Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Bài tập lớn tài chính doanh nghiệp vận tải biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.42 KB, 25 trang )

Bài tập Tài chính doanh nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Bất kỳ một nền kinh tế nào cũng đòi hỏi nhà quản trị phải có phương pháp
quản lý hợp lý thì mới mang lại hiệu quả kinh tế và phát triển. Quản trị tài chính
là một trong những khâu quan trọng then chốt quyết định sự tồn tại của doanh
nghiệp. Làm tốt công tác quản trị tài chính tức là đảm bảo đủ vốn để doanh
nghiệp hoạt động và phát triển, đảm bảo các nguồn lực và kết quả hoạt động luôn
luôn phân phối và được sử dụng tốt nhất.
Quá trình sản xuất kinh doanh luôn có những biến động và phát triển
tương ứng với sự phát triển của khoa học công nghệ. Mỗi nhà quản trị tài chính
phải đọc và hiểu được các số liệu trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Từ đó phân tích, đánh giá và đưa ra các quyết sách phù hợp.
Bài tập lớn này sử dụng các công cụ cơ bản để phân tích số liệu của hai
công ty vận tải là Công ty Cổ phần vận tải biển Hải Âu và Công ty Cổ phần
vận tải biển Sài Gòn để so sánh, đánh giá thực trạng tài chính của hai doanh
nghiệp.

-1-


Bài tập Tài chính doanh nghiệp

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1/ Những khái niệm cơ bản liên quan đến Tài chính doanh nghiệp.
1.1/ Khái niệm tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới
hình thái tiền tệ giữa doanh nghiệp và môi trường xung quanh nó, những mối
quan hệ này nảy sinh trong quá trình tạo ra và phân chia các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp.
Như vậy, trong khái niệm tài chính doanh nghiệp có xuất hiện yếu tố tiền


tệ, yếu tố tiền tệ đó thực hiện đầy đủ các chức năng của nó. Nhờ đó mà quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thuận lợi. Tuy nhiên, chỉ
khi có sự thay đổi hình thái giá trị để tạo ra giá trị mới thì mới có sản xuất, kinh
doanh. Sự dịch chuyển giá trị đơn thuần, không tăng thêm giá trị mới chỉ là một
quá trình trong toàn bộ hệ thống của quá trình sản xuất xã hội.
Tài chính doanh nghiệp có hai chức năng cơ bản là chức năng phân phối
và chức năng giám đốc bằng tiền.
Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp là:
- Thiết lập những mối quan hệ khăng khít với thị trường vốn để luôn
luôn chủ động về vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Xác định mục đích phân phối vốn đúng đắn, rõ rang.
- Tính toán chính xác các tiêu chuẩn phân phối vốn đúng với các mục
đích đã xác định.
- Tổ chức thực hiện công tác bảo toàn vốn một cách khoa học.
- Tổ chức công tác theo dõi, ghi chép phản ánh đầy đủ, liên tục, có hệ
thống các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp.
- Tổ chức công tác phân tích đánh giá toàn diện tình hình thực hiện các
định mức và tiêu chuẩn phân phối, tình hình thực hiện hệ thống các chỉ tiêu tài
chính để kịp thời phát hiện những bất hợp lý trong quá trình thực hiện các mối
quan hệ của doanh nghiệp với môi trường kinh tế xung quanh từ đó có những
quyết định điều chỉnh hợp lý.
- Cùng với các bộ phận quản lý khác của doanh nghiệp, công tác quản lý
tài chính góp phần duy trì và phát triển quan hệ với bạn hàng, khách hàng và các
mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp đồng thời luôn đảm bảo thực hiện tốt các
quy định, chế độ quản lý của nhà nước.
1.2/ Các khái niệm cơ bản liên quan đến Tài chính doanh nghiệp.
1.2.1/Tài sản và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp là toàn bộ lực lượng vật chất mà doanh nghiệp
có thể sử dụng để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh.Đứng trên góc độ tài
chính, tài sản có thể chí thành hai nhóm cơ bản, đó là: nhóm tài sản dài hạn và

nhóm tài sản ngắn hạn.
-2-


Bài tập Tài chính doanh nghiệp

Nhóm tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn bao gồm các loại tài sản ở dưới
dạng hữu hình hay vô hình. Trong đó, tài sản dài hạn có chu kỳ vận dộng biến
đổi hình thái diễn ra tương đối dài thường là từ một năm trở lên, còn tài sản ngắn
hạn có chu kỳ vận động biến đổi diễn ra tương đối ngắn thường là dưới một năm.
Trong doanh nghiệp vận tải biển, tài sản đống vai trò quyết định đến quá
trình hoạt dộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là bộ phận tài sản tham gia
trong quá trình thực hiện các dịch vụ vận tải. Trong đó, theo thuật ngữ tài chính
tài sản dài hạn còn được gọi là là tài sản cố định, còn tài sản ngắn hạn còn được
gọi là tài sản lưu động.
Vốn sản xuất kinh doanh là giá trị ứng trước để hình thành các loại tài sản
của doanh nghiệp. Xét tại một thời điểm nhất định, vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của giá trị các tài sản mà doanh nghiệp
hiện có để phục vụ sản xuất kinh doanh. Có thể nói, tài sản của doanh nghiệp là
nguồn lực vật chất dưới dạng hiện vật, vốn là nguồn lực vật chất của doang
nhiệp ở dưới dạng thức giá trị. Tài sản của doanh nghiệp có hai nhóm nên vốn
của doanh nghiệp cũng được phân chia làm hai nhóm tương ứng là: vốn cố định
và vốn lưu động.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không chỉ sử dụng
vốn của bản thân doanh nghiệp mà còn sử dụng các nguồn vốn khác, trong đó
nguồn vốn vay đóng một vai trò khá quan trọng. Do đó, nguồn vốn trong doanh
nghiệp được hình thành từ hai nguồn sau: nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch
và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.
Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách như

trả bằng tiền, trả bằng tài sản khác, cung cấp dịch vụ , thay thế nghĩa vụ này bằng
nghĩa vụ khác, chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu.
Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện quyền sở hữu của người chủ về các tài sản
của doanh nghiệp, là giá trị vốn của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo nên
từ các nguồn sau: từ khoản đóng góp của chủ sở hữu tùy theo loại hình daonh
nghiệp, vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh ( như lợi nhuận chưa phân phối,
chênh lệch do đánh giá lại tài sản, các loại quỹ doanh nghiệp)...
1.2.1.1/ Tài sản cố định và vốn cố định
* Tài sản cố định (TSCĐ):
• Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và
dự tính đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
Theo chế độ tài chính hiện hành tài sản cố định phải có đủ 4 tiêu chuẩn
sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó.
-3-


Bài tập Tài chính doanh nghiệp

Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
Có giá trị từ ba mươi triệu đồng trở lên.
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp có đặc diểm: tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh và sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, hình thái vật
chất của chúng không thay đổi nhưng nó bị hao mòn và giá trị của nó được
chuyển dần vào giá trị sản phẩm mà nó làm ra.
• Phân loại tài sản cố định:

Nếu dựa theo mục đích sử dụng TSCĐ, ta có các loại sau:

- Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh:
+ Đối với TSCĐ hữu hình, những loại sau đây thường xuất hiện trong các
doanh nghiệp vận tải biển.
Loại 1 - Nhà cửa, vật kiến trúc.
Loại 2 - Phương tiện vận tải.
Loại 3 - Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ Đối với TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố
định, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, và do doanh nghiệp nắm giữ, sử
dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ, cho đối tượng khác thuê có đủ
các tiêu chuẩn theo quy định như chi phí về: quyền sử dụng đất, quyền phát
hành, bằng sáng chế phát minh, nhãn hiệu thương mại, phần mềm máy tính...
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc
phòng
- Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước
∗ Nếu dựa theo mức độ sử dụng TSCĐ, ta có thể chia chúng thành:
- Tài sản cố định đang sử dụng
- Tài sản cố định chưa sử dụng
- Tài sản cố định chờ xử lý
∗ Nếu theo phạm vi sử dụng, chia thành 2 nhóm:
- Tài sản cố định sử dụng trong sản xuất kinh doanh cơ bản
- Tài sản cố định sử dụng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản
∗ Nếu theo quyền sở hữu, chia thành 2 nhóm:
- Tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp
- TSCĐ thuê (thuê hoạt động, thuê tài chính)
• Hao mòn và khấu hao tài sản cố định:
∗ Hao mòn tài sản cố định:
-

-4-



Bài tập Tài chính doanh nghiệp

Hao mòn của tài sản cố định là sự giảm dần giá trị của TSCĐ trong quá trình
sử dụng do tham gia vào quá trình kinh doanh bị cọ xát, bị ăn mòn hoặc do tiến
bộ kỹ thuật...
Hao mòn TSCĐ ở hai dạng: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn
hữu hình là sự giảm dần đồng thời cả giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ, biểu
hiện của sự hao mòn này là các tính năng tác dụng của tài sản cố định giảm sút,
sự giảm này có thể nhìn thấy có thể đo lường được. Hao mòn vô hình là sự giảm
thuần túy về giá trị của TSCĐ, khi có TSCĐ khác cùng tính năng tác dụng được
chế tạo mà giá thành hơn, hiện đại hơn.
∗ Khấu hao TSCĐ:
- Bản chất của khấu hao TSCĐ: Nguồn tài chính để tái đầu tư TSCĐ chủ
yếu là tiền thu hồi giá trị TSCĐ tính trong giá trị sản phẩm được tạo ra, tức là
trong doanh thu, một phần sẽ phải hoàn trả lại cho giá trị TSCĐ đã mất đi để tạo
ra sản phẩm. Về phương pháp tính toán, bộ phận giá trị đó là một khoản chi tính
trong giá thành sản phẩm nhưng về nguồn bù đắp khoản chi phí đó thì phải tính
trong doanh thu.
- Về nguyên tắc tính toán, khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ một cách
có kế hoạch giá trị phải khấu hao của tài sản cố định vào thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản đó. Sau đó phân bổ vào các sản phẩm mà nó làm ra, với tư cách là
một yếu tố chi phí trong giá thành sản phẩm. Khi bán sản phẩm thu tiền về sẽ
trích ra tiền khấu hao từ mỗi sản phẩm, tập hợp nên quỹ khấu hao tài sản cố
định. Quỹ này được sử dụng cho việc tái đầu tư tài sản cố định.
Phần giá trị của tài sản cố định được chuyển vào sản phẩm để thu hồi cần
phải tương ứng với hao mòn ( gồm cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình )
của nó. Đến khi tài sản cố định hết giá trị sử dụng thì cũng đồng thời thu đủ vốn,
có thể thay thế nó bằng tài sản cố định khác.

- Về mặt pháp lý, khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp phải được nhà nước
quản lý. Nhà nước quy định về phương pháp tính, tiêu chuẩn tính toán… đối với
từng loại TSCĐ trong danh mục mà cơ quan chức năng quản lý nhà nước quy
định. Việc tính toán khấu hao cụ thể sẽ ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Về phương pháp khấu hao, có phương pháp khấu hao bình thường và
phương pháp khấu hao nhanh.
Đối với các doanh nghiệp vận tải biển, việc áp dụng phương pháp khấu hao
nhanh có thể áp dụng đối với những TSCĐ mà hiệu quả sử dụng của nó dễ bị ảnh
hưởng do thay đổi công nghệ. Những TSCĐ đó có thể là các tàu biển, các
phương tiện xếp dỡ và một số loại thiết bị khác có vai trò quyết định năng suất,
chất lượng sản phẩm và hiệu quả quản lý.
* Vốn cố định (VCĐ)

-5-


Bài tập Tài chính doanh nghiệp

• Vốn cố định là số tiền doanh nghiệp ứng trước để đầu tư cho tài sản cố
định. Xét tại mỗi thời điểm nhất định thì vốn cố định của doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền của giá trị còn lại của toàn bộ các tài sản cố định hiện có của
doanh nghiệp (giá trị này là giá trị còn lại của tài sản cố định ghi trên sổ sách kế
toán của doanh nghiệp).
• Đặc điểm của vốn cố định:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất.
- Vốn cố định được dịch chuyển từng bộ phận vào giá thành sản xuất ở
trong các chu kỳ.
- Hoàn thành một vòng luân chuyển sau một thời gian dài, tương ứng với
thời gian sử dụng tài sản cố định.

• Các nhóm TSCĐ – VCĐ trong doanh nghiệp vận tải biển:
- Nhà cửa, vật kiến trúc;
- Phương tiện vận tải;
- Thiết bị, dụng cụ quản lý;
- TSCĐ vô hình;
- TSCĐ khác.
Giá trị VCĐ của doanh nghiệp luôn được thể hiện trong Bảng cân đối kế
toán được doanh nghiệp lập và báo cáo hàng tháng, quý, năm.
Xét về cơ cấu thì VCĐ đầu tư vào nhóm nhà cửa, vật kiến trúc luôn có tỷ
trọng lớn nhất ở các doanh nghiệp cảng biển, nhưng ở doanh nghiệp vận chuyển
thì nhóm phương tiện vận tải biển có tỷ trọng lớn nhất.
1.2.1.2/ Tài sản lưu động và vốn lưu động
* Tài sản lưu động (TSLĐ):
• Tài sản lưu động của một doanh nghiệp là tập hợp toàn bộ các tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu thông dùng trong doanh nghiệp, chúng là những đối
tượng lao động và những khoản vốn trong quá trình lưu thông thanh toán của
doanh nghiệp.
Chúng chỉ tham gia một lần vào quá trình sản xuất kinh doanh, khi tham gia
vào sản xuất kinh doanh chúng biến đổi hoàn toàn hình thái vật chất của mình để
tạo ra những hình thái của sản phẩm.
• Phân loại tài sản lưu động :
∗ Nhóm 1: Nguyên vật liệu chính: nhóm đối tượng này là nhân tố rất quan
trọng quyết định hình thái vật chất của sản phẩm.
∗ Nhóm 2: Vật liệu phụ và nhiên liệu: các đối tượng này chỉ tham gia một
lần vào một quá trình sản xuất, nó nhanh chóng biến đổi hình thái vật chất. Vì
thế nó được gọi là tài sản lưu động. Những tài sản lưu động này chỉ tồn tại trong
khâu sản xuất (dự trữ sản xuất và các giai đoạn công nghệ chế biến) nên nó được
coi là tài sản lưu động sản xuất.
-6-



Bài tập Tài chính doanh nghiệp

* Vốn lưu động (VLĐ):
Vốn lưu động là số tiền ứng trước để đầu tư cho tài sản lưu động. Xét tại một
thời điểm nhất định, số vốn đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị hiện có
của các tài sản lưu động của doanh nghiệp.
* Đặc điểm của vốn lưu động:
- VLĐ chỉ tham gia một lần trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nó biến
đổi hình thái rất nhanh. Chuyển toàn bộ giá trị từ hình thái tiền tệ ban đầu qua
các hình thái vật chất khác để rồi trở lại hình thái tiền tệ trong hcu kỳ sản xuất
kinh doanh
* Các nhóm TSLĐ - VLĐ:
- VLĐ dự trữ cho hoạt động thường xuyên:
+ Nhiên liệu dự trữ
+ Vật liệu dự trữ
- Vốn bằng tiền
- Vốn thanh toán (Giá trị các khoản phải thu)
- VLĐ khác, giá trị của các loại TS: Tạm ứng, ký quỹ, ký cược…
Trong cơ cấu vốn chung của doanh nghiệp thì tỷ trọng VLĐ không lớn hơn
so với tỷ trọng VCĐ. Cũng như VCĐ, VLĐ được báo cáo thường xuyên, đầy đủ
trong Bảng cân đối kế toán.
1.2.2/ Chi phí, thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.2.1/ Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm
* Chi phí sản xuất kinh doanh
• Khái niệm:
Chi phí hoạt động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.

• Đặc điểm của chi phí sản xuất kinh doanh:
- Khi doanh nghiệp phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế .
- Các khoản chi phí của doanh nghiệp phải có giá trị và xác định được giá trị
một cách đáng tin cậy. Chúng được đo lường và tính toán bằng tiền. Khoản chi
này có thể chi trả ngay bằng tiền mặt, hoặc có thể khấu trừ bằng tài sản kể cả các
khoản mua chịu hàng hoá.
- Các khoản chi phí phải được tính trong 1 kỳ kế toán nhất định, có thể là
năm - kỳ kế toán cơ bản; tháng, quí, 6 tháng - kỳ kế toán tạm thời.
- Các khoản chi phí này có liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp.
• Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh:

-7-


Bài tập Tài chính doanh nghiệp

Căn cứ vào tính chất, mục đích của từng hoạt động trong doanh nghiệp, chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm 3 loại:
∗ Chi phí sản xuất kinh doanh
Là những chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Căn cứ theo quá trình kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh được chia
thành 3 loại: Chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí
tiêu thụ sản phẩm ( Chi phí bán hàng)
Chi phí sản xuất sản phẩm là biểu hiện bằng tiền tất cả các hao phí về vật
chất và lao động mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời
gian nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính thường xuyên và gắn liền với
quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí vật tư trực tiếp: Là toàn bộ các hao phí nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, công cụ dụng cụ sử dụng trực tiếp cho quá trình tạo ra sản phẩm
hoặc cung cấp dịch vụ.

+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản thù lao phải trả cho các cán bộ
và công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ như: Lương chính,
lương phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương của cán bộ và công
nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: Chi phí khấu hao của các tài sản cố định phục
vụ cho các quá trình trực tiếp tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ trong các phân
xưởng, tổ đội sản xuất. Chi phí tổ chức, quản lý và phục vụ sản xuất ở các phân
xưởng, tổ đội sản xuất như: Chi phí nhân viên phân xưởng; Chi phí vật liệu; Chi
phí dụng cụ sản xuất; Chi Khấu hao tài sản cố định ở các phân xưởng.; Chi phí
dịch vụ mua ngoài; Chi phí khác bằng tiền.
Chi phí quản lý doanh nghiệp. Bao gồm các chi phí quản lý hành chính,
chi phí quản lý kinh doanh và các chi phí chung khác có liên quan toàn bộ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như: Tiền lượng phụ cấp và các khoản tính
theo lương ( BHXH, BHYT, Lệ phí công đoàn) của Ban giám đốc, nhân viên các
phòng ban, Chi phí khấu hao và sửa chữa tài sản sử dụng chung cho cả doanh
nghiệp, chi phí vật liệu, văn phòng phẩm, chi phí thông tin liên lạc, điện nước
cũng như các chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp, thuế và
lệ phí, các chi phí chung cho toàn doanh nghiệp như lãi vay, chi phí kiểm toán,
tiếp tân, tiếp khách, công tác phí.v.v
Chi phí tiêu thụ sản phẩm ( Chi phí bán hàng - chi phí lưu thông ), Bao
gồm :
+ Chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm: Chọn lọc, đóng gói, bao bì, vận
chuyển, bảo quản, thuê kho bãi, các chi phí nhân công, chi phí khấu hao và sửa
chữa tài sản cố định thuộc phạm vi lưu thông.v.v.

-8-


Bài tập Tài chính doanh nghiệp


+ Chi phí hỗ trợ và phát triển: Chi phí điều tra nghiên cứu thị trường,
quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, chi phí cho các dịch vụ sau bán hàng .v.v.

Chi phí hoạt động tài chính.
Là các khoản chi kể cả các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động về vốn
ngoài nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các chi phí liên
quan đến hoạt động đầu tư tài chính như hoạt động liên doanh, cho vay vốn, gửi
tiền ở ngân hàng, mua bán ngoại tệ, chứng khoán, các khoản dự phòng giảm giá
đầu tư chứng khoán., chi phí về lãi tiền vay, chi phí về chênh lệch tỷ giá ngoại
tệ....

Chi phí khác
Gồm các khoản chi phát sinh bất thường mà doanh nghiệp không lường
trước được như: Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; Tiền bị phạt do vi
phạm hợp đồng kinh tế; Các khoản phạt do vi phạm chế độ giao nộp ngân sách;
Chi phí dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho...
* Giá thành sản phẩm
• Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất hoặc để sản xuất và tiêu thụ một lượng
sản phẩm nhất định.
Cần phân biệt chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với giá thành,
giá thành sản phẩm bao giờ cũng gắn liền với khối lượng sản phẩm nhất định
được thực hiện bằng một lượng chi phí nhất định. Chi phí sản xuất kinh doanh đề
cập đến toàn bộ chi phí để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nói chung,
giá thành sản phẩm thì phải được tính cho phạm vi tập hợp chi phí nhất định
(khối lượng mỗi loại sản phẩm xác định), không phải bất cứ chi phí nào chi ra
cho sản xuất kinh doanh đều được tính trong giá thành sản phẩm mà chỉ được
tính trong giá thành sản phẩm liên quan đến sản phẩm.
Giá thành được tập hợp chung cho một khối lượng sản phẩm nhất định, gọi

là giá thành tổng sản lượng hay tổng giá thành
Giá thành đơn vị được tính theo từng đơn vị sản phẩm. Đơn vị tính của giá
thành đơn sản phẩm là đơn vị kép: đồng/1 đv sản phẩm. Trong vận tải biển ta sử
dụng các đơn vị tính giá thành: đ/T; đ/T.HL; đ/Ttq; đ/Txd....
• Ý nghĩa của chỉ tiêu giá thành:
Giá thành là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ trang bị kỹ
thuật công nghệ, trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp.

-9-


Bài tập Tài chính doanh nghiệp

Giá thành là cơ sở để xác định giá bán sản phẩm, sản xuất với giá thành
hạ thì doanh nghiệp có thể hạ thấp giá bán thu hút được khách hàng đảm bảo sự
thắng lợi trong điều kiện cạnh tranh.
Giá thành là cơ sở để tính toán lợi nhuận của doanh nghiệp, sản xuất với
giá thành ngày càng hạ thì doanh nghiệp mới có thể nâng cao lợi nhuận, tạo điều
kiện cải tiến máy móc thiết bị, công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề cho người
lao động đồng thời nâng cao đời sống vật chất văn hoá, tinh thần cho họ.
• Cách tính giá thành sản phẩm:
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí quản lý doanh nghiệp +
Chi phí bán hàng + Chi phí ngoài sản xuất
Trong đó:
Giá thành sản xuất = Chi phí vật tư trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
1.2.2.2/ Thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp
* Thu nhập của doanh nghiệp
• Khái niệm:
Thu nhập là biểu hiện bằng tiền của giá trị các khoản doanh nghiệp thu về

trong kỳ từ hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác.
• Ý nghĩa của thu nhập:
Thu nhập của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nó phản ánh tổng hợp quy mô tổ chức sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thu nhập là biểu hiện sự chấp nhận của thị trường đối với sản phẩm của
doanh nghiệp. Bởi vì việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp luôn gắn với tình
hình thị trường. Nếu tiêu thụ nhiều và thu nhập cao có nghĩa là sản phẩm của
doanh nghiệp đã đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
Thu nhập của doanh nghiệp là nguồn bù đắp các khoản chi phí mà doanh
nghiệp đã chi ra cho quá trình sản xuất kinh doanh, là nguồn thanh toán các
khoản nghĩa vụ với Ngân sách, thanh toán các khoản nợ với người cho vay đồng
thời là nguồn tạo ra lợi nhuận. Đó chính là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
* Lợi nhuận của doanh nghiệp:
• Khái niệm:
Lợi nhuận của doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí bỏ
ra để có thu nhập đó.
• Ý nghĩa của lợi nhuận:

- 10 -


Bài tập Tài chính doanh nghiệp

Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh quan trọng nhất, là mục
tiêu cuối cùng của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng phản ánh quy mô, trình độ trang bị kỹ
thuật, trình độ tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của Ngân sách

Nhà nước. Điều đó tạo điều kiện thực hiện các công việc chung của toàn xã hội
như xây dựng đường xá, cầu cống, bệnh viện, trường học, các công trình phúc lợi
công cộng, bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội...
Phần lợi nhuận còn lại sau khi thực hiện nghĩa vụ đóng góp vào Ngân
sách Nhà nước tạo điều kiện để doanh nghiệp tăng cường đầu tư hiện đại hoá
trang thiết bị kỹ thuật, dây chuyền công nghệ, đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn của người lao động... Điều đó là điều kiện cần thiết cho việc nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp còn tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất,
văn hoá, tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp. Phần lợi nhuận để lại
doanh nghiệp, sau khi trích lập các quỹ tái đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
sẽ phục vụ cho các hình thức tiêu dùng của doanh nghiệp. Trong đó quỹ tiền
thưởng làm tăng thu nhập của cán bộ công nhân viên, cải thiện đời sống vật chất
của họ. Quỹ phúc lợi phục vụ cho việc đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi
công cộng trong doanh nghiệp như nhà ăn, nhà trẻ, câu lạc bộ..., tổ chức các
phong trào văn hoá văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi giả trí, tổ chức các
chuyến thăm quan du lịch, nghỉ mát và trợ cấp cho những người lao động gặp
hoàn cảnh khó khăn.
Qua đó ta thấy lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp có ý nghĩa rất to lớn, nó
đồng thời đảm bảo 3 lợi ích là lợi ích Nhà nước hay lợi ích toàn dân, lợi ích
doanh nghiệp và lợi ích của cá nhân từng người lao động của doanh nghiệp.
1.3/ Những chỉ tiêu tài chính đặc trưng
1.3.1/ Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp lại được thể hiện rõ nét qua khả năng
thanh toán. Nếu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán thì tình hình tài chính là
tốt và ngược lại. Do vậy, khi đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh
nghiệp không thể không xem xét khả năng thanh toán đặc biệt là khả năng thanh
toán ngắn hạn.
(1) Chỉ tiêu đánh giá khái quát khả năng thanh toán


Tỷ suất thanh toán hiện hành =

- 11 -

Tổng Giá trị tài sản
Tổng Nợ phải trả


Bài tập Tài chính doanh nghiệp

Về mặt lý thuyết, nếu trị số chỉ tiêu tỷ suất thanh toán hiện hành của doanh
nghiệp ≥ 1, doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán tổng quát và ngược
lại; trị số này < 1, doanh nghiệp không bảo đảm được khả năng trang trải các
khoản nợ.
(2) Khả năng thanh toán ngắn hạn
Tỷ suất thanh toán ngắn hạn =

Tổng Tài sản lưu động và Đầu tư
ngắn hạn
Tổng Nợ ngắn hạn

Tỉ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh
toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao
hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan.
(3) Khả năng thanh toán nhanh
Tổng Vốn bằng tiền và tương đương
tiền
Tỷ suất thanh toán nhanh =
Tổng Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, phản ánh khả năng chuyển đổi
thành tiền của tài sản lưu động. Thực tế cho thấy nếu chỉ tiêu này tính ra mà lớn
hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt vì sẽ gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để
thanh toán.
(4)

Khả năng thanh toán tức thời
Tổng Vốn bằng tiền và tương đương tiền
Tỷ suất thanh toán tức thời

=

Tổng Nợ ngắn hạn

Thực tế cho thấy, tỷ suất này nếu > 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối
khả quan, còn nếu < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh
toán, công nợ và do đó, có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì
không đủ tiền thanh toán. Tuy nhiên, nếu tỉ suất này quá cao lại phản ảnh một
tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn.
(5) Khả năng thanh toán nợ dài hạn
Tỷ suất thanh toán
Giá trị còn lại của TSCĐ hình thành bằng
nợ dài hạn
nguồn vốn vay hoặc nợ dài hạn

- 12 -



Bài tập Tài chính doanh nghiệp

Tổng Nợ dài hạn

=

Giá trị còn lại của TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn vay hoặc nợ dài hạn
lấy từ sổ kế toán chi tiết
(6) Khả năng thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tỷ suất thanh toán lãi vay =
Lãi vay phải trả
1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá cơ cấu tài chính
(1)
Tỷ suất tự tài trợ
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng Nguồn vốn
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình.
Nhưng mức độ có khác nhau, nếu vốn chủ sở hữu nhiều doanh nghiệp sẽ tự chủ
hơn.
(2)
Tỷ suất nợ
Nợ phải trả
Tỷ suất nợ
=
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các
khoản nợ. Hệ số của tỷ suất nợ càng cao càng chứng tỏ mức độ phụ thuộc của

doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, mức độc lập về tài chính càng thấp. Do vậy,
doanh nghiệp càng có ít cơ hội và khả năng để tiếp nhận các khoản vay do các
nhà đầu tư tín dụng không mấy mặn mà với các doanh nghiệp có tỷ suất nợ cao.
(3)
Tỷ suất đầu tư
TSCĐ đã và đang đầu tư
Tỷ suất đầu tư
=
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và
máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và
xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
1.3.2/ Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của
doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản
- 13 -


Bài tập Tài chính doanh nghiệp

khác nhau như tài sản lưu động, tài sản cố định. Do đó, các nhà phan tích không
chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chủ trọng
tới hiệu quả sử dụng của tưng bộ phận cấu thành tổng tài sản của daong nghiệp.
(1)
Vòng quay tiền
Nó cho biết số vòng quay của tiền trong năm.
Vòng quay tiền
(2)

Vòng quay dự trữ (tồn kho)

Vòng quay dự trữ

(3)

=

Doanh thu
Tiền và các tài sản tương đương tiền bình quân
Doanh thu
Giá trị dự trữ bình quân

=

Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền
bình quân

Các khoản phải thu x 360

=

Doanh thu

Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền được sử dụng để đánh giá khả năng
thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân
một ngày. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng
thương mại của doanh nghiệp và các khoản trả trước.
(4)

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Hiệu suất sử
dụng TSCĐ

Doanh thu thuần

=

TSCĐ bình quân

Tỷ số trên cho thấy 1 đồng tài sản cố định đã tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu. Muốn đánh giá việc sử dụng tài sản cố định có hiệu quả không ta
phải so sánh với các công ty khác cùng ngành hoặc so sánh với các thời kỳ trước.
(5)
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó được đo bằng tỷ
số giữa doanh thu thuần và tổng tài sản và cho biết một đồng tài sản đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử
dụng tổng tài sản

=

Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân

1.3.3/ Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời

- 14 -



Bài tập Tài chính doanh nghiệp

Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh
và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Bao gồm các chỉ tiêu sau:
(1) Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm (ROS):
Lãi sau thuế
Doanh lợi tiêu thụ
=
sản phẩm
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết : 1 đơn vị doanh thu thuần thu được từ kinh doanh
đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lợi
của doanh thu thuần kinh doanh càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và
ngược lại; trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng sinh lợi của doanh thu thuần
kinh doanh càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng thấp.
(2) Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE):
Lãi sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ
sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư
vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan
trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.
(3) Doanh lợi tài sản (ROA):
Lãi sau thuế
ROA =
Tổng Giá trị tài sản
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi
của một đồng vốn đầu tư.
Chỉ tiêu này cho biết : 1 đơn vị tài sản đưa vào kinh doanh đem lại mấy

đơn vị lợi nhuạn sau thuế. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lợi của tài sản
càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; trị số của chỉ tiêu càng
nhỏ, khả năng sinh lợi của tài sản càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng thấp.

- 15 -


Bài tập Tài chính doanh nghiệp

CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
2.1.

Giới thiệu chung về các doanh nghiệp

2.1.1/ Công ty cổ phần vận tải biển Hải Âu
Công ty vận tải biển Hải Âu là một đơn vị trực thuộc Công ty vận tải Biển
Việt Nam (Vosco) được cổ phần hóa theo chương trình cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước năm 2000 của Chính phủ. Ngày 28/02/2000, công ty cổ phần
Vận tải biển Hải Âu được thành lập theo quyết định số 29/2000/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về việc chuyển Công ty vận tải biển Hải Âu thành công ty cổ
phần với vốn điều lệ 15 tỷ đồng. Trong đó vốn Nhà nước chiếm 30%, còn lại
phần vốn của các cổ đông tổ chức và thể nhân khác với tổng số 97 cổ đông.
Ngày 05/01/2011, cổ phiếu công ty được Sở Giao dịch chứng khoán Hà
Nội (HNX) chính thức chấp thuận cho niêm yết với mã chứng khoán SSG.
Tên Công ty :

Công ty Cổ phần Vận tải biển

2.


Tên viết tắt :

SESCO

3.

Tên Tiếng Anh

:

1.

Hải Âu
SEAGULL SHIPPING

COMPANY

4. Biểu tượng của Công ty :

5. Mã chứng khoán

:

SSG

6. Trụ sở

:


Số 12 Đoàn Như Hài, phường 12, Quận 4,
Tp. HCM.

7.

Điện thoại

:

8.

Fax: :

(84-08) 38266712

9.

Email :



10.

Webside

:

11. Giấy CNĐKKD

:


(84-08) 3 8266781

www.seagullshipping.com.vn

Số 4103000083 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
TP.Hồ Chí Minh cấp, đăng ký lần đầu ngày
01/06/2000, đăng ký thay đổi lần thứ 6 ngày
25/12/2008.

- 16 -


Bài tập Tài chính doanh nghiệp
12. Vốn điều lệ

:

50.000.000.000 đồng (Năm mươi tỷ đồng).

Các lĩnh vực hoạt động chính của Công ty
Ngành nghề kinh doanh của Công ty: vận tải biển trong và ngoài nước.
Thực hiện dịch vụ đại lý: tàu biển, giao nhận vận tải đa phương thức. Môi giới
hàng hải. Cung ứng tàu biển. Kinh doanh xuất nhập khẩu..
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm vận tải đường biển
và các dịch vụ hàng hải khác như: Đại lý tàu biển, Đại lý vận tải đa phương
thức. Tuy nhiên kinh doanh vận tải biển là hoạt động chính của công ty.
2.1.2/ Công ty Cổ phần vận tải biển Sài Gòn
• 2.2/ Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp

• 2.2.1/ Đánh giá chung về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Đánh giá tình hình tài chính của Công ty cổ phần vận tải biển Sài Gòn và
Công ty cổ phần vận tải biển Hải Âu.
1.

Phân tích:

* Bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu (bảng 1) của Công ty cổ
phần vận tải biển Sài Gòn cho thấy:
Năm 2012 so với năm 2011, doanh thu tăng dần từ các năm 2008 đến
2010. Doanh thu năm 2010 cao nhất trong 5 năm (hơn 146 tỷ), sau đó giảm dần
trong các năm 2011,2012. Lợi nhuận cũng đạt được cao nhất trong năm 2010.
Mức lợi nhuận thấp nhất là lợi nhuận năm 2012, chỉ hơn 419 triệu đồng mặc dù
doanh thu cao hơn năm 2008. Điều này phản ánh tình hình khó khăn chung của
các doanh nghiệp vận tải trong thời kỳ 2011,2012 khi mà hàng hóa không đủ
mướn tàu vận chuyển mà chi phí cố định cho tàu biển vẫn không giảm. Nộp
ngân sách của Công ty cao nhất năm 2010 và đến năm 2012 còn hơn 105 triệu,
giảm hơn một tỷ so với năm 2011.
Bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty cổ phần vận tải
biển Hải Âu cho thấy:
Doanh số các năm 2010, 2011 đạt được cao trong 5 năm. Tuy nhiên lợi
nhuận năm 2010 cao nhất trong 5 năm (hơn 19 tỷ đồng) mức cao hơn hẳn so
với các năm còn lại, thấp nhất là năm 2012 (chỉ hơn 60 triệu đồng). Doanh thu,
lợi nhuận có xu hướng tăng dần từ năm 2008 đến 2010, năm 2011 có xu hướng
- 17 -


Bài tập Tài chính doanh nghiệp

chững lại, và cho đến năm 2012 doanh số và lợi nhuận giảm mạnh. Điều đó

chứng tỏ tình hình kinh doanh trong những năm 2011-2012 của công ty gặp
nhiều khó khăn.
Về lao động bình quân, Công ty cổ phần vận tải biển Sài Gòn có số lao động
tăng trong thời kỳ này, tuy nhiên năm 2012 công ty đã phải cắt giảm số lao động
và thuyền viên do không hoạt động thường xuyên. Công ty cổ phần vận tải biển
Hải Âu cũng phải cắt giảm lao động vì kinh doanh khó khăn.
* So sánh về các chỉ tiêu chủ yếu của hai Công ty trong năm 2012 ở Bảng 2
cho thấy doanh thu năm 2012 của Công ty cổ phần vận tải biển Hải Âu nhiều
hơn doanh thu năm 2012 của Công ty cổ phần vận tải biển Sài Gòn hơn 47 tỷ
đồng hay về tỷ lệ nhiều hơn 46,67%; chi phí năm 2012 của Công ty cổ phần vận
tải biển Hải Âu cũng nhiều hơn hơn 47 tỷ dồng hay hơn 47,22%; tuy nhiên lợi
nhuận năm 2012 của Công ty cổ phần vận tải biển Hải Âu thấp hơn lợi nhuận
của Công ty cổ phần vận tải biển Sài Gòn hơn 359 triệu đồng . Điều này chứng
tỏ công ty cổ phần vận tải biển Sài Gòn có hiệu quả kinh doanh cao hơn, mặc dù
hai công ty đều gặp khó khăn trong kinh doanh.
2.2.2.1. Đánh giá tình hình tài sản

- 18 -


Bài tập Tài chính doanh nghiệp

Phân tích:
Về cơ cấu tài sản, hai công ty trên đều là công ty vận tải biển nên tài sản
dài hạn chiếm tỷ trọng lớn, do giá trị tài sản của công ty chủ yếu nằm trong tài
sản cố định (các tàu)
* Công ty cổ phần vận tải biển Sài Gòn, tài sản ngắn hạnvà dài hạn của
Công ty đều tăng . Tài sản ngắn hạn tăng hơn 4 tỷ đồng. Tài sản ngắn hạn tăng
do các khoản phải thu ngắn hạn tăng vì các khoản mục tiền, hàng tồn kho và tài
sản ngắn hạn khác đều giảm. Nguyên nhân do tình hình thu nợ của công ty chưa

hiệu quả.
Tài sản dài hạn tăng hơn 92 tỷ đồng chủ yếu do khoản mục tài sản cố định
tăng. Điều này cho thấy khi kinh doanh vận tải khó khăn công ty đã đầu tư mua
thêm TSCĐ mới mà không chuyển sang đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh dịch
vụ mới. Trang bị thêm TSCĐ mới có thể làm tăng khả năng vận chuyển, thu hút
khách hàng, tuy nhiên trong tình hình vận tải biển gặp nhiều khó khăn, việc đầu
tư này tương đối mạo hiểm.
* Công ty cổ phần vận tải biển Hải Âu, năm 2012 so với năm 2011 cả tài
sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của Công ty đều tăng cho thấy quy mô vốn của
Công ty tăng. Trong đó, tài sản ngắn năm 2012 so với năm 2011 tăng hơn 15 tỷ
đồng hay tăng 48,39%, tài sản dài hạn của Công ty tăng gần 165 tỷ đồng tương
đương 51,21%.
Cụ thể từng loại tài sản ngắn hạn ta thấy: tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu do
các khoản phải thu tăng hơn 11 tỷ, hàng tồn kho giảm hơn 400 triệu.Điều này
cho thấy, Công ty cũng chưa thực hiện tốt công tác thanh toán thu hồi nợ với
khách hàng, Công ty có thể bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, bị chiếm dụng
vốn. Công ty cần xem xét tính toán để có một lượng vật tư dự trữ chỉ cần vừa đủ
để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, tránh gây ứ động
vốn.
Tài sản dài hạn của Công ty năm 2012 so với năm 2011 tăng là do Công ty
đã đầu tư thêm TS cố định. Nhưng chủ yếu vẫn là các khoản phải thu dài hạn
tăng nhiều, chứng tỏ tình hình thu các khoản nợ dài hạn của công ty cũng chưa
hiệu quả.
So sánh cơ cấu tài sản của hai công ty ta thấy:
Công ty cổ phần vận tải biển Sài Gòn có quy mô tài sản ngắn hạn thấp
hơn so với Công ty cổ phần vận tải biển Hải Âu gần 21 tỷ, tương đương hơn
84%, tài sản dài hạn cũng thấp hơn hơn 103 tỷ đồng tương đương 26,96%
Xem xét cụ thể khi so sánh từng loại tài sản ngắn hạn ta thấy:

- 19 -



Bài tập Tài chính doanh nghiệp

Quy mô tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần vận tải biển Sài Gòn ít hơn
của Công ty cổ phần vận tải biển Hải Âu chủ yếu là do các khoản phải thu của
Công ty này ít hơn hơn 15 tỷ và tiền ít hơn 5 tỷ. Quy mô tài sản ngắn hạn của
Công ty cổ phần vận tải biển Sài Gòn ít hơn chủ yếu do phải thu ít hơn 118 tỷ.
Bên cạnh đó ta thấy, Công ty cổ phần vận tải biển Sài Gòn trong năm
2012 có khoản đầu tư dài hạn hơn 27 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ, tiềm lực tài
chính hiện tại của hai Công ty dồi dào. Công ty này đã quan tâm hơn đến việc
tăng cường khả năng sinh lợi lâu dài giúp phân tán rủi ro, để phù hợp với xu thế
phát triển chung.
2.2.2.2. Đánh giá tình hình nguồn vốn

- 20 -


Bài tập Tài chính doanh nghiệp

Qua bảng ta thấy Nợ phải trả của Công ty CP vận tải biển Sài Gòn tương
đối ổn định trong các năm từ 2009-2012 ở mức dao động từ 270-298 tỷ, năm
2008 có mức nợ phải trả thấp nhất (hơn 127 tỷ đồng). Cụ thể nợ vay tăng trong
các năm 2009, 2010, năm 2011, 2012 có xu hướng giảm. Điều này cho thấy tình
hình huy động vốn của công ty chưa tốt trong các năm này. Mặt khác, nợ thanh
toán của công ty lại có xu hướng tăng chứng tỏ công ty có nhiều khoản nợ đọng
chưa thanh toán. Điều này góp phần giảm chi phí vốn cho công ty, tuy nhiên
cũng phản ánh tình hình khó khăn của công ty trong việc trả nợ. Vốn chủ sở hữu
tăng trong các năm nhưng tăng ở mức thấp
Công ty cổ phần vận tải biển Hải Âu có nợ phải trả và VCSH tăng trong

giai đoạn 2008-2012. Cụ thể nợ vay tăng, cao nhất là nợ vay năm 2012 (hơn 198
tỷ), nợ thanh toán cao nhất năm 2011 (hơn 180 tỷ), năm 2012 giảm mạnh còn
hơn 111 tỷ. Điều này cho thấy công ty có thể huy vốn tín dụng để sản xuất kinh
doanh, tuy nhiên sẽ gây áp lực trả lãi cao.
Qua bảng so sánh cơ cấu nguồn vốn của hai công ty, nợ phải trả của công
ty Cổ phần vận tải biển Hải Âu thấp hơn công ty CP VTB Sài Gòn hơn 85 tỷ, tuy
nhiên về nguồn vốn chủ sở hữu thì công ty Hải Âu cao hơn hơn 80 tỷ. Quy mô
vốn chủ sở hữu lớn cũng giúp công ty có thể huy động vốn nhiều hơn.
2.2.2.3/ Đánh giá tình hình thanh toán

- 21 -


Bài tập Tài chính doanh nghiệp

* Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
Chỉ tiêu tỷ suất thanh toán nhanh đánh giá khả năng thanh toán nhanh các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Qua bảng ta thấy công ty
cổ phần VTB Sài Gòn có tỷ suât thanh toán nhỏ hơn 0,1 không tốt vì thiếu tiền
để thanh toán. Công ty CP VTB Hải Âu có tỷ suất thanh toán nhìn chung cao hơn
công ty CP VTB Sài Gòn
Cụ thể hệ số thanh toán tức thời nếu tỷ suất này > 0,5 thì tình hình thanh
toán tương đối khả quan, còn tỷ suất này < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó
khăn trong việc thanh toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hóa, sản
phẩm, để trả nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ suất này quá cao lại phản ánh một tình hình
không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm, làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn. Cả hai công ty đều có tỷ suất này thấp, chứng tỏ đều khó khăn trong
việc thanh toán các món nợ nói chung, thanh toán ngay các khoản nợ nói riêng.
2.2.2.4/ Đánh giá các tỷ suất tài chính


- 22 -


Bài tập Tài chính doanh nghiệp

* Phân tích các tỷ số về khẳ năng cân đối vốn:
- Tỷ số này đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với
phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp.
- Tỷ số nợ / tổng tài sản (hệ số nợ) : nhằm xác định nghĩa vụ của chủ doanh
nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Các chủ doanh nghiệp ưa thích tỷ
số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát
doanh nghiệp. Tỷ số nợ của Công ty CP VTB Sài Gòn tăng trong các năm 2009,
2010 và giảm trong năm 2011, 2012 và thường ở mức tương đối cao (trên dưới
70%) . Tỷ số này của công ty CP VTB Hải Âu thấp hơn (ở mức trên dưới 60%)
tuy nhiên lại có xu hướng tăng dần trong giai đoạn này.
Ngược lại nếu tỷ suất nợ cao thì tỷ suất vốn chủ sở hữu thấp (VCSH/Tổng
NV) và tỷ suất nợ tăng thì tỷ suất VCSH thấp.
Tỷ suất đầu tư cho biết mức độ trang bị về tài sản cố định của doanh
nghiệp. Công ty CP VTB Sài Gòn có tỷ suất đầu tư liên tục tăng từ 2008-2012.
Tỷ suất này của công ty CP VTB Hải Âu cũng tăng từ 2008-2011, năm 2012
giảm. Năm 2011,2012 tình hình kinh doanh vận tải biển khó khăn, công ty VTB
Sài Gòn vẫn đầu tư thêm TSCĐ mới, công ty VTB Hải Âu giảm bớt TSCĐ để
đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh mới.
* Phân tích các chỉ số về khả năng sinh lãi:
- Chỉ tiêu doanh lợi tài sản: ROA = Lãi sau thuế/ Tổng giá trị tài sản
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư.
- Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu ROE = Lãi sau thuế/ Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Nếu chỉ số
này tăng là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh
nghiệp. Qua bảng ta thấy các tỷ suất sinh lời của Công ty CP VTB Sài Gòn cao

chứng tỏ công ty kinh doanh hiệu quả hơn Công ty CP VTB Hải Âu.
* Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn: phản ánh tình hình trang bị cơ sở
vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó
cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Qua thực tế nghiên cứu số liệu của Công ty cổ phần vận tải biển Hải Âu và
Công ty cổ phần vận tải biển Sài Gòn đã cho thấy bức tranh rõ nét về khả năng
tài chính của doanh nghiệp vận tải biển nói riêng và doanh nghiệp nói chung
trong tình hình hiện nay.
Hệ thống báo cáo tài chính dùng để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát,
toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Cung cấp các thông tin kinh tế
tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt
- 23 -


Bài tập Tài chính doanh nghiệp

động đã qua và dự đoán trong tương lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn
cứ quan trọng trong việc ra quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của chủ doanh nghiệp.
Với vai trò là nhà phân tích tài chính qua phân tích và so sánh tình hình tài
chính hai doanh nghiệp trên, em đã có được những hiểu biết quý giá về tài chính
doanh nghiệp. Thời gian nghiên cứu không cho phép kéo dài nên bài làm của em
không tránh khỏi những sai sót. Số liệu từ các báo cáo là những số liệu thực tế tại
các doanh nghiệp nhưng do chưa hiểu biết chuyên sâu về tài chính cũng như
chưa có điều kiện đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế tại các đơn vị, bài phân tích
của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý chân thành của giảng
viên hướng dẫn và các bạn cùng học.

Em xin trân trọng cảm ơn!

- 24 -


Bài tập Tài chính doanh nghiệp

Mục lục
Lời mở đầu
Chương I : Khái quát chung về TCDN
1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến TCDN
1.1. Khái niệm TCDN
1.2 .Các khái niệm có liên quan đến TCDN
1.3. Những chỉ tiêu tài chính đặc trưng
Chương II: Đánh giá tình hình tài chính của DN
2.1. Giới thiệu chung về DN
2.2. Đánh giá tình hình tài chính của DN
Kết luận

- 25 -

Trang 1
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 3
Trang 15
Trang 21
Trang 21
Trang 23

Trang 39


×