Trường THPT Tam Quan Năm học 2008 - 2009
Ngày soạn:26 – 2 -2010 Làm văn :
Tiết:78
I. MỤCTIÊU
1. Về kiến thức: Giúp học sinh :
- Hiểu một cách đầy đủ về chức năng của mở bài và kết bài trong văn nghị luận
- Nắm vững hơn các kiểu mở bài và kết bài thơng dụng trong văn nghị luận.
2. Về kó năng
- Có ý thức vận dụng một cách linh hoạt các kiểu mở bài và kết bài trong khi viết văn
nghị luận
3. Về thái độ:
- Biết nhận diện các lỗi thường gặp khi viết mở bài và có ý thứctránh những lỗi này.
II. CHUẨN BỊ
1.Chuẩn bò của giáo viên:
- Đồ dùng dạy học : Tài liệu tham khảo: Sách giáo viên, Thiết kế bài giảng Ngữ
văn 12.
- Phương án tổ chức lớp học : Phát vấn, diễn giảng, gợi mở, thảo luận.
2. Chuẩn bò của học sinh : Đọc sách giáo khoa, soạn bài theo hướng dẫn sách
giáo khoa
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn đònh tình hình lớp : (1phút) Kiểm tra nề nếp, só số, tác phong học sinh.
2. Kiểm tra bài cũ : (5 phút)
a. Nêu vài nét chính về tác giả Lỗ Tấn.
b. Tóm tắt tác phẩm “ Thuốc” của Lỗ Tấn.
c. Nêu ý nghĩa các chi tiết nghệ thuật: đường mòn trong nghĩa địa, vòng hoa trên mộ
Hạ Du, câu hỏi “ Thế này là thế nào nhỉ?”
3. Giảng bài mới:
Lời vào bài : (2 phút )
Mở bài và kết bài trong bài văn nghị luận tuy ngắn gọn nhưng lại rất quan trọng vì
nó có nhiệm vụ nêu vấn đề và kết thúc vấn đề. Bài viết có đi đúng hướng hay
khơng, chúng ta chỉ cần đọc đề bài và kết bài cũng có thể biết được. Rèn luyện kĩ
năng viết mở bài và kết bài là rất cần thiết. Bài học hơm nay chúng ta sẽ tiến hành
rèn luyện các kĩ năng nầy.
- Tiến trình bài dạy:
THỜI
GIAN
HOẠT ĐỘNG CỦA
GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH
NỘI DUNG KIẾN THỨC
15’
Hoạt động 1 :
Giáo viên hướng
dẫn cho học sinh tìm
hiểu bài:
Viết phần mở bài .
Giáo viên nhắc vai
trò của mở bài là giới
thiệu vấn đề gây
được ấn tượng cho
Hoạt động 1:
Học sinh đọc, thảo
luận ngữ liệu ở mục
I.1,I.2
Học sinh cần chỉ ra:
- Mở bài (1) dài, nói
nhiều tác giả , tác phẩm
mà chưa nêu trọng tâm
vấn đề.
I. Viết phần mở bài:
Bài tập 1:.
Tìm hiểu các phần mở bài, chọn
mở bài thích hợp cho đề bài
sau:
Đề bài : Phân tích giá trị nghệ
thuật của tình huống truyện
trong “ Vợ nhặt” của Kim Lân.
- Mở bài (1) : Khơng đáp ứng
được u cầu của mở bài.
Ngữ văn 12 - 1 - GV: Nguyễn Văn Mạnh
Trường THPT Tam Quan Năm học 2008 - 2009
15’
người đọc.
Giáo viên chia lớp 6
nhóm đọc phần ngữ
liệu I, II, trả lời câu
hỏi ở phần u cầu .
Thực hiện bài tập (1)
Nhóm (1) thực hiện
mở bài (1)
Giáo viên hỏi : Từ 3
ví dụ trên , em có
nhận xét gì về chức
năng mở bài?
Thực hiện bài tập 2.
Nhóm (3) thực hiện
mở bài (1) phần II.
- Đọc các phần mở
bài và thực hiện u
cầu bên dưới.
Giáo viên: Một mở
bài cần đảm bảo u
cầu nào?
(u cầu của một mở
bài là :phải phù hợp,
có sức hấp dẫn).
Giáo viên hỏi: Khi
viết mở bài cần chú ý
điều gì?
H oạt động 2:
→Cần ý thức tránh lỗi
này.
Nhóm (2) thực hiện mở
bài (2).
Học sinh cần chỉ ra:
-Mở bài (2): giới thiệu
hồn cảnh ra đời tác
phẩm có nêu được vấn
đề .
-Mở bài (3): đáp ứng
u cầu vấn đề gây
được hứng thú cho
ngưòi đọc.
→Có nhiều cách mở
bài cho cùng một vấn
đề.
Học sinh cần chỉ ra:
a) Đề tài: đặt ngun lý
cho bản Tun
ngơn Độc lập.
b) Tính hấp dẫn: trích
bản Tun ngơn Mỹ,
Pháp làm cơ sở có sức
thuyết phục.
c) Đáp ứng u cầu u
cầu tạo lập văn bản:
cách giới thiệu vấn đề
gián tiếp có tác dụng
khẳng định vấn đề.
Nhóm (4), (5), thực
hiện mở bài(2),(3).
Học sinh cần chỉ ra:
Có nhiều cách mở bài
để gây hứng thú cho
người tiếp nhận
Nhóm (6) thảo luận rút
ra kết luận về vấn đề:
Học sinh: - Mở bài
khơng phải tóm tắt nội
dung đã trình bày mà
điều quan trọng nhất là
phải thơng báo một
cách ngắn gọn, chính
xác về vấn đề nghị
luận, gợi hứng thú.
-Chọn mở bài(2),( 3).
Chức năng của mở bài:
Mở bài đánh dấu bước khởi đầu
trong q trình trình bày vấn đề
nghị luận , nêu bật nội dung cần
bàn luận.
Bài tập 2:
_ Mở bài (1): Học sinh có thể
vận dụng tiền đề có liên quan
hệ chặt chẽ với vấn đề chính
đang đề cập để nêu bật vấn đề.
-Mở bài (2),(3):Nêu vấn đề
bằng cách so sánh đối chiếu,
liên tưởng để nhấn mạnh đối
tượng cấn trình bày.
Mở bài thơng báo chính xác ,
ngắn gọn vấn đề nghị luận;
hướng người đọc (người nghe)
vào nội dung bàn luận một cách
tự nhiên và gợi hứng thú với
vấn đề được trình bày trong văn
bản
II.Viết phần kết bài :
Ngữ văn 12 - 2 - GV: Nguyễn Văn Mạnh
Trường THPT Tam Quan Năm học 2008 - 2009
Viết phần kết bài.
Giáo viên:Cả lớp
thảo luận chỉ ra sự
khác nhau giữa mở
bài và kết bài.
Bước 1: Thực hành
bài tập 1 .
Bước 2: Thực hành
bài tập 2, nhằm củng
cố thêm cách viết kết
bài.
Giáo viên: Từ kết
bài (1), học sinh chỉ
ra câu có tác dụng
nhấn mạnh, khẳng
định vấn đề. Câu có
tác dụng liên hệ mở
rộng và nêu nhận
định khái qt.
Từ 2 ví dụ trên , học
sinh có nhận xét gì
về cách diễn đạt?
Bước 3: Từ mục (1),
(2) , học sinh chọn
phương án trả lời
H oạt động 2:
Học sinh đọc, thảo
luận ngữ liệu ở mục
II.1,II.2,II.3
Học sinh đọc và chọn
kết bài phù hợp. Giải
thích.
- Kêt bài (1): lan man,
khơng đánh giá ,khái
qt được vấn đề.
Thiếu phương tiện liên
kết giữa kết bài và phần
trước
- Kết bài (2): nêu được
vấn đề có nhận định
đánh giá, nêu ý nghĩa
vấn đề gợi sự liên
tưởng sâu sắc. Có sử
dụng phương tiện liên
kết giũa kết bài và phần
trước được chặt chẽ.
Học sinh đọc và nêu
nội dung của văn bản,
khả năng tác động đến
người đọc.
-Kết bài (1): bao qt
nội dung văn bản là nêu
cao ý chí bảo vệ nền
độc lập , tự do của dân
tộc.
Bài tập 1.
Đề bài: Suy nghĩ của anh (chị)
về nhân vật ơng lái đò trong tùy
bút Người lái đòsơng Đà
(Nguyễn Tn)
- Kết bài (1): Khơng đạt u cầu
(Đây là lỗi thường gặp của HS).
- Kết bài(2): Phù hợp u cầu
kết bài.( Đây là kết bài định
hướng cho học sinh viết kết
bài)
Bài tập 2.
-Kết bài (1):
+Câu “ Nước Việt Nam có
quyền”…: nhận định khái qt,
khẳng định ý nghĩa vấn đề
+ Câu “ Tồn thể dân tộc ….”:
liên hệ mở rộng .
-Kết bài (2):+ Câu “ Hai đứa
trẻ đã thực hiện được điều này”
:khẳng định, nhấn mạnh vấn đề.
+ Câu “ Hơn thế
nữa…….diệu kỳ” : liên hệ mở
rộng
Cần sử dụng phương tiện liên
kết để tạo quan hệ chặt chẽ giữa
kết bài và phần trước.
Bài tập3:Thực hành bài tập trắc
nghiệm để rút ra kết luận.
Cần liên hệ thực tế , phát biểu
Ngữ văn 12 - 3 - GV: Nguyễn Văn Mạnh
Trường THPT Tam Quan Năm học 2008 - 2009
7’
chính xác về u cầu
của kết bài.
- Chọn đáp án (c).
Giáo viên lưu ý học
sinh: cần liên hệ thực
tế ,phát biểu suy nghĩ
riêng của bản thân để
kết bài sinh động sâu
sắc.
GVu cầu học sinh
nêu u cầu của một
kết bài.
H oạt động 3:
Giáo viên cho học
sinh đọc, chép ghi
nhớ
ở SGK trang 116
Hoạt động 4:
Luyện tập.
Giáo viên hướng dẫn
học sinh làm bài tập
(1):
Bài tập (1): mục đích
là củng cố kiến thức
và rèn kỹ năng vận
dụng các kiểu mở bài
khác nhau khi viết
văn nghị luận.
Giáo viên: Em có
nhận xét gì về 2 mở
bài , chỉ ra ưu điểm
từng mở bài ?
Giáo viên lưu ý học
sinh cần tránh lan
H oạt động 3:
Học sinh đọc và chép
phần ghi nhớ về cách
viết kết bài ở SGK
trang 116
Hoạt động 4:
Bài tập 1:
suy nghĩ riêng của bản thân để
kết bài được sinh động sâu sắc.
Kết bài thơng báo về sự kết
thúc của việc trình bày vấn đề ,
nêu đánh giá khái qt của
người viết về những khía cạnh
nổi bật nhất của vấn đề ; gợi sự
liên tưởng rộng hơn, sâu sắc
hơn.
III.Ghi nhớ:
Mở bài thơng báo chính xác,
ngắn gọn vấn đề cầnnghị luận;
hướng người đọc(người nghe)
vào nội dung bàn luận một cách
tự nhiên và gợi sự hứng thú với
vấn đề được trình bày trong văn
bản
Kết bài thơng báo về sự kết thúc
của việc trình bày vấn đề, nêu
đánh giá khái qt của người
viết về những khía cạnh nổi bật
nhất của vấn đề; gợi liên tưởng
rộng hơn,sâu sắc hơn.
III. Luyện tập:
Bài tập 1:
So sánh sự giống nhau và khác
nhau của hai phần mở bài sau
đây trong bài văn nghị luận về
tác phẩm “Ơng già và biển cả”
với đề bài:” Cảm nhận của anh
(chi) về số phận con người qua
hình tượng ơng lão đánh cá
Xan-ti-a-gơ trong tác phẩm Ơng
già và biển cả của nhà văn
Ơ.Hê-minh-”.
-Mở bài(1): giới thiệu trực tiếp
vấn đề, ngắn gọn ,khái qt về
tác phẩm và nội dung cần nghị
luận
+ Ưu điểm: nhấn mạnh ngay
phạm vi vấn đề ,nêu bật luận
điểm quan trọng , giúp người
tiếp nhận văn bản nắm bắt cụ
thể vấn đề sắp được trình bày .
Mở bài (2): giới thiệu nội dung
bằng cách gợi mở vấn đề liên
quan đến nội dung chính qua
Ngữ văn 12 - 4 - GV: Nguyễn Văn Mạnh
Trường THPT Tam Quan Năm học 2008 - 2009
man , mơ hồ , thiếu
chính xác.
Giáo viên chỉ ra học
sinh thấy các lỗi phổ
biến :
+Mở bài: thơng tin
nhiều về tác giả, sự
nghiệp sáng tác
khơng làm nổi bật đề
tài.
+Kết bài: Chỉ tóm tắt
ý phần trên, khơng
khái qt được ý
nghĩa sâu sắc của vấn
đề, thiếu liên hệ, mở
rộng.
Bài tập(2):
Học sinh về nhà làm và
chấm điểm ở giờ học
sau.
luận cứ ,luận chứng.
+Ưu điểm: giới thiệu vấn đề tự
nhiên ,sinh động tạo hứng thú
cho người tiếp nhận
Bài tập2: Hãy viết mở bài, kết
bài cho đề bài sau:
Đề bài: Suy nghĩ của anh (chị)
về hình tượng nhân vật Mị
trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ
cảu nhà văn Tơ Hồi.
4. Củng cố
Cần nắm chắc u cầu của mở bài, kết bài để vận có hiệu quả trong bài làm.
.Lưu ý học sinh các lỗi cần tránh sau đây:
- Mở bài: Nêu nhiều thơng tin về tiểu sử tác giả, sự nghiệp sáng tác q rườm rà,
khơng làm nổi bật đề tài
-Kết bài: Chỉ tóm tắt ý ở thân bài mà khơng nêu được sự đánh giá quan trọng, chưa gợi
được sự liên tưởng
- Ra bài tập về nhà: Học sinh về nhàhọc bài, đọc lại tác bài. làm bài tập ở sách
giáo khoa.
- Chuẩn bò bài : - Xem trước bài mới
IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Ngữ văn 12 - 5 - GV: Nguyễn Văn Mạnh