Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Sưu tầm, thu thập tài liệu lưu trữ các nhà khoa học tiêu biểu của viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.83 MB, 143 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------

Nguyễn Minh Hùng

SƯU TẦM, THU THẬP TÀI LIỆU LƯU TRỮ
CÁC NHÀ KHOA HỌC TIÊU BIỂU CỦA VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
(Nghiên cứu trường hợp GS.VS Nguyễn Văn Hiệu)

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội, 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------

Nguyễn Minh Hùng

SƯU TẦM, THU THẬP TÀI LIỆU LƯU TRỮ
CÁC NHÀ KHOA HỌC TIÊU BIỂU CỦA VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
(Nghiên cứu trường hợp GS.VS Nguyễn Văn Hiệu)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Lưu trữ học
Mã số: 60.32.03.01

Hướng dẫn khoa học: PGS Nguyễn Văn Hàm



Hà Nội, 2017


MỤC LỤC
Trang số
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 4
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................................... 4
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................................ 6
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .......................................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 7
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................................... 7
6. Nguồn tài liệu tham khảo ................................................................................................... 14
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 15
8. Bố cục của đề tài ................................................................................................................ 16
Chương 1 - TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU CÁ NHÂN VÀ TÀI LIỆU CỦA CÁC NHÀ
KHOA HỌC TIÊU BIỂU VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆT NAM ............................................................................................................................ 19
1.1. Khái quát tài liệu lưu trữ cá nhân.................................................................................... 19
1.1.1. Định nghĩa.................................................................................................................... 19
1.1.2. Nội dung, thành phần tài liệu lưu trữ cá nhân.............................................................. 21
1.1.3. Đặc điểm tài liệu xuất xứ cá nhân ................................................................................ 25
1.2. Khái quát về Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam .................................... 29
1.2.1. Sơ lược về sự hình thành, phát triển ............................................................................ 29
1.2.2. Chức n ng nhiệm vụ ................................................................................................... 31
1.2.3. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................................. 33
1.3. Tổng quan về tài liệu các nhà khoa học tiêu biểu của Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam ....................................................................................................................... 34
1.3.1. Xác định phông, sưu tập lưu trữ cá nhân nhà khoa học ............................................... 34
1.3.2. Nội dung th nh phần tài liệu ....................................................................................... 41

1.3.3. Giá trị tài liệu cá nhân .................................................................................................. 43
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................................. 49
Chương 2 - TÌNH HÌNH SƯU TẦM, THU THẬP TÀI LIỆU CỦA GS.VS NGUYỄN VĂN
HIỆU ...................................................................................................................................... 51
2.1. Khái quát về Lưu trữ cơ quan, lưu trữ chuyên môn của Viện ........................................ 51
2.1.1. Phòng Hành chính – Lưu trữ V n phòng Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam ........................................................................................................................................ 51
2.1.2. Phòng Lưu trữ tư liệu khoa học thuộc Trung tâm Thông tin tư liệu Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam ........................................................................................ 52
2


2.2. GS.VS Nguyễn V n Hiệu và tài liệu hình thành trong hoạt động của ông .................... 54
2.2.1. Sơ lược về tiểu sử Nguyễn V n Hiệu .......................................................................... 54
2.2.2. Nội dung, thành phần tài liệu của Nguyễn V n Hiệu .................................................. 57
2.2.3. Đặc điểm và giá trị tài liệu của Nguyễn V n Hiệu ...................................................... 58
2.3. Tình hình sưu tầm, thu thập tài liệu của Nguyễn V n Hiệu ........................................... 60
2.3.1. Nguồn sưu tầm, thu thập .............................................................................................. 60
2.3.2. Công tác sưu tầm, thu thập .......................................................................................... 67
2.4. Nhận xét chung ............................................................................................................... 71
2.4.1. Kết quả đạt được .......................................................................................................... 72
2.4.2. Tồn tại .......................................................................................................................... 73
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................................. 76
Chương 3 - CÁC GIẢI PHÁP SƯU TẦM, THU THẬP TÀI LIỆU CỦA GS.VS NGUYỄN
VĂN HIỆU ............................................................................................................................ 78
3.1. Nhóm giải pháp về xây dựng ban h nh v n bản, tuyên truyền, vận động các cơ quan, tổ
chức, cá nhân hiến tặng, biếu tặng ......................................................................................... 78
3.1.1. Xây dựng v ban h nh v n bản .................................................................................... 78
3.1.2. Tuyên truyền, vận động hiến tặng, biếu tặng tài liệu ................................................... 82
3.2. Nhóm giải pháp về sưu tầm, thu thập tài liệu ................................................................. 86

3.2.1. Xây dựng đề án, kế hoạch sưu tầm, thu thập ............................................................... 86
3.2.2. Cách thức, biện pháp sưu tầm, thu thập tài liệu ........................................................... 87
3.3. Nhóm giải pháp có liên quan .......................................................................................... 91
3.3.1. Về đầu tư kinh phí để sưu tầm, thu thập và xây dựng kho tàng, cơ sở vật chất kỹ thuật
bảo quản tài liệu chuyên ngành.............................................................................................. 91
3.3.2. Về công tác tổ chức, cán bộ ......................................................................................... 92
3.3.3. T ng cường phát huy giá trị tài liệu ............................................................................. 93
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................................. 95
KẾT LUẬN............................................................................................................................ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 98
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 104

3


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ có ý nghĩa rất lớn trong
việc thúc đẩy quá trình sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia,
trong đó có Việt Nam. Trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI Ban
Chấp h nh Trung ương Đảng đã khẳng định: “Phát triển và ứng dụng khoa
học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan
trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; là một nội dung
cần được ưu tiên tập trung đầu tư trước một bước trong hoạt động của các
ngành, các cấp”[2, 2].
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam l cơ quan nghiên cứu
về khoa học công nghệ lớn nhất của cả nước nơi tập trung của rất nhiều nhà
nghiên cứu khoa học về tự nhiên và công nghệ trong các lĩnh vực như toán
học, vật lý, hóa học, sinh học địa chất địa lý, công nghệ về vũ trụ, không
gian… mỗi nhà khoa học làm việc, nghiên cứu trong một lĩnh vực, một chuyên

ngành khác nhau, ở đó có những kết quả khác nhau, mức độ ảnh hưởng của nó
đối với xã hội nói chung và với nghiên cứu khoa học nói riêng cũng có sự khác
nhau về tính chất và mức độ ảnh hưởng. Các nhà khoa học này có những công
trình nghiên cứu khoa học ảnh hưởng lớn tới hoạt động nghiên cứu khoa học,
thúc đẩy các nhà khoa học khác, tạo động lực cho họ có thêm những phát
minh, sáng chế phục vụ cho đời sống của con người, của xã hội… Tiêu biểu là
các nhà khoa học như GS.VS Trần Đại Nghĩa người viện trưởng đầu tiên của
Viện Khoa học Việt Nam, nay là Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam, người có công rất lớn trong việc phát triển công nghệ vũ khí đạn dược
phục vụ cho cuộc kháng chiến chống lại ngoại xâm, bảo vệ tổ quốc v cũng l
người đặt nền móng cho nền khoa học vũ trụ của Việt Nam; GS.VS Đặng Vũ
Minh, chuyên nghiên cứu về công nghệ môi trường và những tác động của môi
trường, vật lý và hóa học; GS.VS Châu V n Minh chuyên nghiên cứu về các
hoạt chất có tính sinh học; GS toán học Lê V n Thiêm một trong những nhà
nhà khoa học Việt Nam đầu tiên trong thời đại Hồ Chí Minh; GS.VS Nguyễn
4


V n Hiệu chuyên gia đầu ng nh trong các lĩnh vực về vật lý, vật liệu (sau đây
gọi tắt là Nguyễn V n Hiệu)... Đây l những nhà khoa học tiêu biểu, có công
lớn trong việc nghiên cứu các vấn đề mà xã hội quan tâm, có nhà khoa học vẫn
còn sống, có người đã từ trần nhưng những giá trị khoa học họ sáng tạo ra có ý
nghĩa rất lớn đối với sự nghiệp nghiên cứu khoa học Việt Nam, phản ánh
những thành tựu của khoa học nước nh đối với nền khoa học thế giới. Mỗi
công trình nghiên cứu của họ phản ánh trí tuệ cá nhân đồng thời thể hiện sự
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tạo điều kiện của Đảng và Nh nước ta trong việc
đầu tư thúc đẩy phát triển nền khoa học nước nhà. Những nghiên cứu đó còn
là việc thống kê các số liệu, những hiện tượng, phát minh, sáng chế, sáng tạo
và kết luận về một vấn đề cụ thể n o đó được các nhà khoa học đúc kết, phản
ánh lại...

Nghị quyết số 160-NQ/ĐUVHL ng y 06 tháng 7 n m 2017 của Đảng ủy
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam về nâng cao hiệu quả sử
dụng kinh phí, phòng chống tham nhũng lãng phí trong nghiên cứu khoa học
cũng đã nêu rõ “thực hiện triệt để tiết kiệm trong quản lý và thực hiện đề tài
nghiên cứu khoa học; không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu có nội
dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước trong nghiên cứu khoa học” [14, 3]. Đây l chủ
trương rất đúng đắn nhưng thực hiện nó như thế nào là vấn đề không đơn giản.
Với góc độ của lưu trữ học, thông qua tài liệu lưu trữ tham mưu cho Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam trong việc tránh sự trùng lặp, lãng phí
khi nghiên cứu khoa học c ng được thể hiện rõ, nhất là việc phát huy giá trị tài
liệu của các nhà khoa học tiêu biểu của Viện.
Do đó quản lý khoa học khối tài liệu này sẽ có ý nghĩa lớn, phục vụ cho
quá trình nghiên cứu của các nhà khoa học sau này, giúp cho các nhà khoa học
đi sau có thêm cơ sở để kế thừa, phát triển. Tuy nhiên, cùng với thời gian,
những tài liệu nghiên cứu và tài liệu phản ánh về cuộc đời của các nhà khoa
học nói chung, nhất là các nhà khoa học tiêu biểu đã bị thất lạc, mất mát hoặc
bảo quản phân tán ở nhiều địa chỉ khác nhau, gây khó kh n cho việc quản lý và
5


phát huy giá trị tài liệu của các nhà khoa học của Viện nói riêng và của đất
nước nói chung.
Xuất phát từ những vấn đề đó chúng tôi lựa chọn đề tài “Sưu tầm, thu
thập tài liệu lưu trữ các nhà khoa học tiêu biểu của Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam (Nghiên cứu trường hợp GS.VS Nguyễn Văn Hiệu)” làm
luận v n cao học chuyên ngành Lưu trữ học. Trên cơ sở nghiên cứu v đề ra
các giải pháp liên quan đến công tác sưu tầm, thu thập tài liệu của các nhà khoa
học tiêu biểu thông qua trường hợp Nguyễn V n Hiệu để từ đó luận giải vấn đề
tương tự đối với các nhà khoa học tiêu biểu khác đã v đang công tác tại Viện

Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Sưu tầm, thu thập tài liệu của các nhà khoa học tiêu biểu của Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có ý nghĩa rất lớn. Khi nghiên cứu đề
t i n y chúng tôi hướng tới những mục tiêu sau:
Thứ nhất, tìm hiểu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về sưu tầm, thu
thập, quản lý và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ cá nhân thời gian qua.
Thứ hai, khảo sát, phân tích tình hình sưu tầm, thu thập tài liệu của
Nguyễn V n Hiệu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Thứ ba, trên cơ sở đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong việc sưu tầm,
thu thập tài liệu lưu trữ của Nguyễn V n Hiệu, chúng tôi đề xuất các giải pháp
về sưu tầm và thu thập tài liệu của Nguyễn V n Hiệu để quản lý và phục vụ
nghiên cứu sử dụng một cách hiệu quả.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện được các mục tiêu đề ra đề tài thực hiện các nhiệm vụ
chính sau đây:
- Tìm hiểu sâu hơn về lý luận và thực tiễn tài liệu lưu trữ cá nhân và
phông lưu trữ tài liệu cá nhân.
- Nghiên cứu tổng quan về quá trình hình thành, phát triển, chức n ng
nhiệm vụ v cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt

6


Nam và giá trị tài liệu của các nhà khoa học tiêu biểu trong đó tập trung
nghiên cứu giá trị tài liệu của Nguyễn V n Hiệu.
- Đề xuất các biện pháp nhằm sưu tầm, thu thập tài liệu lưu trữ các nhà
khoa học tiêu biểu của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam để lưu
trữ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Khi thực hiện đề tài, chúng tôi quan tâm nghiên cứu tài liệu của các nhà
khoa học nói chung trong đó tập trung nghiên cứu về Nguyễn V n Hiệu với
các đối tượng cụ thể sau đây:
- Tài liệu về tiểu sử của Nguyễn V n Hiệu nói riêng;
- Tài liệu phản ánh sự nghiệp của Nguyễn V n Hiệu, gồm:
+ Thư, dự thảo thư từ trao đổi.
+ Các bài viết, bài nói và dự thảo bài viết, bài nói tại các hội nghị, hội
thảo, diễn đ n khoa học hoặc trên báo, tạp chí khoa học ở trong nước và quốc
tế.
+ Các công trình nghiên cứu (bản thảo, bản gốc) viết tay hoặc đánh máy.
+ Các công trình nghiên cứu được công bố trên báo, tạp chí hoặc xuất
bản thành sách...
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác sưu tầm, thu thập tài liệu giấy của
Nguyễn V n Hiệu. Đề tài không nghiên cứu tài liệu nghe nhìn, tài liệu điện tử
của Nguyễn V n Hiệu cũng như nghiên cứu toàn bộ các nhà khoa học của
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đến nay, việc nghiên cứu về tài liệu lưu trữ cá nhân nói chung đã v
đang được đặt ra cả ở trong nước v ngo i nước. Cụ thể như sau:
Ở trong nước:
* Các đề tài nghiên cứu khoa học

7


Trong số những nghiên cứu này, Cục Lưu trữ Nh nước có ít nhất 4 đề
tài nghiên cứu về tiêu chuẩn thành lập phông lưu trữ cá nhân đối với các nhà
hoạt động quản lý Nh nước, các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực v n học

nghệ thuật, nghệ sĩ tạo hình v các nh v n. Cụ thể như sau:
N m 1988, Cục Lưu trữ Nh nước đã nghiên cứu đề tài “Xác định tiêu
chuẩn thành lập phông lưu trữ cá nhân các nhà hoạt động quản lý nhà nước”.
Đề t i n y đã bước đầu hình thành nên các tiêu chuẩn để thành lập phông lưu
trữ cá nhân nói riêng và bộ sưu tập tài liệu lưu trữ cá nhân nói chung đó l :
- Tiêu chuẩn phẩm chất đạo đức;
- Tiêu chuẩn sáng tạo (lao động chức trách lao động chuyên môn, lao
động cá nhân);
- Tiêu chuẩn “ý nghĩa của người hình th nh phông”;
- Tiêu chuẩn vết tích phông (những cá nhân nổi tiếng nhưng để lại quá ít
tài liệu lưu trữ thì vẫn thành lập phông lưu trữ cá nhân) [8, 76].
Đề tài “Tiêu chuẩn thành lập phông lưu trữ cá nhân thuộc lĩnh vực văn
học nghệ thuật” đã đề xuất một số tiêu chuẩn thành lập phông lưu trữ cá nhân
thuộc lĩnh vực v n học nghệ thuật như sau:
- Cá nhân có công trình, tác phẩm có giá trị: Điều này dựa vào giá trị nội
dung, nghệ thuật; tác dụng đối với xã hội được quần chúng ưa thích; được các
giải thưởng có giá trị.
- Cá nhân có đóng góp v cống hiến nhiều cho sự phát triển v n học
nghệ thuật (tiêu biểu cho một tr o lưu nghệ thuật, một thể loại v n học; có quá
trình hoạt động v n học nghệ thuật lâu dài, liên tục có bề dày sự nghiệp; cá
nhân có uy tín, tín nhiệm, giữ chức vụ lãnh đạo; cá nhân có đóng góp cho công
tác đ o tạo rèn luyện đội ngũ cán bộ v n học nghệ thuật; có học hàm, học vị và
các danh hiệu khoa học khác).
- Phải tập hợp lưu giữ được đầy đủ hoặc tương đối đầy đủ tài liệu đã
hình thành trong hoạt động của cá nhân hình thành phông [7].
Đề tài “Nghệ thuật tạo hình Việt Nam và những cơ sở lập luận xác định
tiêu chuẩn lập phông lưu trữ cá nhân của các nghệ sỹ tạo hình” của Cục Lưu
8



trữ Nh nước (mã số 86.98.016 n m 1987). Đề t i đưa ra các tiêu chuẩn lập
phông cá nhân các nghệ sỹ tạo hình (họa sỹ, kiến trúc sư) l :
- Có t i n ng (thể hiện qua việc sáng tác các tác phẩm có giá trị);
- Được đ o tạo chính quy để trở thành những nhà nghệ sỹ tạo hình Việt
Nam thực thụ có tên tuổi trong nước và thế giới...
Từ đó đề t i đề xuất lập phông lưu trữ cá nhân đối với một số nghệ sỹ
như họa sỹ Nguyễn Phan Hách (1892-1984), họa sỹ Tô Ngọc Vân, họa sỹ Phan
Kế An.
Đề tài “Những tiêu chuẩn cơ bản trong việc thành lập phông lưu trữ cá
nhân của các nhà văn” của Cục Lưu trữ Nh nước cũng đã chỉ ra các tiêu
chuẩn lập phông lưu trữ các nh v n Việt Nam là:
- Công trình, tác phẩm (các tác giả đề tài cho rằng đây l tiêu chuẩn chủ
yếu nhất vì không có công trình tác phẩm thì không thể gọi l nh v n cũng
không có tài liệu để đưa v o lưu trữ).
- Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của công trình, tác phẩm đó.
- Nh v n trong nền v n học trong nước và thế giới vì để trở thành nhà
v n thì người hoạt động v n học phải có tác phẩm v để có vị trí trong v n học
thì tác phẩm phải có giá trị cao cả về nội dung và nghệ thuật [6].
Đối với Cục Lưu trữ V n phòng Trung ương Đảng, vấn đề tài liệu phông
lưu trữ cá nhân cũng đã được nghiên cứu ở hai đề tài sau:
Đề tài “Nghiên cứu xác định phông lưu trữ cá nhân thuộc diện quản lý
của Kho Lưu trữ Trung ương Đảng” (mã số KHBĐ (2006)-36) của Nguyễn
V n Lanh Nguyễn Thị Kỳ, Trịnh Nhu, Nguyễn Quốc Dũng Trần Châu Giang,
Tô Thị Kim Đính.
Mục tiêu của đề tài này là xây dựng tiêu chí lập phông cá nhân và xác
định thành phần tài liệu phông cá nhân thuộc diện quản lý của Kho Lưu trữ
Trung ương Đảng. Cụ thể đề t i đã đưa ra các tiêu chí th nh lập phông cá nhân
gồm:
- Vai trò của cá nhân đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng, thể hiện ở
chỗ cá nhân có những cống hiến xuất sắc, cá nhân có uy tín cao (được bầu

9


hoặc bổ nhiệm v o cương vị lãnh đạo cấp cao của Đảng Nh nước người
đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội; có phẩm chất cao quý được đông đảo
nhân dân yêu mến, kính trọng).
- Mức độ đầy đủ tài liệu của cá nhân được hình th nh v lưu giữ trong
quá trình sống và hoạt động cách mạng [51].
Đề tài “Xác định phương án phân loại tài liệu và xây dựng mẫu khung
phân loại tài liệu phông lưu trữ các đồng chí Tổng Bí thư, Thường trực Ban Bí
thư, Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư tại Kho Lưu trữ Trung ương Đảng” của
Nguyễn Kim Phượng, Nhàn Thị Lá, Hoàng Bạch Yến, Nguyễn Thị Nga và
Nguyễn Quốc Dũng. Theo đề tài này, việc xác định tiêu chuẩn thành lập phông
cá nhân cần dựa trên ba quan điểm cơ bản đó l quan điểm chính trị, quan
điểm lịch sử quan điểm tổng hợp và toàn diện.
* Các bài viết trên tạp chí
Tạp chí Lưu trữ Việt Nam cũng có một số bài viết đề cập đến như: “Kho
Lưu trữ Nhà nước Trung ương với công tác sưu tầm, thu thập tài liệu xuất xứ
cá nhân” của tác giả Minh V n V n thư lưu trữ số 1/1989; “Tăng cường công
tác thu thập, quản lý tài liệu phông lưu trữ cá nhân tại Kho Lưu trữ Văn phòng
Trung ương Đảng” của tác giả Phạm Thị Thu Hiền Lưu trữ Việt Nam số
5/2002.
Trong bài viết “Vấn đề quản lý, thu nộp tài liệu khoa học ở Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam” (nay là Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam) của tác giả Nguyễn Thị Việt Hoa đã nêu lên thực trạng công tác lưu
trữ của Viện. Trên cơ sở đó b i viết đã phân tích một số nguyên nhân và kiến
nghị biện pháp quản lý, thu nộp tài liệu khoa học của Viện. Trong bài viết, tác
giả Nguyễn Thị Việt Hoa đã đề cập tới những thực trạng quản lý tài liệu khoa
học và công nghệ nói chung trong đó t i liệu nghiên cứu của các nhà khoa học
tiêu biểu cũng không nằm ngoài thực trạng đó [21].

Trong bài viết “Một vài ý kiến về lưu trữ và sử dụng kết quả nghiên cứu
khoa học” của tác giả Phan Huy Quế đã đề xuất “không nên có ý định đưa kết
quả nghiên cứu vào Trung tâm lưu trữ tài liệu quý hiếm vì chúng ta đã xác
10


định kết quả nghiên cứu không phải là tài liệu lưu trữ quý hiếm. Nếu chúng có
giá trị sử dụng, hãy tổ chức lưu trữ chúng sao cho người cần chúng có thể truy
cập và khai thác dễ dàng, nhanh chóng nhất” [39, 16]. Tài liệu nghiên cứu
khoa học của một cơ quan nói chung cũng như của những nhà khoa học tiêu
biểu nói riêng cần phải được khai thác sao cho hiệu quả chúng chứ không thể
cho chúng vào diện tài liệu quý hiểm để bảo quản chúng theo chế độ quý hiếm,
khiến cho nhiều người có nhu cầu về thông tin lại không tiếp cận được dẫn đến
thông tin trong tài liệu nghiên cứu khoa học lại là những thông tin chết (do
không được khai thác sử dụng). Chúng tôi ho n to n đồng tình với ý kiến chia
sẻ của bài viết.
Trong bài viết “Tiêu chí và đối tượng thành lập phông lưu trữ cá nhân
của Đảng” của Nguyễn Quốc Dũng v Trịnh Thị N m cho rằng: (1) Cá nhân
phải có những cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp cách mạng của Đảng. (2) Cá
nhân phải l người có vị trí, vai trò trong xã hội. (3) Mức độ đầy đủ tài liệu của
cá nhân được hình th nh v lưu giữ trong quá trình sống và hoạt động cách
mạng [12, 29-30].
* Sách chuyên khảo
Trong cuốn “Lịch sử, lý luận, thực tiễn về lưu trữ và quản trị văn
phòng” của tác giả Vương Đình Quyền (xuất bản n m 2015) đã chỉ rõ tài liệu
của các cá nhân có nội dung khá phong phú: “phản ánh về thân thế sự nghiệp,
ngày sinh, ngày mất, nơi mai táng của từng cá nhân trong một gia đình, dòng
họ; thành tích, công trạng của cá nhân đối với dòng họ, quê hương, đất nước,
những kết quả và thành tựu trong sáng tác, nghiên cứu khoa học, hoạt động xã
hội của cá nhân, phong tục, tập quán, nếp sống văn hóa của cộng đồng dân

cư”… [41, 366].
* Luận văn, luận án
Trong luận v n thạc sỹ ngành lưu trữ v tư liệu học của tác giả Nguyễn
V n Trình (n m 1998), đã đề cập đến đề tài: “Vấn đề xây dựng phông lưu trữ
cá nhân các nhà khoa học tiêu biểu tại Trung tâm khoa học xã hội và nhân
văn”. Trong luận v n n y tác giả đã đưa ra hai c n cứ cơ bản làm cơ sở nghiên
11


cứu khi thành lập phông lưu trữ cá nhân l ý nghĩa cuộc đời hoạt động của cá
nhân và thành phần tài liệu của phông cá nhân. Ngoài ra Nguyễn V n Trình
còn nêu lên những c n cứ cụ thể để xây dựng phông lưu trữ cá nhân các nhà
khoa học về xã hội v nhân v n như có công trình nghiên cứu giá trị; được tặng
những giải thưởng lớn; có học hàm, học vị; đạt các danh hiệu khoa học cao
trong nước và quốc tế; có khối lượng tài liệu tương đối đầy đủ [46, 100].
Đề tài luận v n thạc sỹ “Sưu tầm, thu thập và tổ chức khoa học tài liệu
các phông lưu trữ Tổng Bí thư tại Kho Lưu trữ Trung ương Đảng” của tác giả
Vũ Thị Ngọc Thuý. Trong luận v n n y tác giả đã trình b y thực trạng v từ
đó đề xuất các giải pháp về công tác sưu tầm, thu thập và tổ chức khoa học tài
liệu các phông lưu trữ Tổng Bí thư Trường Chinh Lê Duẩn Nguyễn V n Linh
tại Kho Lưu trữ Trung ương Đảng.
N m 2009 trong luận v n cao học của học viên Nguyễn Quốc Dũng với
đề tài “Sưu tầm, thu thập tài liệu Phông lưu trữ Chủ tịch Hồ Chí Minh của
Kho Lưu trữ Trung ương Đảng - Thực trạng và giải pháp”. Tác giả luận v n
đã đề cập tới việc hình th nh phông lưu trữ cá nhân, điều kiện cũng như th nh
phần đối với một phông, gắn v o đó để hình thành nên một sưu tập lưu trữ cá
nhân cụ thể.
N m 2015, trong luận v n cao học của tác giả Nguyễn Vinh Sáu cũng đã
đề cập tới việc “Tổ chức lưu trữ và khai thác, sử dụng tài liệu nghiên cứu khoa
học của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam”. Tác giả đã đưa ra

được thực trạng công tác thu thập, tổ chức khoa học, bảo quản và thống kê tài
liệu nghiên cứu khoa học cũng như đã đưa ra được những giải pháp để nâng
cao hiệu quả thu thập tài liệu nghiên cứu khoa học của Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam. Tuy nhiên, với góc độ tiếp cận của tác giả, luận v n
chưa đề cập hết đến việc sưu tầm, hệ thống tài liệu của các nhà khoa học tiêu
biểu ở Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam nói chung và tài liệu
của Nguyễn V n Hiệu nói riêng.
N m 2016 nghiên cứu sinh Nguyễn Quốc Dũng, trong luận án tiến sĩ
chuyên ng nh lưu trữ học với chủ đề “ uản lý và phát hu giá trị tài liệu
12


Phông lưu trữ Chủ tịch Hồ Chí Minh” Luận án đã tổng quan tình hình nghiên
cứu về Phông lưu trữ Chủ tịch Hồ Chí Minh với những nhận x t đánh giá về
ưu điểm hạn chế của các nghiên cứu trước đó; bổ sung thêm lý luận về phông
lưu trữ cá nhân (về tiêu chí thành lập phông, giới hạn và thành phần phông lưu
trữ cá nhân). Luận án cũng đã chỉ ra những đặc điểm th nh phần nội dung v
giá trị t i liệu Phông lưu trữ Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đặc biệt luận án đã phân
tích khá kỹ tình hình quản lý v phát huy giá trị t i liệu Phông lưu trữ Chủ tịch
Hồ Chí Minh ở Việt Nam trong thời gian qua. Từ đó luận án đã nghiên cứu
xây dựng các giải pháp có tính mới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý v phát
huy giá trị t i liệu Phông lưu trữ Chủ tịch Hồ Chí Minh gồm 14 giải pháp trong
3 nhóm: nhóm giải pháp về quản lý nhóm giải pháp về phát huy giá trị t i liệu
v nhóm giải pháp hỗ trợ.
Ở ngoài nước, lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ của Liên Xô và các
nước Đông Âu cũ đã đặt ra vấn đề về tài liệu lưu trữ cá nhân từ rất sớm, cụ thể
như sau:
Ở Liên Xô, sau Cách mạng tháng Mười n m 1917 Tổng cục Lưu trữ
nh nước Liên Xô ban h nh Điều lệ về Phông Lưu trữ Quốc gia trong đó có
quy định tài liệu lưu trữ cá nhân. Sau đó các chỉ dẫn về nghiệp vụ, các giáo

trình về phông lưu trữ cá nhân được biên soạn trên cơ sở đúc kết những kinh
nghiệm từ thực tiễn.
Từ những n m 1950 Viện Lưu trữ V n học và nghệ thuật Quốc gia Liên
Xô - một trong những trung tâm lưu trữ của Tổng cục Lưu trữ thuộc Hội đồng
Bộ trưởng Liên Xô đã thu thập và bảo quản được nhiều tài liệu xuất xứ cá
nhân, chủ yếu là những phông cá nhân các nhà hoạt động nổi tiếng trong lĩnh
vực v n học nghệ thuật. N m 1958 Tổng cục Lưu trữ Nh nước Liên Xô đã
ban h nh Hướng dẫn chỉnh lý khoa học kỹ thuật tài liệu xuất xứ cá nhân. N m
1963 Tổng cục Lưu trữ Nh nước Liên Xô xuất bản bản chỉ dẫn Các phông lưu
trữ cá nhân trong các Viện lưu trữ Nh nước Liên Xô. N m 1967 Viện lưu trữ
V n học nghệ thuật Quốc gia Liên Xô ban h nh “Những hướng dẫn nghiệp vụ

13


trong công tác lưu trữ với các phông xuất xứ cá nhân”. N m 1969 ban h nh
v n bản “Hướng dẫn nghiệp vụ công tác bổ sung tài liệu xuất xứ cá nhân”.
Ở Ba Lan, tài liệu cá nhân các nhà hoạt động v n học nghệ thuật được
tách khỏi bảo t ng thư viện, nhà thờ để bảo quản và phục vụ khai thác.
Ở Trung Quốc phông lưu trữ cá nhân chỉ được lập đối với tài liệu hình
thành trong quá trình hoạt động của Chủ tịch Mao Trạch Đông các đồng chí
lãnh đạo Đảng v nh nước khác không lập phông lưu trữ cá nhân, những tài
liệu có giá trị được sản sinh ra trong quá trình hoạt động của cá nhân được lưu
giữ tại phông lưu trữ cơ quan m cá nhân đó hoạt động.
Nhìn chung các giáo trình, tài liệu nghiên cứu về tài liệu xuất xứ cá nhân
của nước ngoài, cho thấy những vấn đề lý luận về phông cá nhân đã từng bước
được đặt ra tuy nhiên đa số mới chỉ là những v n bản hướng dẫn nghiệp vụ,
những quy định cụ thể. Những tiêu chí về thành lập phông cá nhân, phông tài
liệu xuất xứ cá nhân chưa được đề cập một cách đầy đủ ở các tài liệu nghiên
cứu nghiệp vụ nước ngo i đặc biệt l phương pháp sưu tầm, thu thập và tổ

chức khoa học tài liệu phông cá nhân.
6. Nguồn tài liệu tham khảo
Khi nghiên cứu, thực hiện luận v n chúng tôi đã tham khảo các nguồn
tài liệu sau đây:
- Các v n kiện, tài liệu lưu trữ về chủ trương đường lối của Đảng và
chính sách của Nh nước về công tác lưu trữ nói chung cũng như đối với việc
lưu trữ tài liệu cá nhân nói riêng. Đó l Luật Lưu trữ n m 2011 cơ sở pháp lý
cao nhất của công tác lưu trữ trong đó có quy định về tài liệu cá nhân. Ngoài
ra, Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ng y 03 tháng 01 n m 2013 của Chính phủ,
quy định chi tiết một số điều của Luật lưu trữ; Thông tư số 14/2014/TTBKHCN ng y 11 tháng 6 n m 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định
về việc thu thập đ ng ký lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.

14


Các quy định của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam về
công tác lưu trữ như: Quyết định số 1601/QĐ-VHL ng y 24 tháng 9 n m 2015
về việc ban hành Quy chế Công tác V n thư lưu trữ…
- Giáo trình Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ do Vương Đình Quyền
chủ biên, xuất bản n m 1990; sách chuyên khảo Lịch sử, lý luận, thực tiễn về
lưu trữ và quản trị v n phòng của PGS Vương Đình Quyền.
- Các sách, báo, những bài viết về các nhà khoa học tiêu biểu của Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã được xuất bản như cuốn “Từ
Phạm Quang Lễ đến Trần Đại Nghĩa nh khoa học anh hùng” của tác giả
Th nh Đức (Nhà xuất bản Thời đại, n m 2013); Nguyễn V n Hiệu – Các công
trình chọn lọc... Đó l những đánh giá về cuộc đời và sự nghiệp của các nhà
khoa học, các công trình nghiên cứu khoa học tiêu biểu của họ có tầm ảnh
hưởng về các mặt kinh tế v n hóa khoa học, chính trị… được công bố ở cả
trong nước và quốc tế.

- Các đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, luận v n khoá luận tốt nghiệp
của học viên sinh viên ng nh lưu trữ đã giúp chúng tôi hiểu rõ hơn về thực
trạng công tác bổ sung, thu thập tài liệu của các kho lưu trữ khác qua đó giúp
chúng tôi có những tìm hiểu, nhận định khách quan về việc sưu tầm, thu thập
tài liệu các nhà khoa học tiêu biểu của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin: Phương pháp n y giúp
chúng tôi có phương pháp luận khách quan, biện chứng về việc sưu tầm, thu
thập tài liệu lưu trữ các nhà khoa học tiêu biểu của Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam và của riêng Nguyễn V n Hiệu.
- Phương pháp sử liệu học: Các nhà khoa học tiêu biểu của Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam nói chung và Nguyễn V n Hiệu nói
riêng là những nhà khoa học trong nghiên cứu về khoa học tự nhiên của cả
nước. Các nhà khoa học này có nhiều sự kiện gắn liền với sự phát triển của
khoa học và công nghệ của nước nhà. Chúng tôi sử dụng phương pháp sử liệu
15


học để đánh giá về đặc điểm loại hình tài liệu của các nhà khoa học và giá trị
của tài liệu đó đối với khoa học.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nghiên cứu về các nhà khoa học tiêu
biểu của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam không phải là vấn
đề đơn giản. Việc sưu tầm, hệ thống tài liệu của Nguyễn V n Hiệu là vấn đề
cần phải được phân tích thực tiễn cũng như các vấn đề liên quan để có thêm
những cơ sở làm rõ yêu cầu bức thiết trong việc sưu tầm và hệ thống khối tài
liệu đó.
- Phương pháp khảo sát: Tài liệu của Nguyễn V n Hiệu nằm rải rác ở
nhiều cơ quan như ở các cơ quan lưu trữ của Đảng v nh nước; Đ i Truyền
hình Việt Nam; Trung tâm Thông tin – Tư liệu của Viện Hàn lâm Khoa học và

Công nghệ Việt Nam; Trung tâm Di sản các nhà khoa học Việt Nam; ở nhà
riêng; trong bạn bè đồng nghiệp trong nước và quốc tế… Trong các đợt khảo
sát chúng tôi đã có những đánh giá về tình hình thực tế tài liệu của các nhà
khoa học được bảo quản đó.
- Phương pháp phỏng vấn: Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi có
những cuộc nói chuyện trao đổi với những người l m công tác lưu trữ lâu n m
ở Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam để hiểu rõ hơn cụ thể hơn
về tình hình quản lý tài liệu các nhà khoa học tiêu biểu đang được quản lý ở
Viện. Bên cạnh đó, cuộc tiếp xúc với các cán bộ quản lý ở Trung tâm Di sản
các nhà khoa học Việt Nam để trao đổi với họ về phương thức quản lý tài liệu,
những di sản mà họ đang quản lý. Mặt khác chúng tôi cũng tiếp xúc với cán
bộ l m công tác lưu trữ tại các kho lưu trữ của Đảng v nh nước cùng với
mục đích n y. Thông qua những cuộc phỏng vấn, gặp gỡ đã giúp ích cho việc
đánh giá đầy đủ và cụ thể về quản lý tài liệu Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam nói chung cũng như t i liệu lưu trữ các nhà khoa học tiêu biểu
nói riêng. Bên cạnh đó chúng tôi đã có những cuộc tiếp xúc với Nguyễn V n
Hiệu để tìm hiểu ý nghĩa của những nghiên cứu tiêu biểu của ông.
8. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận đề t i được triển khai theo bố cục sau:
16


Chương 1 – Tổng quan về tài liệu cá nhân và tài liệu của các nhà khoa
học tiêu biểu của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Đây l chương cơ sở đặt nền tảng cho các chương sau. Ở chương n y
chúng tôi đề cập tới các vấn đề cơ bản, tổng quan về tài liệu cá nhân như khái
niệm, nội dung, thành phần tài liệu đặc điểm và giá trị tài liệu; tổng quan về
tài liệu của các nhà khoa học tiêu biểu của Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam như xác định phông, nội dung, thành phần tài liệu.
Chương 2 – Tình hình sưu tầm, thu thập tài liệu của GS.VS Nguyễn Văn

Hiệu
Trong chương 2, chúng tôi giới thiệu khái quát về Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam v cơ quan lưu trữ của Viện, về tiểu sử hoạt động,
nội dung, thành phần đặc điểm và giá trị tài liệu của Nguyễn V n Hiệu; về
thực trạng sưu tầm thu thập tài liệu của ông. Trên cơ sở đó chúng tôi có đánh
giá kết quả đã đạt được và những tồn tại, hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp ở
chương 3.
Chương 3 – Các giải pháp sưu tầm, thu thập tài liệu của GS.VS Nguyễn
Văn Hiệu
Ở chương 3, chúng tôi tập trung vào 3 nhóm giải pháp sưu tầm, thu thập
tài liệu của Nguyễn V n Hiệu, gồm nhóm giải pháp về đề xuất tham mưu cho
các cơ quan chức n ng trong việc xây dựng v ban h nh v n bản liên quan đến
công tác sưu tầm, thu thập tài liệu lưu trữ các nhà khoa học tiêu biểu nói chung
và tài liệu của Nguyễn V n Hiệu nói riêng. Mặt khác đề t i đưa ra các giải
pháp nhằm tuyên truyền, vận động các cơ quan tổ chức trong việc nộp, ký
tặng, gửi tài liệu v o lưu trữ liên quan đến các nhà khoa học tiêu biểu; nhóm
giải pháp trực tiếp về sưu tầm, thu thập và nhóm giải pháp có liên quan đến
việc sưu tầm, thu thập tài liệu của các nhà khoa học Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam nói chung và tài liệu của Nguyễn V n Hiệu nói riêng.
Để hoàn thành luận v n n y tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
của GS. VS Nguyễn V n Hiệu, các thầy cô giáo Khoa Lưu trữ học và Quản trị
v n phòng Trường Đại học Khoa học xã hội v nhân v n (Đại học Quốc gia
17


Hà Nội), Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, một số viện nghiên
cứu, đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Đặc
biệt, tác giả xin trân trọng cảm ơn PGS Nguyễn V n H m đã trực tiếp hướng
dẫn để tác giả thực hiện và hoàn thành luận v n n y.
Hà Nội, ngày tháng


năm 2017

Học viên

Nguyễn Minh Hùng

18


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU CÁ NHÂN
VÀ TÀI LIỆU CỦA CÁC NHÀ KHOA HỌC TIÊU BIỂU
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
1.1. Khái quát tài liệu lưu trữ cá nhân
1.1.1. Định nghĩa
- Tài liệu lưu trữ: Pháp lệnh Bảo vệ tài liệu lưu trữ quốc gia n m 1982
quy định: “T i liệu lưu trữ quốc gia là tài liệu có giá trị về chính trị, quân sự,
kinh tế v n hoá giáo dục, xã hội, khoa học, kỹ thuật được hình thành trong
quá trình hoạt động của các cơ quan Đảng v Nh nước, tổ chức xã hội đơn vị
vũ trang v các nhân vật, trải qua các thời kỳ lịch sử của dân tộc Việt Nam,
phục vụ việc nghiên cứu lịch sử, khoa học và công tác thực tiễn” [49, 7].
Luật Lưu trữ n m 2011 trước khi định nghĩa t i liệu lưu trữ đã giải thích
về t i liệu v cho rằng: Tài liệu là vật mang tin được hình thành trong quá trình
hoạt động của cơ quan tổ chức, cá nhân. Tài liệu bao gồm v n bản, dự án, bản
vẽ thiết kế, bản đồ, công trình nghiên cứu, sổ sách, biểu thống kê; âm bản,
dương bản phim, ảnh vi phim; b ng đĩa ghi âm ghi hình; t i liệu điện tử; bản
thảo tác phẩm v n học, nghệ thuật; sổ công tác, nhật ký, hồi ký, bút tích, tài
liệu viết tay; tranh vẽ hoặc in; ấn phẩm và vật mang tin khác [10, 405].
Đối với t i liệu lưu trữ Luật Lưu trữ định nghĩa: Tài liệu lưu trữ là tài

liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử được
lựa chọn để lưu trữ. Tài liệu lưu trữ bao gồm bản gốc, bản chính; trong trường
hợp không còn bản gốc, bản chính thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp
[10, 405].
Theo Từ điển lưu trữ Việt Nam thì định nghĩa t i liệu lưu trữ l “những
tài liệu có giá trị được lựa chọn từ trong toàn bộ khối tài liệu hình thành trong
hoạt động của các cơ quan đo n thể, xí nghiệp v cá nhân được bảo quản cố
định trong các lưu trữ để khai thác phục vụ các mục đích chính trị, kinh tế v n
hoá, khoa học, lịch sử … của xã hội” [9, 72].

19


- Tài liệu lưu trữ cá nhân: Theo Từ điển giải thích nghiệp vụ v n thư lưu
trữ Việt Nam thì “tài liệu lưu trữ của cá nhân có giá trị đối với quốc gia và xã
hội được đ ng ký thống kê tại lưu trữ lịch sử; được hướng dẫn giúp đỡ về kỹ
thuật bảo quản; được tạo điều kiện để giới thiệu trưng b y, triển lãm nhằm
phát huy giá trị” [26, 349]. Những tài liệu hình thành trong quá trình sống và
hoạt động của những người tiêu biểu thường được tổ chức th nh các phông lưu
trữ cá nhân hoặc sưu tập tài liệu lưu trữ cá nhân.
Giáo trình Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ định nghĩa t i liệu xuất
xứ cá nhân l “t i liệu hình thành trong quá trình sống và hoạt động của một
hoặc một nhóm người” [4, 53].
Đề tài “Tiêu chuẩn thành lập phông lưu trữ cá nhân thuộc lĩnh vực văn
học nghệ thuật” cho rằng: “T i liệu lưu trữ xuất xứ cá nhân là di sản sáng tạo
của cá nhân ng y nay đang l mối quan tâm lớn, thu hút sự chú ý của mọi
quốc gia. Nó không chỉ đóng khung trong một dân tộc m đã mở rộng ra toàn
thế giới như một di sản quý báu của nhân loại. Nhân loại ngày nay có thể biết
đến v đánh giá được nền v n minh của mỗi dân tộc phần lớn cũng c n cứ vào
những di sản v n học nghệ thuật mà mỗi dân tộc đã sáng tạo, gìn giữ v lưu

truyền qua các thế hệ” [7, 2].
- Phông lưu trữ: Giáo trình Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ định
nghĩa: “Phông lưu trữ là toàn bộ tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động
của một cơ quan hoặc cá nhân có ý nghĩa chính trị, khoa học, lịch sử và các ý
nghĩa khác được đưa v o bảo quản trong một kho lưu trữ nhất định” [4, 53].
- Phông lưu trữ cá nhân: Đây l định nghĩa được nhiều nghiên cứu ở
trong nước v quốc tế đề cập đến như sau:
Ở trong nước, cuốn “Từ điển Lưu trữ Việt Nam” n m 1992 định nghĩa:
“Phông lưu trữ cá nhân là toàn bộ tài liệu lưu trữ được hình thành trong cuộc
sống và hoạt động của một nhân vật tiêu biểu” [9, 62 . Cuốn “Công tác lưu trữ
Việt Nam” do Vũ Dương Hoan chủ biên (xuất bản n m 1987) định nghĩa:
“Phông lưu trữ cá nhân l to n bộ t i liệu hình th nh trong quá trình sống v
hoạt động của một nhân vật được đưa v o bảo quản trong kho lưu trữ nhất
20


định. Phông lưu trữ cá nhân thường được th nh lập đối với những nh hoạt
động nổi tiếng v t i liệu hình th nh có ý nghĩa quan trọng trên lĩnh vực chính
trị kinh tế khoa học kỹ thuật v n học nghệ thuật quân sự.v.v...” [23, 92].
Giáo trình “Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ” cũng giải thích:
“Phông lưu trữ cá nhân là toàn bộ tài liệu hình thành trong quá trình sống và
hoạt động của một nhân vật riêng biệt được đưa v o bảo quản trong một kho
lưu trữ nhất định. Phông lưu trữ cá nhân thường được thành lập đối với các nhà
hoạt động xuất sắc trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế v n hoá khoa học kỹ
thuật... mà tài liệu hình thành trong quá trình sống và hoạt động của họ có ý
nghĩa chính trị, khoa học, lịch sử v các ý nghĩa khác” [4, 60].
Ở nước ngo i giáo trình “Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ ở Liên
Xô” xuất bản n m 1980 cho rằng: “Phông xuất xứ cá nhân l phông lưu trữ bao
gồm những tài liệu hình thành trong quá trình sống và hoạt động của mỗi cá
nhân gia đình hay dòng họ” [29, 37].

Như vậy, về cơ bản lý luận có sự thống nhất về khái niệm phông cá nhân
là những tài liệu có giá trị được hình thành trong quá trình sống và hoạt động
của một cá nhân xuất sắc hoặc những người nổi tiếng được toàn xã hội biết đến
như các nh hoạt động chính trị, xã hội, nhà khoa học v n nghệ sỹ, anh hùng...
của các quốc gia. Tuy nhiên, trong cuốn Từ điển Lưu trữ Việt Nam và giáo
trình Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ ở Liên Xô chỉ giải thích phông cá
nhân l phông lưu trữ bao gồm những tài liệu hình thành trong quá trình sống,
làm việc và hoạt động của mỗi cá nhân gia đình hay dòng họ mà không chỉ rõ
cá nhân là hoạt động xuất sắc trong các lĩnh vực, những người trọng yếu, nổi
tiếng như người hoạt động chính trị, xã hội, nhà khoa học v n nghệ sỹ, anh
hùng.
1.1.2. Nội dung, thành phần tài liệu lưu trữ cá nhân
Nghị định 111/2004/NĐ-CP ngày 08-4-2004 của Chính phủ quy định
thành phần tài liệu của cá nhân gia đình dòng họ tiêu biểu bao gồm tiểu sử,
gia phả, tộc phả, bằng, sắc; các công trình nghiên cứu khoa học, sáng tác; tài
liệu của cá nhân về hoạt động chính trị - xã hội; thư từ trao đổi; những công
21


trình, bài viết về cá nhân do cá nhân nhận hoặc sưu tầm được; tài liệu phim,
ảnh, ghi âm, ghi hình của cá nhân hoặc về cá nhân mà cá nhân nhận hoặc sưu
tầm được; các ấn phẩm đặc biệt do cá nhân sưu tầm được.
Tại Điều 5 của Luật Lưu trữ quy định tài liệu cá nhân có giá trị phục vụ
hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử đối với quốc gia, xã hội được
đ ng ký thuộc Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam, bao gồm những loại tài liệu:
Gia phả, tộc phả, bằng, sắc phong, tài liệu về tiểu sử; bản thảo viết tay, bản in
có bút tích, công trình nghiên cứu khoa học sáng tác thư từ trao đổi; phim,
ảnh; b ng đĩa ghi âm ghi hình; t i liệu điện tử; công trình, bài viết về cá nhân;
ấn phẩm, tài liệu do cá nhân sưu tầm được [10, 407].
Một số công trình nghiên cứu cũng đề cập đến thành phần tài liệu phông

cá nhân như sau:
Đề tài cấp ban “Nghiên cứu xác định phông lưu trữ cá nhân thuộc diện
quản lý của Kho Lưu trữ Trung ương Đảng” (mã số KHBĐ (2006)-36) chia tài
liệu các phông cá nhân ở Kho Lưu trữ Trung ương thành 2 nhóm lớn:
- Nhóm 1: Tài liệu hành chính, gồm: Tài liệu tiểu sử, tài liệu sáng tác, tài
liệu hoạt động công vụ và xã hội, thư từ của cá nhân v thư từ gửi đến cá nhân;
tài liệu về tài sản, sinh hoạt đời sống; tài liệu của các th nh viên gia đình liên
quan đến cá nhân; các bộ sưu tập do cá nhân sưu tầm, tài liệu viết về cá nhân;
tài liệu lễ tang (nếu cá nhân đã qua đời)…
- Nhóm 2: Tài liệu nghe nhìn, gồm phim, ảnh b ng ghi âm ghi hình v
các loại tài liệu khác (như t i liệu điện tử) của cá nhân [51].
Ở nước ngo i lưu trữ một số quốc gia cũng đã quy định hướng dẫn về
thành phần tài liệu chủ yếu của phông cá nhân.
Liên Xô trước đây đã quy định thành phần tài liệu các phông cá nhân
thuộc lĩnh vực v n học nghệ thuật như sau:
(1) Phông của các nh v n nh thơ nh soạn kịch, nhà nghiên cứu v n
học nghệ thuật, nhạc sỹ có thành phần tài liệu là những tác phẩm của cá nhân ở
dạng bản thảo đánh máy…

22


(2) Tài liệu sáng tác trong phông của các họa sỹ điêu khắc, kiến trúc sư
tạc tượng có thành phần tài liệu là các bức vẽ, phác họa, phác thảo, những thiết
kế kiến trúc được thực hiện trên giấy và phản ánh một phần sáng tác của họ.
Những tượng đã ho n th nh có ý nghĩa trưng b y không thuộc diện bảo quản
lưu trữ.
(3) Tài liệu sáng tác trong phông của đạo diễn và nghệ sỹ sân khấu điện
ảnh có thành phần tài liệu là ảnh trong vai, các soạn thảo đạo diễn, những bản
yêu cầu quay phim phản ánh sáng tác của người hình th nh phông… không

thuộc phạm vi bảo quản của Viện lưu trữ V n học nghệ thuật... [30].
N m 1958 Tổng cục Lưu trữ Liên Xô giới hạn thành phần tài liệu phông
cá nhân và những tài liệu cần phải loại ra khỏi phông cá nhân đó l :
- Tài liệu của những cá nhân khác có trong phông, nếu không thể xác
định được mối liên quan của chúng với những tài liệu của người hình thành
phông đó thì có thể lấy ra khỏi phông trong trường hợp nếu ở viện lưu trữ đã
có những phông của những cá nhân nói trên hoặc đã xây dựng sưu tập tài liệu
của những người hình thành phông khác nhau mà những tài liệu nói trên có thể
kết hợp v o sưu tập này. Những tài liệu v n thư có thể để lại trong các phông
cá nhân trong trường hợp những tài liệu đó có tác dụng rộng lớn cho việc
nghiên cứu khoa học và nếu lấy những tài liệu đó ra sẽ l m khó kh n cho công
tác nghiên cứu.
- Những v n kiện của các cơ quan nh nước nằm trong các phông cá
nhân, cần phải chuyển giao cho các phông của những cơ quan nói trên hoặc
chọn ra để lập thành những phông riêng.
- Nguyên bản các bức thư cần phải đưa v o các phông của những người
nhận; trường hợp không có những phông này ở các viện lưu trữ nh nước hoặc
nếu không xác định được ai l người nhận, những thư từ đó sẽ đưa v o phông
của những người trao đổi, tức là tác giả của các bức thư.
- Cần lấy ra khỏi các phông cá nhân những tài liệu in (sách, các tập tài
liệu đóng.v.v…) không có chữ ký của tác giả hoặc ghi chú của người hình
thành phông và chuyển giao cho phòng tư liệu của Viện lưu trữ. Những tài liệu
23


in có ý kiến của tác giả với một mức độ n o đó (sửa chữa của tác giả, lời ghi
biếu.v.v…) cần để vào các phần thích ứng của phông; những tài liệu này chỉ lấy
ra khỏi phông và chuyển giao cho phòng tư liệu khi phòng tư liệu đảm bảo việc
bảo quản đặc biệt đối với những tài liệu đó v sách báo không cho mượn sử dụng
rộng rãi.

- Các âm bản trên kính, trên phim nhựa v các đoạn phim điện ảnh cần lấy
ra khỏi phông và sau khi sao chế từ những âm bản này thành những bức ảnh, sẽ
chuyển giao chúng vào bảo quản ở các viện lưu trữ tài liệu phim ảnh ghi âm thích
ứng của nh nước hoặc các phòng v n kiện điện ảnh, phim ảnh của các viện lưu
trữ nh nước; ở trong phông những âm bản nói trên được thay thế bằng các bức
ảnh.
- Đưa ra khỏi phông cá nhân những hiện vật bảo tàng và cổ vật (tranh
tượng, quần áo) và cần phải chuyển giao vào các viện bảo tàng hoặc trả lại cho
chủ nhân [36, 7-9].
Ở Hoa Kỳ, Bộ N ng lượng nước n y cũng nêu lên th nh phần tài liệu cá
nhân gồm:
- T i liệu của một quan chức trước khi tham gia hoạt động của Chính phủ
không được sử dụng sau đó trong các hoạt động của Chính phủ;
- T i liệu liên quan đến riêng tư của cá nhân nằm ngo i hoạt động của cơ
quan hoặc các tổ chức chính trị riêng tư m không liên quan đến cơ quan;
- Nhật ký tạp chí thư từ cá nhân hoặc ghi ch p cá nhân không được chuẩn
bị để sử dụng cho hoặc lưu thông trao đổi trong quá trình hoạt động của Chính
phủ [13, 56-61].
Đối với Trung Quốc, thành phần phông cá nhân bao gồm các tác phẩm,
hiện vật do chính cá nhân tạo ra như bản thảo, bản vẽ mô hình tượng điêu khắc,
nhật ký thư từ, di chúc và ghi chép của cá nhân hoặc gia đình gia tộc; tài liệu do
người khác viết hoặc sưu tầm được có liên quan đến cá nhân gia đình, gia tộc nổi
tiếng; những tài liệu có liên quan trực tiếp, có thể giúp thuyết minh, làm rõ về tình
hình đặc điểm của người hình th nh phông... Trong phông cá nhân không lưu giữ
tài liệu v n bản do cá nhân với vai trò l lãnh đạo, cán bộ, nhân viên của cơ quan
tổ chức hình thành nên trong hoạt động công vụ của mình. Thực tế nhiều n m ở
24



×