A-Lời nói đầu
Triết học Mác- Lênin ra đời vào những năm 40 của thế kỉ 19, nó ra đời
do những đòi hỏi của thực tiễn xã hội và là quá trình phát triển hợp quy luật
của t tởng: triết học và nhận thức khoa học của nhân loại. Nhờ có những quan
điểm, triết học và dựa vào những quy luật kinh tế mà xã hội ngày càng phát
triển. Chúng ta đã thu đợc những thành công nhất định trong công cuộc xây
dựng XHCN bởi vì chúng ta biết áp dụng một cách sáng tạo đúng đắn các quy
luật kinh tế vào thực tiễn xã hội đất nớc mình.
Ngày nay, để đa đất nớc ta tiến lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
xây dựng XHCN là mục tiêu quan trọng, nó đòi hỏi phải có sự nỗ lực của cả
dân tộc và sự hợp tác giúp đỡ của quốc tế mới mong đa công cuộc đổi mới đất
nớc thành công.Nhng khi thực hiện đờng lối chính sách đề ra chúng ta gặp
không ít khó khăn do cha hiểu rõ về những vấn đề cần giải quyết trớc mắt và
cha có đầy đủ những điều kiện cũng nh lực lợng để thực hiện đờng lối chính
sách đã đề ra. Đất nớc muốn phát triển đợc trớc hết phải có LLSX phát triển
cùng với nó kéo theo QHSX phát triển vì thế trong những năm gần đây chúng
ta đã chú trọng hơn đến việc phát triển trình độ LLSX và QHSX nhằm thúc
đẩy phát triển kinh tế của đất nớc.
Theo quan điểm lý luận của triết học Mác- Lênin, LLSX và QHSX là
hai mặt của phơng thức sản xuất, chúng tồn tại không tách rời nhau mà tác
động biện chứng lẫn nhau hình thành quy luật phổ biến của toàn bộ lịch sử loài
ngời- quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX.
Trong quá trình vận dụng quy luật này chúng ta đã gặp không ít những khó
khăn do nhiều nguyên nhân khác nhau vì thế việc vận dụng quy luật này
không hề đơn giản, do đó chúng ta phải nghiên cứu thật kĩ quy luật này. Vì vậy
vận dụng quy luật này nh thế nào cho phù hợp với tình hình đất nớc ta hiện nay
đang là một vấn đề cần đợc quan tâm.
Là một sinh viên của khối kinh tế cần phải có kiến thức, sự hiểu biết sâu
sắc về kinh tế, nên em chọn đề tài Quy luật QHSX phù hợp với trình độ
phát triển của LLSX.
1
B phần nội dung
Vấn đề 1:
Khái quát chung về sự phù hợp của qhsx với llsx
I. Đôi nét về lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất
1. Lực lợng sản xuất
Lực lợng sản xuất là toàn bộ những t liệu sản xuất do xã hội tạo ra, trớc
hết là công cụ lao động và những ngời lao động với kinh nghiệm và thói quen
lao động nhất định đã sử dụng những t liệu sản xuất đó để tạo ra của cải vật
chất cho xã hội. Hay nói cách khác lực lợng sản xuất là biểu hiện mối quan hệ
giữa con ngời với giới tự nhiên, bao gồm ngời lao động và t liệu sản xuất :
+ T liệu sản xuất gồm có : đối tợng lao động và t liệu lao động. Đối t-
ợng lao động là những cái mà con ngời tác động vào để cải tạo chúng thành
các sản phẩm phục vụ cho đời sống của mình nh đất đai, tài nguyên, khoán
sản; hoặc những đối tợng đã trải qua quá trình lao động của con ngời, nhng cha
thành sản phẩm cuối cùng (nguyên vật liệu). Còn t liệu lao động gồm: công cụ
lao động là những cái con ngời dùng để truyền sức lao động vào đối tợng lao
động để biến đổi chúng thành những sản phẩm lao động nhất định và những
phơng tiện vật liệu khác phục vụ quá trình sản xuất nh nhà xởng, bến bãi
Trong các yếu tố trên thì công cụ lao động đợc coi là yếu tố quan trọng nhất,
linh hoạt nhất của t liệu sản xuất.
+ Ngời lao động : đây đợc coi là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của
quá trình sản xuất, ngời lao động dùng trí thông minh cùng với sự hiểu biết và
kinh nghiệm lao động luôn luôn không ngừng biến đổi công cụ lao động để đạt
năng suất lao động cao nhất và ít hao tổn sức lực nhất.
ở nớc ta từ trớc đến nay nền kinh tế lấy nông nghiệp làm chủ yếu, nên
trình độ khoa học kỹ thuật còn kém phát triển. Hiện thời đại chúng ta đang ở
trong tình trạng kế thừa những lực lợng sản xuất, vừa nhỏ nhoi, vừa lạc hậu với
trình độ chung của thế giới, hơn nữa trong thời gian khá dài những lực lợng ấy
bị kìm hãm, phát huy tác dụng kém. Bởi vậy đại hội lần thứ VI của Đảng đã
đặt ra nhiệm vụ là phải: giải phóng mọi năng lực sản xuất hiện có, khai thác
2
mọi khả năng tiềm tàng của đất nớc, sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế để
phát triển mạnh mẽ lực lợng sản xuất. Mặt khác chúng ta đang ở trong giai
đoạn mới trong sự phát triển của cách mạng khoa học kỹ thuật, đang chứng
kiến những biến đổi cách mạng trong công nghệ. Chính điều này đòi hỏi chúng
ta lựa chọn một mặt tận dụng cái hiện có, mặt khác nhanh chóng tiếp thu cái
mới do thời đại tạo ra nhằm dùng chúng để phát huy nguồn nhân lực bên trong.
2. Quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa con ngời với con ngời trong quá
trình sản xuất ra của cải vật chất của xã hội. Trong quá trình sản xuất con ngời
phải có những quan hệ, con ngời không thể tách khỏi cộng đồng. Nh vậy việc
phải thiết lập các mối quan hệ trong sản xuất tự nó đã là vấn đề có tính quy
luật rồi. Nhìn tổng thể quan hệ sản xuất gồm 3 mặt:
+ Chế độ sở hữu t liệu sản xuất, tức là quan hệ giữa con ngời đối với t
liệu sản xuất.
+ Các chế độ tổ chức và quản lý sản xuất, kinh doanh, tức là quan hệ
giữa ngời với ngời trong sản xuất và trao đổi của cải vật chất nh: phân công
chuyên môn hóa và hợp tác hoá lao động hay quan hệ giữa ngời quản lý với
công nhân.
+ Chế độ phân phối sản phẩm: tức là quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng
một mục tiêu chung là sử dụng hợp lý và có hiệu qủa t liệu sản xuất để cho
chúng không ngừng đợc tăng trởng, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, nâng cao
phục lợi ngời lao động, đóng góp ngày càng nhiều cho nhà nớc xã hội chủ
nghĩa.
Trong cải tạo và củng cố quan hệ sản xuất thì vấn đề quan trọng mà Đại
hội Đảng lần thứ VI đã nhấn mạnh là phải tiến hành cả ba mặt đồng bộ: chế độ
sở hữu, chế độ quản lý và chế độ phân phối không nên coi trong một mặt nào
cả. Thực tế lịch sử đã cho thấy rõ bất cứ một cuộc cách mạng xã hội nào đều
mang một mục đích kinh tế là nhằm đảm bảo cho lực lợng sản xuất có điều
kiện tiếp tục phát triển thuận lợi và đời sống của con ngời cũng đợc cải thiện
và xét riêng trong phạm vi một quan hệ sản xuất nhất định thì tính chất của sở
3
hữu cũng quyết định tính chất của quản lý và phân phối. Mặt khác trong mỗi
hình thái kinh tế xã hội nhất định thì quan hệ sản xuất thống trị bao giờ
cũng giữ vai trò chi phối các quan hệ sản xuất khác ít nhiều cải biến chúng để
chẳng những chúng không đối lập mà còn phục vụ đắc lực cho sử tồn tại và
phát triển của chế độ kinh tế xã hội mới.
Trong lịch sử mỗi hình thái kinh tế xã hội cùng với một quan hệ sản
xuất thống trị điển hình còn tồn tại những quan hệ phụ thuộc, lỗi thời nh là tàn
d của xã hội cũ. Tất cả đều bắt nguồn từ phát triển không đều về lực lợng sản
xuất không những giữa các nớc khác nhau mà còn giữa các vùng khác nhau,
các ngành khác nhau của một nớc. Việc chuyển từ quan hệ sản xuất lỗi thời lên
cao hơn nh Mác nhận xét : Không bao giờ xuất hiện trớc khi những điều kiện
tồn tại vật chất của những quan hệ đó cha đợc chín muồi ... phải có một thời
kỳ lịch sử tơng đối lâu dài mới có thể tạo ra đợc điều kiện vật chất trên.
3. Nhận thức về phạm trù hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
Bắt nguồn từ nhận thức về qui luật phát triển của xã hội loài ngời là một
quá trình lịch sủ tự nhiên, đồng thời xuất phát từ những điều kiện mới của thực
tế lịch sử hiện nay có thể khẳng định các nớc chậm phát triển cũng có khả
năng tiến lên CNXH tuỳ theo hoàn cảnh và khả năng của mình. Khả năng quá
độ lên CNXH này thờng đợc gọi là con đờng quá độ gián tiếp lên CNXH, con
đờng bỏ qua giai đoạn phát triển chế độ t bản chủ nghĩa. Con đờng phát triển
theo khả năng này còn đợc gọi là con đờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Theo kinh nghiệm thực tế của Lênin đây là một con đờng khá lâu dài phải trải
qua nhiều bớc trung gian, phát triển qua đấu tranh giai cấp rất phức tạo. Sự đi
lên phải có ủng hộ và giúp đỡ bên ngoài kể cả cơ sở sản xuất. Trớc hết trong n-
ớc đó cần có một Đảng của giai cấp vô sản lãnh đạo, một đảng có quan hệ mật
thiết "sống còn" với dân. Từ đó tổ chức áp dụng lãnh đạo trong đó có cả vận
dụng qui luật sản xuất phù hợp với nớc đó một cách tích cực để không ngừng
tiến bớc.
II. Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực l-
ợng sản xuất.
4
1. Quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất mâu thuẫn hay phù hợp.
Nh mác đã nói Trong sự sản xuất xã hội ra đời sống cuả mình, con ng-
ời ta có những quan hệ nhất định, tất yếu không phụ thuộc ý muốn của họ, tức
những quan hệ sản xuất, những quy luật này phù hợp với trình độ phát triển
nhất định của lực lợng sản xuất vật chất của họ... ngời ta thờng coi t tởng này
của Mác là t tởng về quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất.
Các mối quan hệ trong sản xuất bao gồm nhiều dạng khác nhau mà
nhìn một cách tổng quát thì đó là những dạng quan hệ sản xuất và dạng những
lực lợng sản xuất, từ đó hình thành những mối quan hệ chủ yếu, cơ bản là mối
liên hệ giữa tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất. Nhng mối liên hệ giữa
giữa hai yếu tố cơ bản này là gì ? phù hợp hay không phù hợp ? Trớc hết cần
xác định khái niệm phù hợp với các ý nghĩa sau :
+ Phù hợp là sự cân bằng, sự thống nhất giữa các mặt đối lập
+ Phù hợp còn là một xu hớng mà những dao động không cân bằng sẽ
đạt tới.
Trong phép biện chứng sự cân bằng chỉ là tạm thời và sự không cân
bằng la tuyệt đối. Chính đây là nguồn gốc tạo nên sự vận động và phát triển.
Vì thế có thể nói thực chất của quy luật về mối quan hệ giữa lực lợng sản xuất
và quan hệ sản xuất là là quy luật mâu thuẫn,sự phù hợp giữa chúng chỉ là yên
tĩnh tạm thời, còn sự vận động, dao động sự mâu thuẫn mới đủ khả năng vạch
ra động lực của sự phát triển, mới có thể cho ta hiểu đợc sự vận động của quy
luật kinh tế.
2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lợc lợng sản xuất.
Tất cả chúng ta đều biết, quan hệ sản và lực lợng sản xuất là hai mặt
hợp thành của phơng thức sản xuất có tác động qua lại biện chứng với nhau.
Việc đẩy mạnh quan hệ sản xuất lên quá xa so với tính chất và trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất là một hiện tợng tơng đối phổ biến ở nhiều nớc xây
dựng xã hội chủ nghĩa. Nguồn gốc sai lầm của t tởng này là bệnh chủ quan,
5
duy ý chí, muốn có nhanh chủ nghĩa xã hội thuần nhất bất chấp quy luật khách
quan. Về mặt phơng pháp luật, đó là chủ nghĩa duy vật siêu hình, quá lạm
dụng mối quan hệ ngợc lại của quan hệ sản xuất đối với sự phát triển của lực l-
ợng sản xuất. Sự lạm dụng này biểu hiện ở nhà nớc chuyên chính vô sản có
khả năng chủ động tạo ra quan hệ sản xuất mới để mở đờng cho sự phát triển
của lực lợng sản xuất. Nhng khi thực hiện ngời ta quên rằng sự "chủ động
không đồng nghĩa với sự chủ quan tuỳ tiện con ngời không thể tự do tạo ra bất
cứ hình thức nào của quan hệ sản xuất mà mình muốn có. Ngợc lại quan hệ sản
xuất luôn luôn bị quy định một cách nghiêm ngặt bởi trạng thái của lực lợng
sản xuất, bởi quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất. Quan hệ sản xuất chỉ có thể mở đờng cho lực lợng sản xuất phát triển
khi mà nó đợc hoàn thiện tất cả về nội dung của nó, nhằm giải quyết kịp thời
nhng mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất.
+ Lực lợng sản xuất quyết định sự hình thành biến đổi của quan hệ sản
xuất: Lực lợng sản xuất là cái biến đổi đầu tiên và luôn luôn biến đổi trong sản
xuất con ngời muốn giảm nhẹ lao động nặng nhọc tạo ra năng suất cao phải
luôn tìm cách cải tiến công cụ lao động. Chế tạo ra công cụ lao động mới. Lực
lợng lao động quy định sự hình thành và biến đổi quan hệ sản xuất khi quan hệ
sản xuất không thích ứng với trình độ, tính chất của lực lợng sản xuất thì nó
kìm hãm thậm chí phá hoại lực lợng sản xuất và ngợc laị.
+ Sự tác động ngợc lại của quan hệ sản xuất đối với lực lợng sản xuất:
Quan hệ sản xuất khi đã đợc xác lập thì nó độc lập tơng đối với lực lợng sản
xuất và trở thành những cơ sở và nhng thể chế xã hội và nó không thể biến đổi
đồng thời đối với lực lợng sản xuất. Thờng lạc hậu so với lực lợng sản xuất.
Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ sản xuất, tính chất của lực lợng sản
xuất thì nó thúc đẩy sự phát triển của lực lợng sản xuất. Nếu lạc hậu so với lực
lợng sản xuất dù tạm thời thì nó kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất.
Sở dĩ quan hệ sản xuất có thể tác động mãnh mẽ trở lại đối với lực lợng sản
xuất vì nó quy đụnh muc đích của sản xuất quy định hệ thống tổ chức quản lý
sản xuất và quản lý xã hội, quy định phơng thức phân phối và phần của cải ít
6