Tải bản đầy đủ (.doc) (189 trang)

Giải pháp huy động vốn đầu tư trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện phú lương tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 189 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ NHẬT LỆ

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRONG
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
HUYỆN PHÚ LƯƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ NHẬT LỆ

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRONG
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
HUYỆN PHÚ LƯƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lưu Thái Bình


THÁI NGUYÊN - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Các thông tn sử dụng trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc, các tài
liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã được cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 8/2016
Tác giả

Ngô Nhật Lệ


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn “Giải pháp huy động vốn đầu tư
trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương - tỉnh Thái
nguyên” tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của những cá
nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân
và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trường,
Khoa Sau đại học và các thầy, cô giáo Trường Đại học kinh tế và Quản trị
kinh doanh thuộc Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện về tinh thần và
vật chất giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu.
Có được kết quả này tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu

sắc đối với TS. Lưu Thái Bình người đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của các
đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ
của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên
tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình làm luận văn, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do trình
độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
thầy, cô và các nhà khoa học để tôi hoàn thành tốt hơn.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả luận văn

Ngô Nhật Lệ


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ viii MỞ
ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................
1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................
3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TRONG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI .......................................................... 5

1.1. Một số lý luận cơ bản về huy động vốn đầu tư trong xây dựng
nông
thôn mới .................................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm..................................................................................... 5
1.1.2. Cơ cấu nguồn vốn và các phương thức huy động vốn trong nước .......
12
1.1.3. Nội dung của công tác huy động vốn đầu tư trong xây dựng nông thôn
mới.... 20
1.1.4. Sự cần thiết phải huy động vốn đầu tư trong xây dựng nông thôn
mới...... 24
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn đầu tư
trong
xây dựng nông thôn mới ....................................................................... 27
1.1.6. Một số chính sách chủ yếu về huy động vốn trong xây dựng nông
thôn mới ................................................................................................ 33
1.2. Kinh nghiệm về huy động vốn đầu tư trong xây dựng nông thôn mới....
36


4

1.2.1. Kinh nghiệm của huyện Đan Phượng - Hà Nội .................................... 36
1.2.2. Kinh nghiệm của huyện Vĩnh Linh - Quảng Trị................................... 38
1.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho địa bàn huyện Phú Lương

tỉnh Thái Nguyên .................................................................................. 41


5

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 44

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 44
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 44
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................
44
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ...........................................................
46
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ..........................................................
46
2.3. Một số chỉ tiêu nghiên cứu....................................................................... 47
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô và cơ cấu nguồn vốn......................... 47
2.3.2. Các chỉ têu phản ánh chất lượng nguồn vốn ........................................
47
2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển của công tác huy động
vốn....... 48
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRONG
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN
PHÚ LƯƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN .......................................................... 49

3.1. Đặc điểm địa bàn huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên ........................ 49
3.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ ........................................................... 49
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 49
3.1.3. Các điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................... 54
3.1.4. Thực trạng môi trường .......................................................................... 57

3.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
và môi trường .......................................................................................
58
3.2. Số lượng và cơ cấu nguồn vốn ................................................................. 60
3.3. Thực trạng công tác huy động vốn đầu tư trong chương trình xây
dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.................. 61
3.3.1. Tình hình huy động vốn ........................................................................ 61
3.3.2. Kết quả huy động vốn ........................................................................... 64


6

3.3.3. Tình hình xây dựng NTM của 3 xã nghiên cứu .................................... 67
3.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn đầu tư trong chương
trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên
....... 78


7

3.4. Đánh giá chung về công tác huy động vốn đầu tư trong chương
trình
xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương ........................................ 80
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................
80
3.4.2. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân ...........................................
87
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC HUY
ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN

ĐẾN NĂM 2020 ............................................................................................... 91

4.1. Mục têu phát triển kinh tế xã hội của huyện Phú Lương tỉnh
Thái Nguyên .......................................................................................... 91
4.1.1. Quan điểm phát triển .............................................................................
91
4.1.2. Mục tiêu phát triển ................................................................................
91
4.1.3. Phương hướng và quan điểm về nguồn vốn xây dựng nông
thôn
mới ở huyện Phú Lương ....................................................................... 93
4.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn đầu
tư trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú
Lương
tỉnh Thái Nguyên .................................................................................. 95
4.2.1. Giải pháp về đa dạng hóa các nguồn vốn huy động đầu tư ..................
95
4.2.2. Giải pháp tăng cường huy động nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.....
97
4.2.3. Giải pháp về đa dạng hóa các hình thức tín dụng .................................
97
4.2.4. Giải pháp tăng cường, huy động vốn đầu tư từ doanh nghiệp..............
99
4.2.5. Huy động nguồn lực xã hội hóa .......................................................... 100


8

4.2.6. Giải pháp tăng cường hợp tác giữa doanh nghiệp với người nông dân ..
100

4.2.7. Giải pháp nâng cao trình độ cán bộ quản lý để sử dụng có hiệu
quả
nguồn vốn đầu tư.................................................................................
101
4.2.8. Giải pháp về nâng cao nhận thức cho người dân, đẩy mạnh tuyên
truyền về xây dựng nông thôn mới .....................................................
104
4.2.9. Giải pháp về tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác huy
động nguồn vốn để xây dựng nông thôn mới .....................................
106


9

4.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 107
4.3.1. Kiến nghị với trung ương, tỉnh Thái Nguyên ..................................... 107
4.3.2. Kiến nghị với UBND huyện Phú Lương ............................................ 108
KẾT LUẬN.................................................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 110
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 112


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCĐ

Ban chỉ đạo

CNH - HĐH


Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT - XH

Kinh tế - xã hội

MTQG

Mục têu quốc gia

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế các ngành qua các năm (giá thực tế) ...................... 56
Bảng 3.2: Vốn ngân sách xây dựng nông thôn mới huyện Phú Lương .......... 62
Bảng 3.3: Nguồn vốn tín dụng huy động được để xây dựng nông thôn
mới huyện Phú Lương ................................................................... 63
Bảng 3.4: Nguồn vốn huy động được từ doanh nghiệp để xây dựng nông
thôn mới ở huyện Phú Lương ........................................................ 63
Bảng 3.5: Nguồn vốn huy động được từ cộng đồng để xây dựng nông
thôn mới ở huyện Phú Lương ........................................................ 63
Bảng 3.6: Lượng vốn huy động để xây dựng nông thôn mới huyện Phú Lương
... 65
Bảng 3.7: Một số thông tin của 3 xã nghiên cứu ............................................ 69
Bảng 3.8: Sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng NTM......... 69
Bảng 3.9: Đánh giá của cán bộ và người dân về việc triển khai xây dựng

NTM tại địa phương ...................................................................... 71
Bảng 3.10: Những công việc người dân tham gia vào xây dựng NTM tại
địa phương mình (n = 135) ............................................................ 71
Bảng 3.11: Ý kiến đánh giá của cán bộ xã, thôn về sự tham gia của người
dân trong xây dựng NTM (n = 30) ................................................ 72
Bảng 3.12: Giá trị đóng góp bình quân/hộ cho xây dựng các công trình
hạ tầng thuộc chương trình xây dựng NTM của 3 xã nghiên
cứu (n=135).................................................................................... 75
Bảng 3.13: Ý kiến của các hộ về việc huy động vốn cho chương trình xây
dựng NTM ...................................................................................... 76
Bảng 3.14: Ý kiến của cán bộ xã, thôn về khó khăn trong huy động
nguồn lực đóng góp bằng tiền (n = 30).......................................... 77
Bảng 3.15: Ý kiến của cán bộ xã, thôn về khó khăn trong huy động
nguồn lực đóng góp bằng đất đai (n = 30) .....................................
77


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những nhiệm vụ hàng
đầu nhằm thực hiện thắng lợi mục têu Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05 tháng
08 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Thực hiện Nghị quyết 26, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xây dựng NTM giai đoạn 2010 2020. Đây là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội (KT XH), chính trị và an ninh quốc phòng, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị
và toàn xã hội, được thực hiện trên phạm vi cả nước.
Trước giai đoạn 10 năm Việt Nam thực hiện chương trình MTQG xây
dựng NTM đã có 10 năm triển khai các hoạt động thử nghiệm thông qua các

chương trình thí điểm xây dựng NTM ở nhiều địa phương. Giai đoạn 20012005 là chương trình thí điểm NTM cấp xã của Ban Kinh tế Trung ương; giai
đoạn 2007-2009 là chương trình thí điểm NTM cấp thôn bản của Bộ
NN&PTNT; giai đoạn 2009-2011 là chương trình thí điểm NTM thời kỳ đẩy
nhanh CNH-HĐH do Ban bí thư Trung ương Đảng chỉ đạo. Song song với
các chương trình này, nhiều địa phương cũng triển khai các hoạt động xây
dựng NTM theo những chương trình riêng của tỉnh, thành phố.
Các chương trình thí điểm và chương trình MTQG xây dựng NTM đều
thực hiện nguyên tắc chủ đạo trong triển khai các nội dung xây dựng NTM là
phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương, các hoạt động cụ
thể do chính cộng đồng nhân dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định
và tổ chức thực hiện. Nguyên tắc này đã xác định xây dựng NTM là một hoạt
động “dựa vào cộng đồng”, phát huy sự tham gia và đóng góp của cộng đồng
là nguồn lực chính để thực hiện các nội dung xây dựng NTM.


2

Tuy nhiên, theo đánh giá chung từ các chương trình thí điểm, quá
trình thử nghiệm vẫn chưa khơi dậy hiệu quả nguồn lực từ cộng đồng, người
dân chưa tch cực tham gia đóng góp vào các hoạt động xây dựng NTM.
Nhiều nơi người dân có tâm lý ỷ lại, chỉ dựa vào sự hỗ trợ, đầu tư của nhà
nước, từ nguồn vốn cho xây dựng NTM, do đó, chủ yếu từ ngân sách nhà
nước và tập trung cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, thiếu sự tham
gia ý kiến của cộng đồng, thiếu các hoạt động phát huy vai trò cộng đồng
trong tổ chức sản xuất, bảo vệ môi trường, duy trì và phát triển các truyền
thống văn hoá tốt đẹp… Ngay trong báo cáo của BCĐ Trung ương về kết
quả giai đoạn đầu triển khai chương trình MTQG xây dựng NTM, vấn đề
tồn tại vẫn là nhận thức của một bộ phận cán bộ các cấp và người dân về
xây dựng NTM còn chưa đúng và chưa đầy đủ, mang nặng tâm lý thụ động,
trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa phát huy được vai trò chủ thể

của cộng đồng dân cư. Chính vì vậy, cần có sự tìm hiểu, nghiên cứu một
cách cụ thể, khoa học để tìm ra giải pháp đồng bộ, phù hợp, khắc phục
khó khăn, thực hiện chương trình một cách có hiệu quả.
Phú Lương là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên có diện tch tự
nhiên là 368,82 km2 với 16 đơn vị hành chính cấp xã/phường gồm 2 thị
trấn và 14 xã. Nông nghiệp, nông thôn huyện Phú Lương trong những năm
qua đã có những bước tiến đáng kể, đời sống vật chất và tinh thần của người
dân có nhiều cải thiện. Năm 2011, huyện Phú Lương đã thực hiện xây dựng
chương trình MTQG xây dựng NTM do tỉnh Thái Nguyên triển khai. Sau 5
năm thực hiện chương trình xây dựng NTM, huyện đã đạt được nhiều kết
quả tích cực, tuy nhiên với đặc thù là một huyện miền núi điều kiện phát
triển kinh tế xã hội còn có nhiều hạn chế nên việc thực hiện chương trình
xây dựng nông thôn mới gặp nhiều khó khăn, thách thức. Do vậy, cần phải
có sự nghiên cứu về vấn đề này để tìm ra các giải pháp khoa học, sát với
thực tế, góp phần vào việc thực hiện tốt chương trình xây dựng nông thôn
mới ở địa phương. Từ những vấn đề trên và dưới sự hướng dẫn của TS.
Lưu Thái Bình, tôi đã lựa


3

chọn vấn đề “Giải pháp huy động vốn đầu tư trong chương trình xây dựng
nông thôn mới ở huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên
cứu của luận văn.
2. Mục têu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Xem xét, đánh giá thực trạng của việc huy động vốn đầu tư trong
chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương - tỉnh Thái
Nguyên. Từ đó, đề xuất một số giải pháp huy động vốn đầu tư trong chương
trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên theo

hướng hiệu quả, bền vững để nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông
thôn mới và huy động vốn đầu tư để xây dựng nông thôn mới.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác huy động vốn đầu tư trong
chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên
chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, thách thức và nguyên nhân.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình huy động vốn đầu tư
để xây dựng chương trình nông thôn mới ở huyện Phú Lương - tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2011 - 2015.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn đầu
tư trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương - tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tương nghiên cứu
Nghiên cứu vấn đề huy động vốn đầu tư trong chương trình xây dựng
nông thôn mới ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề huy động vốn
đầu tư trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương - tỉnh
Thái Nguyên.


4

Về mặt thời gian: Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng huy
động vốn đầu tư trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú
Lương tỉnh Thái Nguyên thông qua các số liệu trong giai đoạn 2011 - 2015.
Từ thực trạng đó đưa ra các giải pháp huy động vốn đầu tư
trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương tỉnh Thái

Nguyên đến năm 2020.
Về mặt không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác huy động
vốn đầu tư trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
4. Những đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác huy
động vốn đầu tư trong chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng quá trình huy động vốn đầu tư trong chương
trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên.
Chỉ ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan của những khó khăn,
hạn chế, bất cập và những thách thức đặt ra cần giải quyết.
- Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm huy động vốn đầu tư
trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương tỉnh Thái
Nguyên.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được chia làm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn đầu tư trong xây
dựng nông thôn mới
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác huy động vốn đầu tư trong chương
trình
xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên


5

Chương 4: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn
đầu tư trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương tỉnh
Thái Nguyên đến năm 2020.



6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số lý luận cơ bản về huy động vốn đầu tư trong xây dựng nông
thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Nông thôn là một hệ thống xã hội, một cộng đồng xã hội có những đặc
trưng riêng biệt như một xã hội nhỏ, trong đó có đầy đủ các yếu tố, các vấn
đề xã hội và các thiết chế xã hội. Nông thôn được xem xét như một cơ
cấu xã hội, trong đó có hàng loạt các yếu tố, các lĩnh vực nằm trong mối
quan hệ chặt chẽ với nhau.
Ở Việt Nam, nông thôn là bao gồm các địa bàn dân cư có số lượng dân
tập trung dưới 4.000 người, mật độ dân cư ít hơn 6.000 người/km2 và tỷ lệ
lao động phi nông nghiệp dưới 60%, tức là tỷ lệ lao động nông nghiệp đạt từ
40% trở lên.
Hiện nay trên thế giới chưa có định nghĩa chuẩn xác về nông thôn, còn
nhiều quan điểm khác nhau. Khi xem xét khái niệm về nông thôn người ta
thường so sánh nông thôn với đô thị. Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông
thôn người ta thường dùng chỉ tiêu mật độ dân số, cụ thể mật độ dân cư
ở nông thôn thường thấp hơn ở thành thị.
Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ têu trình độ phát triển của cơ
sở hạ
tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng đô thị.
Một quan điểm khác nêu ra, vùng nông thôn là vùng có dân cư
làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân trong
vùng là từ sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng trong từng khía

cạnh cụ thể và từng nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ
cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế.


7

Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo
thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế
giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có
thể hiểu “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào hoạt động kinh tế, văn hóa,
xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh
hưởng của các tổ chức khác” [4].
1.1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới
Trong nghị quyết số 26-NG/TW [7] đưa ra mục têu: “Xây dựng nông
thôn mới có kết cấu cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được
bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng
cường”.
Trong quyết định Số 800/QĐ-TTg [10] đưa ra mục têu chung về xây
dựng mô hình nông thôn mới: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông
thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái
được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Như vậy nông thôn mới trước tên nó phải là nông thôn không phải

là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện
nay, có thể khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn
minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; (2) sản xuất phát triển bền vững theo
hướng kinh tế hàng hóa; (3) đời sống vật chất và tnh thần của người dân


8

ngày càng được nâng cao; (4) bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát
triển; (5) xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.


9

Để xây dựng nông thôn với năm nội dung đó, Thủ tướng Chính phủ đã
ký quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ têu chí quốc gia về xây dựng
nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí [12].
1.1.1.3. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình
của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn
được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tnh thần của người dân được
nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tn, trở nên tch
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu
đẹp, dân chủ, văn minh.

Những thành tựu đạt được trong phát triển nông nghiệp, nông thôn
là rất to lớn, tuy nhiên, nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn tiềm ẩn
những mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ. Nước
ta vẫn là một nước nông nghiệp, nông dân 60,25 triệu người, chiếm 65,7%
dân số và chiếm đến 60,7% lao động xã hội. Thu nhập của nông dân chỉ bằng
1/3 so với dân cư khu vực thành thị. Nhiều chính sách của Nhà nước
đối với nông nghiệp, nông thôn chưa thực sự hiệu quả, thiếu bền vững, ở
nhiều mặt có thể nói là chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn, chưa đưa sản xuất nông nghiệp ở nông thôn
thành sản xuất hàng hoá thực sự. Một trong những nguyên nhân cơ bản
là các chính sách chưa thấu đáo các vấn đề như: tầm nhìn (mục tiêu); mô
hình phát triển và các nguồn lực; xác định lợi ích thực tế của các bên liên


10

quan trong phát triển nông nghiệp, nông thôn, nên có phần thiên về thúc
đẩy phát triển ngành, mà chưa xem


11

trọng đúng mức vai trò, lợi ích của chủ thể chính, động lực chính phát triển
nông nghiệp là nông dân. Phần lớn các chính sách hầu như chưa quan
tâm thỏa đáng trong việc xử lý tổng thể, hợp lý mối quan hệ giữa các
vùng, các lĩnh vực trong ngành, giữa nông thôn và thành thị, chưa đặt ra và
giải quyết triệt để mối quan hệ giữa các yếu tố chính của mô hình phát
triển nông nghiệp, nông thôn. Vì vậy, dẫn đến tình trạng thiếu cụ thể, thiếu
khoa học trong quy trình hoạch định chính sách và triển khai chính sách; có
nhiều chính sách nhưng hiệu quả kinh tế, hiệu ứng xã hội của các chính sách

không tương xứng với nguồn lực đầu tư, hoặc thiếu bền vững. Góp phần
khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đưa Nghị quyết của Đảng về
nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm là xây dựng mô
hình nông thôn mới đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH HĐH) và hội nhập nền kinh tế thế giới. Đây là chính sách về một mô hình
phát triển cả nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao
quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời
giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác
trong sự tnh toán, cân đối mang tnh tổng thể, khắc phục tình trạng rời
rạc, hoặc duy ý chí. Từ thực tiễn đó, đã xuất hiện nhiều ý tưởng nghiên cứu
và triển khai mô hình nông thôn mới. Từ năm 2001 đến 2006, cả nước đã
triển khai thí điểm Đề án xây dựng mô hình nông thôn mới cấp xã theo
hướng CNH - HĐH, hợp tác hoá, dân chủ hoá, do Ban Kinh tế Trung ương và
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo. Theo Quyết định
2614/QĐ/BNN-HTX ngày 8 - 9 - 2006 của Bộ trưởng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (NN & PTNT), đã triển khai mô hình làng nông thôn mới theo
hướng CNH - HĐH, hợp tác hoá, dân chủ hoá tại trên 200 làng điểm ở các
địa phương trong cả nước. Qua các dự án ở Đồng Nai, Từ Sơn (Bắc Ninh),
Quỳnh Lưu (Nghệ An), Cai Lậy (Tiền Giang)… có thể rút ra một số vấn đề
như sau: Bước đầu có một số mô hình thí điểm đã phát huy nội lực trên cơ


12

sở dựa vào sức dân, tranh thủ sự trợ giúp của Nhà nước và các nguồn lực
bên ngoài; xây dựng nông thôn có kinh tế phát triển


×