của người sản xuất vào kĩ thuật sản xuất là một trong những biểu hiện sự
phụ thuộc của nhân tố chủ quan vào nhân tố khách quan, nhân tố con người sản xuất
vào nhân tố vật chất của sản xuất.
Ngày nay, khoa học ngày càng có vai trò quan trọng trong sản xuất, là cái đặc
trưng cho lực lượng sản xuất hiện đại.
1.1.3 Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản
xuất và tái sản xuất xã hội)

5


VÕ THỊ MINH TRANG

Lớp: QTK26BCH

Quan hệ sản xuất mang tính khách quan, nó được hình thành trong quá trình
phát triển lịch sử-quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản quyết định tất cả các quan hệ xã
hội khác của con người, quyết định tính chất của kiến trúc thượng tầng, quyết định
nhu cầu nền sản xuất xã hội.
Quan hệ sản xuất là tiêu chí quan trọng để phân biệt hình thái kinh tế xã hội
này với hình thái kinh tế xã hội khác.
Quan hệ sản xuất tiêu biểu cho bản chất kinh tế của một phương thức sản xuất
xã hội nhất định.
Quan hệ sản xuất bao gồm:
+ Các quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất
+ Các quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất
+ Các quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động.
Ba loại quan hệ trên có quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó, quan hệ về sở hữu
đối với TLSX giữ vai trò quyết định. Với tính cách là những quan hệ kinh tế khách
quan, không phụ thuộc vào ý muốn của con người, QHSX là một hệ thống mang tính
ổn định tương đối so với sự vận động không ngừng của LLSX.
QHSX biểu thị mối quan hệ giữa con người với con người và con người với tự
nhiên. Sở dĩ quá trình sản xuất xã hội có thể diễn ra một cách bình thường chính là vì
quan hệ giữa con người với con người tồn tại thống nhất với mối quan hệ giữa con
người với tự nhiên.
Trong tác phẩm “ Lao động làm thuê và tư bản” Mác viết :“ trong sản xuất
người ta không chỉ quan hệ với giới tự nhiên, người ta không thể sản xuất được nếu
không kết hợp nhau theo một theo một cách nào đó để hoạt động chung và trao đổi

hoạt động với nhau. Muốn sản xuất được người ta phải có mối liên hệ và quan hệ
nhất định với nhau và quan hệ của họ với giới tự nhiên tức là việc sản xuất”. Tuy
QHSX là do con người tạo ra song nó lại tuân theo những quy luật tất yếu khách quan
của sự vận động của đời sống xã hội.

6


VÕ THỊ MINH TRANG

Lớp: QTK26BCH

1.2 Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX.
Sự tác động lẫn nhau giữa LLSX với QHSX biểu hiện mối quan hệ mang tính
biện chứng. Quy luật này biểu hiện thành quy luật cơ bản nhất của sự vận động và
phát triển của đời sống xã hội- quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất.
1.2.1 Tính chất và trình độ của LLSX.
Tính chất của LLSX là tính chất của quá trình sản xuất ra sản phẩm. Quá trình
này phụ thuộc tính chất của tư liệu sản xuất và lao động. LLSX có tính cá nhân thể
hiện tính chất của tư liệu sản xuất là sử dụng công cụ thủ công và tính chất của lao
động là riêng lẻ. Khi máy móc, thiết bị, công cụ lao động hiện đại ra đời, làm ra một
sản phẩm cần sự hợp tác của nhiều người, mỗi người làm một bộ phận công việc mới
hoàn thành sản phẩm, nên LLSX mang tính chất xã hội hoá.
Trình độ của LLSX thể hiện trình độ của công cụ lao động, trình độ tổ chức
lao động xã hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất, kinh nghiệm và kỹ năng
lao động của con người, trình độ phân công lao động. Trong đó trình độ phân công
lao động thể hiện rõ nhất trình độ của LLSX. Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát
triển của LLSX là một tất yếu trong quá trình sản xuất, để thúc đẩy sản xuất phát
triển.

1.2.2 Vai trò của LLSX đối với QHSX.
Trong quá trình sản xuất, để lao động bớt nặng nhọc và hiệu quả hơn, con
người luôn tìm cách cải tiến, hoàn thiện công cụ lao động và chế tạo những công cụ
lao động mới, tinh xảo hơn.
LLSX trở thành yếu tố hoạt động nhất và cách mạng nhất, còn QHSX là yếu
tố tương đối ổn định, có khuynh hướng lạc hậu hơn sự phát triển của lực lượng sản
xuất.
LLSX là nội dung của phương thức sản xuất còn QHSX là hình thức xã hội.
Trong quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội dung quyết định hình thức, hình
thức phụ thuộc vào nội dung, hình thức tác động trở lại đối với việc phát triển của nội
dung, do đó LLSX quyết định đối với QHSX. Cùng với sự phát triển của LLSX,
QHSX cũng hình thành và biến đổi cho phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX.
7


VÕ THỊ MINH TRANG

Lớp: QTK26BCH

Cùng với sự phát triển của LLSX, QHSX cũng hình thành và biến đổi cho phù hợp
với tính chất và trình độ của LLSX. Sự phù hợp đó là động lực làm cho LLSX phát
triển mạnh mẽ. Nhưng LLSX luôn phát triển còn QHSX có xu hướng tương đối ổn
định. Khi LLSX đã phát triển lên một trình độ mới, QHSX không còn phù hợp với nó
nữa, trở thành chướng ngại đối với sự phát triển của nó, sẽ nảy sinh mâu thuẫn gay
gắt giữa hai mặt của phương thức sản xuất. Sự phát triển khách quan đó tất yếu dẫn
đến việc xoá bỏ QHSX cũ, thay bằng một kiểu QHSX mới phù hợp với tính chất và
trình độ của LLSX, cũng có nghĩa là sự ra đời của phương thcs sản xuất mới, mở
đường cho LLSX phát triển. Trong xã hội có giai cấp, mâu thuẫn giữa LLSX mới và
QHSX lỗi thời là cơ sở khách quan của cuộc đấu tranh giai cấp, đồng thời cũng là tiền
đề tất yếu của cuộc cách mạng xã hội.

Mác viết: “ Do có được những LLSX mới loài người thay đổi phương thức sản
xuất của mình. Cái cối xay quay bằng tay đưa lại xã hội có lãnh chúa, cái cối xay
chạy bằng hơi nước đưa lại xã hội có nhà tư bản chủ nghĩa’’
Quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX là quy
luật cơ bản của sự phát triển xã hội loài người. Sự tác động của nó trong lịch sử làm
cho xã hội chuyển từ hình thái kinh tế – xã hội thấp lên hình thái kinh tế – xã hội khác
cao hơn.
1.2.3 Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
QHSX hình thành, biến đổi, phát triển dưới ảnh hưởng quyết định của các
LLSX. Sự phát triển khách quan của LLSX dẫn đến việc xã hội phải xóa bỏ bằng
cách này hay cách khác QHSX cũ và thay thế nó bằng một kiểu QHSX mới, cũng có
nghĩa là sự diệt vong của cả một phương thức sản xuất lỗi thời và sự ra đời của
phương thức sản xuất mới. Nhưng QHSX cũng có tác động trở lại LLSX, quy định
mục tiêu xã hội của sản xuất, khuynh hướng phát triển của quan hệ lợi ích, từ đó hình
thành hệ thống những yếu tố hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX bao giờ cũng thông qua các quy luật
kinh tế- xã hội khác, đặc biệt là quy luật kinh tế cơ bản. Trong xã hội có giai cấp đối
kháng thì mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX biểu hiện thành mâu thuẫn giai cấp và chỉ
thông qua đấu tranh gia cấp mới giải quyết được mâu thuẫn này.

8


VÕ THỊ MINH TRANG

Lớp: QTK26BCH

QHSX là một hình thức xã hội mà LLSX dựa vào nó để phát triển, thể hiện ở
hai điểm sau đây:
+ Nếu QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX thì nó sẽ

trở thành động lực cơ bản thúc đẩy mở đường, tạo ra những điều kiện thúc đẩy LLSX
phát triển.
+ Nếu QHSX lỗi thời không còn phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX,
bộc lộ mâu thuẫn gay gắt với LLSX thì nó trở thành“ xiềng xích trói buộc’’ kìm hãm
sự phát triển của LLSX.
Như vậy có thể nói, sự liên hệ tác động qua lại biện chứng giữa LLSX và
QHSX trong một phương thức sản xuất đã hình thành nên quy luật phổ biến của toàn
bộ lịch sử xã hội loài người: quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của
LLSX. Quy luật này chi phối toàn bộ lịch sử nhân loại, nó làm cho lịch sử là một
dòng chảy liên tục nhưng mang tính gián đoạn.
1.3 Sự tồn tại và phát triển của quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình
độ phát triển của LLSX trong lịch sử.
Trong xã hội bao giờ cũng tồn tại những qui luật chung, sự tồn tại và phát triển
của những quy luật ấy gắn liền với sự phát triển của xã hội. Có thể nói quy luật
QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX là một quy luật chung
nhất của xã hội.
Vào thời kì đầu lịch sử, thời kì công xã nguyên thuỷ thì LLSX thấp kém cả về
lượng và chất. Trình độ hiểu biết của con người còn thấp, công cụ lao động thô sơ,
trong quá trình sinh sống con người luôn tìm cách để tăng năng suất lao động. Họ đã
không ngừng chế tạo ra công cụ lao động mới tiến bộ hơn trước, dần dần LLSX phát
triển hơn dẫn đến QHSX cộng đồng trước kia bị phá vỡ và dần xuất hiện QHSX tư
nhân. Khi đó chế độ công xã nguyên thuỷ đã chuyển sang một hình thái khác đó là
chế độ chiếm hữu nô lệ, do xuất hiện công cụ lao động hiện đại hơn và quan hệ tư
nhân dẫn đến chủ nô bóc lột người nô lệ lao động bằng cách đưa vào quá trình sản
xuất hàng loạt công cụ tinh xảo hơn. Khi đó nô lệ lao động bị bóc lột hết sức dã man
và họ lầm tưởng là do những công cụ lao động tinh xảo đó, nên họ đã tiến hành các
cuộc khởi nghĩa phá huỷ các công cụ lao động.
9



VÕ THỊ MINH TRANG

Lớp: QTK26BCH

Khi chế độ chiếm hữu nô lệ tan rã thì chế độ phong kiến ra đời, vào cuối thời
kì phong kiến xuất hiện các công trường thủ công dẫn đến LLSX mâu thuẫn với
QHSX, chế độ tư bản chạy theo giá trị thặng dư, bóc lột người lao động quá sức, cho
nên họ đã đấu tranh để chống lại chủ nghĩa tư bản, do đó QHSX tư bản chủ nghĩa tất
yếu sẽ bị thay thế bằng QHSX mới tiến bộ hơn với xu thế phát triển của LLSX và đó
là QHSX xã hội chủ nghĩa. QHSX xã hội chủ nghĩa hình thành 1mở ra kỉ nguyên mới
định hướng cho sự vận động, phát triển của xã hội.

10


VÕ THỊ MINH TRANG

Lớp: QTK26BCH

CHƯƠNG II
VẬN DỤNG QUY LUẬT QHSX PHÙ HỢP VỚI TÍNH CHẤT
VÀ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LLSX VÀO CÔNG CUỘC
ĐỔI MỚI KINH TẾ NƯỚC TA
Học thuyết hình thái kinh tế- xã hội của Mác chỉ rõ: Phương thức sản xuất là
cách thức mà con người ta tiến hành sản xuất, chính sự thống nhất giữa LLSX ở một
trình độ nhất định và QHSX tương ứng. Mác còn làm rõ quy luật về sự phù hợp của
QHSX với trình độ phát triển của LLSX.
Khi bước vào thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, trình đọ của LLSX ở
nước ta rất thấp kém. Cho nên, Đảng và Nhà nước ta chủ trương kết hợp giữa phát
triển LLSX với xây dựng QHSX phù hợp. Sự kết hợp này ở nước ta hiện nay là một

tất yếu.
2.1 Quá trình vận dụng quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của LLSX trong công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước.
Quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX là quy
luật vận động, phát triển của xã hội qua sự thay thế kế tếp nhau của phương thức sản
xuất. Nhưng không phải bất cứ nước nào cũng nhất thiết phải tuần tự trải qua tất cả
các phương thức sản xuất mà loài người đã biết đến. Thực tế lịch sử của nhân loại cho
thấy, tuỳ theo điều kiện lịch sử cụ thể, một số nước có thể bỏ qua một hoặc một số
phương thức sản xuất để tiến lên phương thức sản xuất cao hơn. Đó chính là sự biểu
hiện của quy luật chung trong điều kiện cụ thể của mỗi nước. Quy luật chung chi
phối xu hướng vận động phát triển của tất cả các nước; còn hình thức bước đi cụ thể
lại tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi nước.
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ điểm xuất phát rất thấp, điều đó không
có nghĩa là chúng ta chưa có cơ sở và không cần xây dựng chế độ công hữu ở trình độ
và phạm vi nào đó của nền kinh tế. Dưới sự lãnh đạo của Đảng của giai cấp công
nhân và sự quản lí nhà nước của dân, do dân, vì dân, những cơ sở kinh tế công hữu
được từng bước tạo ra. Điều đó là cần thiết, bởi lẽ nếu không có những cơ sở kinh tế
này thì không có sức mạnh vật chất để điều tiết và hướng dẫn nền kinh tế phát triển
11


VÕ THỊ MINH TRANG

Lớp: QTK26BCH

theo định hướng xã hội chủ nghĩa, không thể thúc đẩy sự tăng trưởng nhanh và lâu
bền của nền kinh tế. Vấn đề đặt ra là việc thiết lập chế độ công hữu phải hợp lí, phù
hợp với trình độ phát triển của LLSX xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Muốn thiết lập chế độ công hữu phải phảt triển mạnh mẽ LLSX, phải xã hội hoá sản
xuất trong thực tế. Do vậy không thể chủ quan nôn nóng xoá bỏ nhanh các hình thức

sở hữu khác, mà phải thiết lập từng bước QHSX xã hội chủ nghĩa từ thấp lên cao, phù
hợp với trạng thái của LLSX. Đây chính là sự vận dụng quy luật QHSX phù hợp với
tính chất và trình độ của LLSX vào điều kiện cụ thể ở Việt nam.
Trong quá trình vận dụng quy luật đó, chúng ta còn có những hạn chế: ở nước
ta sau hoà bình lập lại ở miền Bắc (1954) và cả nước thống nhất(1975) chúng ta đã
tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Vào buổi đầu do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan, chúng ta đã xây dựng chủ nghĩa xã hội theo mô
hình kế hoạch hoá tập trung. Trong điều kiện chiến tranh mô hình đó đã đóng vai trò
tích cực, nhưng trong điều kiện hoà bình, mô hình đó dần bộc lộ những hạn chế của
nó và đã dẫn đến khủng hoảng nghiêm trọng về kinh tế – xã hội.
Trong những giai đoạn đầu của công cuộc đổi mới nền kinh tế của đất nước do
những nhận thức rõ về mối quan hệ biện chứng giữa QHSX và LLSX, chúng ta đã
khuyến khích, vận động nông dân gia nhập vào hợp tác xã, mở rộng các nông trường
quốc doanh, các nhà máy xí nghiệp lớn nhưng trình độ của LLSX còn thấp kém.Với
thực tế đó đã đưa nền kinh tế không những đi xuống mà còn rơi vào tình trạng bế tắc
hơn. Do chúng ta đưa QHSX lên mức quá cao, không phù hợp với trình độ của
LLSX, vì thế chúng ta đã ra sức xây dựng LLSX bằng cách đưa nhiều máy móc vào
cơ sở sản xuất nông nghiệp mới hình thành, còn yếu nhằm xây dựng mô hình công nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện mà không tính đến trình độ quản lí tổ chức, sử
dụng của nông dân.
Nền kinh tế nông nghiệp nước ta còn lạc hậu nhưng không vì thế mà chúng ta
đẩy mạnh việc phát triển kinh tế với một độ quá nhanh mà chưa quan tâm đến thực tế
của LLSX ở nưóc ta mà ngược lại ta chỉ cải tạo xã hội chủ nghĩa, phát triển nền kinh
tế quốc doanh, công nghiệp nặng là mục tiêu lâu dài phải tiến tới chứ không coi như
một tất yếu trực tiếp phải cải tạo ngay.

12


VÕ THỊ MINH TRANG


Lớp: QTK26BCH

Bên cạnh đó còn nhiều thành phần kinh tế khác có khả năng góp phần làm cho
sản xuất phát triển, nhưng chúng ta đã xoá bỏ tiểu thương trong hệ thống thương
nghiệp quốc doanh và hợp tác xã mua bán của ta chưa đủ khả năng thay thế, gây sự trì
trệ trong lưu thông hàng hoá ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của đất nước.
Đứng trước tình hình đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng
sản Việt Nam đã đưa ra đường lối đổi mới đất nước. Đổi mới không phải là thay đổi
mục tiêu xã hội chủ nghĩa mà là nhận thức cho đúng mục tiêu, và con đường tiến lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Qua các kì đại hội Đảng toàn quốc, Đảng Cộng sản việt nam đã đề ra những
phương hướng để phát triển nền kinh tế nhưng trong quá trình thực hiện chúng ta đã
gặp rất nhiều khó khăn và thách thức mà nguyên nhân là do chưa có đủ lực lượng và
điều kiện cũng như chưa hiểu rõ về quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của LLSX.
QHSX và LLSX có mối quan hệ biện chứng với nhau, LLSX quyết định
QHSX nhưng QHSX lại tác động trở lại LLSX.Vì vậy việc vận dụng quy luật này sao
cho hợp lí với tình hình đất nước là một vấn đề quan trọng và cần được quan tâm.
2.2 Thực trạng nguồn lực của LLSX ở nước ta hiện nay và phương hướng vận
dụng quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX vào công cuộc
đổi mới của nền kinh tế đất nước.
2.2.1 Thực trạng nguồn lực của LLSX ở nước ta hiện nay.
Nền kinh tế nước ta đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu, LLSX ở trình độ
thấp kém, nền công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn gặp rất nhiều khó khăn. Nước ta có
nguồn lao động dồi dào do đó là một nguồn lực rất quan trọng của đất nước. Nhưng
việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người dân, người lao động còn có phần
hạn chế.
Hiện nay LLSX đang là một vấn đề được quan tâm của Đảng và nhà nước.
Nước ta vẫn còn tồn tại tình trạng thất nghiệp do trình độ phát triển của LLSX còn
thấp chỉ phù hợp với lao động giản đơn mang tính chất thủ công vì thế không đáp ứng

đựơc yêu cầu của quá trình công nghiệp, hoá hiện đại hoá. Nguồn lực kế cận của
nước ta hiện nay cũng đang là một vấn đề đáng quan tâm. Tỉ lệ sinh viên ra trường
13


VÕ THỊ MINH TRANG

Lớp: QTK26BCH

chưa tìm được việc làm đúng ngành nghề đào tạo còn cao, bên cạnh đó chế độ đãi
ngộ của nhà nước đối với các sinh viên giỏi còn chưa hợp lí, do vậy dẫn đến tình
trạng chảy máu chất xám. Mặt khác việc giáo dục và đào tạo chưa hợp lí, tỉ lệ sinh
viên vào các trường đại học cao hơn vào các trường trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề do đó thiếu hẳn một đội ngũ công nhân kĩ thuật viên lành nghề làm việc trong
các nhà máy xí nghiệp.
Trình độ của người lao động: đã được nâng cao rõ rệt và không ngừng tăng cao
qua từng năm, cụ thể: tỉ lệ người lao động đã qua đào tạo có xu hướng tăng nhanh từ
9.357.532 người năm 2003 ( chiếm 22,5% tổng số lao động của cả nước) lên
10.770.688 người năm 2005 ( chiếm 25% tổng số lao động của cả nước) trong đó, số
lao động có trình độ cao đẳng, đại học là 5.708.465 người ( chiếm 5,3 %) . Người lao
động năng động, sáng tạo, cần cù, chịu khó,…kinh nghiệm và kĩ năng lao động của
con người Việt Nam cũng khác nhau: có kinh nghiệm và kĩ năng của người lao động
cơ khí, máy móc, có kinh nghiệm và kĩ năng của người lao động đối với máy móc
hiện đại, tự động hóa,… Từ đó, trình độ tổ chức và phân công lao động, trình độ ứng
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất ở Việt nam hiện nay đã có nhiều tiến bộ. Qua
đó, cho thấy trình độ chuyên môn tay nghề của lao động nước ta đang có những
chuyển biến tích cực đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu cũng như đòi hỏi thực tế của
nền kinh tế đất nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Trình độ của tư liệu sản xuất tiến bộ hơn so với thời kì trước đổi mới cụ thể:
+ Công cụ lao động hiện đại hơn với sự đầu tư, mua mới nhiều máy móc,

công cụ hiện đại vào trong quá trình sản xuất góp phần làm cho năng suất lao động
tăng cao, giảm bớt được chi phí sức lao động. Điển hình, trước thời kì đổi mới chúng
ta sử dụng trâu, bò để cày, máy móc đưa vào sản xuất còn hạn chế và thô sơ. Nhưng
đến giai đoạn hiện nay, đã được thay bằng máy cày,…việc sản xuất đã được trang bị
bởi một hệ thống máy móc hiện đại nhập khẩu từ nước ngoài góp phần làm cho nền
kinh tế đất nước phát triển nhanh. Như Các – Mác nói: “Các cối xay quay bằng tay
đưa lại xã hội có lãnh chúa, cái cối xay chạy bằng hơi nước đưa lại xã hội có nhà tư
bản công nghiệp”[2]. Và cái cối xay hiện nay không phải quay bằng tay, không phải
chạy bằng hơi nước mà là tự động hóa.
+ Đối tượng lao động hiện nay cũng hiện đại hơn rất nhiều: nếu trước đây
với nền văn minh nông nghiệp thì đối tượng lao động chủ yếu là ruộng đất còn trong
14


VÕ THỊ MINH TRANG

Lớp: QTK26BCH

giai đoạn hiện nay, với nền văn minh cơ khí thì đối tượng lao động được mở rộng với
các nguyên liệu như: than đá, chất đốt, dầu khí,…Tất cả tạo điều kiện cho sự phát
triển ngày càng hiện đại của lực lượng sản xuất.
2.2.2 Phương hướng phát triển của LLSX.
+ Nâng cao trình độ hiểu biết cho người dân, đặc biệt là người nông dân, tầng
lớp lao động thủ công và nhiều tầng lớp lao động khác trong xã hội.
+Đầu tư phát triển các trung tâm dạy nghề để thu hút học viên, đào tạo cho họ
có một ngành nghề ổn định, phù hợp với sản xuất.
+Đổi mới phương pháp học tập cho học sinh, sinh viên, không chỉ tiếp thu
kiến thức trên sách vở mà còn phải tự học tập tích luỹ kiến thức kinh nghiệm trong
thực tế.
2.2.3 Xây dựng QHSX mới phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của

LLSX theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất là quy luật chung nhất của xã hội. Sự tác động của quy luật này đã
đưa xã hội loài người trải qua các phương thức sản xuất: công xã nguyên thuỷ, chiếm
hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa, phương thức cộng sản tương lai.
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất là quy luật vận động, phát triển của xã hội qua sự thay thế kế tiếp
nhau từ thấp lên cao của các phương thức sản xuất.
Trong quá trình phát triển kinh tế ở nước ta, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã định
ra đường lối chuyển từ mô hình kế hoạch hoá tập trung sang xây dựng kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Xây dựng kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là phù
hợp với đặc điểm phát triển của lực lượng sản xuấtcủa nước ta trong điều kiện hiên
nay. Nó cho phép khai thác tốt nhất các năng lực sản xuất trong nước, thúc đẩy quá
trình phân công lao động trong nước và gắn phân công lao động trong nước với quốc
tế và khu vực, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng. Trong các thành
phần kinh tế, Đảng Cộng Sản Việt Nam khẳng định kinh tế Nhà nước đóng vai trò

15


VÕ THỊ MINH TRANG

Lớp: QTK26BCH

chủ đạo, những thành tựu kinh tế trong hơn mười năm qua đã chứng minh tính đúng
đắn của đường lối đó.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng Sản Việt Nam nhận
định: “Nước ta chuyển sang thời kì phát triển mới, thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá
hiện đại hoá… Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là xây dựng nước ta thành

một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lí. Quan
hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất…’’
Đảng ta còn khẳng định: “Nền công nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo nên lực lượng sản
xuất cần thiết cho chế độ xã hội mới, thì việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần chính là để xây dựng hệ thống quan hệ sản xuất phù hợp…’’
Do đó phương hướng trước mắt và lâu dài của nhà nước ta là tiếp tục thực hiện
chính sách này và khuyến khích mọi doanh nghiệp và cá nhân trong nước khai thác
tiềm năng, ra sức đầu tư phát triển, đồng thời trong quá trình thực hiện chính sách này
phải chủ động sáng tạo vận dụng quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ
của LLSX một cách hợp lí và có hiệu quả.
Việc xây dựng và hoàn thiện các QHSX phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX hiện có: QHSX xã hội chủ nghĩa là QHSX ở trình độ cao có tác động mở
đường cho sự phát triển của LLSX. Sau nhiều năm thực hiện công cuộc đổi mới,
nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và có ý nghĩa quan trọng: nền kinh tế tăng
trưởng liên tục, chế độ bao cấp bị xóa bỏ. “Cùng với việc thực hiện kế hoạch 5 năm
(1991-1995) nước ta đã hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đưa nước ta thoát khỏi tình
trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội, chuyển sang thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ
rệt: lao động có việc làm tăng nhanh, mỗi năm tạo ra hàng trăm việc làm mới, GDP
đầu người đạt 1.300USD/ năm ( năm 2011)”.
+ Nông nghiệp phát triển toàn diện cả trồng trọt và chăn nuôi, sản lượng lương
thực tăng, Việt nam từ một nước thiếu lương thực đến nay đã trở thành đứng thứ hai
trên thế giới về xuất khẩu gạo.
+ Công nghiệp tăng liên tục do có sự đầu tư lớn ở cả trong và ngoài nước,
nhưng quan trọng là có sự đổi mới về cơ chế, chính sách quản lí của Nhà nước, xóa
bỏ bao cấp, nhận vốn đầu tư nước ngoài,…
16


VÕ THỊ MINH TRANG


Lớp: QTK26BCH

Nền kinh tế nhiều thành phần mà Đảng ta chủ trương là nền kinh tế phát triển
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, do đó phải chăm lo đổi mới và phát triển kinh tế
nhà nước và kinh tế hợp tác, làm cho kinh tế nhà nước thực sự làm ăn có hiệu quả,
phát huy tốt vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể phấn đấu trở thành nền tảng của
nền kinh tế quốc dân…’’

17


VÕ THỊ MINH TRANG

Lớp: QTK26BCH

KẾT LUẬN
QHSX và LLSX có mối quan hệ biện chứng với nhau, vì vậy khi nghiên cứu
quy luật này thì ta phải chú ý dến tất cả các vấn đề liên quan đến nó. Qua sự phân tích
trên có thể hiểu thêm phần nào về quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ
của LLSX và có biện pháp phù hợp vận dụng sáng tạo và hợp lí quy luật này vào việc
phát triển kinh tế của đất nước.
Để phù hợp với tiến trình phát triển của nền kinh tế, QHSX tư bản chủ nghĩa
đã dần bị thay thế bởi QHSX mới tiến bộ hơn, phù hợp hơn với xu thế phát triển của
LLSX.
Và để vận dụng quy luật QHSX phù hợp với tính chất trình độ phát triển của
LLSX. Đảng và nhà nước đã đề ra những phương hướng, biện pháp nhằm phát triển
LLSX và xây dựng QHSX mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên thực tế, kinh
nghiệm từ sự vận dụng quy luật này trong những giai đoạn đầu của công cuộc cải tổ
nền kinh tế nước ta đã tránh được sai lầm và trên thực tế chúng ta bước đầu đã vận

dụng quy luật này một cách thành công tuy chưa thật hoàn thiện song đã góp phần
vào việc phát triển nền kinh tế đất nước.
Có thể nói quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của
LLSX là quy luật phổ biến của mọi hình thái kinh tế xã hội vạch ra tính chất phụ
thuộc khách quan của QHSX vào sự phát triển của LLSX và sự tác động trở lại của
QHSX đối với LLSX.

18


VÕ THỊ MINH TRANG

Lớp: QTK26BCH

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Thế giới quan duy vật biện chứng- TS.Bùi Long Dung- Lưu hành nội
bộ
2. Giáo trình triết học Mác- Lênin,NXB Giáo dục2001.
3. Triết học Mác- Lênin tập hai, NXB Giáo dục 2001.
4. Tạp chí cộng sản số 4 và 5 năm 1997.
5. Tạp chí triết học số 4-1990.
6. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần VI của Đảng.
7. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần VIII của Đảng.
8. Nguồn nhân lực trong chiến lược kinh tế xã hội của nước ta đến năm 2000.
9. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin. NXB chính trị quốc gia.
Một số trích dẫn trong tiểu luận:
(1). C.Mác - Ăng-ghen Tuyển tập NXB Sự thật Hà Nội 1971 tr198 ( tr3 của tiểu
luận).
(2).V.I. Lê-nin: Toàn tập NXB Tiến bộ M. 1977- tr 130 (tr 5 của tiểu luận)

(3). Tác phẩm “Lao động làm thuê và tư bản” (tr 6 của tiểu luận)
(4). C.Mác – Lênin toàn tập(tr 8 của tiểu luận).
(5). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần 8. NXB chính trị quốc gia-1996 (tr 13
của tiểu luận).
(6). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần 8. NXB chính trị quốc gia-1996 (tr 13
của tiểu luận).
(7). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần 8. NXB chính trị quốc gia-1996 (tr 13
của tiểu luận).
(8). Triết học Mác- Lênin- NXB Giáo dục năm 2001 tr 41 (tr 13 của tiểu luận).

19


VÕ THỊ MINH TRANG

Lớp: QTK26BCH

MỤC LỤC
Trang

LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................02
Chương I: Khái quát về sự phù hợp của QHSX và LLSX............................03
1.1 Khái niệm.....................................................................................................03
1.1.1 Phương thức sản xuất.................................................................................03
1.1.2 Lực lượng sản xuất.....................................................................................03
1.1.3 Quan hệ sản xuất........................................................................................04
1.2 Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX..........06
1.2.1 Tính chất và trình độ của LLSX.................................................................06
1.2.2 Vai trò của LLSX đối với QHSX...............................................................06
1.2.3 Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX.............................................07

1.3 Sự tồn tại và phát triển của quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của LLSX trong lịch sử.......................................................................08
Chương II: Vận dụng quy luật QHSC phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của LLSX vào công cuộc đổi mới kinh tế nước ta.................................10
2.1 Quá trình vận dụng quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của LLSX trong công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước...........................10
2.2 Thực trạng nguồn lực của LLSX ở nước ta hiện nay và phương hướng vận
dụng quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX vào công cuộc
đổi mới của nền kinh tế đất nước........................................................................12
2.2.1 Thực trạng nguồn lực của LLSX ở nước ta hiện nay.................................12
2.2.2 Phương hướng phát triển của LLSX..........................................................14
2.2.3 Xây dựng QHSX mới phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX
theo định hướng XHCN......................................................................................14
KẾT LUẬN........................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................18
20


VÕ THỊ MINH TRANG

Lớp: QTK26BCH

21



×