Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Đề tài một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường tiểu học thống nhất xã tân lâm, huyện xuyên mộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.04 KB, 37 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ XXI giáo dục đào tạo khoa học công nghệ ngày càng được
nhân loại coi trọng, đặc biệt đó là những thành tố cơ bản của một nền văn hóa, có
vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển của một cộng đồng xã hội. Sinh thời
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” có thể thấy sự
thịnh suy của đất nước phụ thuộc vào ngành giáo dục đào tạo. Nghị quyết Hội nghị
lần thứ hai Ban chấp hành trung ương khóa VIII nêu rõ: “Muốn tiến hành công
nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, phát
huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển xã hội, tăng trưởng kinh
tế nhanh và bền vững”. Muốn thực hiện cuộc cách mạng về khoa học công nghệ
trong thời kỳ toàn cầu hóa chúng ta cần phải phát triển giáo dục và đào tạo. Nghị
quyết hội nghị trung ương 2 khóa VIII đã nhấn mạnh “thực sự coi giáo dục đào
tạo là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục đào tạo là đầu tư cho phát triển”.
Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã xác định: “Giáo dục và đào
tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt
Nam”. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII nêu rõ: “Đổi mới căn bản và Toàn diện
giáo dục và đào tạotheo hướng mở, hội nhập, xây dựng xã hội học tập, phát triển
toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp
luật và trách nhiệm công dân”... Đổi mới khung chương trình, quan tâm hơn đến
yêu cầu tăng cường kĩ năng sống, giảm tải nội dung trong các bậc học phổ thông.
Đổi mới mục tiêu, nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục
và đào tạo.
Để phấn đấu đạt được các mục tiêu mà Đại hội Đảng đề ra, thì việc nâng cao
chất lượng giảng dạy, học tập để xây dựng nguồn lực lao động, nguồn lực con
người có tính quyết định.
Điều 2 - Luật Giáo dục cũng khẳng định: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu


cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ».

1


Muốn thực hiện được điều trên, đội ngũ giáo viên đóng vai trò quan trọng
quyết định chất lượng giáo dục. Điều này đã được khẳng định tại văn kiện Hội
nghị lần thứ hai Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII: “Giáo viên là nhân tố
quyết định chất lượng của giáo dục”.
Như vậy, giáo dục và đào tạo là chìa khóa mở cửa tiến vào tương lai. Để đào
tạo nên con người mới “vừa hồng vừa chuyên” đáp ứng yêu cầu của xã hội, đòi
hỏi người làm công tác quản lý nhà trường phải luôn trăn trở để tìm nhiều biện
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường, nhằm đáp ứng mục tiêu
giáo dục mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra.
Đánh giá việc thực hiện Nghị Quyết TW 2 khoá VIII, Nghị quyết số 29NQ/TW được thông qua tại Hội nghị Trung ương 8 khóa XI, đã chỉ ra một số hạn
chế, yếu kém trong phát triển giáo dục đó là: “Chất lượng, hiệu quả giáo dục còn
thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, đội ngũ giáo
viên còn thiếu về số lượng, không đồng bộ về cơ cấu, chất lượng chưa tương xứng
với yêu cầu”. “Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất
lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát
triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp”.
Do đó, để thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đạo tạo và chiến
lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020, đối với các nhà trường điều quan
tâm trước tiên là phải nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo.
Trường tiểu học Thống Nhất trước đây thuộc nông trường cao su Hòa Bình
II, được nông trường thành lập để dạy cho con em công nhân nông trường. Do vậy
từ những ngày đầu đội ngũ giáo viên của trường được được chọn từ đội ngũ công
nhân (những người có trình độ từ tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên và muốn dạy
học). Sau này trong quá trình dạy học các thầy cô đi học chuẩn hóa trình độ 9 + 3,
rồi 12 + 2 để đáp ứng yêu cầu công việc. Từ năm 1994 trường được chuyển về

dưới sự quản lí của Phòng giáo dục đào tạo huyện Xuyên Mộc. Đến nay, đội ngũ
của trường đã được chuẩn hóa và đào tạo trên chuẩn. Trong tổng số 30 cán bộ giáo
viên có 17 người trình độ đại học, cao đẳng 11 người và trung cấp 2 người. Mặc
dù đội ngũ có trình độ đạt chuẩn và tỉ lệ trên chuẩn cao (trên 90%) tuy nhiên chất
lượng đội ngũ không đồng đều. Trong những năm qua nhà trường đã đạt được một
số thành tích nhất đinh như: Trường tiên tiến cấp Huyện, Trường chuẩn quốc gia
mức độ 1. Bước đầu trường đã đào tạo được đội tuyển học sinh giỏi Toán, Tiếng
Anh tham gia các kì thi qua internet cấp huyện cấp tỉnh. Tuy nhiên số học sinh
2


tham gia chưa nhiều và số học sinh đạt giải các cấp còn ít. Để đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay và nâng cao thành tích của nhà trường đòi hỏi nhà trường
cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Xuất phát từ những lí do đã phân tích ở trên và qua việc được đào tạo về lí
luận chính trị, kĩ năng lãnh đạo quản lí và quản lí giáo dục, bản thân tôi lựa chọn
đề tài “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trường Tiểu học Thống Nhất xã Tân Lâm, huyện Xuyên Mộc” làm đề tài tiểu
luận cuối khóa của mình tại lớp Trung cấp lí luận chính trị - Hành chính K64.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những kiến thức lí luận đã được học tại lớp Trung cấp lí luận
chính trị - Hành chính K64 tại Trường Chính trị tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, làm đề tài
tiểu luận cuối khóa thể hiện việc áp dụng kiến thức lí luận được học tập vào áp
dụng trong công tác thực tiễn của bản thân.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Thống Nhất xã
Tân Lâm, huyện Xuyên Mộc.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu những vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài.
3.2. Phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên và việc quản lý nhằm

nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tại trường Tiểu học Thống Nhất xã Tân
Lâm, huyện Xuyên Mộc.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên trường Tiểu học Thống Nhất xã Tân Lâm, huyện Xuyên Mộc.
4. Phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tại trường
Tiểu học Thống Nhất xã Tân Lâm, huyện Xuyên Mộc trong giai đoạn hiện nay.

3


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC
1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục
* Quản lý: Là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Sự tác
động của quản lý phải bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn luôn hồ hởi, phấn
khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và
cho cả xã hội.
* Quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục (và nói riêng quản lý trường học) là
những tác động có hệ thống, có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất.
1.2. Chức năng của quản lý giáo dục
Chức năng của quản lý giáo dục là hình thái biểu hiện sự tác động có mục

đích của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý. Trong quản lý, chức năng quản
lý là một phạm trù quan trọng, mang tính khách quan, có tính độc lập tương đối.
Chức năng quản lý nảy sinh là kết quả của quá trình phân công lao động, là bộ
phận tạo thành hoạt động quản lý tổng thể, được tách riêng, có tính chất chuyên
môn hoá.
Chức năng quản lý giáo dục gồm có 4 chức năng:
- Chức năng lập kế hoạch: Trong đó bao gồm dự báo, vạch mục tiêu.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức công việc, sắp xếp con người.
- Chức năng chỉ đạo: Tác động đến con người bằng các quyết định để con
người hoạt động, đưa bộ máy đạt tới mục tiêu trong đó bao gồm cả việc khuyến
khích, động viên.
4


- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra giám sát hoạt động của bộ máy nhằm kịp
thời điều chỉnh sai sót, đưa bộ máy đạt tới mục tiêu xác định.
1.3. Vai trò của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường tiểu
học.
Đội ngũ trong trường phổ thông là nguồn nhân lực của nhà trường bao gồm
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên trong trường. Đội ngũ giáo viên
là lực lượng chủ chốt giữ vai trò quan trọng để biến các mục tiêu giáo dục thành
hiện thực. Trong văn kiện Hội nghị lần thứ 2 của BCH TW Đảng khóa VIII đã
khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục”.
Đội ngũ cán bộ giáo viên là lực lượng cơ bản tham gia xây dựng và phát
triển nhà trường, vai trò quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Hoạt động
trung tâm của nhà trường là dạy học và giáo dục. Để phát triển toàn diện học sinh,
thầy giáo, cô giáo sẽ là lực lượng trực tiếp thực hiện giáo dục của cấp học. Cùng
với hiệu trưởng đội ngũ giáo viên tham gia vào các hoạt động xây dựng và vun
trồng văn hóa nhà trường.
Khác với các loại hình lao động khác, lao động sư phạm của người giáo viên

là loại hình lao động mang tính đặc thù. Đối tượng lao động sư phạm ở đây là học
sinh với lứa tuổi có sự phát triển cao về tâm lí, sinh lý, có nhu cầu cao về trí tuệ và
tình cảm. Phương tiện lao động là nhân cách người thầy cùng các thiết bị dạy học,
trong đó nhân cách người thầy có vai trò quan trọng nhất. Thời gian lao động của
người giáo viên không chỉ là thời gian quy định trong chương trình mà cần mang
tính năng động, sáng tạo cộng với niềm say mê nghề nghiệp và tinh thần trách
nhiệm trước thế hệ trẻ và toàn xã hội. Hiệu quả và sản phẩm lao động sư phạm là
nhân cách phát triển toàn diện theo yêu cầu mới của đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục. Đó là: “tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực
công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích
học tập suốt đời.” (trích Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 4/11/2013)
Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện hiện nay, để hoàn thành được sứ
mệnh cao cả của mình, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp giáo dục đào tạo, đòi
hỏi đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên tiểu học nói riêng phải
5


thường xuyên học tập, bồi dưỡng, rèn luyện, từ đó mới có đủ khả năng thực hiện
sứ mệnh của mình, mới xứng đáng là nguyên khí của nhà trường.
Với tính chất đặc thù trong lao động sư phạm của người giáo viên được nêu
ở trên, người cán bộ quản lý trường học cần phải hiểu đúng tầm quan trọng của
công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đó là vấn đề sống còn
quyết định chất lượng dạy học của nhà trường và của một nền giáo dục.
2. Cơ sở pháp lý
* Quan điểm của Đảng về giáo dục:
Trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, giáo dục giữ
một vị trí quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân

tài, góp phần vào việc xây dựng một nền kinh tế tri thức. Tuy nhiên, giáo dục ở các
cấp học và trình độ đào tạo đang phải đối mặt với những khó khăn và thách thức
mới, nhất là tình trạng chất lượng giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang
triển khai đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục, tiếp tục đào tạo và
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, giảng viên, tăng cường cơ sở vật chất, thực hiện công
tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo
nhằm nhanh chóng tạo bước chuyển biến lớn về chất lượng giáo dục để thực tốt
yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII đã nêu: “Giáo viên là nhân tố
quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên phải có đủ
đức, đủ tài”. Hội nghị trung ương 8 khóa XI, Nghị quyết số 29 cũng đề ra quan
điểm chỉ đạo về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, cụ thể là: “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng
đầu là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là
đầu tư phát triển, được ưu tiên trong các chương trình kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách điều kiện đảm bảo thực hiện; đổi mới từ sự lãnh
đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở
giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân
người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học”. “ Phát triển giáo dục và đào
6


tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, chuyển mạnh quá
trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Với mục tiêu :“Tạo

chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng
ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của
nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất
tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu
đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học,
thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp
lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng;
chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống
giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc.
Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu
vực”.
* Luật viên chức được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010
Điều 17. Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp
1. Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về thời
gian và chất lượng.
2. Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
3. Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền.
4. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Khi phục vụ nhân dân, viên chức phải tuân thủ các quy định sau:
a) Có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân;
b) Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn;
c) Không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân;
d) Chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.
6. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
7


* Luật Giáo dục năm 2005 sửa dổi năm 2009:

- Điều 15 chương I: “ Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo
chất lượng giáo duc. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương tốt
cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có chính sách sử
dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà
giáo thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống
quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học”.
- Điều 70: Quy định nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
+ Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Đủ điều kiện theo nghề nghiệp.
+ Lí lịch bản thân rõ ràng.
- Điều 72: Quy định nhiệm vụ của nhà giáo:
+ Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt.
- Điều 80: Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để
nâng cao trình độ và chuẩn hoá nhà giáo.
+ Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ, được hưởng lương và phụ cấp theo qui định của chính phủ.
Như vậy Luật Giáo dục đã chỉ rõ tiêu chuẩn, nhiệm vụ, trách nhiệm... của
nhà giáo về việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đây là yêu cầu bắt buộc
mọi giáo viên phải tuân thủ và quản lý phải làm sao cho luật thực hiện nghiêm.
* Điều lệ Trường Tiểu học, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013, quy
định:
Điều 34. Nhiệm vụ của giáo viên
1. Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế hoạch
dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản lý học sinh
trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động
chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
2. Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy

tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử công bằng và tôn

8


trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh;
đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
3. Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy.
4. Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.
5. Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các
quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công, chịu sự
kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục.
6. Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học sinh và các
tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục.
Điều 35. Quyền của giáo viên
1. Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học
sinh.
2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; được hưởng
nguyên lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định khi được cử đi học.
3. Được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên và các phụ
cấp khác theo quy định của Chính phủ. Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh
thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khỏe theo chế độ, chính sách quy định đối với
nhà giáo.
4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự.
5. Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Chuẩn trình độ đào tạo và chuẩn nghề nghiệp của giáo viên
1. Chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học là có bằng tốt nghiệp trung cấp sư
phạm. Năng lực giáo dục của giáo viên tiểu học được đánh giá dựa theo chuẩn
nghề nghiệp giáo viên tiểu học

2. Giáo viên tiểu học có trình độ đào tạo trên chuẩn, có năng lực giáo dục cao được
hưởng chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước; được tạo điều kiện để phát
huy tác dụng trong giảng dạy và giáo dục. Giáo viên chưa đạt chuẩn trình độ đào
tạo được nhà trường, các cơ quan quản lý giáo dục tạo điều kiện học tập, bồi
dưỡng đạt chuẩn trình độ đào tạo để bố trí công việc phù hợp.
9


* Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Tiểu học năm học 2017-2018
của Sở giáo dục Bà Rịa Vũng Tàu nêu rõ.:
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên tiểu học đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Chú trọng đổi mới công tác quản lí, quản trị
trường học theo hướng đẩy mạnh phân cấp quản lí, tăng cường quyền tự chủ của
nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng
lực quản trị nhà trường, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục.
Đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong trường tiểu học, khuyến khích sự sáng tạo và đề
cao trách nhiệm của giáo viên và cán bộ quản lí.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm,
đạo đức nhà giáo. Khắc phục tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục tiểu học và
tình trạng dạy thêm – học thêm cho học sinh tiểu học.
Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục đủ về số lượng, hợp lí
về cơ cấu và đáp ứng yêu cầu về chất lượng, chuẩn bị tốt nguồn nhân lực cho việc
triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới. Chú trọng bồi dưỡng, nâng cao
nhận thức, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên về quan điểm, nội
dung đổi mới giáo dục phổ thông theo Nghị quyết 29/NQ-TW.
Tiếp tục rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên theo chuẩn hiệu
trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, trên cơ sở đó xây dựng và thực hiện
kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực để đáp ứng chuẩn. Triển khai công tác bồi
dưỡng giáo viên theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học ban
hành theo Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 và Quy chế bồi dưỡng

thường xuyên giáo viên tiểu học ban hành theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT
ngày 10/7/2012. Tiếp tục triển khai công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý theo chương
trình bồi dưỡng thường xuyên (ban hành theo Thông tư số 26/2015/TT-BGDĐT
ngày 30/10/2015).
- Thông tư số 28 /2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông;
- Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGD ĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm
2006 về Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông
công lập;

10


- Thông tư số 14/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học;
- Quyết định số 14/2007/QĐ- BGDĐT ngày 4/5/2007 của Bộ trưởng, Bộ
Giáo dục và Đào tạo về đánh giá, xếp loại giáo viên tiểu học;
- Công văn số 349/PGDĐT-GDTH ngày 22 tháng 9 năm 2017 về việc hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 – 2018 đối với cấp Tiểu học.
Như vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường không chỉ
là nhiệm vụ trước mắt mà còn là lâu dài, không phải là nhiệm vụ của một đơn vị
giáo dục mà là nhiệm vụ trọng tâm then chốt của toàn ngành, của tất cả các cơ sở
giáo dục. Hơn ai hết, người cán bộ quản lí phải thấu suốt và quán triệt sâu sắc các
quan điểm chỉ đạo này để làm cho việc xây dựng bồi dưỡng đội ngũ trở thành sống
còn với đơn vị mình.
3. Cơ sở thực tiễn
Giáo dục đào tạo nước ta trong những năm qua đã đóng góp quan trọng
trong việc nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát
triển kinh tế xã hội, giữ vũng an ninh chính trị, tạo điều kiện cho đất nước ta tham
gia vào quá trình hội nhập quốc tế.

Thực trạng giáo dục đào tạo nước ta và của tỉnh nhà trong thời gian qua tuy
đã thu được nhiều thành tựu đáng kể, đã có bước phát triển mới, góp phần chuẩn bị
tiền đề cho những bước phát triển mạnh mẽ và vững chắc hơn của sự nghiệp giáo
dục trong thế kỷ XXI, vì mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Vấn đề bức xúc nhất trong giáo dục nước ta hiện
nay là chất lượng giáo dục toàn diện, nhất là giáo dục đại trà nhìn chung còn thấp
so với mục tiêu giáo dục. Việc tạo chuyển biến căn bản và mạnh mẽ về chất lượng,
hiệu quả giáo dục còn chậm, thiếu đồng bộ. Giáo dục nói chung và giáo dục tiểu
học nói riêng vẫn đang loay hoay tìm được cho mình hướng đi đúng được xã hội
đồng thuận. Trong ba năm trở lại đây, việc dạy học của giáo viên tiểu học tại tỉnh
Bà Rịa Vũng Tàu nói chung và huyện Xuyên Mộc, trường Tiểu học Thống Nhất
nói riêng có nhiều lúng túng trong việc áp dụng mô hình, phương pháp dạy học.
Trong những năm học trước, Sở Giáo dục đào tạo và Phòng giáo dục đào tạo chỉ
đạo các trường đăng kí thực hiện việc dạy học theo mô hình trường học mới
VNEN: “ Phê duyệt kế hoạch triển khai giảng dạy theo mô hình trường học mới
11


(VNEN) đối với cấp tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu”
Năm học 2017 -2018, sau khi nghe phản hồi từ báo chí, công luận, hội đồng
nhân dân tỉnh khảo sát ý kiến từ phụ huynh học sinh, học sinh và giáo viên và
quyết định: “đối với cấp tiểu học sẽ cho phụ huynh học sinh tự nguyện tham gia và
chỉ triển khai VNEN ở những trường, lớp có đủ điều kiện” “Với cấp tiểu học, các
địa phương cần cân nhắc đủ điều kiện và được sự đồng thuận cao mới triển khai
mô hình VNEN. Ngành giáo dục tỉnh phải tìm mọi cách khắc phục yếu kém của
mô hình cũ”. Những thay dổi trong chỉ đạo như trên đã gây rất nhiều khó khăn cho
nhà trường, cho lãnh đạo quản lí các trường tiểu học và gây lúng túng cho giáo
viên trong việc thực hiện đổi mới dạy học. Có thể nói, trong đổi mới giáo dục

việc thực hiện cái mới không khó nếu có đội ngũ giáo viên đáp ứng được yêu cầu
đổi mới. Cũng giống như câu nói “không thầy đố mày làm nên”. Trong các nhà
trường cũng vậy, chất lượng đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu công tác
trong điều khiện mới, nhiệm vụ mới thì nhà trường không thể phát triển.
Trong năm 2017 – 2018, Sở Giáo dục Đào tạo chỉ đạo: “yêu cầu giáo viên
thực hiện phối kết hợp các mô hình dạy học tiên tiến, vận dụng những thành tố tích
cực của các mô hình dạy học tiên tiến vào dạy học tích cực, đổi mới phương pháp
theo hướng tích cực”. Một lần nữa lại, giáo viên lại lúng túng trong việc vận dụng
những thành tố tích cực của các mô hình dạy học tiên tiến,.. Đối với đội ngũ có
trình độ không đồng đều muốn thực hiện định hướng của Sở đòi hỏi đội ngũ cán bộ
quản lý nhà trường có quyết tâm, có những chỉ đạo sát sao, có những định hướng
kịp thời, có những biện pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ, làm cho đội ngũ thực
hiện đi đúng hướng đổi mới phương pháp theo hướng tích cực. Vậy nên, trong giai
đoạn hiện nay, ở tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu nói chung huyện Xuyên Mộc và trường tiểu
học Thống Nhất nói riêng, rất cần sự quyết tâm đổi mới của đội ngũ cán bộ, giáo
viên trong việc nâng cao trình độ đội ngũ để nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện theo hướng đổi mới. Hiện nay, định hướng phát triển giáo dục đang thay đổi,
trước đây giáo dục chỉ coi trọng truyền thụ kiến thức; nhưng trong giai đoạn hiện
nay mục tiêu của giáo dục đã thay đổi đó là: chú trọng giáo dục hình thành năng
lực và phẩm chất cho người học, đáp ứng yêu cầu của đổi mới căn bản giáo dục và
đào tạo. Bởi vậy, trong phương pháp dạy học của giáo viên cũng có hướng thay
đổi, dạy học không chỉ truyền thụ về kiến thức mà chú trọng việc hình thành năng
lực, phẩm chất cho người học thông qua việc tổ chức các hoạt động dạy học và đổi
12


mới phương pháp dạy học. Chỉ có đổi mới phương pháp dạy học mới giúp người
giáo viên đạt được kết quả hình thành năng lực và phẩm chất thông qua dạy học
cho học sinh. Chính vì vậy rất cần phải nâng cao năng lực đội ngũ để giáo viên có
đủ trình độ áp dụng những phương pháp dạy học tích cực để thông qua phương

pháp dạy học hình thức tổ chức dạy học, hình thành được năng lực phẩm chất cho
học sinh
Như vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường không chỉ
là nhiệm vụ trước mắt mà còn là lâu dài, không phải là nhiệm vụ của một đơn vị
giáo dục mà là nhiệm vụ trọng tâm then chốt của toàn ngành, của tất cả các cơ sở
giáo dục.
Xuất phát từ những cơ sở trên, để đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục và đào
tạo trong giai đoạn hiện nay, việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo trường Tiểu học Thống Nhất là cần thiết và tất yếu.
Sau một thời gian được học tập và bồi dưỡng về lí luận chính trị hành chính
và qua thực tế công tác đã gắn bó với trường nhiều năm, tôi hiểu được tầm quan
trọng của người quản lý trong việc đưa nhà trường phát triển cũng như trong việc
xây dựng văn hóa nhà trường, tạo nên “thương hiệu” cho trường mình. Vì tất cả
những lý do như đã nêu trên tôi chọn đề tài ““Một số biện pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Thống Nhất xã Tân
Lâm, huyện Xuyên Mộc” làm đề tài tiểu luận cuối khóa của mình.

CHƯƠNG II:

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỐNG NHẤT VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP, KIẾN
NGHỊ
1. Khái quát về xã Tân Lâm, trường Tiểu học Thống Nhất.
1.1/ Khái quát về xã Tân Lâm, huyện Xuyên Mộc
Xã Tân Lâm nằm phía Bắc của huyện Xuyên Mộc là xã thuộc diện vùng
sâu vùng xa mới tách từ xã Bầu Lâm năm 2003. Khoảng cách từ trung tâm xã đến
trung tâm hành chính của huyện Xuyên Mộc là 25km. Là địa bàn giáp ranh giữa
tỉnh Bà rịa Vũng Tàu và tỉnh Đồng Nai. Phía Đông giáp với xã Hòa Hiệp, phía Bắc
giáp huyện Xuân Lộc và phía Tây giáp huyện Cẩm Mĩ, tỉnh Đồng Nai. Tổng diện
tích tự nhiên 8.581 ha trong đó có 4 đơn vị đóng trên địa bàn với diện tích chiếm

13


khoảng 6.480 ha. Địa bàn còn lại chia thành 6 ấp, nhân dân sinh sống dọc theo các
triền bưng, bàu, cách trung tâm xã từ 0 – 12 km. Toàn xã có 1832 hộ với 8680 nhân
khẩu. Có nhiều dân tộc anh em sinh sống trên địa bàn xã như người Kinh, người
Chơro người Hoa, người Tày, Nùng, Dao, Sán Dìu, Khơ-me, ... Phong tục tập quán
và lối sống cũng khác nhau. Người dân sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp,
làm công nhân cho các nông trường cao su và làm thuê. Thu nhập của họ không ổn
định đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Trình độ dân trí thấp, tỉ lệ sinh
cao, tỉ lệ hộ nghèo cao, tỷ lệ di dân tự do cao. Xã còn nhiều người không biết chữ,
còn tình trạng học sinh bỏ học giưa chừng vì theo cha mẹ đi làm xa hoặc do cha
mẹ li hôn, ly tán, ...
- Mặc dù vậy trong vài năm gần đây nền kinh tế của xã tăng trưởng khá dần,
cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, phục vụ được nhu cầu phát triển sản xuất
và đời sống của một bộ phận nhân dân có đất sản xuất. Bên cạnh đó vẫn còn một
bộ phận nhân dân không có đất sản xuất sống bằng nghề làm thuê, làm mướn đời
sống không ổn định, kinh tế khó khăn.
- Lĩnh vực văn hóa xã hội đã được thực hiện tốt các vấn đề xã hội như: Lĩnh
vực văn hóa, y tế giáo dục cải thiện, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được
nâng lên, quốc phòng quân sự được tăng cường, an ninh chính trị dần được ổn
định, hệ thống đường giao thông nông thôn thuận tiện, giáo dục được phát triển, hệ
thống mạng lưới trường lớp được đầu tư kiên cố hóa, thực hiện đúng mục tiêu
“trường ra trường, lớp ra lớp” đảm bảo cho việc dạy và học.
1.2/ Khái quát về trường Tiểu học Thống Nhất.
Trường tiểu học Thống Nhất gồm 2 cơ sở, cơ sở chính được xây dụng khang
trang trên địa bàn ấp 4B (một ấp trung tâm của xã) Cơ sở vật chất của nhà trường
được trang bị khá đầy đủ: đủ phòng học, đủ bàn ghế (nhưng chưa phù hợp với độ
tuổi học sinh). Trường có phòng thiết bị, phòng học nhạc, phòng học vi tính, phòng
thư viên với hơn 3500 đầu sách. Khu hiệu bộ có đủ các phòng làm việc cho các bộ

phận, có hội trường rộng. Tổng diện tích đất của trường là 9333m 2 đạt tiêu chuẩn
theo quy định về diện tích/số học sinh của Bộ Giáo dục và đào tạo. Cơ sở chính có
sân trường rộng rãi với 22 phòng học, nhưng chưa có bãi tập. Cơ sở phụ được xây
dựng trên địa bàn ấp Bàu Ngứa (cách cơ sở chính 6km) gồm 2 phòng học cấp 4
xây dựng kiên cố có sân chơi và tường bao xung quanh đảm bảo an toàn cho học
sinh.
Trường có 535 học sinh / 21lớp học: Trong đó 20 lớp ở cơ sở chính học 2
buổi/ngày. 01 lớp ở cơ sở phụ học 2 buổi/ngày.
14


Tổng số cán bộ giáo viên nhân viên trong trường là 36 người (10 nam và 26
nữ). Đa số cán bộ giáo viên nhân viên trong trường có thâm niên lâu năm, có tuổi
đời lớn hơn 38 tuổi. Chi đoàn chỉ có 4 đồng chí. Trong 5 năm trở lại đây trường
luôn đào tạo, bồi dưỡng được đội tuyển tham gia các hội thi do các cấp tổ chức. Là
một trường vùng sâu, vùng xa của huyện nhưng đã nhiều năm liền trường đạt
trường tiên tiến cấp huyện. Năm 2014 trường được công nhận trường chuẩn quốc
gia mức độ 1.
Với đa số giáo viên có thâm niên công tác lâu năm vừa là điểm mạnh lại vừa
là điểm yếu trong công tác nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên của trường. Giáo
viên có thâm niên công tác lâu năm thường có kĩ năng sư phạm thành thục hơn
nhưng họ lại ngại thay đổi, chậm tiếp nhận cái mới, cá biệt có người bảo thủ hoặc
thiếu tích cực trong việc học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn. Mặc
dù đội ngũ có trình độ đạt chuẩn và tỉ lệ trên chuẩn cao (trên 90%) tuy nhiên chất
lượng đội ngũ không đồng đều. Trong những năm qua nhà trường đã đạt được một
số thành tích nhất đinh như: Trường tiên tiến cấp Huyện, Trường chuẩn quốc gia
mức độ 1. Bước đầu trường đã đào tạo được đội tuyển học sinh giỏi Toán, Tiếng
Anh tham gia các kì thi qua internet cấp huyện cấp tỉnh. Tuy nhiên số học sinh
tham gia chưa nhiều và số học sinh đạt giải các cấp còn ít. Số giáo viên tham gia
bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu còn hạn chế. Một bộ phận giáo viên

chưa tự giác trong việc tự học, tự rèn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay và nâng cao thành tích của nhà
trường đòi hỏi nhà trường cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục ở
trường Tiểu học Thống Nhất.
* Thuận lợi:
Việc xây dựng trường Tiểu học Thống Nhất thành trường xuất sắc cấp
huyện, trường chuẩn quốc gia mức độ 2 là nhiệm vụ, là mục tiêu của nhà trường,
đã được tập thể sư phạm đưa vào nghị quyết của trường từ năm học 2016 – 2017.
Cán bộ, giáo viên, nhân viên có tinh thần đoàn kết nội bộ, phần lớn họ nhiệt
tình trong công tác, có kinh ngiệm trong nghề, có tinh thần trách nhiệm và mong
muốn xây dựng trường tạo hình ảnh tốt đẹp cho nhà trường. Tất cả cán bộ, giáo
viên, nhân viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, yên tâm công tác
và gắn bó với trường lâu dài.
15


Đa số học sinh chăm ngoan, lễ phép, biết vâng lời thầy cô; có ý thức kính
thầy yêu bạn, thích được đi học, được đến trường, tích cực trong việc tham gia các
hoạt động giáo dục.
Ban giám hiệu đoàn kết, năng nổ, nhiệt tình trong công tác, có tâm huyết, có
trách nhiệm nghề nghiệp; quan tâm đến cán bộ giáo viên, biết cách động viên
khuyến khích họ làm việc và cống hiến vì nhà trường, tạo được môi trường sư
phạm đầm ấm thoải mái như trong một ngôi nhà lớn. Tập thể nhà trường có sự
đồng thuận cao với hiệu trưởng.
Cơ sở vật chất của nhà trường đủ để đáp ứng cho việc học 2 buổi/ngày của
học sinh. Có đủ giáo viên dạy anh văn, tin học và các môn năng khiếu.
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo phòng
giáo dục và sở giáo dục
Lãnh đạo chính quyền địa phương quan tâm, sẵn sàng phối hợp, tạo điều

kiện giúp đỡ nhà trường thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
Phụ huynh học sinh và nhân dân có lòng tin tưởng ở các thầy cô. Đó là động
lực rất lớn để giáo viên phấn đấu nâng cao năng lực cho bản thân.
* Khó khăn:
Còn một số ít giáo viên chậm đổi mới phương pháp dạy học, chưa phát huy
tính chủ động, sáng tạo, tính tự tin, tự học cho học sinh.
Đời sống của nhân dân trong địa bàn còn khó khăn, nhân dân sống bằng
nghề nông là chính nên việc tham gia công tác xã hội hóa giáo dục để phục vụ tốt
hơn cho hoạt động giáo dục của nhà trường còn hạn chế.
Một bộ phận cha mẹ học sinh còn lo mưu sinh không có thời gian quan tâm
đến việc học tập của các em. Nhiều em còn phải nghỉ học để lao động phụ giúp cha
mẹ, hoặc trông em cho cha mẹ đi làm khi vào mùa.
Một bộ phận cha mẹ học sinh trình độ rất thấp, không biết chữ, nên việc
phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc cùng hướng dẫn các em thực hiện
nhiệm vụ học tập và phối hợp trong việc đánh giá học sinh theo Thông tư 22 còn
hạn chế.
Địa bàn xã rộng nhiều em đoạn đường từ nhà đến trường rất xa ( trên dưới
10km) lại không được cha mẹ đưa đón nên việc tới trường của các em rất vất vả.
Do kinh tế khó khăn nên nhiều học sinh còn thiếu sách, vở, đồ dung học tập
và phương tiện đi lại để tới trường. Trường chưa có khu bán trú cho học sinh nghỉ
lại buổi trưa nên học sinh còn ăn, nghỉ trưa ngay tại phòng học, trưa không ngủ nên
chiều thường mệt mỏi, chất lượng học tập giảm sút.
16


2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Thống Nhất
xã Tân Lâm
- Tổng số cán bộ, giáo viên 30 người
Trong đó:


+ Cán bộ quản lý: 03 người; Trình độ đại học 3/3
+ Giáo viên Tổng phụ trách đội: 01 người – Trình độ cao đẳng.

+ Tổng số giáo viên: 26 người; Trình độ đại học 14; cao đẳng
10 và 2 người trình độ trung cấp sư phạm 12 + 2
- Kết quả hội thi giáo viên dạy giỏi và giáo viên chủ nhiệm giỏi các cấp:
Giáo viên
dạy giỏi và
GVCN giỏi
Tổng số GV
Cấp trường
Cấp huyện
Cấp tỉnh

Năm học
2012-2013

2013-2014

2014-2015

2015-2016

2016-2017

30
22
1

30

24
3
0

29
24
5
0

28
24
4
0

26
22
5
0

- Kết quả xếp loại giáo viên theo Quyết định 14/2007/QĐ- BGDĐT
Năm học

2012-2013
2013-2014
2014-2015
2015-2016
2016-2017

Kết quả xếp loại giáo viên
Loại xuất sắc

Loại khá
Loại trung bình
Loại kém
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số
Số
Số
Số
lượng
lượng
(%) lượng (%)
(%) lượng
(%)
30
29
29
28
25

100%
96,7%
100%
100%
96,2%

0
1

0
0
1

3,3%

3,8%

0
0
0
0
0

0
0
0
0
0

Qua thực trạng về đội ngũ cán bộ, giáo viên và các số liệu thống kê ở trên.
Công tác nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Thống Nhất có
những ưu điểm và khuyết điểm sau:
2.1. Đánh giá những mặt ưu điểm và nguyên nhân:
2.1.1. Về công tác quản lí:
17


Ban giám hiệu có 3 người về số lượng theo Thông tư liên tịch số
35/2006/TTLT-BGD ĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm 2006;

- Đội ngũ cán bộ quản lý có, tác phong mẫu mực, sống lành mạnh, văn
minh, phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc và môi trường giáo dục; Luôn trung
thực, giản dị, nhân ái, độ lượng, bao dung; Có tác phong làm việc khoa học, sư
phạm; năng lực chuyên môn vững, đạo đức nghề nghiệp tốt. Luôn giữ gìn phẩm
chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; trung thực, tận tâm với nghề nghiệp và có trách
nhiệm trong công; Luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và tạo điều kiện cho
giáo viên, nhân viên thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ; Không lợi dụng chức
quyền vì mục đích vụ lợi; Được tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và
cộng đồng tín nhiệm; là tấm gương trong tập thể sư phạm nhà trường.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà trường, đồng chí hiệu
trưởng đã chủ động lên kế hoạch tổ chức bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên. Ngay từ đầu năm học, lên kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên trong năm
học, triển khai đến giáo viên yêu cầu giáo viên tự lên kế hoạch bồi dưỡng thường
xuyên cho bản thân và thực hiện theo kế hoạch của bản thân. Phân công cho một
đồng chí phó hiệu trưởng cùng các tổ trưởng chuyên môn triển khai kế hoạch bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên; có biện pháp kiểm tra, đánh giá, xếp loại từng giáo viên
về chất lượng giảng dạy và giáo dục. Có kế hoạch triển khai bồi dưỡng cho đội ngũ
giáo viên dưới nhiều hình thức như mở các chuyên đề, các hội thảo để cùng nhau
trao đổi, chia sẻ tại trường, cụm trương; đặc biệt là công tác tự bồi dưỡng của giáo
viên. Tổ chức sinh hoạt chuyên đề với những nội dung thiết thực đối với giáo viên
trong nhà trường.
- Đổi mới sinh hoạt chuyên môn tổ khối, ban giám hiệu cử người dự các
buổi sinh hoạt chuyên môn tổ khối để có thể giúp, đỡ hỗ trợ kịp thời những vấn đề
giáo viên còn phân vân, chưa mạnh dạn thực hiện. Lên kế hoạch dự giờ thăm lớp
và kiểm tra nội bộ. Sau dự giờ có những chia sẻ, đóng góp với giáo viên để mạnh
dạn đổi mới khi có hiệu quả và rút kinh nghiệm cho bản thân để thực hiện nhiệm
vụ tốt hơn. Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, động viên giáo viên tích
cực tham gia các hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi các cấp, qua
đó nâng cao năng lực cho giáo viên. Tổ chức nhiều buổi tập huấn hướng dẫn giáo
viên bồi dưỡng thêm về năng lực ứng dụng công nghệ thông tin.


18


- Xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường, triển khai các kế hoạch đến các
thành viên trong nhà trường để mọi người đều nắm được định hướng hoạt động của
nhà trường mà có hướng phấn đấu cho bản thân.
- Giới thiệu những giáo viên có năng lực chuyên môn vững vàng, có phẩm
chất chính trị đạo đưc, lối sống tốt, được sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và
phụ huynh học sinh vào đội ngũ cán bộ nguồn để họ có động lực phấn đấu và phát
triển hơn nữa.
- Sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá xếp loại, khen thưởng kỷ luật, thực
hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định;
2.1.2. Về đội ngũ giáo viên:
- Đội ngũ giáo viên yêu nghề, tận tụy với nghề; sẵn sàng khắc phục khó
khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh. Chấp hành đầy đủ các quy định
của pháp luật, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Tham gia đóng góp
xây dựng và nghiêm túc thực hiện quy chế hoạt động của nhà trường;
- Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo;
tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn đấu vươn lên trong
nghề nghiệp; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng. Trung thực
trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp; phục vụ nhân dân và học sinh.
- Trung thực trong báo cáo kết quả giảng dạy, đánh giá học sinh và trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ được phân công. Nội bộ đoàn kết; có tinh thần chia sẻ
công việc với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; Hết lòng
giảng dạy và giáo dục học sinh bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm
của một nhà giáo.
- Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo khoa,
chuẩn kiến thức kĩ năng của các môn học được phân công giảng dạy.
- Đa số giáo viên có hiểu biết về đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh tiểu

học, kể cả học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn; vận dụng được các
hiểu biết đó vào hoạt động giáo dục và giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh.
- Có kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
- Biết và sử dụng được một số phương tiện nghe nhìn thông dụng để hỗ trợ
giảng dạy như: tivi, cát sét, đèn chiếu, video; Có hiểu biết về tin học và ngoại ngữ.
19


- Một số giáo viên nắm được kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, huyện Xuyên Mộc và xã Tân
Lâm. Xây dựng được kế hoạch giảng dạy cả năm học thể hiện các hoạt động dạy
học nhằm cụ thể hoá chương trình của Bộ phù hợp với đặc điểm của nhà trường và
lớp được phân công dạy.
- Tham gia thao giảng, hội giảng, thi giáo viên chủ nhiệm giỏi ở trường,
huyện, tỉnh. Sinh hoạt tổ chuyên môn đầy đủ và góp ý xây dựng để tổ, khối chuyên
môn đoàn kết vững mạnh;
- Tích cực tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng do Phòng Giáo dục, nhà
trường tổ chức. Tham gia các chuyên đề của khối, của trường, cụm; dự giờ thăm
lớp thường xuyên theo quy định của nhà trường. Thông qua hình thức bồi dưỡng
thường xuyên, tự học hỏi qua đồng nghiệp và học qua các phương tiện khác để
nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của bản thân.
Nguyên nhân đạt được các kết quả trên:
Sự thống nhất lãnh đạo, chỉ đạo trong nhà trường. Ban giám hiệu đoàn kết,
thống nhất ý chí; làm việc vì mục tiêu phát triển nhà trường. Các thành viên ban
giám hiệu có năng lực chuyên môn vững vàng, đều có khả năng bồi dưỡng, nâng
cao năng lực cho giáo viên.
Người đứng đầu nhà trường quan tâm đến việc phát triển, nâng cao năng lực
đội ngũ giáo viên. Chú ý thực hiện việc nâng cao năng lực đội ngũ và đưa ra những
tiêu chí, những quy chế cụ thể để giáo viên bắt buộc phải tham gia vào việc học
tập, bồi dưỡng để nâng cao năng lực, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sư

phạm của người giáo viên và năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân. Động
viên, khuyến khích những giáo viên tích cực trong việc học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ. Có những nhìn nhận đúng đắn đối với sự nỗ lực của giáo
viên, tạo động lực cho giáo viên cố gắng phấn đấu để nâng cao bản thân hơn nữa
đáp ứng với đòi hỏi mới của công việc.
Cán bộ quản lí nhà trường có ý thức học tập, bồi dưỡng và tự học, tự rèn để
nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm;
năng lực lãnh đạo và quản lý nhà trường. Quan tâm tạo điều kiện và giúp đỡ cán
bộ, giáo viên, nhân viên học tập, bồi dưỡng và rèn luyện nâng cao phẩm chất chính
trị, đạo đức; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. Có khả năng xây dựng và
20


tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường. Xây dựng và tổ chức
thực hiện đầy đủ kế hoạch năm học.
Người cán bộ quản lí luôn thân thiện, gần gũi, tôn trọng, đối xử công bằng,
bình đẳng và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên. Thực hiện phong cách lãnh đạo
dân chủ, động viên mọi người tham gia vào các quyết định quản lí và giải quyết
các nhiệm vụ của đơn vị, làm cho giáo viên cảm thấy vai trò của mình được nâng
lên và trách nhiệm của họ cũng nâng lên đáp lại lòng tin tưởng của người lãnh
đạo.
Hoạt động kiểm tra, thanh tra các hoạt động chuyên môn của nhà trường
cũng như của cấp trên tương đối sát, kịp thời rút kinh nghiệm; biết phát huy những
nhân tố tích cực, hạn chế những yếu tố tiêu cực để xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo
viên ngày càng vững mạnh đủ năng lực thực hiện hoàn thành nhiệm vụ từng năm
học.
2.2. Đánh giá những mặt hạn chế và nguyên nhân:
2.2.1. Những hạn chế:
Bên cạnh những ưu điểm trên, chất lượng cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà
trường cũng còn một số hạn chế:

- Công tác đánh giá cán bộ, giáo viên tuy thực hiện theo đúng tinh thần
hướng dẫn của các cấp nhưng nhìn chung tính sàng lọc cán bộ, giáo viên còn chưa
cao, còn mang tính hình thức. Cán bộ, giáo viên và nhân viên chưa ý thức đầy đủ
về công tác đánh giá cán bộ, giáo viên nên cũng có hiện tượng đánh giá chung
chung, tính phê và tự phê chưa cao nên chưa thúc đẩy được các gương điển hình
tiên tiến trong đơn vị phát triển, những người yếu kém cũng chưa nhận thấy những
sai lầm, khuyết điểm của mình để phấn đấu vươn lên.
- Khối trường chưa phát huy hết vai trò của mình trong việc tổ chức sinh
hoạt chuyên môn ở tổ khối.
- Các chuyên đề đa số tổ chức ở trường ít được phối hợp với trường bạn.
Việc bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên có làm nhưng mà chưa có chiều sâu
thật sự, số giáo viên tích cực tự học chưa nhiều. Giáo viên chưa mạnh dạn trong
việc đổi mới, việc thực hiện những những chỉ đạo mới của cấp trên. (ví dụ việc
tinh giản chương trình cho gọn nhẹ, đã chỉ đạo, hướng dẫn qua một vài bài học cụ

21


thể, nhưng khi dạy thực tế chỉ ít giáo viên làm được, còn lại vẫn mang nặng tư
tưởng sách giáo khoa là pháp lệnh – thiếu sáng tạo và quyết đoán)
- Việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mới chỉ quan tâm đến việc bồi dưỡng
năng lực dạy học, kỹ năng sư phạm mà chưa quan tâm đến việc bồi dưỡng cho giáo
viên những kỹ năng tổ chức hoạt động ngoài giờ tổ chức giờ dạy thực tế.
Việc đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TTBGDĐT chưa đạt kết quả như mong muốn, nhiều khi giáo viên còn nhận xét học
sinh nhưng chưa tỉ mỉ để học sinh nhận rõ cái đã làm được, cái chưa làm được, cần
khắc phục điều gì (nhận xét bằng lời). Lời nhận xét còn khái quát.
Số giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh năng khiếu về môn Toán môn
tiếng Việt còn ít
- Một số giáo viên lớn tuổi tinh thần tự học, tự nghiên cứu và tham gia các
lớp đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ chưa cao, còn

thụ động. Trong công việc còn cứng nhắc, thiếu tính sáng tạo. Vẫn còn có những
giáo viên chưa tích cực trong việc tự học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
còn tư tưởng ỷ lại, ngại học hỏi, ngại dự giờ thăm lớp, bảo thủ trước những ý kiến
chia sẻ, góp ý của đồng nghiệp cho mình. Có giáo viên có tư tưởng ngại phấn đấu,
bình quân chủ nghĩa.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, trong đổi mới phương
pháp dạy học, trong việc học tập bồi dưỡng, trao đổi sinh hoạt chuyên môn qua
phần mềm Trường học kết nối còn hạn chế hoặc chưa thường xuyên.
- Số lượng giáo viên còn thiếu so với định mức biên chế số giáo viên trên số
lớp, vì vậy việc lựa chon sử dụng giáo viên làm việc phù hợp với năng lực của mỗi
giáo viên chưa được tối ưu. Giáo viên dạy hợp đồng ngắn hạn chế độ và ưu đãi
thấp nên chưa phát huy hết năng lực.
- Một số ít nhà giáo còn thiếu tu dưỡng, rèn luyện, chưa gương mẫu trong nếp
sống, làm ảnh hưởng đến lòng tin của nhân dân và học sinh.
Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên:
Một là, công tác tuyển dụng nhà giáo phụ thuộc vào cấp trên, nhà trường
chưa được tự chủ trong việc tuyển dụng giáo viên cho trường đẫn đến nhiều năm
liền bị thiếu giáo viên mặc dù trong kế hoạch phát triển nhà trường đã có đề xuất
bổ sung nhân sự.
22


Hai là, nhận thức của cán bộ, giáo viên chưa đầy đủ về công tác đánh giá
cán bộ, giáo viên và nhân viên, còn nể nang, ngại va chạm, chưa thực hiện tốt việc
tự phê bình và phê bình.
Ba là, chưa có chính sách khuyến khích, động viên cán bộ, giáo viên tham
gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ.
Bốn là, chưa đầu tư chuyên sâu về công tác ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học.
Năm là, một số tổ trưởng chuyên môn chưa có kinh nghiệm trong quản lí

điều hành nên tính kế hoạch, tác nghiệp chưa cao. Đặc biệt, việc họp tổ chuyên
môn còn nặng nề hành chính sự vụ, chưa đi sâu vào bàn chuyên môn nhất là đi vào
những bài dạng mới và khó, những thống nhất về tinh giảm nội
Sáu là, tinh thần tự học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của một
số cán bộ, giáo viên và nhân viên chưa cao. Trình độ đội ngũ không đồng đều một
số giáo viên lớn tuổi ngại học tập. Lương giáo viên còn thấp nên giáo viên phải lo
kiếm sống thêm, ít thời gian để nghiên cứu hơn cho việc đổi mới nâng cao chất
lượng dạy học và nâng cao tay nghề.
Bảy là, trong vài năm gần đây ngành giáo dục đang có những đổi mới không
được cha mẹ học sinh và xã hội đồng thuận, bị dư luận xã hội lên án, làm cho giáo
viên hoang mang trong việc lựa chọn đổi mới phương pháp, hình thức dạy học.
Tám là, giáo viên chỉ tự bồi dưỡng và bồi dưỡng trong đơn vị thôi chưa đủ,
mà hằng năm cán bộ, giáo viên cần phải đi được đào tạo bồi dưỡng thêm để đáp
ứng được cái mới trong việc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục hiện nay.

3. Một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
ở trường Tiểu học Thống Nhất
3.1. Phương hướng chung:
Nghị Quyết Đại hội Trung ương 8 khóa XI của Đảng về “Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo” Với quan điểm “Giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục
là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế-xã hội”. Trên cơ sở nghị quyết đại hội Đảng các cấp; nhiệm vụ trọng
tâm của từng năm học của ngành giáo dục tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, huyện Xuyên
23


Mộc, phương hướng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên và trường
Tiểu học Thống Nhất, đó là:
- Quán triệt sâu sắc nghị quyết của Đảng các cấp, đặc biệt là các quan điểm

của Đảng về Giáo dục và Đào tạo. Làm cho mỗi cán bộ, giáo viên và nhân viên
phải nhận thức đầy đủ và sâu sắc về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc nâng cao
chất lượng đội ngũ trong thời kỳ hiện nay.
- Phát huy những thành tích đạt được trong lãnh đạo hoạt động chuyên môn,
tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được trong công tác mũi nhọn của nhà
trường. Nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục:
“phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Xây dựng tập thể sư phạm
đoàn kết, đổi mới tiến lên, lãnh đạo đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, tiếp tục đẩy mạnh công
tác xây dựng Đảng, lãnh đạo các tổ chức đoàn thể hoạt động có hiệu quả, xây dựng
chi bộ trong sạch vững mạnh, phấn đấu vươn lên vững mạnh tiêu biểu. Công đoàn,
Đoàn trường vững mạnh xuất sắc. Trường đạt danh hiệu trường xuất sắc cấp huyện
và được công nhận Trường chuẩn Quốc gia mức độ 2.
3.2. Những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên tại trường tiểu học Thống Nhất.
3.2.1. Lập kế hoạch phát triển, tầm nhìn cho nhà trường.
Lập kế hoạch chiến lược cho nhà trường sẽ trang bị cho Hiệu trưởng cách
xác định khung chiến lược của Nhà trường, để định hướng các chương trình hành
động trong điều kiện tăng cường vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà
trường. Vì vậy Hiệu trưởng cần tập trung lực lượng chủ chốt của trường xây dựng
cho được kế hoạc phát triển chiến lược của nhà trường trong 5 năm tới và tầm nhìn
xa hơn nữa. Kế hoạch phát triển và tầm nhìn sẽ định hướng hoạt động cho nhà
trường, đòi hỏi nhà trường phải luôn vận động để phát triển.
3.2.2. Lập kế hoạch, quy hoạch nhân sự đội ngũ và tuyển chọn nhân sự,
sử dụng đội ngũ giáo viên.
Lập quy hoạch nhân sự là việc xác định nhu cầu về số lượng, chất lượng, cơ
cấu về cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhằm đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của
nhà trường.
24



Khi lập quy hoạch nhân sự, hiệu trưởng cần căn cứ vào các văn bản pháp
quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo định biên cho các cơ sở giáo dục, căn cứ vào nội
dung, kế hoạch giáo dục và thực trạng đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
Các biện pháp cụ thể trong lập quy hoạch nhân sự đối với trường Tiểu học
Thống Nhất trong giai đoạn hiện nay là:
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23 tháng 8
năm 2006 về biên chế của trường phổ thông công lập, để chủ động bố trí sắp xếp đội
ngũ đảm bảo về số lượng, chất lượng.
- Rà soát tình hình nhân sự của nhà trường, độ tuổi giáo viên, số giáo viên
sắp nghỉ hưu, giáo viên có nhu cầu chuyển trường.
- Phân loại số lượng, chất lượng đội ngũ.
- Lập kế hoạch nhân sự trên cơ sở yêu cầu của năm học mới.
- Chú trọng công tác lựa chọn tổ trưởng chuyên môn (khối trưởng), là người
có lập trường tư tưởng kiên định, vững vàng; phẩm chất đạo đức tốt; có tinh thần
trách nhiệm, ý thức kỷ luật cao; có năng lực chuyên môn vững vàng và được đồng
nghiệp tín nhiệm cao; tinh thần đoàn kết nội bộ cao.
- Công tác quy hoạch cán bộ quản lý trường học phải làm thường xuyên
hàng năm để có kế hoạch đưa vào qui hoạch những giáo viên tiêu biểu, xuất sắc
đồng thời đưa những giáo viên chưa có sự phấn đấu rèn luyện ra khỏi danh sách
qui hoạch.
- Căn cứ vào bản quy hoạch lập đề án tuyển nhân sự trình Ủy ban nhân dân
huyện xem xét để tuyển giáo viên còn thiếu.
- Có chính sách tuyển dụng sinh viên khá giỏi tốt nghiệp ngành sư phạm, họ
rất thiết tha được làm thầy để được thể hiện năng lực và tâm huyết với nghề mà
mình yêu thích, tạo sự cạnh tranh lành mạnh để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên..
Phân công, bố trí giáo viên, nhân viên là quyền hạn và trách nhiệm của
người hiệu trưởng. Đó là việc phân công giáo viên theo khối lớp, bộ môncho các
giáo viên trong trường. Nếu phân công hợp lý sẽ phát huy tối đa tiềm năng giáo

25


×