Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Giải pháp huy động các nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã thuộc huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.49 KB, 113 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

VIỆN SAU ĐẠI HỌC
-----------------------

VŨ CÔNG BÌNH

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CHO CHƯƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
THUỘC HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số:..........................................................
Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. Vũ Huy Từ

Hà Nội - Năm 2014

1


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận án đều được trích dẫn nguồn trung thực. Những kết
luận khoa học của Luận án chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

2




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN LỰC VÀ PHƯƠNG THỨC HUY
ĐỘNG NGUỒN LỰC CHO CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI...................................................................................................................... 7
1.1. KHÁI QUÁT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI.............................................................................................. 7
1.1.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về Chương trình XD NTM thời kỳ
CNH-HĐH............................................................................................................ 7
1.1.2. Bộ tiêu chí quốc gia về NTM, nguyên tắc và các bước thực hiện.............. 8
1.1.2.1. Bộ tiêu chí quốc gia NTM và vai trò của nó........................................... 8
1.1.2.2. Các nguyên tắc thực hiện Chương trình xây dựng NTM........................ 9
1.1.2.3. Các bước thực hiện theo Bộ TCQG...................................................... 10
1.1.3. Khái quát các cơ chế, chính sách quản lý trong XD NTM...................... 12
1.1.3.1. Thành lập Ban quản lý XD NTM của xã.............................................. 12
1.1.3.2. Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản................................................ 14
1.1.3.3. Cơ chế quản lý, thanh toán vốn đầu tư dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
và ngành nghề nông thôn.................................................................................... 17
1.2. CÁC NGUỒN LỰC CÓ THỂ HUY ĐỘNG CHO CHƯƠNG TRÌNH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ............................................18
1.2.1. Khái niệm về các nguồn lực cho cho Chương trình XD NTM................ 18
1.2.2. Nội dung các nguồn lực chủ yếu cho Chương trình XD NTM................ 19
1.2.3. Phương thức huy động các nguồn lực...................................................... 21
1.2.3.1. Nguồn vốn trong nước........................................................................... 21
1.2.3.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài............................................................... 23
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động các nguồn lực...................... 25
1.2.4.1. Các nhân tố thuộc cơ quan quản lý Nhà nước các cấp.......................... 25
1.2.4.2. Các nhân tố khác................................................................................... 28

3


1.3. KINH NGHIỆM VỀ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CHO CHƯƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI....................................................... 29
1.3.1. Kinh nghiệm của xã Quý Lộc, tỉnh Thanh Hóa....................................... 29
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Tiền Giang............................................................ 31
1.3.3. Kinh nghiệm XD NTM ở Đồng Nai........................................................ 32
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN QUÁ TRÌNH HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC
CHO CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ THANH
TÂN VÀ BÌNH ĐỊNH, HUYỆN KIẾN XƯƠNG............................................. 35
2.1. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CỦA HUYỆN KIẾN XƯƠNG VÀ HAI XÃ
KHI BƯỚC VÀO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NTM........ 35
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của huyện Kiến Xương...................... 35
2.1.2. Điều kiện kinh tế của huyện Kiến Xương................................................ 36
2.1.3. Một số đặc điểm chính của xã Thanh Tân................................................ 38
2.1.3.1. Tình hình kinh tế xã Thanh Tân........................................................... 38
2.1.3.2. Tình hình phân bố và sử dụng đất đai.................................................. 39
2.1.4. Một số đặc điểm chính của xã Bình Định................................................ 39
2.1.3.1. Tình hình kinh tế xã Bình Định............................................................ 39
2.1.3.2. Tình hình phân bố và sử dụng đất đai................................................... 40
2.2 KẾT QUẢ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CHO CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN KIẾN XƯƠNG.................... 46
2.2.1. Kết quả huy động và sử dụng các nguồn lực lực cho Chương trình XD
NTM tại xã Thanh Tân và Bình Định................................................................ 46
2.2.1.1. Kết quả huy động nguồn lực tại xã Thanh Tân .................................... 46
2.2.1.2. Kết quả huy động nguồn lực tại xã Bình Định...................................... 46
2.2.2. Các kết quả đạt được của Chương trình XD NTM tại xã Thanh Tân và
Bình Định........................................................................................................... 51
2.2.2.1. Kết quả Chương trình XD NTM tại xã Thanh Tân............................... 51

2.2.2.2. Kết quả Chương trình XD NTM tại xã Bình Định................................ 56
2.3. ĐÁNH GIÁ VIỆC HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CHO CHƯƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HAI XÃ VÀ TOÀN HUYỆN
KIẾN XƯƠNG.................................................................................................. 62
2.3.1. Một số nhận xét chung............................................................................. 62
4


2.3.2. Khó khăn và hạn chế trong quá trình XD NTM ở huyện Kiến Xương... 64
2.3.2.1. Một số khó khăn................................................................................... 64
2.3.2.2. Những hạn chế...................................................................................... 64
2.3.2.3. Vấn đề đặt ra.......................................................................................... 65
2.3.3. Nguyên nhân............................................................................................. 66
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan...................................................................... 66
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan.......................................................................... 67
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP THÚC ĐÂY VIỆC HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC
CHO CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN KIẾN
XƯƠNG TRONG THỜI GIAN TỚI.................................................................................... 69
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH THÁI BÌNH
VÀ HUYỆN KIẾN XƯƠNG ĐẾN NĂM 2020................................................ 69
3.1.1. Mục tiêu phát triển chung của tỉnh Thái Bình đến năm 2020.................. 69
3.1.2. Mục tiêu chiến lược phát triển KTXH của huyện Kiến Xương đến năm
2020.................................................................................................................... 72
3.1.2.1 Mục tiêu chung....................................................................................... 72
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể phát triển kinh tế - xã hội............................................ 72
3.1.3. Định hướng tiếp tục triển khai Chương trình XD NTM trên địa bàn huyện
Kiến Xương đến năm 2020................................................................................ 74
3.1.3.1. Cơ hội thách thức đối với sự phát triển KTXH huyện Kiến Xương..... 74
3.1.3.2. Quan điểm, định hướng huy động và sử dụng các nguồn lực phát triển
cho Chương trình XD NTM của huyện Kiến Xương......................................... 78

3.1.3.3. Nhu cầu huy động các nguồn lực đến năm 2020 của xã Thanh Tân và
Bình Định........................................................................................................... 79
3.2. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CHO
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN KIẾN
XƯƠNG............................................................................................................. 83
3.2.1. Các giải pháp đẩy mạnh việc huy động vốn............................................. 84
3.2.2. Một số giải pháp khác.............................................................................. 87
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ................................................................................ 93
3.3.1. Kiến nghị với UBND tỉnh Thái Bình....................................................... 93
5


3.3.2. Kiến nghị với Trung ương........................................................................ 95
KẾT LUẬN........................................................................................................ 97

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCĐ
BQL
CNH
CNH-HĐH
CN-TTCN
CN-TTCN-XD

Ban chỉ đạo
Ban quản lý
Công nghiệp hóa
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng
6



DN
HĐND
HTX
KH-KT
KH-CN
KTXH
LLSX
MTQG
NSLĐ
NSNN
NN
NN-NT
NN-NT-ND
XD NTM
NTM
NN&PTNT
ODA
FDI
GDP
QHSX
TCQG
TLSX
UBND
WTO
LISAP

Doanh nghiệp
Hội đồng nhân dân

Hợp tác xã
Khoa học, kỹ thuật
Khoa học, công nghệ
Kinh tế - xã hội
Lực lượng sản xuất
Mục tiêu quốc gia
Năng suất lao động
Ngân sách nhà nước
Nông nghiệp
Nông nghiệp, nông thôn
Nông nghiệp, nông thôn, nông dân
Xây dựng nông thôn mới
Nông thôn mới
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (Foreign Direct Investment)
Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
Quan hệ sản xuất
Tiêu chí quốc gia
Tư liệu sản xuất
Ủy ban nhân dân
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
Dự án cạnh tranh ngành chăn nuôi và an toàn thực phẩm LISAP

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng

Trang


Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế huyện Kiến Xương qua các năm

38

Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế xã Thanh Tân

42
7


Bảng 2.3. Hiện trạng sử dụng đất xã Thanh Tân

43

Bảng 2.4. Cơ cấu kinh tế xã Bình Định

44

Bảng 2.5. Hiện trạng sử dụng đất xã Bình Định

45

Bảng 2.6. Kết quả huy động nguồn vốn XD NTM tại xã Thanh Tân

48

Bảng 2.7. Kết quả huy động nguồn vốn XD NTM xã Bình Định

49


Bảng 3.1. Dự báo quy mô đất xây dựng xã Thanh Tân

80

Bảng 3.2. Nhu cầu huy động vốn đầu tư đến năm 2020 của xã Thanh Tân

81

Bảng 3.3. Dự báo quy mô đất xây dựng xã Bình Định

82

Bảng 3.4. Nhu cầu huy động vốn đầu tư đến năm 2020 của xã Bình Định

83

8


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn là một chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước ta, là con đường tất yếu để đưa nông nghiệp, nông
thôn nước ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, góp phần quan trọng vào sự phát
triển bền vững đất nước. Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Thủ tướng Chính
phủ đã có Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Chương
trình XD NTM đã có thành công bước đầu và đạt được một số kết quả quan
trọng về KTXH. Chủ trương lấy xã làm điểm xuất phát để xây dựng và phát
triển nông thôn là phù hợp với điều kiện nước ta hiện nay và đáp ứng được

nguyện vọng của đại đa số dân cư nông thôn. Chúng ta đã bước đầu xác định
được những cơ chế, chính sách cần đổi mới như phân cấp đầu tư xây dựng cơ
bản cho huyện và xã, phát huy dân chủ ở cơ sở trong XD NTM và phát triển hạ
tầng nông thôn để phục vụ cho phát triển sản xuất.
Quá trình thực hiện Chương trình NTM còn một số bất cập, nổi bật là thiếu
các nguồn lực cần thiết, trước hết là chưa phát huy cao độ nội lực của nhân dân.
Chưa chú trọng tìm giải pháp để huy động mọi nguồn lực, kể cả sự đóng góp
của nhân dân, mà vẫn trông chờ vào ngân sách nhà nước. Một số nơi còn chú
trọng xây dựng mới, ít quan tâm đến tu sửa, nâng cấp, quản lý và vận hành các
công trình đã có. Còn tập trung quá nhiều vào hạ tầng cơ sở, chưa chú trọng các
giải pháp để phát triển kinh tế, tạo việc làm và tăng thu nhập cho các hộ gia
đình. Những bất cập nêu trên cũng là nhân tố làm hạn chế sự phát triển của các
xã ở huyện Kiên Xương, tỉnh Thái Bình. Hầu hết các xã vẫn gặp khó khăn trong
việc huy động các nguồn lực, kể cả nội lực và ngoại lực nhằm đáo ứng các yêu
cầu phát triển NTM. Đặc biệt, do hạn chế về nguồn lực huy động mà các cơ sở
hạ tầng KTXH chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển trong tình hình mới.
Việc tăng cường và hoàn thiện các giải pháp huy động các nguồn lực cho
chương trình XD NTM ở từng xã trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết. Với
mong muốn góp phần vào giải quyết vấn đề có ý nghĩa quan trọng và cấp bách
9


nói trên, học viên xin chọn đề tài: “Giải pháp huy động các nguồn lực cho
chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã thuộc huyện Kiến
Xương, tỉnh Thái Bình” để làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản trị kinh
doanh.
Trong quá trình nghiên cứu Luận văn sẽ nhìn nhận khái quát những vấn đề
liên quan đến việc huy động các nguồn lực trên phạm vi toàn huyện, trong đó đi
sâu vào trường hợp cụ thể của hai xã Thanh Tân và xã Bình Định thuộc huyện
Kiến Xương, để phục vụ cho Chương trình XD NTM. Trên cơ sở đó sẽ rút kinh

nghiệm cho các xã trong huyện cũng như mở rộng ra tỉnh Thái Bình.
2. Tình hình nghiên cứu
Thu hút các nguồn lực, trước hết là các nguồn vốn cho phát triển kinh tế
nói chung, phát triển NN-NT nói riêng đã được nhiều tác giả nghiên cứu dưới
nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, do góc độ tiếp cận và quan điểm khác nhau
nên mỗi tác giả có hướng đi riêng của mình. Có công trình nghiên cứu hướng về
thu hút vốn đầu tư trong tổng thể nền kinh tế; có công trình nghiên cứu về một
vài khía cạnh trong thu hút vốn đầu tư tại một địa phương, một khu vực; một số
công trình đi sâu nghiên cứu vốn đầu tư phát triển ngành nông nghiệp,... Tuy
nhiên, cho đến nay, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu việc huy động
các nguồn nội lực và ngoại lực, kể cả nguồn lực tài chính và nguồn lực không
phải tài chính, cho một Chương trình MTQG dài hạn và rất quan trọng là
Chương trình XD NTM một cách có hệ thống, phù hợp với điều kiện cụ thể
nhằm triển khại tốt nhất Chương trình XD NTM trên địa bàn.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
việc vận dụng cơ chế, chính sách của cấp huyện đến xã nhằm huy động tối đa và
quản lý có hiệu quả các nguồn lực khác nhau phục vụ cho Chương trình XD
NTM trên địa bàn các xã thuộc huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình..
- Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trên địa bàn các xã trong huyện ở trên
bình diện chung, trong đó đi sâu hơn vào thực trạng hai xã Thanh Tân và Bình
Định thuộc huyện Kiến Xương. Thời gian khảo sát thực trạng chủ yếu từ năm
2005 đến năm 2014. Các giải pháp được đề xuất thuộc phạm vi quản lý của cấp
huyện đến cấp xã trong khoảng thời gian đến năm 2020.
10


4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn sử dụng tổng hợp một số phương pháp như: phân tích, thống kê,
so sánh, các phương pháp điều tra, thu thập số liệu trên cơ sở phương pháp luận

của chủ nghĩa Mác - Lênin, quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước về phát triển KTXH ở nước ta hiện nay, đặc biệt
là nội dung Chương trình MTQG XD NTM. Luận văn kế thừa một số công trình
nghiên cứu có liên quan về thu hút và quản lý các nguồn lực nói chung ở một số
địa phương trong nước.
5. Kết quả nghiên cứu và đóng góp của Luận văn
- Kết quả nghiên cứu: Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, từ đó đề xuất
phương hướng và giải pháp huy động tổng thể các nguồn lực cho Chương trình
XD NTM trên địa bàn hai xã Thanh Tân và Bình Định và nói chung các xã
thuộc huyện Kiến Xương trong điều kiện hiện nay.
Đóng góp của Luận văn:
+ Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề cơ bản về vai trò của
các nguồn lực phát triển đối với quá trình phát triển NN-NT nói chung, đặc biệt
là gắn với Chương trình XD NTM trong giai đoạn 2010 - 2020.
+ Đánh giá đúng thực trạng huy động và sử dụng các nguồn lực cho
Chương trình XD NTM trên địa bàn các xã thuộc huyện Kiến Xương, đi sâu vào
hai xã Thanh Tân và Bình Định, chỉ ra những mặt tích cực, hạn chế và nguyên
nhân. Đề xuất phương hướng và một số giải pháp khả thi nhằm huy động và sử
dụng các nguồn lực cho Chương trình XD NTM trên địa bàn huyện Kiến
Xương.
6. Kết cấu của Luận văn
Luận văn được kết cầu thành 3 Chương như sau:
Chương 1. Tổng quan về nguồn lực và phương thức huy động nguồn
lực cho Chương trình XD NTM.
Chương 2. Thực tiễn quá trình huy động các nguồn lực cho Chương
trình XD NTM tại xã Thanh Tân và Bình Định, huyện Kiến Xương.
Chương 3. Giải pháp thúc đẩy việc huy động các nguồn lực cho Chương
trình XD NTM tại huyện Kiến Xương trong thời gian tới.
11



Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NGUỒN LỰC VÀ PHƯƠNG THỨC
HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CHO CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. KHÁI QUÁT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về Chương trình XD NTM
thời kỳ CNH-HĐH
Sau hơn 20 năm thực hiện đường đối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông thôn, nông dân nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện
và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản
xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc
an ninh lương thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên
thị trường thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp,
dịch vụ, ngành nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ
tầng KTXH được tăng cường; bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi, đời sống
vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng ngày càng được cải thiện,
xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả to lớn. Bên cạnh đó, hệ thống chính trị ở nông
thôn được củng cố và tăng cường, dân chủ cơ sở được phát huy, an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi
thế và chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững,
sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực; Việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và đổi mới cách thức sản xuất trong NN còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất
nhỏ phân tán; năng suất, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịch
vụ và ngành nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và lao động ở nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chưa đáp ứng
yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hóa. NN-NT phát triển thiếu quy hoạch,
12



kết cấu hạ tầng KTXH còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống
vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, nhất
là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu, nghèo giữa các
vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Vì vậy, Hội nghị lần thứ 7
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26NQ/TW ngày 05/8/2008 về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn (gọi tắt là
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008), trong đó nhấn mạnh vai trò của NNNT trong thời kỳ CNH-HĐH, chỉ ra các giải pháp nhằm xây dựng nền NN toàn
diện theo hướng hiện đại, đồng thời phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở
nông thôn.
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 04/6/2010 Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia XD NTM giai đoạn 2010 - 2020 (gọi tắt là QĐ số 800/QĐ-TTg), với
mục tiêu phấn đấu số xã đạt chuẩn NTM đến năm 2015 là 20% và đến năm 2020
là 50%. Chương trình XD NTM là một chương trình tổng thể phát triển kinh tế,
xã hội, văn hóa, an ninh quốc phòng ở các địa phương. Với phương châm “Nhà
nước và nhân dân cùng làm”, XD NTM chính là một cuộc cách mạng phát huy
sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, giúp người dân nhận thức rõ trách
nhiệm, quyền lợi nhằm chủ động tham gia, tích cực thực hiện XD NTM.
* Chương trình XD NTM là một kế hoạch chiến lược tổng thể theo yêu cầu
của Bộ tiêu chí quốc gia NTM nhằm đảm bảo cho nông thôn phát triển có quy
hoạch và kế hoạch, tránh việc tự phát, trùng chéo của nhiều chương trình dự án
gây lãng phí nguồn lực. Chương trình này có tính thực tiễn cao với cách tiếp cận
tổng thể bao trùm tất cả các lĩnh vực kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội và
được diễn ra trên cả nước. Bởi vậy cần phải có phương thức tổ chức phù hợp để
liên kết và lồng ghép các nguồn lực thuộc các chương trình và dự án khác nhau
trên cơ sở vận dụng đúng đắn các chính sách, cơ chế hiện có cũng như hiểu và
vận dụng đúng khá nhiều chính sách, cơ chế mới được bổ sung.
1.1.2. Bộ tiêu chí quốc gia về NTM, nguyên tắc và các bước thực hiện
1.1.2.1. Bộ tiêu chí quốc gia NTM và vai trò của nó

13


Bộ TCQG NTM chính là cơ sở khoa học và thực tiễn của nội dung và các
nhiệm vụ trong Chương trình XD NTM giai đoạn 2010-2020. Bộ TCQG NTM
đã được ban hành bởi Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ, theo đó để xã được công nhận là xã NTM phải đạt 19
tiêu chí thuộc các lĩnh vực: quy hoạch; hạ tầng KTXH; kinh tế và tổ chức sản
xuất; văn hóa - xã hội - môi trường; hệ thống chính trị. Chương trình XD NTM
phải đi từ cơ sở, từ xã lên huyện và lên tỉnh. Vì thế Bộ TCQG NTM trước hết áp
dụng cho cấp xã vì đây là cấp hành chính cơ sở và phù hợp với khả năng và điều
kiện thực tế. Từ đó mới quy định tiêu chuẩn cho cấp huyện và tỉnh.
Bộ TCQG NTM có 19 tiêu chí đó là:
Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch.
Tiêu chí 2: Giao thông; Tiêu chí 3: Thủy lợi.
Tiêu chí 4: Điện; Tiêu chí 5: Trường học.
Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa; Tiêu chí 7: Chợ nông thôn.
Tiêu chí 8: Bưu điện; Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư.
Tiêu chí 10: Thu nhập; Tiêu chí 11: Hộ nghèo.
Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động.
Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất.
Tiêu chí 14: Giáo dục; Tiêu chí 15: Y tế.
Tiêu chí 16: Văn hóa; Tiêu chí 17: Môi trường.
Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh.
Tiêu chí 19: An ninh, trật tự xã hội.
Dễ dàng nhận thấy, Bộ TCQG NTM phản ánh khá toàn diện mọi mặt kinh
tế - xã hội - chính trị của nông thôn.
1.1.2.2. Các nguyên tắc thực hiện Chương trình xây dựng NTM1:
1- Các nội dung, hoạt động của Chương trình XD NTM phải hướng tới mục
tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ TCQG về NTM ban hành tại Quyết định số

491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
1

Trích theo Điều 2, Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC của Liên
bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
14


2- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, nhà
nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ
chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do
cộng đồng dân cư ở thôn, xã bàn bạc dân chủ quyết định và tổ chức thực hiện”.
3- Kế thừa và lồng ghép chương trình MTQG, chương trình hỗ trợ có mục
tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.”
4- Thực hiện Chương trình XD NTM phải gắn với kế hoạch phát triển
KTXH của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy
hoạch XD NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự
án; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ
sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
6- XD NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy
đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy
hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức
chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong
XD NTM.
Tuân thủ triệt để các nguyên tắc trên chính là sử dụng “cây gậy thần” nhằm
hội tụ, phát huy, khai thác và tạo nên sức mạnh mọi mặt về kinh tế và chính trị,
về vật chất và tinh thần để thực sự mang lại kết quả và hiệu quả cao cho quá
trình tổ chức triển khai Chương trình XD NTM trên từng địa bàn.

1.1.2.3. Các bước thực hiện theo Bộ TCQG
Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện (ở cấp xã, đó là thành lập
Ban chỉ đạo và Ban quản lý XD NTM).
Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền, học tập nghiên cứu các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về Chương trình XD NTM (được
thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực hiện Chương trình).
Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí đã ban
hành.
15


Bước 5: Lập, phê duyệt đề án XD NTM của xã.
Đề án XD NTM của xã phải thể hiện được các nội dung cơ bản sau:
a) Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ
tiêu chí quốc gia NTM, quy hoạch NTM của xã,…
b) Mục tiêu đề án: Đạt được các tiêu chí quốc gia của xã NTM.
c) Danh mục các công trình, dự án trong đề án phải nằm trong các nội dung
XD NTM nêu trong QĐ số 800/QĐ-TTg và thực hiện theo các thông tư, văn bản
hướng dẫn của các Bộ, ngành và hướng dẫn cụ thể của địa phương.
d) Tổng dự toán ngân sách thực hiện đề án, trong đó làm rõ nhu cầu vốn từ
các nguồn cho từng công trình, dự án theo quy định trong QĐ số 800/QĐ-TTg.
e) Kế hoạch tổng thể và lộ trình thực hiện đề án (xác định cho từng công
trình, dự án và nhu cầu vốn theo từng nguồn): Trong kế hoạch cần phân rõ loại
công việc do xã tổ chức quản lý; loại công trình, công việc giao cho thôn; loại
công việc giao cho hộ tự lo; loại công việc giao cho các đoàn thể chính trị xã
hội, các hội nghề nghiệp đảm nhận. Làm rõ các công việc cần kêu gọi đầu tư của
tư nhân, doanh nghiệp hoặc kêu gọi tài trợ bên ngoài.
g) Các giải pháp thực hiện đề án: Các giải pháp về vốn, về nguồn nhân lực,
về kỹ thuật, về bảo vệ môi trường,…
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án (kế hoạch).

- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về quy hoạch, kế hoạch, đề
án đã được duyệt, phát động phong trào toàn dân XD NTM.
- Phân công mỗi Đảng ủy viên phụ trách 1 mảng công tác XD NTM, giao
cho mỗi đoàn thể nhận thực hiện 1 - 2 nội dung trong Đề án XD NTM của xã.
- Tổ chức cam kết giữa các hộ trong việc thực hiện các nội dung XD NTM
tại gia đình (nâng cao thu nhập trên đồng ruộng hoặc cơ sở sản xuất; cải tạo,
chỉnh trang làm đẹp nơi ở; nâng cấp nhà ở, công trình phụ, cải tạo ao vườn,
tường rào, cổng ngõ để có cảnh quan đẹp, tham gia đóng góp đầy đủ theo quy
ước...).
- UBND xã giao cho Ban quản lý XD NTM xã tổ chức thực hiện đề án.
Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo định kỳ về thực hiện Chương trình.
16


1.1.3. Khái quát các cơ chế, chính sách quản lý trong XD NTM
1.1.3.1. Thành lập Ban quản lý XD NTM của xã
* Mở tài khoản tiền gửi vốn đầu tư: BQL XD NTM xã được mở tài
khoản tiền gửi vốn đầu tư tại Kho bạc Nhà nước (nơi giao dịch của ngân sách
xã) để quản lý, sử dụng nguồn vốn huy động thực hiện Đề án XD NTM của xã,
sử dụng con dấu của UBND xã để thực hiện các giao dịch tại Kho bạc Nhà
nước. Kế toán ngân sách xã thực hiện theo dõi hạch toán riêng tài khoản này,
tổng hợp báo cáo tình hình kết quả huy động vốn và tiến độ thanh toán, giải
ngân vốn đầu tư cho các dự án, công trình thuộc Đề án XD NTM ở xã.
* Quy trình lập kế hoạch vốn đầu tư thực hiện đề án:
- UBND xã lập “Kế hoạch triển khai thực hiện đề án” bao gồm: kế hoạch
vốn (chi tiết từng lĩnh vực và dự án, nhiệm vụ) phân kỳ qua các năm; kế hoạch,
phương án trình tự các bước công việc trình UBND cấp huyện phê duyệt;
- Quyết định phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện đề án, phân kỳ vốn
đầu tư từng năm là căn cứ chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án thay thế thủ
tục lập báo cáo đầu tư trình UBND cấp huyện chấp thuận đầu tư từng dự án;

- Hồ sơ gồm: Quyết định phê duyệt Đề án, quyết định phê duyệt kế hoạch
triển khai thực hiện đề án; UBND xã gửi BCĐ XD NTM và Kho bạc Nhà nước
cấp huyện, Sở NN&PTNT và sở, ngành có liên quan để theo dõi, quản lý và chủ
động báo cáo UBND cấp huyện theo định kỳ.
- BCĐ XD NTM cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn BQL XD NTM xã lập kế
hoạch vốn đầu tư của xã theo mẫu số 01/BC-KHĐT (kèm theo Thông tư số
28/2012/TT-BTC ngày 24/2/2012 của Bộ Tài chính quy định về quản lý vốn đầu
tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn) và kế hoạch, phương án huy
động các nguồn vốn năm sau, trong đó cần xem xét danh mục các dự án thành
phần theo thứ tự ưu tiên, phân loại rõ các công trình theo các chủ đầu tư, dự kiến
mức vốn và dự kiến nhu cầu từng nguồn vốn;
Kế hoạch phải xin ý kiến cộng đồng nhân dân tham gia, hoàn chỉnh trình
HĐND xã thông qua theo quy trình lập và phê duyệt Đề án và phải hoàn thành
trước ngày 15/7 hàng năm. Sau khi được thông qua, BQL XD NTM xã lập hồ sơ
17


đăng ký kế hoạch vốn báo cáo UBND xã và trình UBND cấp huyện để tổng
hợp;
* Thông báo kế hoạch vốn đầu tư thực hiện Đề án:
- UBND xã lập biểu tổng hợp đăng ký kế hoạch vốn chi tiết các dự án, công
trình (đủ điều kiện bố trí kế hoạch vốn) kèm theo tờ trình gửi UBND cấp huyện
tổng hợp, lập tờ trình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở NN&PTNT.
- Nguồn vốn ngân sách cấp huyện: Căn cứ tờ trình UBND xã, phòng Tài
chính - Kế hoạch chủ trì phối hợp với các phòng, ban liên quan thẩm tra danh
mục dự án, công trình, nhiệm vụ có trong Đề án (phần vốn thuộc ngân sách cấp
huyện) trình UBND cấp huyện quyết định bổ sung có mục tiêu cho xã.
- Nguồn vốn ngân sách xã: BQL XD NTM xã đề xuất phương án sử dụng
vốn cho từng dự án, công trình, nhiệm vụ chi, báo cáo chủ tịch UBND xã trình
HĐND xã thông qua “Kế hoạch vốn đầu tư” của xã theo mẫu số 03/TB-KHĐT

(kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/2/2012 của Bộ Tài chính quy
định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn);
* Về quản lý sử dụng vốn thực hiện đề án :
- Căn cứ quyết định của UBND cấp huyện về việc bổ sung có mục tiêu cho
ngân sách xã (từ nguồn vốn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện) để thực hiện các
công trình, dự án, nhiệm vụ của xã; kế toán ngân sách xã làm thủ tục rút dự toán
theo quy định và hạch toán thu ngân sách xã khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách cấp trên.
- Các khoản đóng góp, ủng hộ và tài trợ được quản lý hạch toán như sau:
+ Trường hợp ủng hộ, đóng góp bằng tiền: căn cứ kế hoạch huy động vốn
của Đề án, BQL XD NTM xã tổ chức tiếp nhận vốn, lập danh sách tổ chức và
cá nhân đã đóng góp, báo cáo UBND xã chỉ đạo kế toán làm thủ tục nộp tiền
vào ngân sách xã và thực hiện phân bổ vốn cho từng công trình.
+ Trường hợp đóng góp bằng vật tư, ngày công trực tiếp: Kế toán ngân sách
xã hướng dẫn Trưởng thôn lập danh sách các hộ gia đình, tổ chức và cá nhân đã
ủng hộ đóng góp để thực hiện Đề án; BQL XD NTM xã thành lập Hội đồng xác
định giá trị đóng góp bằng hiện vật để hạch toán ghi thu và ghi chi.
18


- Các công trình do doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư;
khoản thu đóng góp, tài trợ vào việc gì, dự án nào, kế toán ngân sách xã thực
hiện ghi thu, ghi chi vào ngân sách xã (theo hồ sơ hoàn công) theo quy định.
1.1.3.2. Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
a) Đối tượng và nội dung đầu tư xây dựng cơ bản:
Công trình đầu tư tại xã, bao gồm việc làm mới, sửa chữa, cải tạo nâng cấp
các công trình trên địa bàn xã để đạt chuẩn theo bộ TCQG NTM.
b) Nội dung thực hiện
1. Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao
thông trên địa bàn xã;

2. Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã;
3. Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh
hoạt và sản xuất trên địa bàn xă;
4. Hoàn thiện các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao
trên địa bàn xã;
5. Hoàn thiện các công trình phục vụ chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã;
6. Hoàn thiện các công trình phục vụ chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã;
7. Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ.
c) Quy trình triển khai dự án đầu tư xây dựng cơ bản:
(i) Cấp quyết định đầu tư
- UBND huyện là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật
các công trình được NSNN hỗ trợ trên 03 tỷ đồng trong giá trị công trình;
- UBND xã là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật các
công trình được NSNN hỗ trợ đến 03 tỷ đồng trong tổng giá trị công trình.
(ii) Chủ đầu tư:
- BQL XD NTM xã do UBND xã quyết định thành lập. Chủ tịch UBND xã
làm Trưởng ban; Phó Chủ tịch xã là Phó trưởng ban. Thành viên là một số công
chức xã, đại diện một số ban, ngành, đoàn thể xã và trưởng thôn.
- BQL XD NTM xã trực thuộc UBND xã, có tư cách pháp nhân, được mở
tài khoản và sử dụng con dấu của UBND xã trong hoạt động theo quy định.
19


(iii) BQL XD NTM xã có các nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây:
+ Là chủ đầu tư các dự án, nội dung XD NTM trên địa bàn xã. UBND tỉnh
và UBND huyện có trách nhiệm hướng dẫn và tăng cường cán bộ chuyên môn
giúp các BQL XD NTM xã thực hiện nhiệm vụ được giao.
+ Tổ chức xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch tổng thể và kế hoạch đầu
tư của xã, lấy ý kiến cộng đồng dân cư và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Tổ chức và tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện, giám sát các

hoạt động thực thi các dự án đầu tư trên địa bàn xã.
+ Quản lý và triển khai thực hiện các dự án, thực hiện các bước từ chuẩn bị
đầu tư, thực hiện đầu tư, nghiệm thu bàn giao và đưa vào khai thác, sử dụng.
+ Được ký các hợp đồng kinh tế với các đơn vị có tư cách pháp nhân, cộng
đồng hoặc cá nhân cung cấp các hàng hóa, xây lắp và dịch vụ để thực hiện các
công trình, dự án đầu tư công trình kết cấu hạ tầng.
Trong trường hợp, đối với các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi
có trình độ chuyên môn mà BQL XD NTM xã không đủ năng lực và không
nhận làm chủ đầu tư, UBND xã có thể thuê một đơn vị có đủ năng lực quản lý
làm chủ đầu tư.
(iv) Công tác chuẩn bị đầu tư, thủ tục trình và phê duyệt các dự án:
+ Trên cơ sở Đề án XD NTM cấp xã đã được UBND huyện phê duyệt,
BQL XD NTM xã tổ chức triển khai công tác chuẩn bị đầu tư các công trình dự
án, trước hết tập trung cho các dự án cấp thiết cần triển khai thi công ngay.
+ Dự án đầu tư công trình kết cấu hạ tầng tại xã, thôn có thời gian thực hiện
dưới 02 năm hoặc có giá trị công trình đến 03 tỷ đồng chỉ cần lập báo cáo kinh
tế kỹ thuật, phù hợp với năng lực của cấp xã và phù hợp với quy định của Nghị
định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình.
+ BQL XD NTM xã có trách nhiệm lập, trình cấp có thẩm quyền thẩm
ðịnh, phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật.
(v) Căn cứ xác định mức hỗ trợ:
20


+ Mức hỗ trợ của ngân sách Trung ương được căn cứ vào tổng mức đầu tư
hoặc dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; khi lập phải đúng theo quy
định như: Tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế, định mức, đơn giá của từng loại công
trình.
+ Khuyến khích người dân, cộng đồng tự nguyện hiến đất để xây dựng các

công trình hạ tầng KTXH trên địa bàn xã. Hạn chế việc sử dụng NSNN đền bù
giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình hạ tầng trên địa bàn xã.
(vi) Lựa chọn nhà thầu: Thực hiện theo 3 hình thức:
+ Giao các cộng đồng dân cư thôn tự thực hiện xây dựng;
+ Lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng;
+ Lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu (quy định hiện hành).
Khuyến khích hình thức giao cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp từ công
trình, nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực thực hiện xây dựng.
- Đối với hình thức giao cho cộng đồng dân cư thôn tự thực hiện xây dựng:
+ Chủ đầu tư chỉ cần niêm yết thông báo công khai tại trụ sở UBND xã, nhà
văn hóa thôn, chợ, họp dân và thông tin trên trạm truyền thanh của xã;
+ Trường hợp có nhiều nhóm cùng đăng ký tham gia thì tổ chức họp các
nhóm đã đăng ký để công khai lựa chọn, dựa vào các tiêu chí giá cả, tiến độ và
chất lượng để phê duyệt kết quả đấu thầu; nếu hết thời hạn thông báo chỉ có 01
nhóm cộng đồng tham gia thì giao cho nhóm đó thực hiện. Trường hợp không
có nhóm cộng đồng tham gia thì chủ đầu tư lựa chọn một nhà thầu phù hợp để
đàm phán, ký hợp đồng thực hiện.
- Khi lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng:
+ Chủ đầu tư thông báo mời thầu trên hệ thống truyền thanh của xã, niêm
yết tại trụ sở UBND xã, nhà văn hóa xã để thông báo cho người dân được biết.
+ Chủ đầu tư (có đại diện các cộng đồng dân cư trong xã) xây dựng hồ sơ
mời thầu bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá, tiêu chí để lựa chọn nhà thầu trình
UBND xã phê duyệt. Tiêu chuẩn đánh giá phải phù hợp với yêu cầu tính chất
của từng công trình cũng như điều kiện cụ thể của xã và thôn.
+ Các nhóm thợ, cá nhân có tối thiểu 10 ngày để chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
21


+ Sau khi hết hạn nhận hồ sơ dự thầu, chủ đầu tư tổ chức mở thầu đánh giá,
lựa chọn nhóm thợ/tổ chức/cá nhân thi công. Thành phần mời tham gia đánh giá:

Đại diện UBND xã, các tổ chức đoàn thể xã hội, ban giám sát cộng đồng, trưởng
thôn, đại diện các cộng đồng dân cư của thôn sẽ xây dựng công trình.
d) Giám sát hoạt động xây dựng, nghiệm thu và bàn giao công trình:
+ Tổ chức giám sát thi công công trình xây dựng bao gồm: Chủ đầu tư, tư
vấn giám sát, giám sát tác giả, ban giám sát cộng đồng. Chủ đầu tư lựa chọn đơn
vị tư vấn có đủ năng lực giám sát thi công. Trường hợp không có tổ chức tư vấn
giám sát thi công theo quy định, tuỳ theo điều kiện cụ thể, chủ đầu tư tổ chức
thực hiện giám sát thi công và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
+ Giám sát cộng đồng thực hiện theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày
14 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế giám sát cộng đồng
và Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04
tháng 12 năm 2006 của liên Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số
80/2005/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành, thành phần nghiệm
thu gồm: Đại diện BQL XD NTM xã; đại diện các đơn vị: Tư vấn thiết kế, thi
công, tư vấn giám sát; đại diện giám sát của chủ đầu tư, đại diện ban giám sát
của xã và đại diện tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng công trình.
+ Sau khi nghiệm thu, chủ đầu tư phải bàn giao công trình và toàn bộ hồ
sơ, tài liệu có liên quan đến công trình cho UBND xã để giao cho thôn, đơn vị,
cá nhân có trách nhiệm quản lý sử dụng, bảo trì.
1.1.3.3. Cơ chế quản lý, thanh toán vốn đầu tư dự án hỗ trợ phát triển
sản xuất và ngành nghề nông thôn
+ Đối tượng hỗ trợ: Hộ gia đình và chủ trang trại trên địa bàn nông thôn;
HTX, tổ hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn nông thôn
+ Căn cứ vào quy hoạch XD NTM và nhu cầu của người dân, lựa chọn nội
dung phù hợp, thiết thực có định hướng thị trường, có tính bền vững về thu
22



nhập; không nhất thiết phải đầu tư thực hiện tất cả các nội dung ở cùng một địa
bàn để tránh dàn trải. Nội dung thực hiện cụ thể như sau:
- Hỗ trợ các hoạt động khuyến nông giúp các hộ tiếp cận các dịch vụ, ứng
dụng kiến thức KH-KT, nâng cao nhận thức và áp dụng vào kế hoạch đã được
xác định để phát triển sản xuất và ngành nghề nông thôn trên địa bàn xã.
- Hỗ trợ xây dựng và phổ biến nhân rộng mô hình sản xuất mới và ngành
nghề nông thôn, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản, phân bón,
thức ăn, thuốc phòng trị bệnh, máy móc thiết bị, công cụ sản xuất, vật tư khác.
- Chính sách và mức hỗ trợ: Điều 12,13,14 Nghị định 02/2010/NĐ-CP ngày
08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông và các quy định hiện hành.
+Quy trình lập, phê duyệt kế hoạch đầu tư: Căn cứ vào Đề án XD NTM xã,
BQL XD NTM xã phối hợp với trưởng thôn tổ chức họp dân thông báo nội
dung, đối tượng thụ hưởng, mức vốn hỗ trợ của Chương trình XD NTM và các
nguồn vốn được vay khác theo chính sách, vốn tự có của hộ (tiền, vật tư, đất đai,
lao động...), vốn huy động khác, thông tin thị trường, định hướng phát triển
KTXH của xã đã xác định để các hộ và tổ chức lựa chọn các sản phẩm nông lâm - ngư và tiểu thủ công nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa và thu hút
nhiều lao động địa phương.
BQL XD NTM xã, trưởng thôn có trách nhiệm tổ chức cuộc họp với các
hộ, tổ hợp tác, HTX, DN nhỏ và vừa để bàn bạc, thống nhất nội dung cần hỗ trợ
đầu tư (chỉ nên chọn một đến hai nội dung để tập trung vốn đầu tư cho hiệu
quả), báo cáo nội dung đã được xác định với chủ đầu tư (xã) để tổng hợp. BQL
XD NTM xã tiến hành lập kế hoạch thực hiện và dự toán chi tiết kèm theo của
xã đã được xác định và kế hoạch hàng năm, 5 năm trình UBND huyện phê
duyệt.
1.2. CÁC NGUỒN LỰC CÓ THỂ HUY ĐỘNG CHO CHƯƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
1.2.1. Khái niệm về các nguồn lực cho cho Chương trình XD NTM
Trên cơ sở Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về phê duyệt
Chương trình MTQG XD NTM giai đoạn 2010 - 2020, theo đó, nguồn vốn ngân
23



sách chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 40% tổng nguồn vốn thực hiện Chương
trình, tiếp đến là vốn tín dụng (khoảng 30%), vốn từ các DN và các tổ chức kinh
tế khác (khoảng 20%) và huy động đóng góp của cộng đồng dân cư (khoảng
10%). Đối với nguồn hỗ trợ từ ngân sách bao gồm các nguồn ngân sách Trung
ương hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình; ngân sách tỉnh hỗ trợ (gồm hỗ trợ trực
tiếp từ nguồn chi sự nghiệp kinh tế trong dự toán ngân sách hàng năm; hỗ trợ
qua cơ chế để lại số thu tại xã để XD NTM; hỗ trợ qua cơ chế để lại số thu tiền
sử dụng đất cho các xã XD NTM…); vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án.
Nguồn vốn tín dụng chủ yếu thông qua hệ thống ngân hàng chính sách xã hội,
Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam; Ngân hàng phát triển Việt Nam. Vốn huy
động từ DN được thực hiện chủ yếu thông qua hình thức hỗ trợ tiền mặt hoặc
sản phẩm (như xi măng, sắt thép, gạch, ngói,..), tham gia đầu tư trực tiếp. Huy
động từ cộng đồng gồm tiền mặt; hiện vật (như đất đai, các tài sản gắn liền với
đất,…) ngày công và các hình thức xã hội hóa khác.
1.2.2. Nội dung các nguồn lực chủ yếu cho Chương trình XD NTM
Vai trò của nguồn vốn tín dụng trong đầu tư xây dựng các công trình hạ
tầng KTXH nông thôn, các dự án phát triển sản xuất ở địa phương cũng được
chú trọng với tỷ lệ vốn đầu tư được xác định khoảng 30%. Nguồn vốn tín dụng
được huy động vào XD NTM thông qua kênh tín dụng đầu tư phát triển và tín
dụng thương mại. Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước được thực hiện thông
qua Chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông
thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và làng nghề ở nông thôn.
Nguồn vốn thực hiện tín dụng đầu tư của Nhà nước khá đa dạng, bao gồm
nguồn vốn từ NSNN, nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi, nguồn vốn huy động
(trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, các loại trái phiếu, kỳ phiếu của Ngân hàng
phát triển Việt Nam…) và vốn nhận ủy thác (của chính quyền địa phương, các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay các dự án đầu tư phát triển).
Vốn tín dụng được thực hiện thông qua chính sách tín dụng phục vụ phát

triển NN-NT tại Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ, theo
đó gồm:
24


(i) Nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng và các tổ chức cho vay
khác;
(ii) Vốn vay, tài trợ, ủy thác của các tổ chức tổ chức tín dụng trong và ngoài
nước;
(iii) Nguồn vốn ủy thác của Chính phủ cho vay lĩnh vực NN-NT;
(iv) Vốn vay Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng, tổ chức tài chính thực
hiện cho vay các đối tượng chính sách, các chương trình kinh tế được Chính phủ
bảo đảm nguồn vốn cho vay từ ngân sách chuyển sang hoặc cấp bù chênh lệch
giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng. Đặc biệt, phạm
vi và đối tượng cho vay trong lĩnh vực NN-NT được mở rộng, mức cho vay tối
đa không phải đảm bảo bằng tài sản được nâng lên so với quy định tại Quyết
định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 và Quyết định số 148/1999/QĐ-TTg
ngày 07/7/1999 sửa đổi bổ sung Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày
30/3/1999 về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển NN-NT.
Doanh nghiệp đầu tư vào NN-NT được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
bổ sung của Nhà nước thông qua chính sách về đất đai như miễn, giảm tiền sử
dụng đất, miễn giảm tiền thuê đất của Nhà nước; được hỗ trợ thuê đất, mặt nước
của hộ gia đình, cá nhân; được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường, trong đó
hỗ trợ chi phí quảng cáo đến 70%, hỗ trợ áp dụng khoa học và công nghệ…
Bên cạnh đó, “chính quyền địa phương không quy định bắt buộc nhân dân
đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện
đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng KTXH của địa phương. Nhân dân trong xã bàn
bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị HĐND xã thông
qua” (khoản 3, mục VI của Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ

tướng Chính phủ).
Ngoài ra, nguồn vốn ODA và nguồn vốn vay ưu đãi cũng được ưu tiên sử
dụng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Điều này được khẳng định tại điểm
4, Điều 7, Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ về quản
25


×