Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh từ thực tiễn tỉnh Bến Tre (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.82 KB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
  

NGUYỄN THỊ TƯỜNG VI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - 2018


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
  

NGUYỄN THỊ TƯỜNG VI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẾN TRE

Ngành: Luật hiến pháp và luật hành chính
Mã số: 8380102

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. ĐẶNG MINH ĐỨC

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi.
Tất cả các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực,
chính xác. Đồng thời, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của
mình.
Người viết cam đoan

Nguyễn Thị Tường Vi


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG
LĨNH VỰC KHAI SINH ................................................................................ 8
1.1. Khái quát về khai sinh và quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh ....... 8
1.2. Nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh............................... 21
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về khai sinh ........................ 30
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH
VỰC KHAI SINH Ở TỈNH BẾN TRE ....................................................... 34
2.1. Thực trạng về đăng kí hộ tịch và khai sinh ở Bến Tre ............................. 34
2.2. Tình hình tổ chức hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh
trên địa bàn tỉnh Bến Tre ................................................................................. 38
2.3. Những tồn tại, hạn chế trong thực tiễn quản lý nhà nước trong lĩnh vực
khai sinh trên địa bàn tỉnh Bến Tre ................................................................. 46
Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH .................... 53
3.1. Một số quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực
khai sinh .......................................................................................................... 53
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai
sinh .................................................................................................................. 57
KẾT LUẬN .................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

UBND

: Ủy ban nhân dân.

QLNN

: Quản lý nhà nước.

HĐND

: Hội đồng nhân dân.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền nhân thân là một trong các quyền dân sự của công dân. Trong
pháp luật Việt Nam, các quyền nhân thân được quy định trong pháp luật dân
sự và chủ yếu là Bộ luật Dân sự, cụ thể được ghi nhận trong Bộ luật Dân sự
năm 2015. Việc Nhà nước ban hành và quy định các quyền nhân thân của cá

nhân trong Bộ luật Dân là việc khẳng định sự bảo vệ của Nhà nước đối với
các giá trị của quyền nhân thân. Trong các quyền nhân thân của cá nhân có
quyền được khai sinh, khi một cá nhân được sinh ra thì có quyền được khai
sinh. Theo đó thì những thông tin cá nhân của một người được ghi nhận trong
Giấy khai sinh như họ, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc, quốc
tịch; nơi sinh; các thông tin về cha, mẹ, thông qua thủ tục đăng ký khai sinh
được quy định tại Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đăng ký
khai sinh có vai trò quan trọng không chỉ đối với Nhà nước mà cả đối với
công dân. Cá nhân sau khi đăng ký khai sinh được thừa nhận là công dân của
một quốc gia, có đầy đủ quyền mà pháp luật quy định, được Nhà nước bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đăng ký khai sinh giúp cho Nhà nước
quản lý tình hình tăng trưởng dân số; góp phần trong việc làm cơ sở hoạch
định các chính sách về kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng, dân số
và kế hoạch hoá gia đình.
Giấy khai sinh được xác định là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân.
Đây là loại giấy tờ có thông tin về nhân thân đầy đủ nhất của mỗi cá nhân từ
khi sinh ra. Các giấy tờ tùy thân khác như hộ khẩu, chứng minh nhân dân, học
bạ, văn bằng, chứng chỉ… đều phải tuân thủ các nội dung trong Giấy khai
sinh nếu có nội dung liên quan. Tại Điều 6 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2015 quy định “Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc
của mỗi cá nhân. Mọi hồ sơ giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm,
1


tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ
cha, mẹ con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó”.
Mặc dù pháp luật hộ tịch đã khẳng định giá trị pháp lý quan trọng của
Giấy khai sinh, các quy định về đăng ký và quản lý nhà nước trong lĩnh vực
khai sinh là khá chặt chẽ, có chiều hướng cải cách tiến bộ, có nhiều điểm mới
so với quy định trước đây. Cụ thể Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi

hành có nhiều quy định nhằm hướng tới mục tiêu 100% trẻ em sinh ra đều
được đăng ký khai sinh, như công khai hóa thủ tục đăng ký khai sinh; đơn
giản hóa thủ tục giấy tờ trong đăng ký khai sinh; rút ngắn thời hạn giải quyết;
tăng quyền chủ động, sáng tạo cho cán bộ Tư pháp cấp huyện, công chức Tư
pháp hộ tịch cấp xã; mở rộng thẩm quyền đăng ký; phân cấp mạnh mẽ thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong đăng ký khai sinh có yếu tố nước
ngoài cho Ủy ban nhân dân cấp huyện. Luật Hộ tịch đang phát huy vai trò của
mình trên thực tế, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, khi áp dụng vào
thực tiễn còn hạn chế, nhiều tình huống, sự kiện chưa được giải quyết do pháp
luật về hộ tịch chưa có quy định như đăng ký khai sinh quá hạn cho công dân
Việt Nam đang định cư ở nước ngoài, hay pháp luật có quy định nhưng còn
chung chung nên việc áp dụng còn tùy tiện, không thống nhất; hiệu quả quản
lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh chưa cao.
Theo số liệu thống kê của Bộ Tư pháp, trên địa bàn tỉnh Bến Tre và
một số tỉnh, thành phố trên cả nước các trường hợp trẻ em đăng ký khai sinh
quá hạn, trẻ em sinh ra chưa được đăng ký khai sinh còn cao; việc đăng ký
khai sinh chưa đúng quy định pháp luật, có nhiều nội dung trong Giấy khai
sinh được đăng ký chưa đúng; người dân chưa bảo quản tốt Giấy khai sinh, tự
ý tẩy, xóa, thay đổi nội dung trong Giấy khai sinh, dẫn đến tình trạng thay đổi,
cải chính hộ tịch tăng. Việc thay đổi, cải chính, xác định lại nội dung trong
Giấy khai sinh làm ảnh hưởng đến những nội dung trong các Giấy tờ khác có
2


liên quan đến nội dung trong Giấy khai sinh, làm ảnh hưởng đến việc quản lý
nhà nước của các cơ quan khác có liên quan.
Thực trạng này xuất phát từ nhiều lý do khác nhau như do từ quy định
pháp luật về khai sinh còn hạn chế; việc quản lý, lưu trữ hồ sơ, Sổ đăng ký
khai sinh chưa đảm bảo dẫn đến thất lạc; trình độ dân trí, ý thức, mức độ tuân
thủ pháp luật của người dân chưa cao; trình độ cán bộ Tư pháp cấp huyện,

công chức Tư pháp hộ tịch cấp xã chưa đạt chuẩn; còn tình trạng cán bộ Tư
pháp cấp huyện, công chức Tư pháp hộ tịch cấp xã áp dụng pháp luật cứng
nhắc, chưa biết vận dụng pháp luật để giải quyết một số trường hợp mà pháp
luật quy định còn chung chung; công tác tuyên truyền vận động người dân
biết và chấp hành quy định pháp luật liên quan đến khai sinh chưa tốt, chưa đề
cao ưu thế của hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; thái độ
phục vụ công dân của người giải quyết thủ tục hành chính cho dân chưa cao.
Do đó, chúng ta cần phải nâng cao hiệu quả trong việc quản lý nhà nước trong
lĩnh vực khai sinh. Vì vậy, nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước trong lĩnh
vực khai sinh và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
trong lĩnh vực khai sinh là vấn đề rất có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn.
Từ những lý do nêu trên, tôi chọn Đề tài: "Quản lý nhà nước trong
lĩnh vực khai sinh từ thực tiễn tỉnh Bến Tre" làm đề tài Luận văn tốt
nghiệp cao học luật của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Ở nước ta, những năm qua có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài
đăng ký và quản lý hộ tịch, như một số bài viết “Những thách thức, khó
khăn đối với ngành Tư pháp trong triển khai thực hiện chương trình hành
động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ tịch của tác giả Nhâm Ngọc Hiển,
tạp chí Dân chủ và pháp luật Bộ Tư pháp năm 2017. Trong phạm vi bài viết
này, tác giả đã nêu, phân tích những nhiệm vụ chính mà cơ quan tư pháp
3


được giao; vai trò ý nghĩa của các hoạt động này trong thúc đẩy việc thực
hiện hiệu quả Luật Hộ tịch, các văn bản quy định chi tiết thi hành. Bên cạnh
đó, những khó khăn thách thức cũng được nêu ra và những hướng giải quyết
đảm bảo thực hiện các văn bản pháp luật về hộ tịch;
Bài viết Giải pháp bảo đảm đồng bộ, thống nhất giữa Luật Hộ tịch và
một số luật liên quan của tác giả Ths. Nguyễn Thị Ngọc Lâm. Bài nghiên

cứu này tập trung nêu và phân tích những vướng mắc nổi bật phát sinh trong
quá trình giải quyết các thủ tục đăng ký hộ tịch. Qua đó đưa ra những kiến
nghị, giải pháp về hoàn thiện hệ thống pháp luật trong thời gian tới nhằm
đảm bảo sự thống nhất trong thực thi pháp luật;
Bài viết: Một số khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thi hành Luật
Hộ tịch ở các địa phương của tác giả Nguyễn Phương Dung, tạp chí Dân chủ
và pháp luật Bộ Tư pháp năm 2017, bài nghiên cứu này đã phân tích những
nội dung về đăng ký hộ tịch phát sinh trong quá trình thực hiện, có nhiều
tình tiết phức tạp, nhạy cảm mà Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi
tiết thi hành chưa có quy định điều chỉnh, dẫn đến yêu cầu đăng ký hộ tịch
của người dân ở một số địa phương chưa thể giải quyết;
Bài viết: Ảnh hưởng của một số tập quán đối với đăng ký, quản lý hộ
tịch của Võ Thị Hạnh, tạp chí Dân chủ và pháp luật Bộ Tư pháp năm 2017
bài nghiên cứu này đã phân tích những tập quán không phù hợp với quy định
của pháp luật, chính sự mâu thuẩn đó đã ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân và cơ chế áp dụng pháp luật trong việc đăng ký và quản lý
hộ tịch;
Bài viết Xác định thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện một số việc đăng
ký hộ tịch của tác giả Ths. Đồng Ngọc Dám, tạp chí Dân chủ và pháp luật Bộ
Tư pháp năm 2017, bài nghiên cứu này đã phân tích những quy định mới
mang tính đột phá đã tạo điều kiện thuận lợi cho người có yêu cầu đăng ký
4


hộ tịch. Tuy nhiên vẫn có nhiều quy định về thẩm quyền và trách nhiệm thực
hiện một số việc đăng ký hộ tịch chưa được người dân và công chức làm
công tác hộ tịch hiểu đúng, dẫn đến không thực hiện đúng thẩm quyền đăng
ký hộ tịch; xác định sai thủ tục, thành phần hồ sơ, thậm chí sai thẩm quyền
giải quyết hộ tịch
Nhưng cho đến nay chưa có công trình nào chuyên nghiên cứu một

cách chuyên sâu về mặt lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước trong lĩnh vực
khai sinh để đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh
vực này đã và đang có nhiều vướng mắc, bất cập cả về lý luận, pháp lý cũng
như thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
nhà nước trong lĩnh vực khai sinh ở tỉnh Bến Tre.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, phân tích và làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực khai sinh.
Thứ hai, phân tích, làm rõ các hạn chế, bất cập, đánh giá thực trạng
hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre.
Thứ ba, từ những vướng mắc, bất cập giữa lý luận và thực trạng về
quản lý nhà nước trong lĩnh vực đăng ký khai sinh của tỉnh Bến Tre để đưa ra
một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về Hộ tịch ở Việt Nam trong thời gian
tới cũng như nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đăng ký khai
sinh tại tỉnh Bến Tre nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực
khai sinh từ thực tiễn tỉnh Bến Tre.
5


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu dựa trên tình hình đăng ký khai sinh và hoạt động
quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Thời gian: từ năm 2016 đến năm 2017.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Cơ sở lý luận: Để đạt được những mục đích đề ra, trong quá trình
nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà
nước và pháp luật.
Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng các phương pháp như phân
tích, so sánh, thống kê, tổng hợp, phương pháp luật học, phương pháp xã hội
học… nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà
nước trong khai sinh để giải quyết những vấn đề đặt ra trong Luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Đề tài là công trình khoa học nghiên cứu một cách có hệ thống dưới
góc độ lý luận, đồng thời đưa ra thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh trong nước và có yếu tố
nước ngoài.
Các kiến nghị mà tác giả nêu ra trong Luận văn nếu được các cơ quan
có thẩm quyền nghiên cứu, tiếp thu sẽ góp phần giải quyết những bất cập,
vướng mắc về nhận thức, hoàn thiện về các quy định của pháp luật hiện hành,
nâng cao hiệu quả đăng ký và quản lý nhà nước trong lĩnh khai sinh và góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của các cơ quan khác trong việc đăng
ký và quản lý các giấy tờ có liên quan đến nội dung của Giấy khai sinh.
Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể ứng dụng, phục vụ vào công
tác quản lý nhà nước ở địa phương.

6


Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho giảng viên, sinh viên, và
những người quan tâm đến vấn đề liên quan đến lĩnh vực khai sinh, hoạt
động quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh.
7. Kết cấu của luận văn: Gồm 3 chương.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

gồm có kết cấu như sau:.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh ở tỉnh
Bến Tre.
Chương 3: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
trong lĩnh vực khai sinh.

7


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH
1.1. Khái quát về khai sinh và quản lý nhà nước trong lĩnh vực
khai sinh
1.1.1. Khái niệm về khai sinh và quản lý nhà nước về khai sinh
1.1.1.1. Khái niệm về khai sinh
Theo quy định tại điều 3 Luật Hộ tịch thì nội dung đăng ký hộ tịch bao
gồm: (1) Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện khai sinh; kết hôn; giám hộ;
nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch , xác định lại dân tộc, bổ sung
thông tin hộ tịch; khai tử; (2) Ghi vào sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá
nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (3) Ghi
vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài; (4) xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch
khác theo quy định của pháp luật. Ở đây, khai sinh trước tiên được xác định là
một sự kiện hộ tịch cơ bản và đầu tiên để xác định tình trạng nhân thân của
một người từ khi được sinh ra. Hay theo từ điển tiếng Việt thông thường
“khai sinh” là khai báo, làm thủ tục cho đứa trẻ mới sinh.
Quyền được khai sinh là một trong những quyền nhân thân quan trọng

của mỗi người được pháp luật quy định và bảo vệ. Điều 7 Công ước quốc tế
về quyền trẻ em đã được thông qua và ký kết ngày 20 tháng 11 năm 1989
(còn gọi là Công ước Quyền trẻ em năm 1989) và có hiệu lực từ ngày 02
tháng 9 năm 1990 “Trẻ em phải được đăng ký ngay lập tức sau khi sinh ra và
có quyền có họ tên, quyền có quốc tịch và trong chừng mực có thể, quyền biết
cha mẹ mình và được cha mẹ mình chăm sóc sau khi ra đời”. Trên cơ sở công
ước quốc tế về quyền trẻ em, ngày 26 tháng 01 năm 1990 Việt Nam đã ký
Công ước về quyền trẻ em và phê chuẩn ngày 20 tháng 02 năm 1990 (không
8


có bảo lưu nào). Ngay sau khi phê chuẩn Công ước, năm 1991, Việt Nam đã
ban hành hai đạo luật riêng về quyền trẻ em đó là Luật Bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em và Luật Phổ cập giáo dục tiểu học. Hệ thống pháp luật tiếp tục
thể chế hóa những bảo đảm của Nhà nước và xã hội trong việc bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em một cách rộng rãi và hiệu quả hơn. Và ngày 05 tháng 4
năm 2016, Quốc hội đã thông qua Luật Trẻ em và có hiệu lực thi hành ngày
01 tháng 6 năm 2017. Tại Điều 13 của Luật Trẻ em năm 2016 quy định: “Trẻ
em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định
cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật”. Khoản 1 Điều 26 Bộ
Luật Dân sự năm 2015 quy định “Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả
chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh
của người đó” và cũng tại Khoản 1 Điều 30 Bộ Luật Dân sự năm 2015 về
quyền được khai sinh, khai tử “Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai
sinh”.
Như vậy, quyền được khai sinh là quyền đầu tiên khẳng định mỗi người
là một công dân một quốc gia, một công dân bình đẳng như mọi công dân
khác và đây là cơ sở phát sinh các quyền và nghĩa vụ của công dân.
Từ những quan niệm trên có thể khái niệm khai sinh là khai báo về việc
sinh ra của một cá nhân cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được xác

nhận bằng một văn bản pháp lý là Giấy khai sinh.
1.1.1.2. Khái niệm về đăng ký khai sinh
Đăng ký khai sinh là một loại sự kiện đăng ký hộ tịch, là sự kiện đăng
ký đầu tiên có liên quan đến nhân thân của một người từ khi mới sinh ra.
Trong các văn bản pháp luật chưa có định nghĩa chính thức về đăng ký khai
sinh, qua nghiên cứu khái niệm về đăng ký hộ tịch, từ đó để suy ra khái niệm
đăng ký khai sinh.

9


Trong quá trình giải quyết các việc hộ tịch từ khi nước ta hoàn toàn
thống nhất đến nay có nhiều khái niệm về đăng ký hộ tịch được nêu trong các
quy định pháp luật như sau:
Một là: Đăng ký hộ tịch là việc ghi vào sổ của Ủy ban hành chính cơ sở
những việc sinh, tử, kết hôn và những việc có liên quan như nuôi con nuôi,
nhận con ngoài giá thú, nhận cha, mẹ đẻ, thay đổi quốc tịch, thay đổi họ, tên,
chữ đệm, cải chính ngày tháng năm sinh [12].
Hai là: Theo quy định tại khoản 2 điều 2 Luật Hộ tịch quy định “Đăng
ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào Sổ
hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà mước bảo hộ
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư”.
Từ các khái niệm trên cho thấy đăng ký hộ tịch là quyền, nghĩa vụ của
mọi công dân, là một trong những nguyên tắc chung xét ở gốc độ pháp lý về
mặt quyền thì đăng ký hộ tịch là việc thể hiện quyền dân sự của công dân; về
mặt nghĩa vụ công dân phải có trách nhiệm thực hiện đăng ký hộ tịch. Đối với
Nhà nước thông qua việc đăng ký này để đảm bảo được quyền của mọi công
dân. Do vậy, đăng ký hộ tịch là quyền và nghĩa vụ của mỗi người, được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo trình tự và thủ tục do pháp luật
về hộ tịch quy định.

Với khái niệm đăng ký hộ tịch quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật Hộ
tịch chúng ta xác định hai nhóm hành vi sau:
- Hành vi cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận vào Sổ hộ tịch các
sự kiện hộ tịch của công dân như khai sinh; kết hôn; khai tử; giám hộ; nhận
cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông
tin hộ tịch, qua đó tiến hành đăng ký các sự kiện hộ tịch đã xác định và cấp
cho công dân những chứng thư pháp lý tương ứng sự kiện hộ tịch đã xác định.

10


- Hành vi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc thay
đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền: thay đổi quốc tịch, xác định cha, mẹ, con; xác định lại giới tính; Nuôi
con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp
luật, công nhận việc kết hôn; Công nhận giám hộ; Tuyên bố hoặc hủy tuyên
bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Từ khái niệm đăng ký hộ tịch nêu trên, khái niệm đăng ký khai sinh là
việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận và ghi vào Sổ đăng ký khai
sinh sự kiện được sinh ra của một cá nhân. Nội dung đăng ký khai sinh là việc
xác định những thông tin về bản thân người được đăng ký khai sinh như họ,
chữ đệm, tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc;
quốc tịch và thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh…Sau khi
được đăng ký khai sinh cá nhân được cơ quan đăng ký cấp cho Giấy khai sinh
có ghi nhận đầy đủ các thông tin liên quan đến nhân thân của cá nhân như nội
dung mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ghi nhận.
Để thuận tiện cho việc quản lý, đăng ký khai sinh được phân loại như sau:
- Căn cứ vào thời điểm đăng ký khai sinh, đăng ký khai sinh phân loại thành
đăng ký khai sinh đúng hạn, đăng ký khai sinh quá hạn, đăng ký lại khai sinh.
- Căn cứ vào tình trạng của trẻ, đăng ký khai sinh phân loại thành đăng

ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, đăng ký khai sinh cho trẻ chết sơ sinh, đăng
ký khai sinh cho con ngoài giá thú, đăng ký khai sinh con trong giá thú, đăng
ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ, đăng ký khai sinh cho trẻ
em sinh ra do mang thai hộ.
- Căn cứ vào nơi sinh trẻ em, đăng ký khai sinh được phân loại thành
đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở trong nước và đăng ký khai sinh cho
trẻ em sinh ra ở nước ngoài.

11


- Căn cứ vào thẩm quyền đăng ký khai sinh, đăng ký khai sinh phân loại
thành đăng ký khai sinh trong nước và đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài
- Luật cũng quy định UBND cấp xã có thẩm quyền đăng ký khai sinh
trong nước và Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền đăng ký khai sinh
có yếu tố nước ngoài.
Ở đây hành vi đăng ký khai sinh nào cũng đều là xác nhận sự kiện sinh,
ghi chép vào Sổ đăng ký khai sinh và cấp cho đương sự Giấy khai sinh. Do
thực tiễn rất phức tạp, việc đăng ký khai sinh phải được chia thành nhiều loại
để thực hiện việc quản lý. Phân loại ở đây nhằm mục đích thực hiện chức
năng quản lý, khi đăng ký khai sinh mọi trường hợp đều bình đẳng theo quy
định pháp luật về hộ tịch.
1.1.1.3. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh
Giấy khai sinh là một chứng thư pháp lý đầu tiên mà cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp cho người được khai sinh sau khi đã xác nhận và ghi vào
sổ đăng ký sự kiện được sinh ra của một cá nhân, nội dung Giấy khai sinh xác
định những thông tin về bản thân người được đăng ký khai sinh như họ, chữ
đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; nơi sinh và
thông tin về cha, mẹ của người được đăng ký khai sinh. Giấy khai sinh được
ví như “giấy thông hành” vào đời, nó gắn liền với mỗi cá nhân từ khi sinh ra

đến khi chết đi. Giấy khai sinh được cấp cho người nào thi người đó sử dụng,
không thể thực hiện các giao dịch dân sự đối với Giấy khai sinh, như cho
mượn hay trao đổi.
Giấy khai sinh là một loại giấy tờ hộ tịch nên Giấy khai sinh vừa có giá
trị pháp lý của một loại giấy tờ hộ tịch và có giá trị pháp lý riêng của nó. Lần
đầu tiên pháp luật về hộ tịch quy định về hộ tịch và đăng ký hộ tịch, cụ thể
cho thấy hộ tịch là những sự kiện được xác định tình trạng nhân thân của cá
nhân từ khi sinh ra đến khi chết. Như vậy, giấy tờ hộ tịch có ý nghĩa quan
12


trọng đối với mỗi cá nhân, nó gắn liền suốt đời của mỗi người từ khi sinh ra
đến khi mất đi. Trong các loại giấy tờ hộ tịch “Giấy khai sinh là giấy tờ hộ
tịch gốc của cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ
đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan
hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó” [7].
Từ giá trị pháp lý của Giấy khai sinh thấy được mối quan hệ Giấy khai
sinh và các hồ sơ, giấy tờ khác của cá nhân là mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân
như văn bằng, chứng chỉ, hộ khẩu, chứng minh nhân dân…. có nội dung ghi
về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; quê
quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
Liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước (QLNN) khác, Giấy khai sinh là
loại giấy tờ phải nộp hay xuất trình khi thực hiện các thủ tục hành chính có
liên quan, căn cứ vào nội dung Giấy khai sinh các cơ quan nhà nước thực hiện
các thủ tục hành chính cho công dân. Có thể thấy được mối quan hệ Giấy khai
sinh và các hồ sơ, giấy tờ khác trong các lĩnh vực QLNN khác nhau như trong
lĩnh vực đăng ký thường trú, trẻ em đăng ký thường trú theo quy định tại Điều
13 Luật Cư trú, khi đăng ký thường trú phải có Giấy khai sinh [2]. Trong lĩnh
vực giáo dục, trẻ em khi nộp hồ sơ nhập học vào lớp một phải nộp Giấy khai
sinh; Giấy khai sinh là căn cứ ghi thông tin vào các văn bằng, chứng chỉ.

Trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch, trong trường hợp ủy quyền đăng ký hộ tịch
Giấy khai sinh là giấy tờ xuất trình đối với trường hợp nếu người được ủy
quyền đăng ký hộ tịch là ông, bà, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột của người ủy
quyền, thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải
xuất trình Giấy khai sinh chứng minh quan hệ cha, mẹ, con hay anh chị em
ruột. Đây chỉ là một vài ví dụ điển hình để thấy được mối quan hệ Giấy khai
sinh và các hồ sơ, giấy tờ khác của cá nhân.

13


Ngoài việc Giấy khai sinh không chỉ có ý nghĩa pháp lý đối với mỗi cá
nhân mà còn liên quan họ tộc của người đó về mối quan hệ ông bà, cha mẹ,
cô chú bác, anh chị em. Giấy khai sinh còn là cơ sở chứng minh cho mỗi cá
nhân trong việc được hưởng quyền thừa kế di sản và các quyền sở hữu khác.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai
sinh
1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh
Quản lý nhà nước (QLNN) chính là hoạt động thực thi quyền lực nhà
nước do các cơ quan quản lý nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và
tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử
dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục
vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy
xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất của nhà nước [16, tr. 10].
QLNN mang tính quyền lực nhà nước, có nghĩa là, toàn bộ các tác
động tổ chức và điều chỉnh của quản lý được tiến hành dựa trên cơ sở quyền
lực nhà nước. Quyền lực nhà nước được ghi nhận, cũng cố bằng pháp luật và
được bảo đảm bằng các biện pháp cưỡng chế của nhà nước. Xã hội càng hiện
đại thì càng cần đến quản lý (trong đó có quản lý nhà nước) có nghĩa là càng
cần đến quyền lực (trong đó, quyền lực nhà nước là một dạng cụ thể). Như

vậy, nói tới hoạt động QLNN, dù là hoạt động của cơ quan nhà nước, của một
tổ chức hay cá nhân nhân danh nhà nước đều dựa trên quyền lực nhà nước.
QLNN là hoạt động mang tính khoa học, tính kế hoạch hay đó chính là
hoạt động mang tính chủ quan của con người, nhưng lại dựa trên những yêu
cầu khách quan và quy luật khách quan. QLNN cần kết hợp một cách chặc
chẽ giữa cái khách quan và chủ quan.Vì vậy, QLNN là hoạt động mang tính
chủ động, sáng tạo – sáng tạo pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội mới
phát sinh, chưa ổn định và chưa được Luật điều chỉnh. Tính chủ động sáng
14


tạo của QLNN xuất phát từ thực tiễn đời sống xã hội luôn biến động và phát
triển để tìm kiếm biện pháp, phương thức thích ứng kịp thời và giải quyết có
hiệu quả nhằm đạt tới những mục tiêu và chủ đích đã được xác định trên
những chương trình cụ thể cả về chiến lược về không gian cũng như thời gian.
Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan nhà nước (chủ yếu là cán bộ,
công chức có thẩm quyền phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao).
Những chủ thể này tham gia vào quá trình tổ chức quyền lực nhà nước về lập
pháp, hành pháp và tư pháp theo quy định của pháp luật.
Đối tượng của quản lý nhà nước là bao gồm tất cả các cá nhân, tổ chức
sinh sống trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Quản lý nhà nước mang tính toàn
diện, nghĩa là bao gồm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như: chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội…Và công cụ quản lý nhà nước chủ yếu là pháp luật,
chính sách, kế hoạch để quản lý xã hội.
Hiện nay chưa có khái niệm QLNN trong lĩnh vực khai sinh, trên cơ sở
khái niệm chung về QLNN và khái niệm về khai sinh và đăng ký khai sinh, có
thể định nghĩa QLNN trong lĩnh vực khai sinh như sau: Quản lý nhà nước
trong lĩnh vực khai sinh là hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ
quan nhà nước, các cá nhân có thẩm quyền được tiến hành trên cơ sở Hiến
pháp và luật và để thi hành luật tác động đến việc khai sinh của một người,

nhằm đảm bảo cho việc khai sinh đúng quy định pháp luật, mọi người khi
được sinh ra đều được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận và ghi vào
Sổ đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh.
1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh
QLNN trong lĩnh vực khai sinh, ngoài những đặc điểm của hoạt động
QLNN còn có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, đối tượng QLNN trong lĩnh vực khai sinh là sự kiện được
sinh ra của một người, có thể là trẻ em mới sinh hay không phải là trẻ em (bao
15


gồm trường hợp đăng ký khai sinh quá hạn cho người đã thành niên hoặc
đăng ký lại khai sinh), được sinh ra ở trong nước hay ở nước ngoài có cha, mẹ
là công dân Việt Nam (có quốc tịch nước ngoài hay chưa có quốc tịch nước
ngoài) hay người nước ngoài. Đăng ký khai sinh phân loại để quản lý theo
pháp luật hiện hành có đăng ký khai sinh trong nước và đăng ký khai sinh có
yếu tố nước ngoài, trong đó có đăng ký khai sinh đúng hạn, đăng ký khai sinh
quá hạn, ghi vào sổ hộ tịch việc sinh của công dân Việt Nam đã đăng ký tại cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài và đăng ký lại khai sinh.
Như vậy, yếu tố trong nước hay nước ngoài của đối tượng quản lý chi
phối đến hoạt động quản lý, quyết định chủ thể quản lý và pháp luật được áp
dụng để quản lý khai sinh trong nước và khai sinh có yếu tố nước ngoài là
khác nhau. Ví dụ: Đăng ký khai sinh trong nước thẩm quyền đăng ký khai
sinh là UBND cấp xã; còn đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài thẩm
quyền đăng ký khai sinh là Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thứ hai, chủ thể QLNN trong lĩnh vực khai sinh là các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thực hiện chức năng QLNN trong lĩnh vực khai sinh. Các
cơ quan có thẩm quyền QLNN trong lĩnh vực khai sinh như: Chính phủ, Bộ
Tư pháp, Bộ Ngoại giao, UBND cấp tỉnh, Sở Tư pháp, UBND cấp huyện,
Phòng Tư pháp, UBND cấp xã, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.

Thứ ba, khách thể QLNN trong lĩnh vực khai sinh là việc khai sinh để
xác nhận về mặt pháp lý sự kiện được sinh ra của một cá nhân, thừa nhận sự
tồn tại một cá nhân về mặt pháp lý, làm cơ sở phát sinh quyền và nghĩa vụ của
một cá nhân.
Thứ tư, phương pháp QLNN trong lĩnh vực khai sinh vừa mang tính
giáo dục thuyết phục, vừa mang tính mệnh lệnh hành chính. Nhưng ở đây tính
thuyết phục hơn là mệnh lệnh hành chính, vì đăng ký khai sinh vừa là quyền
và trách nhiệm công dân và cũng là trách nhiệm của Nhà nước, chủ thể
16


QLNN có trách nhiệm tuyên truyền, vận động người có trách nhiệm đăng ký
khai sinh cho trẻ em, nếu người có trách nhiệm không thực hiện đúng quy
định pháp luật về đăng ký khai sinh, như đăng ký khai sinh quá hạn sẽ bị áp
dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Thứ năm, quyền được khai sinh là một trong các quyền nhân thân của
cá nhân, đây là quyền quan trọng cần được pháp luật bảo vệ nên quyền này đã
được ghi nhận trong văn bản pháp luật có giá trị cao là Bộ luật Dân sự năm
2015. Trong các quyền nhân thân của cá nhân thì quyền được khai sinh được
ghi nhận tại Điều 30 Bộ luật Dân sự năm 2015 “Cá nhân từ khi sinh ra có
quyền được khai sinh”. Luật Hộ tịch đã cụ thể hóa Bộ luật Dân sự về trình tự
thủ tục đăng ký khai sinh và việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh.
Thứ sáu, QLNN trong lĩnh vực khai sinh có liên hệ mật thiết với hoạt
động QLNN trong các lĩnh vực khác. Giấy khai sinh được xác định là giấy tờ
hộ tịch gốc của cá nhân. Đây là loại giấy tờ có nội dung đầy đủ thông tin nhất
của mỗi cá nhân từ khi sinh ra. Mọi hồ sơ giấy tờ của cá nhân có nội dung ghi
về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê
quán; quan hệ cha, mẹ con phải phù hợp với Giấy khai sinh. Do vậy, đăng ký
khai sinh phải được thực hiện thường xuyên, đăng ký kịp thời, khách quan,
chính xác, đầy đủ theo quy định và trong thủ tục phải thuận tiện cho người dân

đi đăng ký nếu khi thực hiện việc đăng ký khai sinh không chính xác, không
đúng quy định sẽ ảnh hưởng đến hoạt động QLNN của các cơ quan khác.
1.1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về khai sinh.
Ở mỗi giai đoạn, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia, tùy thuộc vào mong muốn của nhà quản lý, việc đăng ký khai sinh có một
ý nghĩa nhất định. Việc đăng ký khai sinh được hoàn thiện dần cùng với công
tác đăng ký hộ tịch qua các văn bản về hộ tịch mà Nhà nước đã ban hành.
Đăng ký khai sinh là một lĩnh vực trong công tác đăng ký hộ tịch, đăng ký
17


khai sinh có vai trò ý nghĩa rất quan trọng đối với công dân và đối với Nhà
nước, đăng ký khai sinh tạo mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân.
Thứ nhất, vai trò của đăng ký khai sinh đối với việc QLNN: Nhà nước
đăng ký khai sinh cho công dân là để Nhà nước quản lý về mặt pháp lý từng
người dân, qua đó quản lý toàn bộ dân cư trong cả nước, nắm bắt được biến
động tự nhiên về dân cư, thống kê được tình hình dân số giúp Nhà nước có cơ
sở hoạch định chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Qua đó Nhà nước
có cơ sở khoa học để hoạch định các chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. Mặt khác công tác đăng ký khai
sinh một yêu cầu không thể thiếu trong QLNN về hộ tịch, là ghi nhận về mặt
pháp lý sự tồn tại của một cá nhân, là cơ sở ràng buộc trách nhiệm giữa Nhà
nước và công dân, từ đó phát sinh trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm
lo đời sống người dân, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của người dân.
Hơn thế nữa, đối với Nhà nước thông qua việc đăng ký này đảm bảo được
quyền của công dân, quyền được khai sinh mà pháp luật đã quy định. Đặc biệt
đối với trẻ em đối tượng Nhà nước quan tâm bảo vệ, thì đăng ký khai sinh cho
trẻ em là nghĩa vụ phải làm của Nhà nước nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của
trẻ em, đối tượng được quan tâm hàng đầu trong mọi xã hội.
Khi đăng ký khai sinh Nhà nước cấp phát cho người dân chứng thư

pháp lý là Giấy khai sinh. Giấy khai sinh góp phần hỗ trợ hoạt động các cơ
quan nhà nước trong việc xác định nhân thân của một người như độ tuổi, giới
tính, cha mẹ…., phục vụ cho các quan hệ khác. Ví dụ: Giấy khai sinh dùng để
xác định cha và mẹ đẻ của một cá nhân, giúp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giải quyết việc phân chia di sản thừa kế trong trường hợp người chết
không để lại di chúc, phân chia tài sản theo pháp luật, hay Giấy khai sinh
dùng để hỗ trợ cho cơ quan tiến hành tố tụng trong việc xác định tuổi của một
người để áp dụng chính sách trong tố tụng cho phù hợp…
18


Thứ hai, vai trò của đăng ký khai sinh đối với công dân: Đăng ký khai
sinh là quyền của mỗi người được pháp luật quốc tế ghi nhận, đồng thời cũng
được ghi nhận trong pháp luật của quốc gia. Đăng ký khai sinh có vai trò, ý
nghĩa là sự ghi nhận về mặt pháp lý thực trạng của một người được sinh ra,
thông qua đăng ký khai sinh, cá nhân được cấp Giấy khai sinh, là cơ sở xác
định nguồn gốc các mối quan hệ nhân thân, quan hệ gia đình; là một trong
những chứng cứ pháp lý tạo ra sự ràng buộc về mặt pháp lý giữa Nhà nước và
công dân và đối với các mối quan hệ khác trong xã hội ví dụ như truy nhận
cha, mẹ con, thừa kế di sản, học tập…Đăng ký khai sinh cho một cá nhân là
cơ sở đầu tiên để một cá nhân trở thành công dân một quốc gia, làm phát sinh
quyền của mình đối với Nhà nước, công dân thực hiện được các quyền của
mình được Nhà nước ghi nhận và là cơ sở để được Nhà nước bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của cá nhân. Nếu cá nhân không đăng ký khai sinh thì sẽ trở
thành người “vô danh”, Nhà nước không biết được sự tồn tại của một cá nhân,
cá nhân sẽ không hưởng được các quyền dành cho công dân mà Nhà nước
quy định, cũng như công dân sẽ không được bảo vệ khi quyền và lợi ích bị
xâm hại. Nếu không có khai sinh thì không có cơ sở chắc chắn để phân biệt cá
nhân này với cá nhân khác thông qua các yếu tố cơ bản như: họ, chữ đệm, tên;
ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; nơi sinh; thông tin về cha mẹ…

Trong cuộc sống, Giấy khai sinh có vai trò và ý nghĩa quan trọng đối
với người dân, tuy nhiên nếu không thực hiện đúng quy định pháp luật thì sẽ
gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Đăng ký khai sinh
đòi hỏi phải được đăng ký chính xác tuyệt đối các thông tin liên quan đến
nhân thân của một cá nhân. Nếu trong việc đăng ký khai sinh có sự không
chính xác trong việc ghi nhận các thông tin đã đăng ký thì hệ lụy này do
người dân gánh chịu.
1.1.2.4. Cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương về đăng kí hộ tịch

19


Một là, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền chung
QLNN trong lĩnh vực khai sinh ở địa phương. UBND do Hội đồng nhân dân
(HĐND) bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, HĐND cùng cấp
và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên [24, tr. 24].
Với chức năng QLNN ở địa phương, UBND cấp tỉnh thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây: “Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc
thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành
chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể
thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.” [24, tr. 45].
UBND tỉnh thực hiện QLNN về hộ tịch tại địa phương có nhiệm vụ,
quyền hạn được cụ thể hóa tại Điều 69 của Luật Hộ tịch. Thực hiện tinh thần cải
cách hành chính, UBND cấp tỉnh không còn thẩm quyền đăng ký khai sinh; Ghi
vào sổ hộ tịch việc sinh, thẩm quyền này đã phân cấp cho UBND cấp huyện.
UBND cấp tỉnh hoạt động theo chế độ tập thể nhưng vẫn đề cao vai trò
của Chủ tịch UBND. Chủ tịch UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm về công tác

đăng ký, quản lý hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ
tịch do buông lỏng quản lý.
Hai là, Sở Tư pháp tỉnh Bến Tre là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật;
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; pháp chế; phổ biến, giáo dục pháp
luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật; hộ tịch;
quốc tịch; chứng thực; nuôi con nuôi; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ
giúp pháp lý; luật sư; tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; bán đấu
20


×