Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Tăng cường công tác quản lý tài chính tại công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN

TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN
KINH DOANH NƯỚC SẠCH HẢI
DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN

TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN
KINH DOANH NƯỚC SẠCH HẢI
DƯƠNG


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN NGỌC SƠN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được sử
dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, chưa từng được ai nghiên
cứu và công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.
Người cam đoan

Nguyễn Thị Hương Giang


ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS
Nguyễn Ngọc Sơn - người trực tiếp hướng dẫn tôi làm luận văn này và và Ban giám
hiệu, Phòng Đào tạo, các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và QTKD - Đại học
Thái Nguyên; các anh chị làm việc Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Hải
Dương đã giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Sự giúp đỡ đã cổ vũ và giúp tôi nhận thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận và

thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và nghiêm
túc của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết nhất định.
Tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và
những độc giả quan tâm đến đề tài này.
Tác giả

Nguyễn Thị Hương Giang


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH

MỤC

CÁC



......................................................vi

HIỆU,
DANH


CHỮ
MỤC

...................................................................................vii

VIẾT

BẢNG,
MỞ



TẮT
ĐỒ
ĐẦU

.................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP ................................................. 4
1.1. Lý luận chung về tài chính doanh nghiệp ............................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp................................................................ 4
1.1.2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp ................................................................ 5
1.1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp ............................................................. 5
1.1.4. Vai trò của tài chính doanh nghiệp ................................................................... 9
1.2. Quản lý tài chính trong doanh nghiệp ................................................................

10
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 10
1.2.2. Nội dung của quản lý tài chính ....................................................................... 12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính ..................................... 19
1.3.1. Các nhân tố bên trong ..................................................................................... 19
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài ..................................................................................... 24
1.4. Kinh nghiệm về quản lý tài chính của công ty nước sạch Quảng Ninh...................
26
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 29
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu ....................................................... 29


4

2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu......................................................................... 29
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 29


5

2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 30
2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ..................................................... 30
2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính ............................................................ 31
2.3.3. Nhóm các chỉ tiêu về năng lực hoạt động ....................................................... 32
2.3.4. Nhóm các chỉ số sinh lời ................................................................................. 34
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN KINH DOANH NƯỚC SẠCH HẢI DƯƠNG.........
38

3.1. Tổng quan về Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Hải Dương ....
38
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 38
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty................................................. 39
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy.................................................................................... 39
3.1.4. Đặc điểm kinh doanh của Công ty .................................................................. 42
3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Công ty TNHH một thành viên
kinh doanh nước sạch Hải Dương................................................................ 46
3.2.1. Công tác lập kế hoạch ..................................................................................... 46
3.2.2. Công tác huy động vốn ................................................................................... 47
3.2.3. Công tác quản lý, sử dụng vốn ........................................................................ 47
3.2.4. Thực trạng phân phối lợi nhuận ...................................................................... 58
3.2.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ............. 59
3.3. Phân tích kết quả quản lý tài chính của Công ty TNHH một thành viên
kinh doanh nước sạch Hải Dương................................................................ 59
3.3.1. Nhóm các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ..................................................... 60
3.3.2. Nhóm các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính ............................................................ 60
3.3.3. Nhóm các chỉ tiêu về năng lực hoạt động ....................................................... 61
3.3.4. Nhóm các chỉ số sinh lời ................................................................................. 61
3.3.5. Đánh giá các nhân tố tác động đến quản lý tài chính của Công ty TNHH
một thành viên kinh doanh nước sạch Hải Dương ...................................... 61
3.3.6. Công tác cổ phần hóa ...................................................................................... 64
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính tại Công ty TNHH một thành viên
kinh doanh nước sạch Hải Dương ................................................................... 66
3.4.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội, các nguy cơ (SWOT) ............... 66
3.4.2. Kết quả đạt được ............................................................................................. 68
3.4.2. Hạn chế............................................................................................................ 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





6

3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế trên ........................................................................ 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




7

Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
KINH DOANH NƯỚC SẠCH HẢI DƯƠNG ......................................... 71
4.1. Định hướng hoạt động của Công ty TNHH một thành viên kinh doanh
nước sạch Hải Dương trong thời gian tới .................................................... 71
4.1.1. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một
thành viên kinh doanh nước sạch Hải Dương .............................................. 71
4.1.2. Mục tiêu hoạt động của Công ty TNHH một thành viên kinh doanh
nước sạch Hải Dương trong thời gian tới .................................................... 72
4.2. Định hướng tăng cường công tác quản lý tài chính của Công ty TNHH
một thành kinh doanh nước sạch Hải Dương .............................................. 72
4.2.1. Quan điểm ....................................................................................................... 72
4.2.2. Định hướng...................................................................................................... 73
4.2.3. Mục tiêu .......................................................................................................... 74
4.3. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý tài chính của Công ty TNHH

một thành viên kinh doanh nước sạch Hải Dương ......................................... 75
4.3.1. Giải pháp về chính sách của nhà nước ............................................................ 75
4.3.2. Chính sách tài chính của Công ty.................................................................... 76
4.4. Một số kiến nghị................................................................................................. 90
4.4.1. Đối với UBND tỉnh ......................................................................................... 90
4.4.2. Đối với hội cấp thoát nước Việt Nam ............................................................. 91
4.4.3. Đối với Công ty............................................................................................... 91
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




8

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CN

Công nghiệp


CPH

Cổ phần hóa

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

HĐQT

Hội đồng quản trị

HTX

Hợp tác xã

KDDV

Kinh doanh dịch vụ

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

MTV


Một thành viên

NSNN

Ngân sách nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





vii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




vii
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 3.1. Tình hình lao động trong Công ty tính đến hết ngày 31/12/2013 ............42
Biểu 3.2. Mức giá tiêu thụ nước qua các năm...........................................................43
Bảng 3.3. Kế hoạch tài chính của Công ty qua 3 năm ..............................................46
Bảng 3.4. Kế hoạch huy động vốn từ ngân hàng cho hoạt động của công ty ...........47
Bảng 3.5. Thực trạng tài sản cố định tại Công ty......................................................47
Bảng 3.6. Thực trạng tài sản lưu động tại công ty ....................................................51
Bảng 3.7. Thực trạng nợ phải trả tại công ty.............................................................54
Bảng 3.8. Thực trạng vốn chủ sở hữu tại Công ty ....................................................55
Bảng 3.9. Thực trạng doanh thu tại Công ty .............................................................56
Bảng 3.10. Thực trạng chi phí tại Công ty ................................................................57
Bảng 3.11. Thực trạng lợi nhuận tại Công ty............................................................58
Bảng 3.12. Kết quả tài chính tại Công ty ..................................................................59
Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty KDNS Hải Dương ........................................39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –

ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của cả
nước, tỉnh Hải Dương đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực
công nghiệp. Vì vậy, các cơ sở hạ tầng cơ bản như hệ thống cấp nước cũng chịu
nhiều áp lực do phải đảm bảo cung cấp đủ nước sạch cho dân cư và các khu công
nghiệp trên địa bàn của tỉnh. Đặc biệt hơn nữa, 70% dân số của các khu vực nông
thôn của tỉnh Hải Dương hiện nay chưa có nước sạch để sử dụng. Chính vì vậy, việc
đầu tư phát triển mở rộng hệ thống cấp nước là vô cùng cần thiết, phù hợp với chiến
lược cấp nước sạch của Chính phủ cũng như góp phần vào sự phát triển kinh tế và
cải thiện đời sống nhân dân của tỉnh Hải Dương.
Công ty TNHH một thành viên Kinh doanh nước sạch Hải Dương (sau đây
gọi tắt là Công ty kinh doanh nước sạch Hải Dương) là doanh nghiệp Nhà nước
hoạt động trong lĩnh vực cung cấp nước sạch phục vụ dân sinh và công nghiệp, xây
dựng các công trình cấp nước, lắp đặt thiết bị quản lý mạng lưới cấp nước. Công ty
đã có nhiều đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của tỉnh, đáp ứng đủ nhu cầu
về nước cho nền kinh tế và sinh hoạt của nhân dân trong tỉnh, đóng góp một phần
quan trọng vào ngân sách Nhà nước, góp phần thực hiện tốt công cuộc công nghiệp
hóa nông thôn và các nhiệm vụ xã hội được giao.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Hoạt
động chủ yếu của doanh nghiệp là chuyển hóa các dạng khác nhau của nguồn lực
kinh tế thành các dạng khác có giá trị hơn để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Đối với các doanh nghiệp, quản lý tài chính là thước đo cho sự tăng trưởng, nó

quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường hiện nay thì vấn đề quản lý tài chính lại càng có tầm quan trọng đặc biệt và
phải được doanh nghiệp đưa vào mục tiêu hàng đầu để có thể đứng vững, ổn định
và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt.
Luôn đổi mới và không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là chủ
trương và mục tiêu của Công ty TNHH một thành viên kinh doanh Nước sạch Hải
Dương. Song mục tiêu và giải pháp đạt mục tiêu khác nhau qua từng giai đoạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




2

Hiện nay, đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và quản lý hiệu quả là những
nhiệm vụ trọng tâm tại Công ty TNHH một thành viên kinh doanh Nước sạch Hải
Dương. Sau khi xem xét, đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh những năm gần đây
của Công ty còn nhiều bất cập trong cơ chế tài chính của Công ty mà em đã chọn đề
tài: "Tăng cường công tác quản lý tài chính tại Công ty TNHH một thành viên
kinh doanh nước sạch Hải Dương" làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình, để
nghiên cứu với mong muốn làm sáng tỏ thêm lý luận về tài chính doanh nghiệp,
phân tích những tồn tại trong công tác quản lý tài chính và tìm hiểu nguyên nhân từ
đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty
trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng vấn đề về quản lý tài chính tại Công ty
TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Hải Dương để từ đó đề ra một số giải
pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính.

2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về quản lý tài chính.
Phân tích đánh giá thực trạng về quản lý tài chính của Công ty TNHH một
thành viên kinh doanh nước sạch Hải Dương nhằm chỉ ra những mặt mạnh, mặt
yếu, những kết quả đạt được, phân tích những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến những tồn tại trong cơ chế quản lý tài chính của Công ty.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý tài
chính của Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Hải Dương trong
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn nhằm tăng cường công tác quản lý tài
chính.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng
quản lý tài chính và các giải pháp tăng cường công tác quản lý tài chính tại Công ty
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




3

TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Hải Dương, những lý luận có liên
quan đến phương pháp phân tích tài chính.
- Về không gian nghiên cứu: Công ty TNHH MTV kinh doanh nước sạch
Hải Dương.
- Về thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2010-2013 và định hướng đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Nghiên cứu thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Công ty TNHH một thành
viên kinh doanh nước sạch Hải Dương, đánh giá hiệu quả, rút ra những vấn đề tài
chính cần hoàn thiện. Từ đó tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình này và
hướng đến mục tiêu chiến lược: xây dựng một thị trường nước sạch cạnh tranh, hình
thành công ty cổ phần kinh doanh nước sạch, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả
kinh doanh và đầu tư, tăng cường tính chủ động, sáng tạo của Công ty phù hợp với
môi trường kinh doanh chung của cả nước và của ngành nước đang chuyển từ độc
quyền sang cạnh tranh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần tóm tắt luận văn, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh
mục viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn được kết
cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận thực tiễn quản lý tài chính trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thức trạng quản lý tài chính tại Công ty TNHH một thành viên
kinh doanh nước sạch Hải Dương.
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý tài chính của Công
ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Hải Dương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Lý luận chung về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh nhằm mục đích sinh lời được pháp
luật thừa nhận, được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định, có từ một chủ
sở hữu trở lên và chủ sở hữu phải đảm bảo trước pháp luật bằng toàn bộ tài sản của
mình, có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều hình thức
khác nhau, theo mỗi cách tiếp cận khác nhau thì việc phân loại doanh nghiệp lại
khác nhau. Nhưng dù là loại hình doanh nghiệp nào thì trong hoạt động kinh doanh
đều phải sử dụng tài chính doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu kinh doanh. Tức
là luôn gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ. [Bên
trong quá trình này là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp và các chủ thể trong
nền kinh tế, các quan hệ này được gọi là các quan hệ tài chính. Vì thế, tài chính
1

doanh nghiệp được hiểu là các quan hệ tài chính.] Bao gồm:
Thứ nhất, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Quan hệ này
phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và khi Nhà
nước góp vốn kinh doanh vào doanh nghiệp.
Thứ hai, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính. Bất kỳ
một doanh nghiệp nào cũng cần có vốn để tiến hành hoạt động kinh doanh, nó là
yếu tố quyết định đối với sự thành lập, quy mô và sự hoạt động của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này có thể là tự có hoặc huy động từ các nhà tài trợ bên ngoài, song
phần huy động từ các nhà tài trợ bên ngoài là rất quan trọng. Trên thị trường tài
chính, doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của mình từ các nguồn
vốn vay ngắn hạn hoặc cũng có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu
1

Khoa Ngân hàng Tài chính, trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Giáo trình tài chính
doanh nghiệp - PGS. TS Lưu Thị Hương & PGS. TS Vũ Huy Hào. NXB Đại học Kinh tế

Quốc dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –

ĐHTN


5

cầu vốn dài hạn. Ngược lại, để được sử dụng các nguồn vốn này thì doanh nghiệp
cũng phải trả lãi vay hoặc cổ phần cho các nhà tài trợ. Trong trường hợp doanh
nghiệp có những khoản tiền nhàn rỗi, tạm thời chưa sử dụng có thể đem đầu tư hoặc
gửi ngân hàng. Khi đó doanh nghiệp lại trở thành những nhà tài trợ vốn trên thị
trường tài chính.
Thứ ba, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác. Bên
cạnh việc huy động các nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh thì việc sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn đó là một vấn đề không kém phần quan trọng. Trong quá
trình sử dụng các nguồn vốn này, doanh nghiệp phải có quan hệ chặt chẽ với các
doanh nghiệp khác trên các thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động
nhằm đảm bảo các đầu vào và đầu ra cho quá trình kinh doanh của mình. Chẳng hạn
như tiến hành đầu tư cho cơ sở hạ tầng, nguyên liệu sản xuất, hàng hoá, sức lao
động… đồng thời xác định nhu cầu của thị trường để từ đó hoạch định ngân sách
đầu tư, kế hoạch sản xuất, marketing…
Thứ tư, quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp. Các quan hệ này tồn tại
trong nội tại của doanh nghiệp, như quan hệ giữa người sở hữu vốn và người có
quyền sử dụng vốn, quan hệ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, quan hệ giữa
doanh nghiệp và người lao động… Việc đảm bảo tính ổn định và vững chắc của các
quan hệ này là rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
1.1.2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình
thái giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh

nghiệp để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu
cầu chung của xã hội.
Hay, tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với
việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh
doanh.
1.1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Chức năng huy động và phân phối nguồn vốn.
Một doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất kinh doanh được thì cần phải có
vốn và
dụngtâm
nguồn
chủ.lrc.tnu.
động. eTuy
Số quyền
hóa bởisử
Trung
Học vốn
liệu –bằng tiền của mình một
httcách
p://www
du.vnnhiên
ĐHTN


6

cũng cần phảI làm rõ một vấn đề là: Các nguồn vốn được lấy ở đâu ? Làm thế nào
để có thể huy động được vốn ?
Trước đây trong cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung ngân sách nhà nước
cấp toàn bộ vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho việc thiết lập các xí nghiệp quốc

doanh. Hiện nay khi chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự hoạt động của các
doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế khác nhau, nhiều xí nghiệp quốc doanh
đã tỏ ra sự yếu kém của mình. Thực trạng đó đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế nói
chung và các nhà quản lý tài chính nói riêng một vấn đề là: làm thế nào để đưa các
xí nghiệp làm ăn thua lỗ đó thoát khỏi tình trạng hiện nay ? Chính sự bất ổn định
này đã tạo ra một sự chưa được nhất quán trong việc định hình các nguồn vốn cho
các doanh nghiệp ở nước ta.
Tuy nhiên, dù thay đổi cụ thể như thế nào chăng nữa thì mọi doanh nghiệp
với mọi hình thức sở hữu trong các lĩnh vực sản xuất, lưu thông, dịch vụ đều có thể
huy động được vốn từ các nguồn sau:
-Vốn do ngân sách nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp đối với doanh nghiệp nhà
nước được xác định trên cơ sở biên bản giao nhận vốn mà doanh nghiệp phải có
trách nhiệm bảo toàn và phát triển số vốn giao đó. Khi mới thành lập nhà nước hoặc
cấp trên cấp vốn đầu tư ban đầu để công ty thực hiện sản xuất kinh doanh phù hợp
với quy mô và ngành nghề. Số vốn này thường bằng hoặc lớn hơn số vốn pháp định.
Sau quá trình hoạt động nếu thấy cần thiết, nhà nước sẽ cấp bổ sung vốn cho doanh
nghiệp để phục vụ cho việc phát triển sản xuất kinh doanh.
Vốn tự bổ sung: là vốn nội bộ của doanh nghiệp bao gồm:
+ Phần vốn khấu hao cơ bản để lại doanh nghiệp.
+ Phần lợi nhuận sau khi đã nộp thuế.
+ Phần tiền nhượng bán tài sản (nếu có).
- Vốn liên doanh liên kết: đó là sự góp tiền hoặc góp tài sản của các doanh
nghiệp khác để cùng với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Vốn vay: chủ yếu là vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Ngoài các loại vốn nói trên, các doanh nghiệp còn có thể huy động vốn của cán bộ
công nhân viên và doanh nghiệp sẽ trả lãi cho số vốn vay đó theo lãi suất ngân hàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





7

Qua đó ta hình dung ra được, quá trình thành lập doanh nghiệp cần phải có
một lượng vốn đầu tư tối thiểu. Đối với doanh nghiệp nhà nước số vốn này do ngân
sách nhà nước cấp có thể là 100% hoặc tối thiểu là 51%. Còn đối với các Công ty
cổ phần, Công ty TNHH thì số vốn đầu tư ban đầu được hình thành từ việc đóng
góp vốn hoặc hùn vốn của các cổ đông dưới hình thức cổ phần. Mức vay vốn được
quy định theo từng doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển kinh doanh, trong quá trình sản xuất kinh doanh
doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục đầu tư trung và dài hạn vì vậy doanh nghiệp có thể
huy động vốn bên trong doanh nghiệp như vốn tự tài trợ. Nếu như nguồn tự tài trợ
mà nhu cầu đầu tư dài hạn vẫn không đáp ứng được thì doanh nghiệp phải tìm kiếm
nguồn vốn từ bên ngoài như các hình thức đã nêu ở trên.
Với chức năng tổ chức vốn, tài chính doanh nghiệp không đơn thuần chỉ thực
hiện việc huy động vốn mà còn phải tiến hành phân phối vốn sao cho với số vốn
pháp định, vốn tự có và các nguồn vốn huy động, doanh nghiệp có thể sử dụng
chúng một cách có hiệu quả. Muốn vậy, trong từng thời kỳ kinh doanh doanh
nghiệp phải xác định được nhu cầu về vốn là bao nhiêu và kết cấu như thế nào là
hợp lý.
Chức năng phân phối.
Sau khi huy động vốn và đã sử dụng nguồn vốn đó sẽ thu được kết quả là
việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp tiến hành
phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
ở nước ta, do tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, hình thức sở hữu khác nhau, cho
nên quy mô và phương thức phân phối ở các loại hình doanh nghiệp cũng khác
nhau. Sau mỗi kỳ kinh doanh, số tiền mà doanh nghiệp thu được bao gồm cả giá
vốn và chi phí phát sinh. Do vậy các doanh nghiệp có thể phân phối theo dạng
chung như sau:

Bù đắp chi phí phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ bao gồm:
+ Trị giá vốn hàng hoá.
+ Chi phí lưu thông và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã đã bỏ ra như lãi
vay ngân hàng, chi phí giao dịch, lợi tức trái phiếu.
+ Khấu hao máy móc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




8

- Phần còn lại sau khi bù đắp các chi phí được gọi là lợi nhuận của doanh
nghiệp. Phần lợi nhuận này, một phần phải nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình
thức thuế, phần còn lại tuỳ thuộc vào quy định của từng doanh nghiệp mà tiến hành
chia lãi liên doanh, trả lợi tức cổ phần, trích lập các quỹ doanh nghiệp.
Chức năng giám đốc.
Đó là khả năng khách quan để sử dụng tài chính làm công cụ kiểm tra, giám
đốc bằng đồng tiền với việc sử dụng chức năng thước đo giá trị và phương tiện
thanh toán của tiền tệ. Khả năng này biểu hiện ở chỗ, trong quá trình thực hiện chức
năng phân phối, sự kiểm tra có thể diễn ra dưới dạng: xem xét tính cần thiết, quy
mô của việc phân phối các nguồn tài chính, hiệu quả của việc phân phối qua các
quỹ tiền tệ.
Giám đốc tài chính mang tính chất tổng hợp toàn diện, tự thân và diễn ra
thường xuyên vì giám đốc tài chính là quá trình kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
tài chính nhằm phát hiện những ưu điểm để phát huy, tồn tại để khác phục.
Hoạt động tài chính diễn ra trên mọi lĩnh vực của quá trình tái sản xuất xã hội trên
tầm vĩ mô và vi mô. Trong các hoạt động đó tài chính không chỉ phản ánh kết quả
sản xuất mà còn thúc đẩy phát triển. Động lực để thúc đẩy nhanh nền sản xuất xã

hội không chỉ phụ thuộc vào sự phân phối cân bằng, hợp lý và cân đối giữa các bộ
phận mà còn trực tiếp phụ thuộc vào sự kiểm tra, kiểm soát nghiêm ngặt mọi hoạt
động tài chính.
Nội dung giám đốc tài chính là giám đốc sự vận động và chu chuyển của
nguồn vốn tiền tệ với hiệu quả sử dụng vốn, giám đốc việc lập và chấp hành các chỉ
tiêu kế hoạch, các định mức kinh tế tài chính, giám đốc quá trình hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ, quá trình hạch toán kinh tế và giám đốc việc chấp hành các
chính sách về tài chính.
Thực hiện quản lý tài chính đã khẳng định, để thực hiện triệt để và có hiệu
quả việc giám đốc tài chính cần phải thường xuyên đổi mới và hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính phù hợp với cơ chế chính sách quản lý kinh tế và thực tiễn sản
xuất kinh doanh. Thông qua đó giúp cho việc thực hiện các giải pháp tối ưu nhằm
làm lành mạnh tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




9

1.1.4. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Vai trò của tài chính doanh nghiệp được ví như những tế bào có khả năng tái
tạo, hay còn được coi như “cái gốc của nền tài chính”. Sự phát triển hay suy thoái
của sản xuất - kinh doanh gắn liền với sự mở rộng hay thu hẹp nguồn lực tài chính.
Vì vậy vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động, thậm chí
có thể là tiêu cực đối với kinh doanh trước hết phụ thuộc vào khả năng, trình độ của
người quản lý; sau đó nó còn phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, phụ thuộc vào
cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước. Tài chính doanh nghiệp có vai trò sau:

Tài chính doanh nghiệp - một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh.
Để thực hiện mọi quá trình sản xuất kinh doanh, trước hết các doanh nghiệp
phải có một yếu tố tiền đề - đó là vốn kinh doanh.
Trong cơ chế quản lý hành chính bao cấp trước đây, vốn của các doanh nghiệp
nghiệp nhà nước được nhà nước tài trợ hầu hết. Vì thế vai trò khai thác, thu hút vốn
không được đạt ra như một nhu cầu cấp bách, có tính sống còn với doanh nghiệp.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường đa thành phần, các doanh nghiệp nhà
nước chỉ là một bộ phận cùng song song tồn tại trong cạnh tranh, cho việc đầu tư
phát triển những ngành nghề mới nhằm thu hút được lợi nhuận cao... đã trở thành
động lực và là một đòi hỏi bức bách đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh
tế. Trong nền kinh tế thị trường, khi đã có nhu cầu về vốn, thì nảy sinh vấn đề cung
ứng vốn. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện và khả năng để
chủ động khai thác thu hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ cho các
mục tiêu kinh doanh và phát triển của mình.
Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm
và hiệu quả.
Cũng như đảm bảo vốn, việc tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có
hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong điều
kiện của nền kinh tế thị trường, yêu cầu của các quy luật kinh tế đã đặt ra trước mọi
doanh nghiệp những chuẩn mực hết sức khe khắt; sản xuất không phải với bất kỳ
giá nào. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




10


nghiệp đều được phản ánh bằng các chỉ tiêu giá trị, chỉ tiêu tài chính, bằng các số
liệu của kế toán và bảng tổng kết tài sản. Với đặc điểm này, người cán bộ tài chính
có khả năng phân tích, giám sát các hoạt động kinh doanh để một mặt phải bảo toàn
được vốn, mặt khác phải sử dụng các biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn, nâng
cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
Tài chính doanh nghiệp có vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất
kinh doanh.
Khác với nền kinh tế tập trung, trong nền kinh tế thị trường các quan hệ tài
chính doanh nghiệp được mở ra trên một phạm vi rộng lớn. Đó là những quan hệ
với hệ thống ngân hàng thương mại, với các tổ chức tài chính trung gian khác, các
thành viên góp vốn đầu tư liên doanh và những quan hệ tài chính trong nội bộ
doanh nghiệp... Những quan hệ tài chính trên đây chỉ có thể được diễn ra khi cả hai
bên cùng có lợi và trong khuôn khổ của pháp luật. Dựa vào khả năng này, nhà quản
lý có thể sử dụng các công cụ tài chính như đầu tư, xác định lãi suất, tiền lương, tiền
thưởng để kích thích tăng năng suất lao động, kích thích tiêu dùng, kích thích thu
hút vốn nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh.
Tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính doanh nghiệp là tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Thông qua các chỉ tiêu tài chính
như: hệ số nợ, hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn, cơ cấu các thành phần vốn...có
thể dễ dàng nhận biết chính xác thực trạng tốt, xấu trong các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh.
Để sử dụng có hiệu quả công cụ kiểm tra tài chính, đòi hỏi nhà quản lý doanh
nghiệp cần tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, xây dựng hệ
thống các chỉ tiêu phân tích tài chính và duy trì nề nếp chế độ phân tích hoạt động
kinh tế của doanh nghiệp.
1.2. Quản lý tài chính trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Quản lý tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài

chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài


11

chính của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá giá trị cho chủ doanh nghiệp hay là tối đa
hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.
Các quyết định của nhà quản lý tài chính được chia thành 2 loại:
+ Quyết định chiến lược: là các quyết định có ảnh hưởng rất lớn, lâu dài đến
sự phát triển và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong tương lai như quyết
định đầu tư dài hạn để đổi mới kĩ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, các
quyết định mở rộng hoặc thu hẹp quy mô kinh doanh, các quyết định tham gia liên
doanh liên kết hoặc huy động vốn trên thị trường, quyết định sáp nhập, hợp nhất,
giải thể…
+ Quyết định chiến thuật: là các quyết định mang tính tác nghiệp, thường liên
quan đến việc đáp ứng các yêu cầu kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp. VD
các quyết định về việc thanh toán, chi trả hoặc thu hồi các khoản nợ đến hạn đối với
khách hàng, việc mua sắm vật tư, công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất, việc huy
động các nguồn vốn ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu tạm thời của doanh nghiệp,
các quyết định phân phối, sử dụng các quỹ dành cho người lao động trong doanh
nghiệp… Các quyết định này ít ảnh hưởng lớn, lâu dài đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Quản lý tài chính là một trong các chức năng cơ bản của quản lý doanh
nghiệp. Chức năng quản lý tài chính có mối liên hệ mật thiết với các chức năng
khác trong doanh nghiệp như: chức năng quản lý sản xuất, chức năng quản lý
marketing, chức năng quản lý nguồn nhân lực.
Quản lý tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động liên quan đến đầu tư,
tài trợ và quản lý tài sản theo mục tiêu chung của công ty. Vì vậy, chức năng quyết
định của quản lý tài chính có thể chia thành ba nhóm: quyết định đầu tư, tài trợ và

quản lý tài sản, trong đó quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất trong ba
quyết định căn bản theo mục tiêu tạo giá trị cho các cổ đông.
Như vậy, “Quản lý tài chính doanh nghiệp là các hoạt động nhằm phối trí
các dòng tiền tệ trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.


12

Quản lý tài chính bao gồm các hoạt động làm cho luồng tiền tệ của công ty phù hợp
trực tiếp với các kế hoạch”.
1.2.2. Nội dung của quản lý tài chính
Quản lý tài chính là một công việc hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Một
chiến lược tài chính đúng đắn sẽ giúp doanh nghiệp đạt đến mục tiêu trong thời gian
ngắn nhất, chi phí thấp nhất, hiệu quả cao nhất. Chiến lược tài chính đúng đắn giúp
doanh nghiệp tạo khoảng cách khác biệt và vượt qua đối thủ cạnh tranh của mình
một cách thận trọng và dễ dàng. Vai trò quan trọng đó được thực hiện qua các chức
năng như sau:
1.2.2.1. Dự đoán nhu cầu vốn, lập kế hoạch tài chính
Dự đoán vốn có vị trí vô cùng quan trọng. Dự đoán nhu cầu lớn hơn nhu cầu
thực tế dẫn đến hoạt động vốn nhiều hơn, chi phí cao ứ đọng trong các khâu sản
xuất gây ra lãng phí vốn, chi phí sử dụng cao.
Dự đoán nhu cầu vốn nhỏ hơn nhu cầu thực tế dẫn đến hoạt động không đủ
vốn khiến sản xuất bị gián đoạn, trì trệ, kém hiệu quả…
- 2 thuyết về dự đoán vốn.
+ Thuyết chi phí: mọi chi phí bỏ ra đầu tư vào tài sản cố định và tài sản lưu
động sẽ được sử dụng để xác định nhu cầu vốn. Nhược điểm của phương pháp này
là thời điểm mua tài sản sẽ ảnh hưởng tới chi phí bỏ ra. Ví dụ, có thời điểm lạm
phát cao khiến giá tài sản cao vì thế chi phí bỏ ra cao và ngược lại.
+ Thuyết thu nhập: Dựa trên cơ sở doanh thu và tài sản lưu động có liên quan
chặt chẽ với nhau. Khi dự trữ tăng, sản phẩm sản xuất và tiêu thụ tăng thì doanh thu

cũng tăng tương ứng. Từ đó căn cứ vào thu nhập trong tương lai và tỉ lệ huy động
vốn, ta dự kiến được vốn lưu động trong tương lai.
- Khi lập kế hoạch dự đoán nhu cầu vốn, nhà quản trị cần chú ý đến các yếu tố
sau:
+ Tính linh hoạt. Kế hoạch là chỉ dẫn, là kim chỉ nam cho các hoạt động của
doanh nghiệp nhưng để phù hợp với tình hình thực tế luôn biến động, doanh nghiệp
cần có sự thay đổi linh hoạt cho phù hợp. Ví dụ: trong trường hợp doanh nghiệp có


13

hệ số nợ cao thì có thể dùng trái phiếu có khả năng chuyển đổi thành cổ phần
thường, từ đó làm giảm hệ số nợ của doanh nghiệp.
+ Tính khách quan: phải dự đoán dựa trên các nguồn số liệu đảm bảo và phải
xây dựng dựa trên những phân tích kinh tế chứ không phải dựa trên những suy nghĩ
chủ quan, cảm tính của nhà quản trị. Trước mỗi quyết định, doanh nghiệp cần xem
xét, đánh giá những lợi ích thu được công nghệ mới so với chi phí bỏ ra để có được
công nghệ đó.
+ Tính phù hợp: dự đoán vốn phải phù hợp với từng doanh nghiệp. Ví dụ như
đối với doanh nghiệp thương mại, dịch vụ tỉ trọng vốn lưu động cao hơn so với vốn
cố định, còn đối với các doanh nghiệp sản xuất, xây dựng thì ngược lại. Dự đoán
vốn còn phải phù hợp với từng thời kì: thời kì mùa vụ thì cần huy động nhiều vốn
hơn như các doanh nghiệp sản xuất quạt, điều hoà, áo cưới…
+ Chi phí sử dụng vốn: cần dự đoán những nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn
thấp nhưng phải đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Ví dụ: đi vay thường có chi phí sử dụng vốn thấp nhất nhưng làm hệ số nợ của
doanh nghiệp tăng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngược
lại, phát hành cổ phiếu làm tăng khả năng tài chính của doanh nghiệp nhưng chi phí
sử dụng vốn cao, do đó quản trị tài chính doanh nghiệp cần cân nhắc, xem xét, lựa
chọn nguồn tài trợ phù hợp.

1.2.2.2. Huy động vốn
- Yêu cầu: Huy động vốn kịp thời, đầy đủ, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh tiến hành liên tục
Kịp thời tức là huy động vốn đúng thời điểm, cần là có. Đầy đủ tức là huy
động vốn không thừa và cũng không thiếu so với nhu cầu, sẽ đều dẫn đến sản xuất
kinh doanh không có hiệu quả.
Ngày nay, khi thị trường tài chính phát triển có rất nhiều nguồn vốn để tài trợ
nhu cầu vốn của doanh nghiệp:
+ Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: lợi nhuận để lại, vốn góp cổ phần, vốn
góp liên doanh, liên kết; phát hành cổ phần


×