Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Phân tích vai trò và vị trí của marketing hiện đại trong kinh doanh – ứng dụng trong marketing sản phẩm nước đóng chai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.6 KB, 15 trang )

PHÂN TÍCH VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ CỦA MARKETING HIỆN ĐẠI
TRONG KINH DOANH – ỨNG DỤNG TRONG MARKETING SẢN
PHẨM NƯỚC ĐÓNG CHAI

bản chất của Marketing trong thế kỷ XXI
Cùng với sự phát triển của Marketing cũng có nhiều khái niệm Marketing
khác nhau do cách tiếp cận khác nhau như theo tiếp cận chức năng, tiếp cận theo
hệ thống, tiếp cận theo quan điểm quản lý vi mô, vĩ mô. Và cũng chưa có khái
niệm nào được coi là duy nhất đúng, bởi lẽ các tác giả đều có quan điểm riêng
của mình. Tuy nhiên khái niệm của hiệp hội Marketing Hoa Kỳ đưa ra năm 1985
dưới đây được sử dụng thông dụng hơn cả:
“Marketing là một quá trình hoạch định và quản lý thực hiện việc định giá, chiêu
thị và phân phối các ý tưởng, hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích tạo ra các giao
dịch để thoả mãn những mục tiêu của cá nhân, tổ chức và xã hội”.
Nhìn chung đây là một khái niệm khá hoàn hảo với các ưu điểm: Nêu rõ
sản phẩm được trao đổi không giới han là hàng hóa hữu hình mà còn cả ý tưởng
và dịch vụ; trình bày rõ Marketing không chỉ áp dụng cho các hoạt động kinh
doanh nhằm mục đích lợi nhuận; xác định rõ chức năng của Marketing không chỉ
là bán hàng hay phân phối. Khái niệm này tiếp cận theo quan điểm chức năng
Marketing, khi nói đến Marketing là nói đến 4P, đây cũng là cách tiếp cận của
một số giáo trình về Marketing tại Việt Nam vì nó mang ưu điểm là đơn giản và
hướng dẫn thực hiện cao. Cách tiếp cận lại phù hợp với quy trình quản trị
Marketing mà Philip Korler đưa ra.
Qua các khái niệm trên, có thể rút ra tư tưởng chính của Marketing như sau:
− Khâu tiêu thụ được coi trọng nghĩa là phải bán được hàng.
− Doanh nghiệp chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái mình có.


− Marketing là hoạt động hướng tới thỏa mãn nhu cầu khách hàng ngày một
tốt hơn. Muốn biết thị trường và người tiêu dùng cần gì thì nhà sản xuất
phải nghiên cứu thị trường cẩn thận và có phản ứng linh hoạt.


− Marketing không phải là một hiện tượng mà là một quá trình xuất phát từ
khâu nghiên cứu thị trường, tìm kiếm nhu cầu đến khi tìm ra sản phẩm thỏa
mãn nhu cầu đó và sau đó quá trình này được lặp lại.
− Marketing gắn liền với tổ chức và quản lý, đòi hỏi đưa nhanh tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
Như vậy, Marketing được hiểu là tổng hòa nhiều hoạt động, với mục đích rõ ràng.
Cùng xem xét lại lịch sử hình thành của marketing để hiểu rõ hơn.
Trong nền kinh tế trước những năm 1945, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
với mục đích để bán và do đó luôn coi trọng khâu tiêu thụ. Thị trường giữ vai trò
quan trọng trong quá trình kinh doanh, thời điểm này doanh nghiệp quan niệm là
phải tìm những giải pháp tiêu thụ nhanh hàng hóa của mình bằng cách tập trung
vào sản xuất và giảm chi phí sau đó là sản xuất hàng loạt. Đó chính là cơ sở khoa
học và điểm xuất phát của sự hình thành các hoạt động Marketing. Người ta gọi
Marketing trong giai đoạn này là Marketing truyền thống (Traditional
Marketing) hay Marketing thụ động (Marketing Pasif).
Marketing truyền thống ra đời với quan điểm bán những hàng hóa có sẵn.
Vì vậy, doanh nghiệp tập trung vào khâu bán hàng, tức là “bán cái gì mình có”
bằng nghệ thuật bán hàng khôn khéo với mục đích bán được nhiều hàng hóa và
thu lợi nhuận tối đa. Nghĩa là doanh nghiệp chỉ dựa vào năng lực sẵn có, tay nghề
sẵn có,... để làm ra sản phẩm rồi tốn rất nhiều công sức, thời gian, kể cả mưu
mẹo,... để bán hết những sản phẩm đã làm ra. Quan niệm này có một vài nhược
điểm:
− Các doanh nghiệp tập trung vào sản xuất hàng loạt dẫn đến hàng hóa dư
thừa.

2


− Các khách hàng khác nhau thì có những nhu cầu khác nhau và khi đời sống
nâng cao thì sở thích của họ không thay đổi.

− Khách hàng không phân biệt được các sản phẩm của các doanh nghiệp
khác nhau trên thị trường.
− Dẫn đến căn bệnh “Marketing thiển cận (Marketing myopia)”. Người bán
quá ưa thích hàng hóa của mình đến nỗi bỏ qua những nhu cầu của khách
hàng.
Như vậy, Marketing truyền thống được duy trì và phát triển đến trước
chiến tranh thế giới thứ hai gắn liền với những đặc trưng nhất định: hoạt động
Marketing diễn ra trên thị trường, trong khâu lưu thông nhằm đưa hàng hóa từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Điều kiện cho doanh nghiệp thành công chỉ cần có
kỹ năng bán hàng giỏi, quảng cáo tốt và may mắn có sản phẩm mà thị trường cần.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, thị trường có nhiều sự thay đổi
− Kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao, cạnh tranh diễn ra gay gắt, càng nhiều
doanh nghiệp xuất hiện trên thị trường, với công nghệ sản xuất hiện đại
làm giá cả hàng hóa biến động, khủng hoảng thừa liên tiếp xảy ra.
− Tiến bộ khoa học-công nghệ diễn ra nhanh chóng, nhiều phát minh mới và
việc ứng dụng kĩ thuật tiên tiến trong sản xuất.
− Vai trò người mua trở nên quan trọng hơn, người mua bắt đầu khó tính
trong việc lựa chọn các sản phẩm. Nhu cầu con người ngày càng đa dạng
và phong phú.
Những tác động trên đã buộc các nhà kinh doanh phải có những phương
pháp mới để ứng xử hợp lý và kịp thời với thị trường. Các hoạt động của
“Marketing truyền thống” không giải quyết được những mâu thuẫn trên. Vì vậy
“Marketing hiện đại” (Modern Marketing) đã ra đời, được mở rộng hơn, toàn
diện hơn so với “Marketing truyền thống”. Thay vì bán hàng hóa có sẵn, coi
trọng người sản xuất Marketing hiện đại coi trọng thị trường trong đó người mua
3


đóng vai trò quyết định, nhu cầu của người mua là mục tiêu của sản xuất. Doanh
nghiệp từ bán hàng thụ động trở nên nhạy cảm, linh hoạt và năng động hơn với

thị trường. Lý thuyết Marketing hiện đại là “Bán cái gì mà thị trường cần chứ
không phải bán cái mình có.” Ngày nay, khách hàng có quyền lực hơn bao giờ
hết, họ có thể kiểm soát việc sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ ở đâu, vào lúc nào, như
thế nào, đồng nghĩa với nó là họ sẽ có nhiều sự lựa chọn, họ ít khi trung thành với
một nhãn hiệu nào đó.
Khái niệm Marketing hiện đại được chính Philip Kotler đưa ra nhằm đánh
giá sự tiến bộ của ngành marketing và các quan điểm hiện đại nhất về vấn đề này
Marketing hiện đại: là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản
lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ việc phát hiện ra và biến sức
mua của người tiêu thụ thành nhu cầu thực sự về một sản phẩm cụ thế, dẫn đến
việc chuyển sản phẩm đó đến người tiêu thụ một cách tối ưu (bán cái thị trường
cần chứ không phải là bán cái có sẵn, xuất phát từ lợi ích người mua, coi trọng
khâu tiêu thụ, phải hiểu biết yêu cầu thị trường cùng với sự thay đổi thường
xuyên về cả số lượng và chất lượng cần thỏa mãn).
Vai trò và vị trí của Marketing hiện đại trong kinh doanh
Marketing ngày nay đóng một vai trò trung tâm trong việc dịch chuyển
thông tin khách hàng thành các sản phẩm, dịch vụ mới và sau đó định vị những
sản phẩm này trên thị trường. Các sản phẩm dịch vụ mới là câu trả lời của các
công ty trước sự thay đổi sở thích của khách hàng và cũng là động lực của sự
cạnh tranh. Nhu cầu của khách hàng thay đổi, các công ty phải đổi mới để làm
hài lòng và đáp ứng nhu cầu của khách. Vì vậy Marketing hiện đại có vai trò là:
− Xác định nhu cầu của khách hàng, thiết lập và lãnh đạo tiến trình đổi mới.
− Phối hợp với các hoạt động nghiên cứu và phát triển khác để thúc đẩy tiến
trình thực hiện các sản phẩm mới, và nó là nhân tố quan trọng nhất tác
động đến thành công của một sản phẩm.

4


− Giúp doanh nghiệp chỉ ra được những xu hướng mới, nhanh chóng trở

thành đòn bẩy, biến chúng thành cơ hội, giúp cho sự phát triển chiến lược
và sự lớn mạnh lâu bền của công ty.
Vấn đề của Marketing hiện đại: chiến thuật đổi dần chiến lược
Xác định chiến thuật cho một thương hiệu là rất quan trọng. Một khi đã
nghiên cứu kỹ và chọn được chiến thuật thì doanh nghiệp cố gắng theo đuổi
chiến thuật đó đến cùng, không nên thay đổi giữa chừng. Nếu sự lựa chọn là sáng
suốt vì dựa trên các kết quả nghiên cứu Marketing chính xác thì chắc chắn
thương hiệu đó sẽ đi đến thành công, nổi tiếng trong thời gian dài.
Thí dụ cho sự nhất quán thương hiệu: Bột giặt Tide, khẩu hiệu là “trắng,
sạch”, khẩu hiệu đó không hề thay đổi từ khi bắt đầu xuất hiện cho đến ngày nay.
Kết quả là Tide dẫn đầu trên thị trường bột giặt trong thời gian dài.
Mercedes cũng có những sai lầm “Mua Mercedes Kitcheware để có thể tăng
tốc phục vụ bữa ăn từ 0 → 66 km/h nhanh nhất có thể”. Thoạt nghe có vẻ đáng
yêu, thậm chí là rất thú vị, nhưng nếu suy nghĩ kỹ thì nó làm giảm sự tự hào của
người chủ xe (ví như anh bồi bàn) và làm giảm giá trị thương hiệu Mercedes, và
may mắn câu khẩu hiệu này Mercedes chỉ sử dụng trong thời gian ngắn
Nội dung của marketing hiện đại

Tạo ra khách hàng
Chuyển từ quan điểm theo đuổi việc bán hàng sang quan điểm tạo ra khách
hàng. Trước kia, nhà sản xuất hay cung ứng dịch vụ chỉ chạy theo khách hàng,
nay họ biết đi trước, đón đầu để nắm bắt thị hiếu khách hàng, chủ động đáp ứng
nhu cầu này. Thậm chí họ chủ động khơi gợi nhu cầu của khách hàng. Đưa ra sản
phẩm đảm bảo chất lượng đồng thời giá cả phù hợp với từng đối tượng; tạo ra cầu
nối giứa khánh hàng với nhà sản xuất một cách gần nhất, tránh bị nâng giá mà
nhà sản xuất không kiểm soát được.

5



Chú trọng các mối quan hệ
Marketing truyền thống chỉ chú ý đến các giao dịch còn marketing hiện đại
chú trọng không chỉ giao dịch mà còn là các mối quan hệ với khách hàng. Quan
điểm cũ làm cho việc kinh doanh trở nên thô thiển và thực dụng song không có
chiều sâu và sự bền lâu. Quan điểm mới chú ý xây dựng, vun đắp các quan hệ với
khách hàng nên tổng đầu tư cho giao dịch lại giảm xuống mà hiệu quả tăng lên.
Như vậy, Marketing hiện đại chú trọng rất lớn đến việc tạo mối quan hệ bền chặt
với khách hàng.

Chú trọng giành và giữ khách hàng
Như chính Philip Kotler đã nhấn mạnh: "Trong marketing hiện đại, song
song với việc thiết kế một hỗn hợp marketing tốt nhất để bán được hàng, ngày
càng có xu hướng chú trọng hơn đến việc thiết kế hệ thống các mối quan hệ
khách hàng tốt nhất để giành lấy và giữ khách hàng"

Thỏa mãn và duy trì sự trung thành của khách hàng
Thay vì đánh giá hiệu quả marketing là phục vụ cho bán được nhiều hàng,
ngày nay các tiêu chí đánh giá quan trọng nhất với marketing hiện đại lại là
những nhân tố vô hình, đó là "thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu của khách hàng" và
"duy trì tối đa lòng trung thành của khách hàng".
Ảnh hưởng của tư tưởng Marketing hiện đại
Tư tưởng marketing hiện đại đã ảnh hưởng đến nhận thức, hành xử của toàn
bộ ngành marketing. Trận chiến mới của các công ty là trận chiến để giành chỗ
trong tâm trí khách hàng, giành lấy "top of mind" của khách hàng.
Từ thay đổi này đã dẫn đến các phương pháp làm việc mới, các cách tiếp cận
mới, nhân bản và cũng tinh vi hơn.
Hơn thế nữa, tư tưởng marketing hiện đại còn tác động đến cả hành xử của
nhà sản xuất hay cung ứng dịch vụ với các nhà thầu phụ và nhà phân phối của

6



mình. Họ bắt đầu coi nhà thầu phụ và nhà phân phối là đối tác thay vì coi là
khách hàng và đối xử tương ứng theo nguyên tắc win - win.
Cách đo lường
Chính vì marketing hiện đại hướng đến và chú trọng các nhân tố vô hình
trong khi thực thi các hành vi marketing nên cũng có những công cụ đo lường
mới được áp dụng để đo đếm mức độ thành công của các chiến dịch marketing.
Một vài công cụ vẫn được nhắc đến là:

Rating
Do các hãng chuyên nghiên cứu thị trường thực hiện. Ở Việt Nam có TNS
và AcNielsen thực hiện các dịch vụ này. Mục tiêu đo đếm và xếp hạng để đánh
giá hiệu quả của các chiến dịch tài trợ, quảng cáo.

Monitoring
Theo dõi thông tin theo một chuyên đề nào đó được đặt hàng. Các
monitoring này cũng có thể được thực hiện và bán đại trà.

Phỏng vấn và Điều tra
Thực hiện theo đơn đặt hàng nhằm vào một mục tiêu, chủ đề rõ rệt. Các
phỏng vấn và điều tra này thường đòi hỏi chi phí cao và một lượng lớn nhân lực
thực hiện cũng như phân tích, lập báo cáo.
Marketing trong thế kỷ 21 không còn
bó hẹp trong công thức 4P truyền thống nữa
mà đã và đang mở rộng ra thêm 3P thành
Công thức 7P như sau:

7



8


Theo các nhà nghiên cứu cho rằng: một người bình thường nên uống từ 2 – 3
lít nước/ngày, để đảm bảo có sức khỏe tốt. Trong cuộc sống hiện đại, tiêu dùng
nước tinh khiết đóng chai đang dần trở nên phổ biến do tính chất tiện dụng và
tính đảm bảo vệ sinh an toàn ngày càng được các doanh nghiệp nâng cao. Do đó,
có thể thầy nhu cầu nước tinh khiết đóng chai là rất lớn.
Vốn có kinh nghiệm trong việc sản xuất nước sạch, đồng thời mong muốn
có sản phẩm nước đóng chai phục vụ chính những cán bộ, công nhân viên công
ty, năm 2007, Công ty Cấp nước đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất nước đóng
bình. Không lâu sau tháng 6-2007, sản phẩm này bắt đầu có mặt trên thị trường
và ngay lập tức được người tiêu dùng đón nhận. Tại thời điểm đó, trên thị trường
đã có vài chục sản phẩm nước tinh khiết đóng chai, nhưng Good Health được
người tiêu dùng quan tâm trước hết bởi chất lượng của sản phẩm. Good Health
được sản xuất trên dây chuyền công nghệ của Mỹ, nhưng điều quan trọng là sản
phẩm được xét nghiệm mẫu hằng ngày với 9 chỉ tiêu tại Phòng kiểm tra chất
lượng nước của công ty đạt chuẩn VILAS. Sản phẩm thành phẩm sau 48 giờ mới
đưa ra thị trường, quy trình trên được tuân thủ nghiêm ngặt.
I. Số liệu sơ cấp dùng để phân tích trong đề tài được thu thập từ 150 người
tiêu dùng tại 5 quận nội thành Hải Phòng: Ngô Quyền, Hồng Bàng, Lê Chân,
Hải An, Dương Kinh. Việc lựa chọn các quận trên để đại diện cho khu vục Hải
Phòng – nơi trực tiếp sản xuất và có lượng tiêu thụ sản phẩm nước đóng chai
good heath cao.
Chọn mẫu
Địa điểm

Ngô Quyền


Lê Chân

Hồng Bàng

Hải An

Dương
Kinh

Số mẫu

25

30

25

35

35

II. Phân tích nhu cầu và hành vi của người tiêu dùng đối với sản phẩm good
heath
9


1. Thói quen tiêu dùng nước đóng chai
Chỉ tiêu

Số lượng


Tần số

Số lượng (chai)

1

128

2

16

3

6

0,35

24

0,5

11

1,5

9

20


106

Dung tích (lít)

Tần suất mua

2 – 3 lần/tuần (tiêu dùng thường xuyên)

98

Thỉnh thoảng (khi cần như: đi du lịch,
công tác…)

52

Đối với tiêu dùng thường xuyên, đa số người mua thường đặt mua 1chai/lần
loại 20 lít. Do loại có dung tích lớn thường sử dụng được lâu hơn (tăng tính dự
trữ) hạn chế số lần mua cũng như tiết kiệm hơn, thích hợp cho gia đình có nhiều
thành viên hoặc các công ty, văn phòng nhiều nhân viên. Loại 350ml và 500ml
thích hợp với người tiêu dùng không thường xuyên (đi du lịch, công tác, đi làm)
do kích thước nhỏ gọn dễ mang theo và chi phí phù hợp. Về mức độ tiêu thụ
nước đóng chai thì hơn 50% người tiêu dùng cho biết họ thường mua nước đóng
chai khoảng 2 – 3 lần/ tuần.
Ngoài ra, mức độ sử dụng còn phụ thuộc vào thu nhập, số lượng người cùng
tham gia sử dụng sản phẩm
2. các loại nước đóng chai phổ biến hiện nay
Các loại nước đóng chai được sử dụng nhiều nhất thường là những loại sản
xuất thủ công, tại các cơ sở nhỏ… do có giá rẻ (10 – 20 k/bình 20lit) hơn các loại
nước đóng chai khác. Ngoài ra một số loại như: lavie, aquafina (50 – 60K/bình

20lits),.. được sử dụng nhiều do tính thương hiệu lâu năm, được đầu tư quảng
10


cáo, được người tiêu dung tin tưởng. Đại bộ phận sử dụng những sản phẩm nước
đóng chai này thường là sinh viên, các doanh nghiệp mua cho nhân viên, công
nhân tiêu dùng.
3. nhận thức của người tiêu dùng
Hiện nay, nhãn hiệu Lavie, Aquafina vẫn là những ông lớn trong thị trường
nước đóng chai và được đa số người tiêu dùng biết đến tuy nhiên việc sử dụng
chưa cao do giá thành lớn. bên cạnh đó, tâm lý sử dụng nước đun sôi để nguội
vẫn tốt hơn do một số trường hợp vi phạm nghiêm trọng vệ sinh trong nước đóng
chai đã làm giảm uy tín của loại sản phẩm này trong mắt người tiêu dùng. Do đó,
các loại nước đóng chai như Good Health với giá cả cạnh tranh, chất lượng được
đảm bảo ngày càng có cơ hội thâm nhập thị trường. Điển hình trong năm 2011
mỗi tháng, công ty đưa ra thị trường hơn 10.000 bình loại 20 lít, cao điểm có
tháng tới 13.000 bình, doanh thu đạt hơn 2,1 tỷ đồng. Good Health được khá
nhiều khách hàng “kỹ tính” lựa chọn như Nhà điều hành Khu công nghiệp
Nomura, Ngân hàng ACB, Ngân hàng ngoại thương, một số đơn vị trong khu
công nghiệp Đình Vũ, Trường tiểu học Đà Nẵng... hiện tại công ty có 50 đại lý
cung cấp sản phẩm Good Health tại các quận, huyện với 4000 khách hàng thường
xuyên.
4. hành vi người tiêu dùng
4.1. nhận thức nhu cầu và tìm kiếm thông tin
Trong tổng số 150 đáp viên, 100% đều sử dụng cho mục đích giả khát, cung
cấp nước – đây cũng là công dụng chính của nước đóng chai
Các nhãn hiệu nước đóng chai được người tiêu dùng biết đến thông qua
kênh truyền hình chiếm tỷ lệ cao (91%). Ngoài ra, nguồn thông tin truyền miệng
như sự giới thiệu của người thân, bạn bè, người bán hàng cũng khá phổ biến với
78% đáp viên. Bên cạnh đó, hình thức quảng cáo tại điểm bán cũng được khách

hàng nhận biết khá nhiều, hình thức này tương đối mói hơn so với các kênh khác
nhưng cũng mang lại hiệu quả tích cực.
11


4.2. tiêu chí lựa chọn sản phẩm
Nhãn hiệu đạt tiêu chuẩn chất lượng, giá cả phù hợp, thông tin đầy đủ trên
bao bì, chương trình khuyến mãi hấp dẫn, chai tiện lợi dễ sử dụng hoặc đơn giản
đáp ứng nhu cầu cấp thiết.
4.3. các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua
Quảng cáo:
− Nhãn hiệu được quảng cáo gần đây
− Nhãn hiệu được trưng bày bắt mắt
− Chọn sản phẩm giá rẻ hơn
− Nhãn hiệu có chươn trình khuyến mãi
− Nhãn hiệu mới hấp dẫn
− Chọn giống người khác
− Nhãn hiệu được chủ cửa hàng giới thiệu
Câu 3. Trình bầy bản chất của Viral Marketing và khả năng ứng dụng cách thức
marketing này đối với các sản phẩm/dịch vụ của Anh/Chị.
Các nhà nghiên cứu cũng đã phát hiện ra một điều thú vị: trung bình một
người có: 11 - 12 mối quan hệ mật thiết, khoảng 150 mối quan hệ xã hội, và từ
500 - 1500 mối quan hệ lỏng lẻo khác… Vì thế, người tiêu dùng thường có
khuynh hướng tìm lời khuyên từ bạn bè tin cậy. Nhiều thống kê cho thấy, cứ một
khách hàng hài lòng về sản phẩm hay dịch vụ nào đó họ sẽ kể cho ít nhất 3 người
nữa nghe. Và khi không thích một sản phẩm hay dịch vụ nào đó họ sẽ sẵn sàng
truyền tai cho 11 người khác. Trên cơ sở này các nhà kinh tế đã tìm ra một “giải
pháp” mới cho lĩnh vực marketing hiện nay, hình thức này đã và đang dần dần
khẳng định được sức mạnh của mình – Sức mạnh của Word Of Mouth
Marketing – Viral Marketing


12


Viral Marketing được định nghĩa dựa trên nguyên tắc lan truyền thông tin,
tương tự như cách thức lan truyền virus từ người này sang người khác với tốc độ
cấp

số

nhân.

Hình thức quảng cáo này bắt đầu từ giả thuyết một khách hàng luôn kể/
muốn kể cho người khác nghe về sản phẩm hoặc dich vụ của doanh nghiệp mà
khách hàng cảm thấy hài lòng khi sử dụng. Viral Marketing mô tả chiến thuật
khuyến khích một cá nhân nào đó lan truyền nội dung tiếp thị, quảng cáo đến
những người khác, nhằm tạo ra tiềm năng phát triển theo hàm mũ.
Biện pháp Marketing này có thể là lời truyền miệng hoặc được trợ giúp bởi
các ảnh hưởng của mạng Internet. Marketing virus là hiện tượng marketing tạo
điều kiện và khuyến khích mọi người truyền đi thông điệp marketing của chính
công ty một cách tự nguyện và vô tình. Thông điệp chuyển tải có thể là một
Video Clip, câu chuyện vui, Flash Game, Ebook, phần mềm, hình ảnh hay đơn
giản là một đoạn text.
Sự lan truyền và ảnh hưởng của một thông điệp về sản phẩm, dịch vụ,
thương hiệu… như những con vi rút. Các chiến dịch như vậy đã lợi dụng vào sự
nhân rộng nhanh chóng để làm bùng nổ một thông điệp lên đến hàng ngàn, hàng
triệu

người


biết.

Để tạo ra một chiến dịch Viral Marketing có hiệu quả thì thật sự không dễ,
bạn cần phải làm cho “virus” của mình là duy nhất, lôi cuốn, mang tính cá nhân
và được truyền đi bằng sự cộng tác “đôi bên cùng có lợi” với khách hàng.
Viral Marketing thực sự là một hình thức rất hấp dẫn. Thay bằng đầu tư một
khoảng tiền khổng lồ mà chưa biết kết quả ra sao vào các quảng cáo báo giấy,
quảng cáo trên TV hay các banner, bạn gần như không phải làm gì nhiều ngoài
việc để cho “fans” của bạn làm tất cả.
Với viral marketing, chiến dịch của bạn bỗng chốc có đời sống riêng của nó,
và nó bắt đầu lan ra như một loại virus khi có cơ hội và thời điểm thích hợp. Tất
cả mọi người đều muốn được nhìn thấy nó, và một khi họ thấy rồi, tất cả trong số

13


họ đều muốn chia sẻ nó. Tác động của hình thức này thường mạnh gấp 500 –
1000 lần so với quảng cáo thông thường.
Kết thúc bài viết về Viral Marketing, ta thấy rằng xác định 1 chương trình
Viral Marketing thành công hay không lạ dựa vào:
Người nhận thông điệp có muốn gửi hay chia sẻ thông điệp này cho người
khác một cách tự nhiên không
* Khả năng ứng dụng phương thức marketing này với sản phẩm nước đóng
chai Goodhealth.
Nếu chỉ hy vọng với chất lượng tốt và phong cách phục vụ khách hàng chu đáo sẽ
giúp tạo nên chuỗi phản ứng lan truyền tốt cho thông tin sản phẩm sẽ là không
thể. Do các nguyên nhân sau:
− Vì trong thực tế, nước đóng chai không phải là một lựa chọn cho những
câu chuyện phiếm, trong những cuộc gặp mặt hay nói chuyện bạn bè.
− Khách hàng chủ yếu với loại sản phẩm này là các doanh nghiệp, văn

phòng, cơ quan. Do đó, khả năng lan truyền thông tin về sản phẩm qua
viral marketing là thấp, không cao.
Để có thể tạo nên một chiến lược viral marketing thành công cho sản phẩm nước
đóng chai này, doanh nghiệp cần có những ý tưởng sáng tạo hơn như:
− Doanh nghiệp cần tạo nên một câu chuyện đi liền với sản phẩm, gắn với đặc
điểm sản phẩm mà doanh nghiệp muốn quảng bá như: chất lượng, độ tinh
khiết, dây chuyền sản xuất, hay thú vị hơn là một linh vật biểu tượng cho sản
phẩm…. Đó có thể là một câu chuyện thú vị, hấp dẫn, có thể lan truyền qua
những buổi trò chuyện của cá nhân hay trên cộng đồng mạng. Và như vậy,
doanh nghiệp chỉ cần gắn sản phẩm với một truyền thuyết và để cho cộng
đồng làm công việc còn lại.
− Thêm vào đó, phải luôn nhớ rằng, đây là thời kỳ bùng nổ của các phương
tiện truyền thông, internet. Sự lan truyền thông tin thông qua con đương này
14


là vô cùng nhanh chóng, hữu hiệu và tiết kiệm. Doanh nghiệp có thể lập tài
khoản trên các mạng xã hội phổ biến và tổ chức những cuộc thi hay lựa chọn
may mắn cho những cá nhân like, share và comment về sản phẩm.
− Lan truyền thông tin qua cộng đồng, để người tiêu dung biết tới sản phẩm
Goodhealth thông qua viral marketing cũng phải kết hợp với các chiến lược
quảng bá khác. Doanh nghiệp phải chú ý tới thông tin liên hệ mua hàng, đặc
biệt là phương thức phục vụ của mình. Tránh trường hợp người tiêu dùng
muốn sử dụng sản phẩm nhưng không biết phải tìm mua ở đâu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Slide bài giảng Quản trị Marketing của Tiến sĩ Đặng Ngọc Sự.
2. Tài liệu, văn bản của Công ty TNHH MTV Cấp nước Hải Phòng.
3. />4. />5. Tong_quan_ve_Marketing_hien_dai/
6. />7. />8. o/home/kien-thuc-marketing/internet-viral-marketingtu-a-toiz.html
9. />

15



×