Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Tài liệu CHIẾN LƯỢC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.57 KB, 7 trang )

1.4.2. Chiến lược khoa học và công nghệ của Việt Nam
Trong hoạt động quản lý nhà nước, để phát triển đúng hướng, phát
triển nhanh, mạnh, bền vững bất kỳ ngành, lĩnh vực nào, Nhà nước cần tiến
hành xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược của ngành và lĩnh vực đó; đối
với khoa học và công nghệ cũng vậy, để khoa học và công nghệ trở thành
động lực phát triển kinh tế xã hội, Nhà nước cần xây dựng và chỉ đạo thực
hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch của khoa học và công nghệ
một cách khoa học, biện chứng và tường minh.
Trong các giai đoạn phát triển khác nhau của đất nước, chiến lược
khoa học và công nghệ có phương hướng, mục tiêu... khác nhau không
giống nhau. Trong giai đoạn phát triển của đất nước hiện nay, chiến lược
khoa học và công nghệ phải được xây dựng :
Thứ nhất, về khoa học xã hội:
- Khoa học xã hội không những hướng vào việc tiếp tục góp phần
làm sáng tỏ những nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta, mà còn vận dụng sáng tạo lý luận, phương pháp luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh để nghiên cứu phát
triển chủ nghĩa xã hội khoa học;
- Nghiên cứu sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp, các vấn đề tôn
giáo, dân tộc, văn học, đặc điểm của con người Việt Nam qua các thời đại...
đồng thời tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân loại trong quá trình hội nhập
nhằm giáo dục và đào tạo con người Việt Nam sống có văn hóa, ứng xử
nhân văn
- Cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai, về khoa học tự nhiên:
- Phát triển khoa học tự nhiên theo hướng tập trung nghiên cứu cơ
bản, định hướng ứng dụng, đặc biệt các lĩnh vực Việt Nam có nhu cầu và thế
mạnh như toán học, lý học, hoá học, sinnh học....
- Xây dựng năng lực khoa học cho việc làm chủ các công nghệ tiên
tiến được chuyển giao từ nước ngoài và sáng tạo ra công nghệ mới;


- Chú trọng đúng mức những nghiên cứu lý thuyết hiện đại cần thiết
để đón đầu sự phát triển khoa học và công nghệ
Thứ ba, về công nghệ:
- Đẩy mạnh có chọn lọc nhập khẩu công nghệ, mua sáng chế kết
hợp với công nghệ nội sinh để nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ
công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và công
nghệ vật liệu mới;
- Phát triển một số ngành công nghiệp biển;
- Phấn đấu đến năm 2020 đạt trình độ công nghệ tiên tiến trong khu
vực ở các ngành nghề Việt Nam có thế mạnh như: Bưu chính viễn thông,
dầu khí, công nghệ sinh học, sản xuất nông nghiệp, chế biến nông - lâm - hải
sản...
Thứ tư, về tiềm lực khoa học và công nghệ
- Nâng cao năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ để có khả
năng tiếp thu các tri thức mới trên thế giới, thích nghi, làm chủ công nghệ
tiên tiến từ nước ngoài
2.4. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường
2.4.1. Quan điểm của Đảng về bảo vệ môi trường
Trong quá trình phát triển bền vững đất nước, Đảng và Nhà nước đã
nhận thấy tài nguyên và môi trường có mối quan hệ biện chứng với nhau, là
tác nhân, nhân tố quyết định thúc đẩy phát triển bền vững. Để Việt Nam đạt
được mục tiêu trở thành một nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, ổn định,
bền vững cần khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực, đặc biệt là nguồn
lực tự nhiên. Tuy nhiên, trong hơn 20 năm đổi mới, đi đôi với tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao trong khu vực (7,5 – 8% năm), Việt Nam đang đối mặt
với các vấn đề về tài nguyên và môi trường (môi trường nước ta vẫn tiếp tục
bị xuống cấp nhanh, có nơi, có lúc đã đến mức báo động: đất đai bị xói mòn,
thoái hoá; chất lượng các nguồn nước suy giảm mạnh; không khí ở nhiều đô
thị, khu dân cư bị ô nhiễm nặng; khối lượng phát sinh và mức độ độc hại của
chất thải ngày càng tăng; tài nguyên thiên nhiên trong nhiều trường hợp bị

khai thác quá mức, không có quy hoạch; đa dạng sinh học bị đe doạ nghiêm
trọng; điều kiện vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch ở nhiều nơi không
bảo đảm. Việc đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ, quá trình đô thị
hoá, sự gia tăng dân số trong khi mật độ dân số đã quá cao, tình trạng đói
nghèo chưa được khắc phục tại một số vùng nông thôn, miền núi, các thảm
hoạ do thiên tai và những diễn biến xấu về khí hậu toàn cầu đang tăng, gây
áp lực lớn lên tài nguyên và môi trường…); để có phương hướng và tạo điều
kiện trong quá trình quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường có hiệu
quả, Đảng ra Chỉ thị số 36-CT/TW của Bộ Chính trị (khoá VIII) về tăng
cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước; Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Nghị quyết
nêu rõ:
1. Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn
của nhân loại; là nhân tố bảo đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc
sống của nhân dân; góp phần quan trọng vào việc phát triển
kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy
hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.
2. Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong
những nội dung cơ bản của phát triển bền vững, phải được thể
hiện trong các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, dự án phát
triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phương.
Khắc phục tư tưởng chỉ chú trọng phát triển kinh tế - xã hội
mà coi nhẹ bảo vệ môi trường. Đầu tư cho bảo vệ môi trường
là đầu tư cho phát triển bền vững.
3. Bảo vệ môi trường là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ
chức, mọi gia đình và của mỗi người, là biểu hiện của nếp sống
văn hoá, đạo đức, là tiêu chí quan trọng của xã hội văn minh
và là sự nối tiếp truyền thống yêu thiên nhiên, sống hài hoà với
tự nhiên của cha ông ta.

4. Bảo vệ môi trường phải theo phương châm lấy phòng
ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường là chính kết
hợp với xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện môi
trường và bảo tồn thiên nhiên; kết hợp giữa sự đầu tư của Nhà
nước với đẩy mạnh huy động nguồn lực trong xã hội và mở
rộng hợp tác quốc tế; kết hợp giữa công nghệ hiện đại với các
phương pháp truyền thống.
5. Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ vừa phức tạp, vừa cấp
bách, có tính đa ngành và liên vùng rất cao, vì vậy cần có sự
lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp uỷ đảng, sự quản lý
thống nhất của Nhà nước, sự tham gia tích cực của Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
2.4.2. Chiến lược bảo vệ môi trường Việt Nam
2.4.2.1. Chiến lược bảo vệ tài nguyên và môi trường Việt Nam đến năm
2010
Nhận thức rất rõ tầm quan trọng của tài nguyên và môi trường trong
sự phát triển của đất nước, Đảng, Nhà nước và Chính phủ đã tiến hành chỉ
đạo và xây dựng chiến lược khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên và môi
trường; nội dung của chiến lược này như sau:
1. Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái và
cải thiện chất lượng môi trường; giải quyết một bước cơ bản tình trạng suy
thoái môi trường ở các khu công nghiệp, các khu dân cư đông đúc ở các
thành phố lớn và một số vùng nông thôn; cải tạo và xử lý ô nhiễm môi
trường trên các dòng sông, hồ ao, kênh mương;
2. Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên
tai, của sự biến động khí hậu bất lợi đối với môi trường; ứng cứu và khắc
phục có hiệu quả sự cố ô nhiễm môi trường do thiên tai gây ra;

×