Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA XÂY DỰNG TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.76 KB, 102 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Huy động cộng đồng tham gia xây
dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Mường La, tỉnh Sơn La” dưới
sự hướng dẫn của TS.Nguyễn Văn Hồng là công trình nghiên cứu khoa học
của riêng tôi. Các số liệu có trích dẫn nguồn chính xác, kết quả nghiên cứu
nêu trong Luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ một
nghiên cứu nào khác.
Tác giả

Phạm Văn Chính

1


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn, tác giả nhận được nhiều ý kiến
đóng góp, nhận xét, phê bình, cổ vũ của các thầy cô, đồng nghiệp, các nhà
quản lý. Tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới Ban Chủ nhiệm Khoa Tâm lý –
giáo dục học, cùng các thầy, cô giáo trong toàn Khoa đã giúp đỡ, tạo điều kiện
cho em trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn tốt nghiệp này.
Tác giả trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Văn Hồng đã nhiệt tình chỉ bảo
và hỗ trợ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn tốt
nghiệp này.
Cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, các các nhà quản lý, giáo viên và học
sinh các trường mà tác giả đến khảo sát số liệu.
Do điều kiện thời gian nghiên cứu và năng lực chuyên môn còn hạn
chế, chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô giáo và các bạn để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả



Phạm Văn Chính

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC BẢNG

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

5

CB

Cán bộ

CBGV

Cán bộ giáo viên

CSVC


CNH-HĐH
CQG
GD&ĐT
GDĐT
GDTH
GV
KT-XH
LLXH
NXB
SGD
TH
UBND
XHH
XHHSNGD

Cơ sở vật chất
Cộng đồng
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Chuẩn Quốc gia
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục đào tạo
Giáo dục tiểu học
Giáo viên
Kinh tế - xã hội
Lực lượng xã hội
Nhà xuất bản
Sở Giáo duc
Tiểu học
Ủy ban nhân dân
Xã hội hóa

Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên
đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. Giáo dục
và đào tạo đóng vai trò quan trọng vào sự phát triển của các quốc gia, dân tộc.
Trong các lĩnh vực của giáo dục, giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng, khởi
đầu cho cả một quá trình học tập lâu dài, học tập suốt đời cho những công dân
tương lai của đất nước.
Để nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học, triển khai thực hiện tốt Nghị
quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, do đó việc quan tâm nâng cao chất lượng giáo dục, đầu tư xây
dựng Trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia là rất cần thiết và quan trọng.
Theo quy định tại Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tiêu chuẩn
đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu
học đạt chuẩn quốc gia, trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
Nhà trường phải có tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động có hiệu quả
theo đúng quy định của Điều lệ Trường Tiểu học; việc bố trí lớp học, sĩ số học
sinh của từng lớp, bố trí các điểm trường hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho học sinh đến trường. Triển khai thực hiện tốt công tác quản lý hành chính,
thực hiện các phong trào thi đua do ngành phát động. Thực hiện quản lý các
hoạt động giáo dục, quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh, quản lý tài chính,
6



cơ sở vật chất, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho giáo viên, nhân viên và
học sinh.
Trường tiểu học phải có đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, năng lực
lãnh đạo, quản lý, có kinh nghiệm trong công tác. Bố trí đủ đội ngũ giáo viên
để dạy các môn học bắt buộc, có giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh. Đội ngũ nhân viên để tham mưu thực hiện tốt các
chế độ chính sách của Nhà nước trong trường tiểu học. Học sinh đi học đúng
độ tuổi, được đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.
Trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia phải có cơ sở vật chất và trang thiết
bị dạy học đầy đủ, có đủ diện tích khuân viên, sân chơi, sân tập đảm bảo
xanh, sạch, đẹp, thoáng mát để tổ chức các hoạt động giáo dục. Các phòng
học thoáng mát, đủ ánh sáng, đủ diện tích, đúng quy cách; có đầy đủ bảng,
bàn ghế đúng quy cách cho giáo viên và học sinh. Nhà trường có đủ các khối
phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học; có khu
vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác đảm
bảo vệ sinh, an toàn cho giáo viên, nhân viên và học sinh khi đến trường. Thư
viện nhà trường có đủ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo… đáp ứng nhu cầu
dạy và học của giáo viên, học sinh. Có đủ thiết bị dạy học tối thiểu, đảm bảo
đúng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nhà trường chủ động, tích cực tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính
quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương để xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh trong nhà trường và ở địa phương; phối hợp với các
tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo
dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ
thuật, thể dục thể thao cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục.
7



Huy động được sự đóng góp về công sức và tiền của của các tổ chức, cá nhân
và gia đình để xây dựng cơ sở vật chất; bổ sung phương tiện, thiết bị dạy và
học; khen thưởng giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi và hỗ trợ học sinh nghèo.
Nhà trường tổ chức thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục tiểu học, kế
hoạch dạy học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về
chuyên môn của Phòng Giáo dục và Đào tạo; tổ chức các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp; đạt được chất lượng giáo dục tối thiểu và tổ chức tốt các
hoạt động chăm sóc, giáo dục thể chất, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.
Tính đến thời điểm hiện nay, huyện Mường La có 67 đơn vị trường học
đóng trên địa bàn, trong đó có 22 trường mầm non, 23 trường tiểu học, 03
trường liên cấp (Tiểu học và Trung học cơ sở) 16 trường trung học cơ sở, 02
trường trung học phổ thông và 01 trung tâm giáo dục thường xuyên.
Trong những năm qua, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện
Mường La khóa XIX, toàn huyện đã xây dựng được 9 trường đạt chuẩn Quốc
gia, trong đó có 3 trường THCS (THCS Lê Quý Đôn, THCS Mường Bú và
PTDT Nội trú huyện), 3 trường tiểu học (Tiểu học thị trấn Ít Ong A, Tiểu học
Sông Đà và Tiểu học Mường Bú B), 03 trường mầm non (Mầm non Họa Mi,
Mầm non Sông Đà, Mầm non Mường Bú B).
Như vậy ở cấp tiểu học, toàn huyện mới có 03/26 trường (bao gồm cả
03 trường liên cấp có bậc học tiểu học), đạt 11,5% trường đạt chuẩn Quốc gia
mức độ 1, một tỷ lệ quá thấp so với các huyện khác trong khu vực và quá thấp
so với các tỉnh miền suôi.
Nguyên nhân của việc xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia có
tỷ lệ quá thấp nêu trên là do:
8


- Mường La là một huyện miền núi, đặc biệt khó khăn, là một trong 62
huyện nghèo của cả nước, kinh tế chậm phát triển. Nguồn thu ngân sách trên
địa bàn thấp. Mặt bằng dân trí thấp, trình độ dân trí không đồng đều giữa các

vùng trong huyện.Tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi
nhiều núi cao, suối sâu; giao thông đi lại khó khăn; đa số các xã trên địa bàn
huyện chưa có đường bê tông nhựa; còn 8 xã ôtô không đi lại được trong mùa
mưa lũ.
- Ngân sách chi cho giáo dục và đào tạo chỉ đủ để thực hiện các chế độ
chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức và chế độ chính sách cho học
sinh; trong đó 100% là nguồn ngân sách nhà nước cấp.
- Các chương trình kiên cố hóa trường lớp học trong giai đoạn 2 (20082012) chỉ đạt được 46% so với chỉ tiêu giao.
- Trang thiết bị đầu tư hàng năm không đáp ứng được yêu cầu; hầu hết
chỉ đủ các thiết bị tối thiểu để tổ chức dạy và học. Sách giáo khoa, tài liệu
tham khảo, ấn phẩm, báo chí trong thư viện còn nghèo nàn.
- Việc huy động cộng đồng tham gia vào các hoạt động giáo dục nói
chung, tham gia vào đầu tư cho việc xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn Quốc
gia nói riêng còn rất hạn chế. Nguyên nhân là do chưa có những giải pháp cụ
thể để huy động các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm, phụ
huynh học sinh tham gia vào công tác xây dựng cơ sở vật chất, hiến tặng tiền
của, hoặc tài sản đầu tư cho các trường học để đạt được các tiêu chuẩn của
trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia.
Trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La hiện nay chưa có đề tài
nghiên cứu về huy động cộng đồng tham gia xây dựng trường tiểu học đạt
chuẩn Quốc gia. Từ những vấn đề nêu trên, với mong muốn đóng góp một số
9


biện pháp nhằm xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia, nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, góp phần đào tạo ra thế hệ công dân
tương lai của đất nước có phẩm chất, có trí tuệ, có bản lĩnh vững vàng, tôi
chọn nghiên cứu đề tài “Huy động cộng đồng tham gia xây dựng trường
tiểu học đạt chuẩn Quốc gia huyện Mường La, tỉnh Sơn La” làm luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Giáo dục và phát triển cộng đồng.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề xuất các biện pháp huy
động cộng đồng tham gia xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia trên
địa bàn huyện Mường La.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể: Huy động cộng đồng tham gia xây dựng trường tiểu
học đạt tiêu chí trường chuẩn Quốc gia mức độ 1.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp huy động sự tham gia của cộng
đồng xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia trên địa bàn huyện Mường La.
4. Giả thuyết khoa học
Xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia trên địa bàn huyện
Mường La còn nhiều bất cập. Cần có biện pháp tốt nhằm huy động cộng đồng
tham gia thì mới có kết quả cao trong công tác này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về trường tiểu học, trường tiểu học đạt
chuẩn Quốc gia. Các yếu tố ảnh hưởng, thuận lợi, khó khăn khi xây dựng
trường chuẩn quốc gia. Các biện pháp huy động cộng đồng tham gia xây dựng
trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng.
- Thực trạng xây dựng trường chuẩn quốc gia tại huyện Mường La.
- Những yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng trường chuẩn quốc gia tại
10


huyện Mường La.
- Thuận lợi, khó khăn trong việc xây dựng trường chuẩn quốc gia tại
huyện Mường La (từ các cấp chính quyền, người dân, các cấp quản lý ngành
giáo dục, giáo viên, học sinh,…).
5.3. Đề xuất biện pháp
6. Phạm vi nghiên cứu

6.1. Phạm vi về khách thể nghiên cứu: Các trường tiểu học trên địa bàn
huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
6.2. Phạm vi về đối tượng nghiên cứu
Xây dựng trường tiểu học đạt Chuẩn quốc gia có 3 mức độ: Mức độ
Đạt chuẩn Mức Tối thiểu, Đạt chuẩn Mức 1, Đạt chuẩn Mức 2. Mường La là
huyện miền núi còn nhiều khó khăn. Vì vậy, nỗ lực cố gắng của ngành giáo
dục đối với bậc học tiểu học chủ yếu và trước mắt tập trung xây dựng và hoàn
thành trường tiểu học đạt chuẩn ở Mức 1 theo quy định của Chuẩn quốc gia
về trường tiểu học.
7. Các phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu tham khảo liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Tổng hợp, phân tích tài liệu.
- Xây dựng cơ sở lý luận.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
- Phỏng vấn.
- Phương pháp thống kê toán học.
8. Cấu trúc luận văn
MỞ ĐẦU: Đề cập các vấn đề chung của đề tài
NỘI DUNG: Gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn
Quốc gia.
11


Chương 2: Thực trạng công tác huy động cộng đồng tham gia xây
dựng trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
Chương 3: Đề xuất biện pháp huy động cộng đồng tham gia xây dựng
trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
KẾT LUẬN
KHUYẾN NGHỊ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

12


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT
CHUẨN QUỐC GIA
1. Sơ lược về nghiên cứu vấn đề
1.1. Vấn đề huy động cộng đồng ở một số nước trong khu
vực trên thế giới
Các Luật giáo dục của Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản,
Pháp, Đức ..., các chiến lược phát triển giáo dục đến năm
2020 của nhiều nước trên thế giới đều coi trọng phương thức
huy động cộng đồng.
Các nước thuộc khu vực Đông Nam Á và khối ASEAN
cũng đang tích cực đẩy nhanh quá trình phát triển giáo dục
bằng cách phát huy sức mạnh của cộng đồng trong việc tham
gia phát triển giáo dục.
1.2. Vấn đề huy động cộng đồng ở Việt Nam
Cần nói ngay rằng, khái niệm huy động cộng đồng
thường được hiểu là một bộ phận, một hoạt động của xã hội
hoá sự nghiệp giáo dục (XHHSNGD). Chỉ từ những năm 1980
đến nay trong lĩnh vực khoa học quản lý mới nói đến cộng
đồng. Quan điểm của Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước ta
về sự tham gia của gia đình và xã hội vào sự nghiệp giáo dục
là nền tảng cho việc thực hiện XHHSNGD. Huy động cộng
đồng tham gia giáo dục là cốt lõi của quan điểm giáo dục là
sự nghiệp của toàn xã hội. Huy động cộng đồng đã có sức
sống tiềm tàng trong truyền thống giáo dục của nhân dân ta

suốt chiều dài lịch sử. Tư tưởng dân là gốc, "lấy dân làm gốc"
đã được kết tinh truyền thống và lưu thành bản sắc độc đáo
13


của dân tộc Việt Nam "Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó
vạn lần dân liệu cũng xong" (Chủ tịch Hồ Chí Minh).
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương
khoá VIII; Đại hội lần thứ X của Đảng đã khẳng định xã hội
hoá là một trong những quan điểm để hoạch định hệ thống
các chính sách xã hội. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về
XHHSNGD được thể chế hoá bằng pháp luật thể hiện ở Luật
Giáo dục là cơ sở pháp lý để thực hiện XHHSNGD. Tại Điều 1
về XHHSNGD, Luật này ghi rõ: "Mọi tổ chức, gia đình và công
dân đều có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng
phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, phối
hợp nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục. Nhà nước giữ vai
trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục..., khuyến
khích vận động và tạo điều kiện để tổ chức các nhân tham gia
phát triển sự nghiệp giáo dục". Ngày 18/4/2005 Chính phủ
ban hành Nghị quyết 05/2005/NQ-CP về "Đẩy mạnh xã hội
hoá các hoạt động giáo dục, ..." để đẩy mạnh hơn nữa quá
trình xã hội hoá. Như vậy, hệ thống quan điểm của Đảng và
các chính sách của Nhà nước ta về XHHSNGD thực chất là
khẳng định tư tưởng chiến lược của Đảng trong quá trình phát
triển Giáo dục & Đào tạo.
Vấn đề huy động cộng đồng để đầu tư cho giáo dục thực
chất là vấn đề tăng cường XHHSNGD, vấn đề này đã được
nhiều sách báo đề cập, ở nước ta đã có một số nhà khoa học,
nhà quản lý giáo dục nghiên cứu lĩnh vực này. Tuy nhiên, vẫn

còn rất ít nghiên cứu tập trung vào vấn đề huy động cộng
đồng. Do đó, cần thiết phải xem xét huy động cộng đồng từ
góc độ khoa học quản lý giáo dục để làm rõ mối quan hệ giữa
14


huy động cộng đồng và XHHSNGD, các biện pháp huy động
cộng đồng và cách cải tiến quản lý giáo dục nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả của các biện pháp huy động cộng đồng
tham gia xây dựng và phát triển giáo dục.
Tuy nhiên ở mỗi tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã có
điều kiện địa lý, đặc điểm kinh tế xã hội (KTXH) khác nhau,
nên hoạt động huy động cộng đồng tham gia xây dựng giáo
dục và việc vận dụng những phương pháp huy động cũng
mang những sắc thái riêng, đặc trưng cho địa phương đó.
2. Một số khái niệm
2.1. Khái niệm cộng đồng và huy động cộng đồng
2.1.1. Cộng đồng
Theo UNESCO: Cộng đồng là một tập hợp người có cùng
chung một lợi ích, cùng làm việc vì một mục đích chung nào
đó và cùng sinh sống trong một khu vực xác định. Những
người chỉ sống gần nhau, không có sự tổ chức lại thì đơn
thuần chỉ là sự tập trung của một nhóm các cá nhân và không
thực hiện các chức năng như một thể thống nhất.
2.1.2. Huy động cộng đồng
Huy động cộng đồng là quá trình huy động các cá nhân
và tập thể (không phân biệt giai tầng, ý thức hệ, khoảng cách
địa lí …) bằng nhiều giải pháp và cách thức khác nhau, để thu
hút và kéo các nguồn lực xã hội ấy về với giáo dục, đồng thời
thúc đẩy phát triển của sự nghiệp giáo dục & đào tạo ở từng

cơ sở và từng địa phương nhằm thực hiện được mục tiêu xã
hội hoá giáo dục.
Huy động cộng đồng tham gia xây dựng trường tiểu học
(TTH) đạt chuẩn quốc gia chính là quá trình huy động các cá
15


nhân và tập thể (không phân biệt giai tầng, ý thức hệ, khoảng
cách địa lí …) bằng nhiều giải pháp và cách thức khác nhau,
để thu hút và kéo các nguồn lực xã hội ấy để “chuẩn hoá”
giáo dục tiểu học.
2.1.3. Nguồn lực
- Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lý, tài nguyên thiên
nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, hệ thống chính trị, nguồn
nhân lực, vốn và thị trường ở cả trong và nước ngoài có thể
được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế của
một vùng lãnh thổ nhất định.
Căn cứ vào tính chất, hình thức biểu hiện có thể phân
biệt hai loại nguồn lực sau đây:
- Nguồn lực vật chất: như quỹ đất, vị thế địa lý, cơ sở hạ
tầng, các nguồn vốn tài chính, các nguyên vật liệu và các
tiềm năng kinh tế ...
- Nguồn lực phi vật chất: bao gồm có con người, sự vững
mạnh và ổn định của hệ thống chính trị, những thành quả về
kinh tế, chính trị văn hoá xã hội và giáo dục, những chủ
trương giải pháp, sự đồng tình ủng hộ của người dân, các tổ
chức đoàn thể với giáo dục, trình độ nhận thức dân trí, kho
tàng quý báu về kinh nghiệm làm giáo dục ...
- Nguồn lực tài chính: Các nguồn lực tài chính cho giáo
dục & đào tạo được tạo ra từ việc phân phối và phân phối lại

tổng sản phẩm quốc dân, chủ yếu được phân phối từ quỹ tích
luỹ và quỹ tiêu dùng.
2.1.4. Chuẩn và chuẩn quốc gia của TTH
Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để
hướng theo đó mà làm cho đúng.
16


Chuẩn quốc gia của TTH là chuẩn do Nhà nước quy định
bằng pháp luật mà TTH lấy đó làm căn cứ để xây dựng nhà
trường. Cụ thể các tiêu chuẩn là 5 chuẩn {Thông tư sô
59/2012/TT-BGDĐT ngày 28 tháng12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo}:
- Tổ chức và quản lý nhà trường
- Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
- Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
- Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
2.2. Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục và huy động cộng
đồng để phát triển giáo dục, phát triển nhà trường đạt
chuẩn quốc gia
2.2.1. Bản chất của giáo dục mang tính xã hội hóa sâu
sắc
Giáo dục xuất hiện cùng với đời sống xã hội của loài
người. Trong quá trình phát triển của xã hội, giáo dục là yếu tố
cơ bản, quan trọng nhất, là hạt nhân của mọi sự phát triển. Sự
tồn tại của giáo dục luôn chịu sự chi phối của trình độ phát
triển KTXH và ngược lại. Điều này phản ánh tính chất xã hội
của giáo dục. Giáo dục mang bản chất xã hội, xã hội càng
phát triển thì vai trò của giáo dục càng lớn.

2.2.2. Xã hội hoá – Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục
Xã hội hoá: Xã hội hóa là xây dựng cộng đồng trách
nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với việc tạo lập và cải
thiện môi trường kinh tế, xã hội lành mạnh và thuận lợi cho
các hoạt động giáo dục. Xã hội hóa là mở rộng các nguồn đầu
tư, khai thác tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong xã
hội.
17


Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục: là huy động toàn bộ xã hội
làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân dưới sự quản lý
của nhà nước. Trong điều kiện đang đổi mới kinh tế xã hội ở Việt
Nam hiện nay, cần đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp giáo dục với
nghĩa là tăng cường huy động cộng đồng vào quá trình xây
dựng nhà trường và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục nhà
trường.
2.2.3. Mục đích, ý nghĩa của XHH, huy động cộng đồng
Để đảm bảo mối quan hệ cân bằng động giữa giáo dục &
đào tạo và KTXH, giáo dục & đào tạo phải là một hệ tự điều
chỉnh, phải tự nâng mình lên để đáp ứng những yêu cầu đòi
hỏi phát triển KTXH. Thế nhưng, thực trạng giáo dục & đào tạo
nước ta những năm vừa qua cho thấy tự nó không thể điều
chỉnh, tự nâng mình lên được vì quá yếu kém. "Cơ sở vật chất
xuống cấp và lạc hậu, động lực của người dạy cũng như người
học giảm sút, sự phát triển của giáo dục về cả số lượng và
chất lượng đều chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển KTXH
của đất nước". Để phát triển sự nghiệp giáo dục & đào tạo,
chúng ta cần tiến hành huy động cộng đồng.
2.2.4. Nội dung của huy động cộng đồng

Nội dung của Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục thực chất là
nội dung của huy động cộng đồng, tức là huy động các lực
lượng xã hội (LLXH) tham gia vào công tác giáo dục.
2.2.5. Những đặc điểm của huy động cộng đồng
Một cách tổng quát nhất có thể hiểu huy động cộng đồng
là một cách thực hiện Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục và nó có
những đặc điểm cơ bản như sau:
18


+ Sức mạnh tổng hợp của các ngành có liên quan đến
giáo dục được huy động vào việc phát triển sự nghiệp giáo
dục.
+ Các LLXH của cộng đồng được huy động tham gia vào
công tác giáo dục.
+ Các LLXH được huy động vào đa dạng hoá các hình
thức giáo dục và các loại hình nhà trường.
+ Mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác tiềm năng về
nhân lực, vật lực, tài lực trong xã hội, phát huy và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện cho giáo
dục phát triển.
+ Có sự lãnh đạo trực tiếp, thường xuyên của Đảng, sự
quản lý chặt chẽ của Nhà nước và vai trò chủ động, nòng cốt
của ngành giáo dục. Đây là điều kiện tiên quyết để thực hiện
thành công việc huy động cộng đồng và cũng là đặc điểm
riêng của XHHSNGD của nước ta.
2.2.6. Các chiến lược để triển khai huy động cộng đồng
Huy động cộng đồng cần được tiến hành với 5 chiến lược
sau đây:
- Cộng đồng hoá giáo dục;

- Cộng đồng hoá trách nhiệm;
- Đa dạng hoá loại hình giáo dục với sự tham gia của
cộng đồng;
- Đa phương hoá nguồn lực với sự đóng góp của cộng
đồng;
- Thể chế hoá sự tham gia của cộng động trong giáo dục.
2.2.7. Các thành tố của quá trình huy động cộng đồng
19


từ góc độ quản lý giáo dục
2.2.7.1. Đối tượng huy động
Các trường tiểu học gắn bó với cộng đồng xã. Do đó mọi
người trong cộng đồng xã quan tâm đến giáo dục, có nhu cầu,
nguyện vọng lợi ích muốn chia sẻ trách nhiệm với trường tiểu
học đều là đối tượng huy động của tiểu học. Gồm các đối tượng
và các nhóm đối tượng đó là:
- Lãnh đạo Đảng, Chính quyền ở xã (phường), thôn, xóm,
đường phố;
- Gia đình, cha mẹ học sinh, Hội cha mẹ học sinh;
- Các cơ quan, ban ngành trước hết là các ngành có chức
năng, có trách nhiệm đối với trường tiểu học: như y tế, an ninh
trật tự, Ban bảo vệ chăm sóc trẻ em.… Các tổ chức đoàn thể
như Mặt trận tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội làm vườn... và
các tổ chức tôn giáo, tổ chức từ thiện.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đơn vị quân
đội, công an;
- Các tổ chức quốc tế, các cá nhân, đặc biệt cá nhân có
uy tín, các mạnh thường quân ....
2.2.7.2. Chủ thể huy động cộng đồng

Chủ thể huy động cộng đồng để phát triển giáo dục, phát
triển nhà trường là cấp uỷ Đảng, chính quyền xã, và ngành
giáo dục. Cụ thể hơn, chủ thể huy động cộng đồng là Bí thư
Đảng uỷ xã, Bí thư chi bộ Đảng thôn, xóm, chủ tịch UBND xã,
Trưởng, Phó phòng Giáo dục&Đào tạo huyện, Hiệu trưởng nhà
trường; trong đó hiệu trưởng nhà trường phải giữ vai trò chủ
động, nòng cốt trong quá trình huy động cộng đồng. Trong
20


trường hợp cụ thể là xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc
gia, chủ thể của huy động cộng đồng là nhà trường nói chung
và đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhà trường nói riêng.
2.2.7.3. Mục đích huy động cộng đồng
Để thu hút các nguồn lực vật chất và phi vật chất, để thúc
đẩy quá trình giáo dục nhằm xây dựng các điều kiện thiết yếu
phục vụ giáo dục ở nhà trường.
2.2.7.4. Nội dung huy động cộng đồng
Nội dung chính của huy động cộng đồng là để tạo ra các
nguồn lực phục vụ việc xây dựng một môi trường giáo dục tốt
nhất, chăm lo sự nghiệp giáo dục. Cũng có cách phân loại
nguồn lực thành 2 nhóm:
- Nguồn lực vật chất bao gồm: Tài lực, Vật lực, Nhân lực
(lao động chân tay), đất đai, trường sở, trang thiết bị phục vụ
giảng dạy và học tập.
- Nguồn lực phi vật chất bao gồm: Việc tạo ra môi trường
giáo dục thống nhất, các yếu tố tinh thần, sự ủng hộ chủ
trương giáo dục, sự tư vấn, trao đổi thông tin, kinh nghiệm, sự
vận động người khác ủng hộ, ý thức trách nhiệm đối với việc
tham gia vào các hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục.

2.2.7.5. Phương tiện huy động cộng đồng
Phương tiện huy động cộng đồng đó là hệ thống những
nguyên tắc có thể gợi ý làm cơ sở cho việc huy động và
khuyến khích các LLXH, đồng thời làm cơ sở cho việc tổ chức
tham gia của họ bằng một cơ chế hợp lý, đảm bảo tính liên
tục và bền vững của sự tham gia của cộng đồng.
2.2.7.6. Hình thức và biện pháp huy động cộng đồng
21


Hình thức huy động sư phạm tham gia đóng góp các
nguồn lực cho nhà trường được huy động dưới 2 hình thức chủ
yếu:
+ Đầu tư cơ bản bằng vật chất:
- Đất, nhà làm trường học, lớp học, nhà ở cho giáo viên
- Tiền mặt hoặc vật liệu cho xây dựng
- Tiền mặt hoặc trang thiết bị, tài liệu, sách vở, phương
tiện đồ dùng dạy...
- Đóng góp tiền để chi lương cho giáo viên, công nhân viên
trong nhà trường
- Góp tiền để tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà
trường, như tổ chức các hoạt động chuyên đề, tổ chức các hội
thi, tổ chức các ngày hội, ngày lễ ...
- Góp tiền xây dựng các quĩ hỗ trợ giáo dục, chăm lo đời
sống giáo viên...
+ Đóng góp bằng sức lao động dịch vụ và chuyên môn:
- Góp sức lao động trực tiếp trong xây dựng, bảo quản tu
sửa trường lớp.
- Góp sức lao động trực tiếp về y tế, chăm sóc sức khoẻ
cho học sinh.

- Tham gia trực tiếp vào việc đóng góp ý kiến xây dựng
nhà trường như: xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình,
phương pháp giáo dục, quản lý, đánh giá kết quả giáo dục của
nhà trường.
- Giúp đỡ nhà trường trong việc tổ chức các hoạt động
giáo dục nội và ngoại khóa...
22


- Mở các lớp trung tâm giáo dục cộng đồng các xã, các
lớp học tình thương, lớp học linh hoạt cho trẻ mồ côi, trẻ
khuyết tật, trẻ lang thang đường phố, tạo điều kiện tốt nhất
cho các em.
- Tham gia xây dựng môi trường giáo dục toàn diện: Gia
đình- Nhà trường - Xã hội.
2.2.7.7. Kết quả của huy động cộng đồng
Mỗi hoạt động hợp tác phối hợp đều phải đem lại kết quả
của hoạt động đó. Kết quả này với tư cách là tác nhân kích
thích và điều chỉnh quá trình huy động sự hợp tác phối hợp
của các đối tác của cộng đồng vào hoạt động giáo dục đang
tiến hành và đồng thời cũng là xuất phát điểm của quá trình
huy động cộng đồng tham gia phối hợp vào hoạt động giáo
dục mới. Kết quả huy động sự tham gia của cộng đồng vào
các chương trình hay hoạt động giáo dục phải được theo dõi
đánh giá thường xuyên, bởi lẽ kết quả này như một nỗ lực hợp
tác phối hợp giữa nhà trường và cộng đồng. Nếu không có sự
theo dõi và đánh giá thường xuyên thì sẽ không duy trì được
chương trình hay các hoạt động tiếp theo.
2.2.8. Những yêu cầu của công tác quản lý giáo dục đối
với việc huy động cộng đồng nhằm nâng cao nguồn lực

cho việc chuẩn hoá trường tiểu học.
2.2.8.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
xã hội hoá giáo dục, tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính
sách về xã hội hoá để các cấp uỷ Đảng, Chính quyền và nhân
dân có nhận thức đúng đắn, đầy đủ, thực hiện có hiệu quả
23


chủ trương xã hội hoá trong lĩnh vực Giáo dục&Đào tạo.
2.2.8.2. Kế hoạch hoá nguồn vốn đầu tư các nguồn lực cho
giáo dục
Trên cơ sở Đề án xây dựng trường chuẩn quốc gia đã đề
ra, thì cần phải kế hoạch hoá nguồn vốn trong kế hoạch hàng
năm cũng như lâu dài.
2.2.8.3. Khích lệ cộng đồng hăng hái đóng góp cho giáo dục.
Xây dựng bầu không khí dân chủ, năng động và hiệu quả
trong các lĩnh vực hoạt động của giáo dục.
2.2.8.4. Thực hiện huy động đúng chính sách, chế độ, kịp thời
và sử dụng đúng mục đích đạt hiệu quả cao. Việc huy động
phải thực hiện đúng chính sách, chế độ; những cách làm tuỳ
tiện, lợi dụng, dẫn đến những vi phạm, nhất là trong việc huy
động nguồn lực vật chất và tài chính.
Việc sử dụng các nguồn lực đã huy động được phải đúng
mục đích, tiết kiệm, tránh lãng phí mà đạt kết quả cao.
2.2.8.5. Tổng kết biểu dương khen thưởng kịp thời những tổ
chức, cá nhân tham gia tích cực.
Từng đợt phát động, hay định kì hàng năm phải tổ chức
hội nghị để sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện công
tác huy động cộng đồng trong thời gian qua và đề ra các

phương hướng hoạt động về công tác xã hội hoá giáo dục cho
thời gian tiếp theo. Trên cơ sở kết quả thực hiện, phải biểu
dương khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân điển hình
đã tham gia tích cực hơn và động viên những tổ chức, cá nhân
khác cùng hăng hái tham gia. Đồng thời tổ chức hội thảo đánh
giá lại công tác huy động cộng đồng, điểm gì chưa được thì
24


khắc phục, điểm gì đã được thì phát huy.
2.3. Trường tiểu học, trường chuẩn quốc gia, trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia
Tiêu chuẩn1: Tổ chức và quản lý nhà trường
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường
a) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các hội đồng (hội đồng trường đối
với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường tư thục, hội đồng thi đua
khen thưởng và các hội đồng tư vấn khác) thực hiện theo quy định hiện hành
tại Điều lệ trường tiểu học;
b) Nhà trường có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh,
Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác theo quy định hiện
hành tại Điều lệ trường tiểu học;
c) Nhà trường có các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và hoạt động theo
quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học. Nhà trường tổ chức định kì
các hoạt động trao đổi chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, tham quan, trao đổi
học tập kinh nghiệm với các trường bạn và có báo cáo đánh giá cụ thể đối với
mỗi hoạt động này.
2. Lớp học, số học sinh, trường, điểm trường
a) Lớp học, số học sinh trong một lớp thực hiện theo quy định hiện
hành tại Điều lệ trường tiểu học;

b) Địa điểm đặt trường, điểm trường thực hiện theo quy định hiện hành
tại Điều lệ trường tiểu học.
3. Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ
quan quản lý giáo dục các cấp; đảm bảo Quy chế dân chủ trong hoạt động của
nhà trường.
25


×