Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Nghiên cứu bản chất marketing hiện đại phân tích nhu cầu sử dụng sản phẩm điện thoại di động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.44 KB, 10 trang )

Nghiên cứu bản chất Marketing hiện đại - Phân tích Nhu cầu sử
dụng sản phẩm điện thoại di động

1. Bản chất Marketing trong thế kỷ 21
Bản chất của Marketing là giao dịch, trao đổi nhằm mục đích thoả mãn
nhu cầu và mong muốn của con người. Do đó, hoạt động Marketing xuất hiện
bất kỳ nơi nào khi một đơn vị xã hội (cá nhân hay tổ chức) cố gắng trao đổi cái
gì đó có giá trị với một đơn vị xã hội khác.

Marketing là các hoạt động được thiết kế để tạo ra và thúc đẩy bất kỳ sự
trao đổi nào nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của con người.Bất
kỳ khi nào người ta muốn thuyết phục ai đó làm một điều gì, thì tức là các chủ
thể đó đã thực hiện hoạt động Marketing. Đó có thể là Chính phủ thuyết phục
dân chúng thực hiện sinh đẻ có kế hoạch, một đảng chính trị thuyết phục cử tri
bỏ phiếu cho ứng cử viên của mình vào ghế Tổng thống, một doanh nghiệp
thuyết phục khách hàng mua sản phẩm, hay bản thân bạn thuyết phục các đồng
nghiệp, bạn bè thực hiện một ý tưởng mới của mình...Như vậy, hoạt động

1


Marketing xảy ra trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, đối với các doanh nghiệp,
các tổ chức phi lợi nhuận cũng như cơ quan Đảng, Nhà nước.
2. Phân tích sản phẩm điện thoại di động
2.1 Phân tích nhu cầu tiêu dùng
Theo các công ty nghiên cứu thị trường, năm nay, nhu cầu sử dụng điện
thoại di động đang tăng với tốc độ chóng mặt. Nguyên nhân là các nhà cung cấp
dịch vụ liên tục giảm cước và tung ra các chiêu khuyến mãi mới. S-Fone cho
biết, sau 2 tháng thực hiện, chương trình “Điện thoại trao tay” mạng di động 095
đã thu hút trên 30.000 khách hàng hòa mạng mới, nâng tổng số thuê bao của SFone lên khoảng 90.000. "30.000 thuê bao thực sự là một con số kỷ lục ngoài sự
mong đợi của chúng tôi. Điều này cho thấy nhu cầu sử dụng điện thoại di động


của người dân là rất lớn", ông Đỗ Văn Quất, Giám đốc Chiến lược - Hỗ trợ của
S- Fone nói.

(Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa cho sản phẩm)

2


Với chương trình giảm 50.000 đồng cước kích hoạt cho thuê bao trả trước
và cước hòa mạng cho thuê bao trả sau áp dụng từ ngày 1/9, S-Fone hy vọng sẽ
nhanh chóng đạt được con số 100.000 thuê bao trong thời gian sớm nhất. Ngoài
ra, S-Fone vẫn đang cân nhắc phương án tính cước theo block 6 giây và giảm
cước phí tin nhắn SMS xuống còn 300 đồng/bản tin, đưa ra các gói cước mới
phục vụ nhu cầu sử dụng đa dạng của người tiêu dùng.
Còn Viettel dù chưa chính thức thông báo triển khai dịch vụ nhưng với
mức cước giá rẻ, số lượng thuê bao đã vượt qua con số 18.000. Hiện nay, Viettel
đang thực hiện chương trình miễn phí cước hòa mạng và Sim card đối với dịch
vụ điện thoại di động. Như vậy, khách hàng muốn đăng ký sử dụng dịch vụ chỉ
cần mang hộ khẩu, chứng minh thư đến các điểm bán hàng và thực hiện thủ tục
hòa mạng và lấy số mà không cần trả bất kỳ khoản chi phí nào. Viettel cho biết,
đang gấp rút thiết lập hệ thống đại lý phân phối và nâng cao chất lượng dịch vụ
để có thể kịp thời điểm khai trương dịch vụ dự kiến vào tháng 10 tới.
Chưa thực sự bằng lòng với con số trên 4 triệu thuê bao hiện có, hai mạng
di động 091 và 090 của VNPT vẫn tiếp tục đưa ra một số chương trình mới để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bắt đầu từ 1/9, khách hàng sử
dụng 2 loại sim 16K với bộ nhớ lưu được 250 số và Sim 8K chứa được 100 số
sẽ được giảm gần một nửa số tiền tương ứng là 50.000 đồng.
Đồng thời, VNPT cũng phát hành loại sim mới với dung lượng 64K với
bộ nhớ chứa trên 250 số, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của đối tượng khách
hàng cần dung lượng bộ nhớ lớn. Giá của loại SIM mới này là 100.000

đồng/SIM.
Theo thống kê của Công ty nghiên cứu thị trường GFK, lượng điện thoại
di động tiêu thụ trong năm nay đạt khoảng 1,4 triệu máy tăng 50% so với năm
ngoái. Sở dĩ có sự tăng đột biến này là do thị trường viễn thông có thêm nhiều
nhà cung cấp dịch vụ với chi phí thấp và nhiều chương trình khuyến mãi hấp

3


dẫn. GFK dự đoán, trong năm tới, thị trường điện thoại di động sẽ có tốc độ tăng
trưởng 60%.
2.2 Hành vi tiêu dùng của khách hàng đối với sản phẩm điện thoại di động

2.2.1 Mô hình nghiên cứu hành vi tiêu dùng của sản phẩm điện thoại di
động

Nhận dụng nhu cầu

Mục đích liên lạc
Nhu cầu tâm lý

Giới tính
Tuổi đời
Trình độ học

Tìm kiếm thông tin

Nguồn thông tin tham
khảo đáng tin cậy nhất


vấn
Nghề
Chỉ tiêu

Chọn mua

Đánh giá các chọn
lựa

Quyết định mua
hàng

Cân nhắc sau khi
mua

Cửa hàng bán, thương
hiệu, chức năng, kiểu
dáng, giá cả, khuyến
mãi
Người ảnh hưởng nhất
Tình huống ngoài dự
kiến
Sự hài lòng khi đã sử dụng
Có dự định đổi cái mới
Ưu tiên thương hiệu

4


3.2 Bản chất của Vital Marketing (Word Of Mouth Marketing–Viral

Marketing.)
Để tạo ra một chiến dịch Viral Marketing có hiệu quả thì thật sự không dễ,
cần phải làm cho “virus” của mình là duy nhất, lôi cuốn, mang tính cá nhân và
được truyền đi bằng sự cộng tác “đôi bên cùng có lợi” với khách hàng.
Marketing virus và quảng cáo virus là những thuật ngữ nhằm ám chỉ các
kĩ thuật marketing sử dụng mạng xã hội sẵn có để tác động và làm tăng cường
nhận biết nhãn hiệu của công chúng, thông quá quá trình tự nhân bản của virus,
tương tự như quá trình tự nhân bản của virus máy tính.
Biện pháp Marketing này có thể là lời truyền miệng hoặc được trợ giúp
bởi các ảnh hưởng của mạng Internet. Marketing virus là hiện tượng marketing
tạo điều kiện và khuyến khích mọi người truyền đi thông điệp marketing của
chính công ty một cách tự nguyện và vô tình.Thông điệp chuyển tải có thể là
một Video Clip, câu chuyện vui, Flash Game, Ebook, phần mềm, hình ảnh hay
đơn giản là một đoạn text.
Viral Marketing thực sự là một hình thức rất hấp dẫn. Hãy nghĩ về điều
này nhé… thay bằng đầu tư một khoảng tiền khổng lồ mà chưa biết kết quả ra
sao vào các quảng cáo báo giấy, quảng cáo trên TV hay các banner, bạn gần như
không phải làm gì nhiều ngoài việc để cho “fans” của bạn làm tất cả. Với viral
marketing, chiến dịch của bạn bỗng chốc có đời sống riêng của nó, và nó bắt đầu
lan ra như một loại virus khi có cơ hội và thời điểm thích hợp. Tất cả mọi người
đều muốn được nhìn thấy nó, và một khi họ thấy rồi, tất cả trong số họ đều

5


muốn chia sẻ nó.Tác động của hình thức này thường mạnh gấp 500 – 1000 lần
so với quảng cáo thông thường
3.3 Ứng dụng cách thức Marketing này với sản phẩm điện thoại di động
3.3.1 Các đơn vị tham gia ứng dụng Viral Marketing
Sản phẩm và Dịch vụ: Bao gồm các công ty (chủ nhãn hiệu điện thoại di

động), các đại lý quảng cáo, các nhà cung cấp nội dung.
Đơn vị cung cấp ứng dụng di động: Là các đơn vị cung cấp ứng dụng và
công nghệ để thực hiện được một chương trình Vital Marketing cho sản phẩm
điện thoại di động.
Kết nối: Bao gồm các nhà cung cấp dịch vụ mạng.
Các phương tiện truyền thông: Bao gồm báo chí, truyền hình, internet,
email…; các nhà bán lẻ, các chương trình marketing trực tiếp… Thực chất đây
chính là môi trường của một hệ thống Mobile marketing.
3.3.2 Hiệu quả mang lại khi thực hiện Viral Marketing
Thứ nhất, đó là tăng mức độ nhận biết nhãn hiệu đối với khách hàng.
Thứ hai, tạo ra một cơ sở dữ liệu về những mối quan tâm của khách hàng.
Thứ ba, định hướng sự chú ý của khách hàng vào các sự kiện hoặc các
hoạt động mua bán, làm tăng doanh số bán hàng.
Thứ tư, làm tăng sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu.
3.3.3 Các phương tiện để ứng dụng cách thức Viral Marketing
3.3.3.1 SMS – Tin nhắn văn bản
Đây là hình thức đơn giản và phổ biến nhất. Có thể sử dụng SMS để gửi
cho khách hàng thông tin về các sản phẩm mới, chương trình khuyến mại mới

về sản phẩm điện thoại di động,… những nội dung này có thể phát triển ra rất
nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào sự sáng tạo của công ty.
Tuy nhiên, có một điểm hạn chế là số ký tự cho phép của một tin nhắn
SMS hiện nay chỉ là 160 ký tự. Vì thế bạn sẽ phải cân nhắc thật kỹ về nội dung

6


thông tin gửi đi. Mặt khác, việc gửi tin nhắn cũng nên được sự đồng ý trước của
khách hàng, nếu không, tin nhắn của công ty sẽ bị xếp vào dạng “tin rác” và làm
phản tác dụng của chương trình Viral Marketing.

3.3.3.2 Chia sẻ qua Facebook
Được biết đến như một sự thay thế cho mạng xã hội 360 của Yahoo
,Facebook đang dần chiếm được sự quan tâm của nhiều người, đặc biệt là giới
văn phòng và học sinh, sinh viên. Đến cuối tháng 12/2010, lượng người dùng
thường xuyên tại Việt Nam đã đạt trên 2.500.000 người/ngày và không ngừng
tăng lên nhanh chóng. Lượng người dùng quốc tế cũng đạt trên 500.000.000
người sử dụng thường xuyên. Con số này cũng đã đưa Facebook lên thành mạng
xã hội số một và là website đứng thứ 2 trong hệ thống website toàn cầu,
sau Google.
Đặc biệt với tính tương tác đa dạng của mình, Facebook dễ dàng đem đến
cho doanh nghiệp cơ hội quảng bá hình ảnh của mình đến với lượng khách hàng
tiềm năng. Đứng ở góc độ của một đơn vị làm truyền thông trực tuyến, doanh
nghiệp bán và cung cấp sản phẩm điện thoại di động nên tận dụng thế mạnh này
từ Facebook.

7


3.3.3.2 Thông qua quảng cáo trên báo giấy hoặc báo điện tử
Cuộc tấn công ồ ạt của các công ty nhỏ vào quảng cáo trên báo chí đã trở
thành một vấn đề đáng chú ý trong thời gian qua. Tại sao họ lại lựa chọn phương
thức quảng cáo này và nếu lựa chọn thì quảng cáo thế nào cho hiệu quả?
Quảng cáo trên báo chí có tuổi thọ lâu đời hơn bất cứ dạng thức quảng
cáo nào chúng ta đang chứng kiến ngày nay và vẫn là kiểu quảng cáo đầu tiên
mà các công ty nghĩ đến trong các chiến dịch quảng cáo. Báo chí là một cách
thức tốt để tiếp cận một số lượng lớn người tiêu dùng, đặc biệt là những người
từ 45 tuổi trở lên - những người có xu hướng đọc báo thường xuyên hơn giới trẻ
vốn chỉ lấy tin tức từ truyền hình hay Internet. Và bạn có thể hướng quảng cáo
của bạn tới các thị trường thích hợp bằng việc đề nghị quảng cáo được đăng tải
trong các chuyên mục tin tức có liên quan mật thiết nhất đối với các khách hàng

tiềm năng của bạn, chẳng hạn như thể thao, lối sống hay kinh doanh.
Đối với loại quảng cáo trên báo chí, mọi người sẽ đọc hàng ngày. Thói
quen của nhiều người khi đọc báo là họ lướt rất nhanh và chỉ đọc những gì thật

8


nổi bật. Nhiều nghiên cứu cho thấy, 80% số người khi đọc báo họ sẽ không đọc
những thông tin chi tiết. Do vậy, muốn quảng cáo có được hiệu quả cao, bạn cần
chú ý làm nổi bật tiêu đề bao gồm tên sản phẩm của công ty, nơi sản xuất và
những mục đích sử dụng chính.
Một khía cạnh đáng lưu ý khác đối với quảng cáo trên báo chí là người
đọc luôn muốn biết sản phẩm/dịch vụ của bạn sẽ mang lại cho họ lợi ích gì.
Chính vì thế, bạn cần làm sao để các tiêu đề dù ngắn gọn, nhưng phải đảm bảo
cho khách hàng thấy được những gì họ cần, làm cho họ nhận ra một lợi ích nào
đó và lợi ích đó họ có thể đạt được một cách dễ dàng. Bạn đừng ngại tiêu đề
nhiều chữ. Kinh nghiệm cho thấy, các quảng cáo có tiêu đề dài thu hút người
đọc nhiều hơn, kéo theo việc sản phẩm được bán chạy hơn so với sản phẩm
trong quảng cáo có tiêu đề ngắn. Nếu bạn cải tiến sản phẩm cũ, bạn cũng nên
thông báo rõ điều đó.
Sau tiêu đề, để gây chú ý, bạn nên minh họa bằng ảnh chụp, do ảnh chụp
gây ấn tượng tốt hơn tranh vẽ. Người đọc luôn thích những quảng cáo đẹp mắt,
ấn tượng và độc đáo. Do vậy, một bức ảnh lớn có tác dụng hơn nhiều so với bức
ảnh nhỏ.

9


MỤC LỤC
Nghiên cứu bản chất Marketing hiện đại - Phân tích Nhu cầu sử dụng sản phẩm điện

thoại di động..................................................................................................................1
1. Bản chất Marketing trong thế kỷ 21...........................................................................1
2. Phân tích sản phẩm điện thoại di động.......................................................................2
2.1 Phân tích nhu cầu tiêu dùng.................................................................................2
2.2 Hành vi tiêu dùng của khách hàng đối với sản phẩm điện thoại di động..............4
2.2.1 Mô hình nghiên cứu hành vi tiêu dùng của sản phẩm điện thoại di động......4
3.2 Bản chất của Vital Marketing (Word Of Mouth Marketing–Viral Marketing.)....5
3.3 Ứng dụng cách thức Marketing này với sản phẩm điện thoại di động.................6
3.3.1 Các đơn vị tham gia ứng dụng Viral Marketing............................................6
3.3.2 Hiệu quả mang lại khi thực hiện Viral Marketing.........................................6
3.3.3 Các phương tiện để ứng dụng cách thức Viral Marketing.............................6

10



×