Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

ĐỀ THI môn LUẬT tố TỤNG dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (47.58 KB, 4 trang )

ĐỀ THI MÔN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ

Câu 1 (6 điểm): Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu căn cứ pháp
lý?
1. Việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn tại phiên toà phúc thẩm chỉ được
chấp nhận nếu bị đơn đồng ý.
- Nhận định đúng.
- Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 299 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
- Giải thích: Khi nguyên đơn rút đơn khởi kiện tại phiên tòa phúc thẩm thì Hội
đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không. Trường hợp bị đơn
không đồng ý thì việc rút đơn khởi kiện không được chấp nhận. Trường hợp bị đơn
đồng ý thì việc rút đơn khởi kiện được chấp nhận.
2. Tất cả các quyết định giải quyết việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm đều có
thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
- Nhận định sai.
- Cơ sở pháp lý: Điều 371, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự
2015.
- Giải thích: Quyết định giải quyết các việc dân sự sau không thể bị kháng cáo,
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm:

+ Quyết định giải quyết “Yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án”
quy định tại khoản 7 Điều 27 Bộ luật tố tụng dân sự;

+ Quyết định giải quyết “Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi
con, chia tài sản khi ly hôn” quy dịnh tại khoản 2 Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự;


+ Quyết định giải quyết “Yêu cầu công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về thay đổi
người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn hoặc công nhận việc thay đổi người trực
tiếp nuôi con sau khi ly hôn của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật về hôn nhân và gia đình” quy định tại khoản 3 Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự.



3. Chỉ tòa án nhân dân cấp tỉnh mới có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm các vụ việc dân sự có đương sự ở nước ngoài.

- Nhận định sai.

- Cơ sở pháp lý: khoản 4 Điều 35, khoản 3 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

- Giải thích: Trong trường hợp giải quyết “Hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải
quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và
con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư
trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực
biên giới với Việt Nam” thì thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi
cư trú của công dân Việt Nam, chứ không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân
cấp tỉnh. Hay trong trường hợp, Tòa án cấp huyện đã thụ lý giải quyết theo đúng
quy định của pháp luật khi hai đương sự ở Việt Nam, trong quá trình giải quyết thì
có đương sự ra nước ngoài sinh sống thì trường hợp này Tòa án nhân dân cấp
huyện vẫn có thẩm quyền giải quyết.

4. Tòa án có thể ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự về
một phần vụ án.

- Nhận định sai.

- Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 212 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

- Giải thích: Khoản 1 Điều 212 quy định: “Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận
sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc
giải quyết Toàn bộ vụ án”. Như vậy, đối với sự thoả thuận của các đương sự về một



phần vụ án thì Thẩm phán không thể ra quyết định công nhận sự thỏa thuận về
phần thỏa thuận được đó.

Câu 2 (4 điểm): Bài tập

Ông Bê và bà Phước là vợ chồng hợp pháp, ông bà có ba người con là anh Tín (cư
trú tại huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang), chị Tuyết (cư trú tại thành phố Tân An. tỉnh
Long An) và anh Tuấn. Ông Bê, bà Phước qua đời để lại di sản gồm 2.895 m2 đất
vườn và căn nhà trên đất thuộc thửa số 605 tại ấp Phú Thuận, xã Nhơn Ninh, huyện
Tân Thạnh, tỉnh Long An hiện do chị Tuyết quản lý. Ngày 03 tháng 8 năm 2016,
Anh Tín khởi kiện chị Tuyết yêu cầu chia di sản thừa kế.

1. Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách đương sự và Tòa án có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên.

- Quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là tranh chấp thuộc lĩnh vực thừa kế tài sản
theo quy định tại khoản 5 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

- Tư cách đương sự:

+ Theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành thì anh Tín
là nguyên đơn, do anh Tín đã có hành vi khởi kiện chị Tuyết vì cho rằng quyền và
lợi ích của mình bị xâm phạm;

+ Theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành thì bị đơn là
người bị khởi kiện hoặc bị người đại diện hợp pháp khởi kiện để bảo vệ quyền và
lợi ích của nguyên đơn mà người đó xâm phạm. Trong vụ án này, ông Tín đã khởi
kiện chị Tuyết. Do đó, chị Tuyết là bị đơn dân sự trong vụ án;


+ Theo quy định tại khoản 4 Điều 68 thì anh Tuấn được xem là người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan vì việc giải quyết vụ án có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi,
nghĩa vụ của anh Tuấn.


- Thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

+ Thẩm quyền chung: Đây là tranh chấp thuộc lĩnh vực thừa kế tài sản, thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự theo quy định tại theo quy
định tại khoản 5 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

+ Thẩm quyền theo cấp: Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng
dân sự thì Tòa án cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thừa kế tài
sản;

+ Thẩm quyền theo lãnh thổ: Đây là tranh chấp có đối tượng tranh chấp là bất động
sản (anh Tín yêu cầu chia di sản gồm 2.895 m2 đất vườn và căn nhà trên đất thuộc
thửa số 605 tại ấp Phú Thuận, xã Nhơn Ninh, huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An).
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nơi có bất động sản.

Vậy, Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân huyện Tân Thạnh.

2. Vì nguyên đơn không cung cấp địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan dẫn đến tòa án không tống đạt được thông báo về việc thụ lý án tranh
chấp về thừa kế tài sản cho người có quyền, nghĩa vụ liên quan. Ngày 09 tháng
02 năm 2017, Tòa án có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.
Nhận xét về hành vi tố tụng nêu trên của Tòa án.

- Hành vi tố tụng nêu trên của Tòa án là không đúng.


- Vì theo quy định tại Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 không có quy định nào
cho thấy cơ sở Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án là do nguyên đơn
không cung cấp địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan dẫn đến Tòa án
không tống đạt được thông báo về việc thụ lý án tranh chấp về thừa kế tài sản cho
người có quyền, nghĩa vụ liên quan.



×