Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Đảng bộ tỉnh bắc giang lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp từ năm 1997 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ THỊ KỸ

ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC GIANG LÃNH ĐẠO
PHÁT TRIỂN KINH TẾ CÔNG NGHIỆP
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ THỊ KỸ

ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC GIANG LÃNH ĐẠO
PHÁT TRIỂN KINH TẾ CÔNG NGHIỆP
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2015

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60220315
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS Vũ Quang Hiển

Hà Nội - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Vũ Quang Hiển.
Các số liệu, tài liệu tham khảo trong luận văn đều trung thực và có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Thị Kỹ


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam với đề tài “Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo phát triển kinh tế công
nghiệp từ năm 1997 đến năm 2015” là kết quả của quá trình học tập, nghiên
cứu không ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của
các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này, tác
giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ trong thời gian học tập,
nghiên cứu khoa học vừa qua.
Xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Vũ Quang
Hiển đã trực tiếp hướng dẫn để em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp. Xin chân
thành cảm ơn đến tập thể các thầy cô trong khoa Lịch sử và Phòng Sau đại
học Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội - Đại học Quốc
gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập
nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Tỉnh ủy, UBND, Sở Công thương tỉnh Bắc
Giang đã giúp đỡ tôi trong quá trình tìm và hệ thống tư liệu cần thiết để hoàn
thiện Luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, đơn vị công tác - Bảo tàng

Hồ Chí Minh đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học
tập và thực hiện Luận văn.
TÁC GIẢ

Lê Thị Kỹ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH
BẮC GIANG TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ CÔNG NGHIỆP TỪ
NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2005 ........................................................................... 8
1.1. Những yếu tố có ảnh hưởng đến việc hoạch định chủ trương phát triển
công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang và chủ trương của Đảng bộ ............ 8
1.1.1. Những yếu tố có ảnh hưởng đến việc hoạch định chủ trương phát triển
công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang ........................................................ 8
1.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang ............................................. 13
Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang ....................................................... 16
1.2. Sự chỉ đạo của Đảng bộ ........................................................................... 21
1.2.1. Chỉ đạo giải quyết các cơ chế chính sách về nguồn lực cho phát triển
công nghiệp ..................................................................................................... 21
1.2.2. Chỉ đạo phát triển công nghiệp............................................................. 27
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 46
CHƢƠNG 2: ĐẢNG BỘ BẮC GIANG LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015....................... 47
2.1. Yêu cầu phát triển công nghiệp của tỉnh Bắc Giang và chủ trương của
Đảng bộ ........................................................................................................... 47
2.1.1. Những yêu cầu mới ............................................................................... 47
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ đẩy mạnh phát triển kinh tế công
nghiệp ............................................................................................................. 51

2.2. Sự chỉ đạo của Đảng bộ ........................................................................... 54
2.2.1. Chỉ đạo đổi mới cơ chế chính sách và huy động các nguồn lực cho phát
triển công nghiệp............................................................................................. 54
2.2.2. Tổ chức và triển khai thực hiện............................................................. 60
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 73


CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM ...................... 74
3.1. Nhận xét ................................................................................................... 74
3.1.1. Ưu điểm ................................................................................................. 74
3.1.2. Hạn chế ................................................................................................. 80
3.2. Kinh nghiệm ............................................................................................. 82
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 104


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nghĩa của chữ viết tắt

1

CNH - HĐH


Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

2

CN - TTCN

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

3

KHXH&NV

Khoa học xã hội và Nhân văn

4

EU

Liên minh châu Âu

5

KCN - CCN

Khu công nghiệp - Cụm công nghiệp

6

KT - XH


Kinh tế - xã hội

7

ODA

Viện trợ phát triển chính thức

8

QGHN

Quốc gia Hà Nội

9

UBND

Ủy ban nhân dân

10

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

11

WTO


Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2001 2005 (phân theo ngành công nghiệp)............................................. 42
Bảng 2.1. Số liệu tổng hợp tình hình thu hút đầu tư dự án tại các khu công nghiệp...65


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công nghiệp là ngành kinh tế quan trọng, không thể thiếu ở bất cứ nền
kinh tế cũng như quốc gia nào. Ở các nước càng phát triển thì công nghiệp
càng chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế. Đối với các nước đang trong quá
trình phát triển, công nghiệp góp phần quan trọng đẩy nhanh quá trình tăng
trưởng kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Ở nước ta, tại Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa III bàn về phát triển kinh tế công nghiệp năm 1962, Chủ tịch Hồ Chí
Minh khẳng định: “Công nghiệp và nông nghiệp là hai chân của nền kinh
tế… Hai chân đi khỏe và đi đều thì tiến bước sẽ nhanh và nhanh chóng đi
đến mục đích. Thế là thực hiện liên minh công nông để xây dựng chủ nghĩa
xã hội, xây dựng đời sống ấm no, sung sướng cho nhân dân” [38, tr.375,
376]. Như vậy, ngay từ những năm 60 của thế kỷ trước, Chủ tịch Hồ Chí
Minh và Trung ương Đảng đã đánh giá cao vai trò và vị trí của ngành kinh tế
công nghiệp đối với nền kinh tế và đưa ra các kế hoạch phát triển phù hợp.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Đảng luôn xác định công nghiệp
là một trong những ngành cần ưu tiên phát triển hàng đầu. Sau Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VIII vấn đề thúc đẩy quá trình CNH - HĐH đất nước được
đặt ra, công nghiệp được coi là ngành kinh tế quan trọng giúp đẩy nhanh quá
trình CNH - HĐH đất nước.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, công nghiệp đã có

những chuyển biến mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung
của nền kinh tế Việt Nam. Kinh tế công nghiệp phát triển, tạo sự chuyển dịch
trong cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động giữa các ngành kinh tế, dần hoàn thiện
về cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế và đời sống nhân dân, giúp tăng
thu nhập cho người lao động, nâng cao mức sống cho nhân dân,…
1


Bắc Giang là một tỉnh miền núi ở vùng Đông Bắc Việt Nam, tỉnh có
nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế công nghiệp với cơ
cấu ngành khá đa dạng. Công nghiệp Bắc Giang có lịch sử phát triển lâu dài,
ngay sau khi giành được chính quyền năm 1945, ở Bắc Giang đã hình thành
nền công nghiệp với một số cơ sở sản xuất phục vụ nhu cầu của địa phương.
Cho đến những năm 90 của thế kỷ XX, công nghiệp Bắc Giang đã xây dựng
được một quy mô phát triển cơ bản. Tuy nhiên, công nghiệp Bắc Giang chỉ
thật sự phát triển nhanh và chủ động hội nhập kể từ sau khi tái lập tỉnh năm
1997. Dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang, đến nay công
nghiệp Bắc Giang đã có những bước phát triển mới. Năm 2015, giá trị sản
lượng công nghiệp trên toàn tỉnh là 44.620 tỷ đồng [27, tr.12]. Giai đoạn 2010
- 2015, tốc độ tăng bình quân đạt mức cao 29,2%/năm [27, tr.12], góp phần
chuyển dịch trong cơ cấu nền kinh tế, và giải quyết công ăn việc làm thường
xuyên cho gần 145 nghìn lao động trong tỉnh. Đây tuy là những kết quả bước
đầu, song nó khẳng định đó là hướng đi đúng đắn cần phát huy hơn nữa để
đẩy mạnh sự nghiệp CNH - HĐH của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn
tiếp theo.
Sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang đối với vấn đề kinh tế công
nghiệp là hết sức quan trọng và có vai trò quyết định. Vì vậy, nghiên cứu về
sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang đối với kinh tế công nghiệp giai
đoạn 1997 - 2015 sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về đường lối, chủ trương,
chính sách đối với vấn đề phát triển kinh tế công nghiệp của Việt Nam nói

chung và của tỉnh Bắc Giang nói riêng. Với những ý nghĩa quan trọng trên, tôi
đã mạnh dạn chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo phát triển kinh tế
công nghiệp từ năm 1997 đến năm 2015” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên
ngành lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Sau 30 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam,
kinh tế công nghiệp đã từng bước phát triển và chiếm khoảng 20% giá trị
2


GDP trong nền kinh tế. Vì vậy đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của
nhiều nhà khoa học trong nước. Nghiên cứu về kinh tế công nghiêp, các tác
giả đã tiếp cận bằng nhiều phương pháp khác nhau, góc độ khác nhau và ở
các giai đoạn khác nhau. Trong đó có thể kể đến một số công trình nghiên cứu
tiêu biểu như:
Nhóm tác phẩm nghiên cứu đến tình hình kinh tế công nghiệp
Việt Nam:
Tác phẩm “Công nghiệp Việt Nam 1945 – 2000” của tác giả Phạm Viết
Muôn đã trình bày một cách hệ thống, khái quát về sự phát triển của ngành
công nghiệp Việt Nam trong 50 năm. Từ đó, tác giả đề ra mục tiêu, giải pháp
thực hiện của ngành công nghiệp trong chặng đường tiếp theo.
Sách “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp ở nước ta hiện nay”
của Nguyễn Xuân Đông, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2008. Tác phẩm
đã đề cập và trình bày một cách có hệ thống quá trình chuyển dịch trong cơ
cấu ngành công nghiệp, cung cấp các tư liệu, số liệu để chứng minh. Một
phần quan trọng của tác phẩm, tác giả đã phân tích được những ưu điểm,
hạn chế trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp của Việt
Nam. Đó sẽ là những kinh nghiệm cho quá trình phát triển kinh tế ở các
giai đoạn tiếp theo.
Tác phẩm “Chiến lược huy động và sử dụng vốn trong nước để phát

triển kinh tế công nghiệp Việt Nam”, của tác giả Trần Xuân Kiên, Nxb Lao
động, Hà Nội 1998. Tác giả đã chỉ ra tầm quan trọng của các nguồn vốn trong
phát triển kinh tế công nghiệp của Việt Nam. Từ đó, đưa ra các giải pháp đầu
tư và kêu gọi đầu tư; giải pháp về sử dụng nguồn vốn trong phát triển kinh tế
công nghiệp Việt Nam.
Ngoài ra, trên một số tạp chí có các bài nghiên cứu như:“Những giải
pháp phát triển kinh tế công nghiệp giai đoạn 2001 - 2005”, Tạp chí Kinh tế -

3


xã hội, số 37/2001; “Mục tiêu và giải pháp phát triển công nghiệp năm
2003”, Tạp chí Công nghiệp - Thương mại số 5, 6/2003...
Ở Bắc Giang hiện nay, đã có một số cuốn sách, bài báo nghiên cứu về
công nghiệp tỉnh như: “Ngành công nghiệp Bắc Giang - 62 năm xây dựng và
trưởng thành”, Sở công nghiệp Bắc Giang, 2007. Tác phẩm đã tái hiện lại
một cách khái quát bức tranh về ngành kinh tế công nghiệp Bắc Giang trong
hơn 60 năm xây dựng và phát triển. Tác phẩm đã nêu ra những tiềm năng, lợi
thế và một số hạn chế cho phát triển kinh tế công nghiệp của tỉnh Bắc Giang.
Tác phẩm là nguồn tài liệu quý báu cho các bài nghiên cứu, những ai quan
tâm đến vấn đề kinh tế công nghiệp của Bắc Giang.
Một số công trình nghiên cứu, bào viết đang trên các báo của Trung
ương và địa phương như: “Công nghiệp Bắc Giang tiềm năng, hiện trạng và
triển vọng” Tạp chí công nghiệp - thương mại, 2005;“Công nghiệp Bắc
Giang tìm lời giải cho bài toán hội nhập của tác giả Trần Đức, báo Bắc Giang
số 5, tháng 8/2007… đã thể hiện sự quan tâm lớn đến vấn đề phát triển công
nghiệp của Bắc Giang. Trong các sách, bài nghiên cứu này các tác giả đã khái
quát được lịch sử phát triển của công nghiệp với những thành tựu đạt được ở
các giai đoạn trước, bày tỏ một số ý kiến về định hướng, mục tiêu, giải pháp,
cho quá trình phát triển ở các giai đoạn tiếp theo.

Vấn đề Đảng bộ Bắc Giang lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp đã
có 01 luận văn thạc sĩ “Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo phát triển công
nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010” của tác giả Đoàn Thị Hoàng Yến chuyên
ngành lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, khoa Lịch sử - trường Đại học
KHXH&NV, Đại học QGHN và được đề cập đến trong một số Báo cáo của
Tỉnh uỷ, UBND, Sở công nghiệp, Ban Đổi mới và quản lý dự án Bắc Giang.
Tuy nhiên, nội dung những bài nghiên cứu này, mới đề cập đến tình hình kinh
tế công nghiệp của tỉnh trong một thời gian ngắn, hoặc trong một nhiệm kỳ
mà chưa thể hiện hết quá trình lãnh đạo của Đảng bộ từ sau khi tái lập lại tỉnh
năm 1997.
4


Để có cái nhìn tổng thể về ngành kinh tế công nghiệp của Bắc Giang
sau gần 20 năm tái lập tỉnh, tôi mạnh dạn chọn đề tài luận văn “Đảng bộ tỉnh
Bắc Giang lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp từ năm 1997 đến năm
2015” làm hướng nghiên cứu của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài “Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo phát triển kinh tế
công nghiệp từ năm 1997 đến năm 2015” nhằm làm sáng tỏ, toàn diện và
khách quan quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang đối với vấn đề
phát triển kinh tế công nghiệp từ khi tái lập tỉnh đến năm 2015; tái hiện lại
những kết quả đạt được của kinh tế công nghiệp Bắc Giang dưới sự lãnh
đạo của Đảng bộ tỉnh; bước đầu rút ra những kinh nghiệm trong quá trình
lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh trong quá trình đẩy mạnh phát triển kinh tế công
nghiệp tỉnh.
Nhiệm vụ của luận văn
Luận văn có nhiệm vụ: tập hợp và hệ thống hoá lại các nguồn tài liệu
có liên quan đến đề tài nghiên cứu; mô tả lại một các khách quan, toàn diện về

chủ trương, biện pháp và quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp
tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 1997 - 2015; rút ra được những nhận xét, đánh
giá về thành tựu và hạn chế của quá trình lãnh đạo của Đảng bộ trong phát
triển kinh tế công nghiệp tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn nghiên cứu.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về chủ trương, chỉ thị và biện pháp thực hiện của TW Đảng
và Đảng bộ Bắc Giang để lãnh đạo quá trình phát triển kinh tế công nghiệp
của tỉnh; quá trình thực hiện chỉ đạo của các cấp về phát triển kinh tế công
nghiệp của tỉnh giai đoạn 1997 - 2015; những kết quả đã đạt được và ý nghĩa
của việc thực hiện những chủ trương trên.
Phạm vi nghiên cứu
5


- Về nội dung: Luận văn chủ yếu tập trung tìm hiểu các chủ trương lãnh
đạo của tỉnh Bắc Giang đối với vấn đề phát triển kinh tế công nghiệp. Vì vậy,
trong luận văn tập trung tìm hiểu những chủ trương, chính sách của Đảng bộ
tỉnh về phát triển kinh tế công nghiệp. Trên cơ sở những thành tựu đã đạt
được bước đầu rút ra một số bài học kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo của
Đảng bộ tỉnh Bắc Giang đối với vấn đề phát triển kinh tế công nghiệp.
- Về thời gian: Tìm hiểu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang đối
với vấn đề phát triển phát triển kinh tế công nghiệp trong thời gian gần 20
năm từ năm 1997 đến năm 2015.
- Về không gian: Nghiên cứu vấn đề Đảng bộ Bắc Giang lãnh đạo phát
triển kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
5. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu chủ yếu và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Trong quá trình nghiên cứu và tiến hành thực hiện luận
văn, tôi dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh. Bằng phương pháp dựa vào phép duy vật biện chứng và duy vật lịch

sử; cơ sở nghiên cứu theo đường lối, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế
công nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nguồn tư liệu: Tìm hiểu vấn đề “Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo phát
triển kinh tế công nghiệp từ năm 1997 đến năm 2015”, tôi chủ yếu dựa vào
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VIII,
IX, X, XI, Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Bắc lần thứ IX, Văn kiện Đại
hội Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XIV, XV, XVI, XVII. Đây là nguồn tư
liệu quan trọng nhất giúp người viết biết được phương hướng, mục tiêu của
Trung ương Đảng và Đảng bộ tỉnh Bắc Giang đối với vấn đề kinh tế công
nghiệp; các Chỉ thị, Nghị quyết, Báo cáo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang, các
Báo cáo tổng kết của Sở Công thương Bắc Giang; một số bài nghiên cứu của
một số tác giả trên tạp chí của Trung ương và địa phương.

6


Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng chủ yếu là phương pháp
lịch sử. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp logic, phương pháp điều
tra, phương pháp đối chiếu, phân tích, tổng hợp bảng thống kê, các Báo cáo
để làm sáng tỏ những vấn đề luận văn cần tìm hiểu.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn đã hệ thống hoá lại các tài liệu có liên quan đến quá trình
Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp trong gần 20
năm (1997 - 2015).
Mô tả lại một các khách quan, toàn diện về chủ trương, biện pháp và
quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp tỉnh Bắc Giang trong giai
đoạn 1997 - 2015. Từ đó có cái nhìn tổng thể về ngành kinh tế công nghiệp
của Bắc Giang sau gần 20 năm tái lập tỉnh.
Rút ra được những nhận xét, đánh giá về thành tựu và hạn chế của quá
trình lãnh đạo của Đảng bộ trong phát triển kinh tế công nghiệp tỉnh Bắc

Giang trong giai đoạn nghiên cứu.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phần phụ lục kèm theo, luận văn được chia làm 3 phần.
Chương 1: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang trong
phát triển kinh kinh tế công nghiệp từ năm 1997 đến năm 2005.
Chương 2: Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo đẩy mạnh phát triển kinh
tế công nghiệp từ năm 2006 đến năm 2015.
Chương 3: Nhận xét chung và những kinh nghiệm chủ yếu.

7


CHƢƠNG 1
CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC GIANG
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ CÔNG NGHIỆP
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2005
1.1. Những yếu tố có ảnh hƣởng đến việc hoạch định chủ trƣơng
phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang và chủ trƣơng của
Đảng bộ
1.1.1. Những yếu tố có ảnh hưởng đến việc hoạch định chủ trương
phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang
Về điều kiện tự nhiên
Bắc Giang là một tỉnh miền núi thuộc Đông Bắc Việt Nam, có diện tích
là 3.882 km2. Vị trí địa lý tỉnh Bắc Giang có nhiều thuận lợi, thành phố Bắc
Giang cách thủ đô Hà Nội khoảng 55 km về phía Bắc, cách cửa khẩu Hữu
Nghị 110 km về phía Nam, cách cảng Hải Phòng 100 km về phía Đông. Phía
Bắc và Đông Bắc tiếp giáp tỉnh Lạng Sơn; phía Tây và Tây Bắc giáp Hà Nội,
Thái Nguyên; phía Nam và Đông Nam giáp tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương và
Quảng Ninh. Bắc Giang là tỉnh gần các khu trung tâm công nghiệp, đô thị lớn

của Việt Nam, đó là tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh), nơi tập trung tiềm năng lớn về khoa học và công nghệ,
đồng thời là thị trường tiêu thụ hàng hoá lớn của cả nước.
Địa hình Bắc Giang thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam, được chia
làm 2 vùng: đồi núi chiếm diện tích chủ yếu (chiếm 89,5% diện tích toàn
tỉnh), trung du (chiếm 10,5% diện tích toàn tỉnh). Địa hình Bắc Giang cắt xẻ
phức tạp, có sự chênh lệch về độ cao. Vùng núi cao có hệ thống rừng tự
nhiên, rừng trồng khá hoàn chỉnh. Dần xuống các đồi núi thấp là đồi cây ăn
quả. Khu vực trung du trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày.
Với đặc điểm địa hình như vậy tạo điều kiện thuận lợi cho Bắc Giang
phát triển đa dạng các loại sinh thái với nhiều chủng loại cây trồng và vật
nuôi. Nếu được tổ chức và khai thác tốt sẽ là tiềm năng và thế mạnh của tỉnh
8


phục vụ phát triển kinh tế công nghiệp với cơ cấu ngành đa dạng có sức cạnh
tranh lớn trên thị trường.
Địa hình đa dạng vừa là tiềm năng đồng thời cũng là hạn chế trong phát
triển kinh tế Tỉnh. Vùng trung du tập trung đông dân cư và trình độ sản xuất
phát triển nhưng lại ít nguồn tài nguyên thiên nhiên. Ngược lại, các vùng rừng
núi đất rộng, tài nguyên phong phú hơn nhưng dân cư tập trung thưa thớt và
trình độ sản xuất còn hạn chế. Như vậy sẽ tạo nên khó khăn trong việc khai
thác và sử dụng hiệu quả các tiềm năng vốn có về mặt địa hình của tỉnh.
Khí hậu Bắc Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng
Đông Bắc. Một năm có bốn mùa rõ rệt, mùa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm, mùa
xuân, thu khí hậu ôn hoà. Nhiệt độ trung bình 22 - 23°C, độ ẩm dao động từ
73 - 74%. Lượng mưa trung bình/năm ở mức 1.415,5mm và phân bố không
đều giữa các tháng trong năm.
Đặc điểm khí hậu Bắc Giang tương đối thuận lợi cho việc phát triển
một hệ sinh thái đa dạng và bền vững. Khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình là

điều kiện thuận lợi cho phát triển một ngành nông lâm nghiệp đa dạng với
nhiều loại cây trồng, vật nuôi, là nguồn nguyên liệu phục vụ cho ngành công
nghiệp chế biến nông sản.
Về điều kiện kinh tế - xã hội
Từ xa xưa, người Việt cổ đã sinh sống trên mảnh đất Bắc Giang ven các
con song như: sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam, góp phần tạo nên xứ
Kinh Bắc độc đáo. Cư dân Bắc Giang đã hình thành từ hậu kỳ thời đại đá cũ,
cách đây hàng vạn năm. Trên mảnh đất Bắc Giang, ngay từ buổi đầu sinh sống,
con người đã có truyền thống cần cù lao động và sáng tạo trong quá trình sản
xuất, họ đã biết ghè đẽo và sáng chế ra các công cụ bằng đá, tiếp đó là biết rèn
đúc đồ đồng, đồ sắt,... Ngoài việc lựa chọn nông nghiệp là ngành sản xuất
chính, nhân dân đã biết làm các nghề phụ như: ươm tơ dệt lụa, làm đồ gốm,
chăn nuôi gia súc, gia cầm... để cải thiện cuộc sống và phát triển kinh tế.
Bắc Giang là mảnh đất có truyền thống văn hiến hiếu học, nhất là về cử
nghiệp và thi thư. Trong 845 năm Hán học cả tỉnh có 58 vị thi đỗ đại khoa,
9


chưa kể đến các nhân vật huyền thoại trong lịch sử. Trong số 58 vị thi đỗ có 4
vị đỗ Đình Nguyên, 2 vị đỗ Trạng Nguyên, 1 Bảng Nhãn, 3 Thám Hoa, còn
lại đều đỗ Đệ nhị giáp, Đệ tam giáp Tiến sĩ. Theo phân bố các nhà danh bảng
theo địa danh hành chính thì đỗ cao nhất là huyện Hiệp Hoà với 17 vị, tiếp đó
là huyện Việt Yên với 15 vị. Nhân dân Bắc Giang có truyền thống yêu quê
hương, yếu tố cố kết giữa gia đình, dòng họ và làng xóm rất cao tạo nên tinh
thần đoàn kết dân tộc.
Là tỉnh giàu truyền thống văn hóa, trong quá trình xây dựng và hội
nhập Bắc Giang vẫn giữ được nét đặc sắc và riêng có trong bản sắc văn hoá
của mình. Truyền thống đó thể hiện ở đặc điểm cần cù trong lao động, sáng
tạo trong quá trình sản xuất; trong các văn hoá tín ngưỡng và tính cố kết cộng
đồng. Đó sẽ là nguồn sức mạnh, truyền thống quý báu cho nhân dân Bắc

Giang tiếp tục phát huy hơn nữa trong quá trình xây dựng, phát triển kinh tế
nói chung, kinh tế công nghiệp của tỉnh nói riêng ở các giai đoạn tiếp theo.
Bắc Giang còn là mảnh đất giàu truyền thống cách mạng. Trong cuộc
kháng chiến chống giặc ngoại xâm, Bắc Giang đi vào lịch sử dân tộc với những
truyền thống hào hùng. Sẽ còn mãi dấu ấn của phòng tuyến sông Cầu oanh liệt
đánh lui quân Tống, một Xương Giang quét sạch giặc Minh ra khỏi bờ cõi đất
nước. Sau này, con người Bắc Giang còn được nhân dân cả nước biết đến qua
cuộc khởi nghĩa Yên Thế do người thủ lĩnh áo vải Hoàng Hoa Thám đứng đầu
đã chiến đấu chống thực dân Pháp xâm lược hết sức hào hùng.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, từ năm 1926, chủ nghĩa Mác - Lê nin đã
sớm được truyền bá và tiếp nhận ở Bắc Giang. Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên do đồng chí Nguyễn Ái Quốc sáng lập ở Quảng Châu (Trung
Quốc), sớm bắt mối và gây dựng cơ sở ở Bắc Giang. Dưới sự lãnh đạo của
Đông Dương Cộng sản Đảng, phong trào cách mạng của nhân dân Bắc Giang
bước sang một trang mới. Trong cuộc vận động cách mạng tháng Tám, Bắc
Giang được Trung ương Đảng lựa chọn là một địa bàn cách mạng chủ yếu và
trở thành một trong những tỉnh tiến hành cách mạng tháng Tám thành công
10


sớm nhất trong cả nước. Phát huy truyền thống cách mạng và xây dựng quê
hương đất nước, nhân dân Bắc Giang đã góp phần vào việc hoàn thành thắng
lợi các nhiệm vụ của cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, góp phần
đưa hai cuộc kháng chiến của dân tộc ta đi đến thắng lợi trọn vẹn.
Đặc điểm truyền thống văn hóa, truyền thống cách mạng là điều kiện
thuận lợi cho Bắc Giang tiếp tục gìn giữ và phát huy trong thời kỳ CNH HĐH đất nước. Truyền thống tốt đẹp đó cũng là động lực để Bắc Giang xây
dựng và phát triển về mọi mặt, đặc biệt là phát triển kinh tế, chủ động hội
nhập. Riêng đối với phát triển kinh tế công nghiệp, nó là thuận lợi để nhân
dân Bắc Giang đoàn kết, phát huy truyền thống trong lao động sản xuất và
trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ mà Đảng bộ tỉnh đề ra.

Về tình hình phát triển công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang trước khi tái lập
tỉnh (từ năm 1986 đến năm 1996)
Công nghiệp Bắc Giang đã trải qua hơn 60 năm xây dựng và trưởng
thành. Trong hơn 60 năm đó, ngành công nghiệp Bắc Giang đã tạo dựng được
một cơ sở vật chất tương đối để phục vụ cho sự nghiệp phát triển của mình.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, công nghiệp Bắc Giang đã trải qua
các giai đoạn phát triển khác nhau, tạo được những dấu ấn và kết quả đáng kể,
là động lực cho giai đoạn sau.
Kinh tế công nghiệp Bắc Giang sớm nhận được sự quan tâm chỉ đạo
của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Ngày 6/4/1961, Đảng bộ và nhân dân
tỉnh Bắc Giang vinh dự được đón Bác về thăm. Trong bài nói chuyện Bác chỉ
đạo: “Về công nghiệp địa phương cũng phải nhằm phục vụ nhân dân, phục vụ
sản xuất. Làm những thứ gì mà địa phương sẵn có nguyên liệu để sản xuất,
sản xuất rồi có thể tiêu thụ ở địa phương. Phải làm đúng nguyên tắc nhiều,
nhanh, tốt, rẻ” [38, tr.113]. Sự quan tâm của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh
là sự động viên rất lớn giúp nhân dân tỉnh Bắc Giang nỗ lực hơn nữa trong
quá trình thực hiện đường lối phát triển kinh tế công nghiệp của tỉnh. Thực
hiện theo chỉ đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh, dưới sự chỉ đạo và lãnh đạo trực
11


tiếp của Đảng bộ tỉnh Hà Bắc (từ tháng 10/1962 đến tháng 12/1996), kinh tế
công nghiệp chủ yếu tập trung phát triển các thành phần kinh tế quốc doanh
với cơ cấu ngành sản xuất lương thực, thực phẩm và hàng tiêu dùng phục vụ
đời sống nhân dân trong tỉnh. Từ những kết quả đạt được đã đảm bảo phục vụ
các nhu cầu và bước đầu cải thiện đời sống nhân dân.
Thực hiện theo Quyết định số 217/HĐBT, ngày 14/11/1987, về áp dụng
cơ chế thị trường cho việc đổi mới các doanh nghiệp nhà nước. Tiếp đó là
Nghị định số 50/HĐBT, ngày 22/3/1988, “về ban hành điều lệ xí nghiệp công
nghiệp quốc doanh” bắt đầu thực hiện thí điểm từ năm 1990 đến năm 1991 áp

dụng rộng rãi quyền tự chủ quản lý, sử dụng và bảo toàn tại doanh nghiệp.
Dưới ánh sáng của Nghị định, CN - TTCN Quốc doanh của Hà Bắc đã dần
chuyển đổi theo cơ chế quản lý mới đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới.
Một số doanh nghiệp đã kịp thời chuyển đổi và bước đầu thực hiện có hiệu
quả. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, hầu hết các đơn vị chưa thích ứng
được cơ chế mới, thêm vào đó là giá cả không ổn định, trượt giá đồng tiền
nhanh, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, khiến cho đời sống cán bộ, công
nhân viên chức trong ngành rơi vào tình trạng khó khăn.
Hoạt động công nghiệp tại các cơ sở thuộc thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh phát triển rất đa dạng, có nhiều thay đổi lớn. Các doanh nghiệp
này hoạt động trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau như: khai thác đá,
cát, sỏi; chế biến nông, lâm sản, đồ gỗ, làm sành sứ thuỷ tinh, chế biến lương
thực, thực phẩm và vật liệu xây dựng… và bước đầu tạo được chỗ đứng trong
nền kinh tế của tỉnh.
Về TTCN, tại các hợp tác xã, cơ sở sản xuất TTCN đã từng bước vận
dụng, chuyển đổi trong cơ chế hoạt động. Tính đến cuối năm 1995, đã có 62
hợp tác xã tiến hành chuyển đổi từ mô hình hợp tác xã sang hợp tác xã hoặc xí
nghiệp tập thể cổ phần [6, tr.6].
Như vậy, giai đoạn 1986 - 1996 đánh dấu bước chuyển biến bước đầu
trong cơ chế hoạt động của ngành công nhiệp tỉnh Bắc Giang theo cơ chế vận
hành chung của nền kinh tế đất nước. Bước chuyển hướng cơ bản này mặc dù
12


còn gặp nhiều khó khăn, nhưng nó đã báo hiệu một điểm sáng trong cơ chế
phát triển của ngành và bước đầu khẳng định có hiệu quả và đúng đắn. Đây là
tiền đề, cơ sở vật chất, kinh nghiệm và một lực lượng cán bộ quản lý, lực
lượng lao động có kinh nghiệm trong sản xuất công nghiệp của tỉnh trong thời
gian tới.
1.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang

Chủ trương của Đảng cộng sản Việt Nam về phát triển công nghiệp.
CNH - HĐH là bước đi không thể thiếu đối với các nước đang phát
triển. Đó là giai đoạn nền tảng đưa một nước đang phát triển có được nền kinh
tế phát triển với tốc độ nhanh đồng thời có sự chuyển dịch cơ bản về cơ cấu
GDP kinh tế phù hợp. Ở Việt Nam, từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
đã quyết định chuyển hướng nền kinh tế tự cung tự cấp khép kín sang nền
kinh tế thị trường có sự điều tiết và quản lý của nhà nước. Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VII đã làm rõ hơn nữa định hướng của Đại hội VI và khẳng
định đó là bước đi đúng đắn.
Từ những kết quả đạt được sau hai kỳ Đại hội, nền kinh tế Việt Nam đã
dần ổn định và phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Phát
huy sức mạnh đó, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã mở ra
một thời kỳ mới tiếp theo: thời kỳ thực hiện CNH - HĐH nền kinh tế và coi đây
là quá trình lâu dài nhưng cực kỳ quan trọng để đưa nền kinh tế Việt Nam phát
triển đi lên. Tại Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá 7
tại kỳ họp thứ VIII đã đề ra mục tiêu chung đến năm 2020 là: “tiếp tục nắm
vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc, đẩy mạnh
CNH - HĐH. Mục tiêu của CNH - HĐH là xây dựng nước Việt Nam thành một
nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh
thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, văn minh. Từ nay đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp [29, tr.467]. Trong đó, Đại hội nhìn nhận: giai đoạn đến năm 2000
là bước rất quan trọng của thời kỳ phát triển mới đẩy mạnh CNH - HĐH đất
13


nước. Chúng ta đặt ra mục tiêu phấn đấu “đến năm 2000 nhịp độ tăng trưởng
GDP bình quân hàng năm đạt khoảng 9 - 10%, sản xuất nông - lâm - ngư
nghiệp khoảng 4,5 - 5% [29, tr.469], công nghiệp khoảng 14 - 15% [29, tr.467],

dịch vụ khoảng 12 - 13% [29, tr 467], xuất khẩu khoảng 28%. Đến năm 2000,
nông nghiệp chiếm khoảng 19 - 20% [39, tr.469], công nghiệp và xây dựng 34
- 35% [29, tr.469], dịch vụ 45 - 46% GDP” [29, tr.469].
Từ phương hướng chung, Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra kế hoạch
phát triển cho từng lĩnh vực cụ thể mà trọng tâm là phát triển và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH. Riêng đối với ngành công nghiệp,
Đảng xác định công nghiệp nước ta lúc này còn nhiều hạn chế, phát triển công
nghiệp để giải quyết nhu cầu cần thiết của nhân dân, nhằm khai thác tốt
những tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên hiện có trong nước và hạn chế tình
trạng nhập siêu những sản phẩm mà chúng ta có thể tự sản xuất được; ưu tiên
phát triển các ngành chế biến lương thực - thực phẩm, sản xuất hàng tiêu
dùng, hàng xuất khẩu, công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin; phát triển
chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng (năng lượng, nhiên liệu, vật liệu xây
dựng, cơ khí chế tạo, đóng và sửa tàu thuỷ, luyện kim và hoá chất); nâng cao
khả năng độc lập, tự chủ về kinh tế và quốc phòng. Trong phát triển phải kết
hợp kinh tế với quốc phòng; tiếp tục cải tạo các khu công nghiệp hiện có về
kết cấu hạ tầng và công nghệ sản xuất; xây dựng mới một số khu công nghiệp,
phân bổ rộng trên các vùng trong cả nước.
Trong Báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VII tại Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng cũng đề ra phương hướng,
nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm (1996 - 2000) là: tập trung sức
cho mục tiêu phát triển đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm từ
9 - 10%. Trong đó, Đảng đã xác định rõ mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể đối với
từng ngành. Riêng đối với công nghiệp, báo cáo nhấn mạnh: cần phát triển
các ngành công nghiệp, chú trọng trước hết các ngành công nghiệp cơ bản,
công nghiệp tiêu dùng và hàng xuất khẩu, xây dựng có chọn lọc một số cơ sở
công nghiệp nặng về dầu khí, than, xi măng, cơ khí, điện tử, thép, phân bón,
14



hoá chất, một số cơ sở công nghiệp quốc phòng. Tốc độ tăng giá trị sản xuất
công nghiệp bình quân hàng năm đạt 14 - 15% [29, tr.133].
Từ yêu cầu nhiệm vụ, Đảng xác định nhiệm vụ cụ thể là: đổi mới công
nghệ của các doanh nghiệp, phát triển một số ngành có lợi thế, hình thành một
số ngành mũi nhọn trong các lĩnh vực chế biến lương thực, thực phẩm, khai
thác và chế biến...Đồng thời sớm hình thành các khu công nghiệp tập trung,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các cơ sở công nghiệp mới, phát
triển mạnh công nghiệp nông lâm ở ven đô thị, trước hết là đẩy mạnh phát
triển công nghiệp chế biến thực phẩm và công nghiệp hàng tiêu dùng nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước. [29, tr.554 - 555].
Từ sau nhiệm kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, vấn đề CNH HĐH đã được khẳng định là bước đi đúng đắn và cần thiết cho sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của nước ta. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX là sự
khẳng định và nhấn mạnh hơn nữa con đường thực hiện CNH - HĐH mà Đại
hội lần thứ VIII đã đề ra. Trong Báo cáo chính trị Trung ương Đảng lần thứ
VIII tại kỳ họp thứ IX nêu rõ: tiếp tục phát triển kinh tế, đẩy mạnh quá trình
CNH - HĐH đất nước và nhiệm vụ trọng tâm. Phấn đấu trong 5 năm 2001 2005 đạt nhịp độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước bình quân 7,5%/năm.
Tỷ trọng GDP của ngành nông nghiệp là 16 - 17%, công nghiệp là 40 - 41%,
dịch vụ là 42 - 43%. [29, tr.701].
Riêng đối với công nghiệp trong thời kỳ này: vừa tập trung phát triển
các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, vừa đi nhanh vào một số
ngành, lĩnh vực có công nghệ hiện đại, công nghệ cao.
Từ những mục tiêu chung cho phát triển kinh tế, Đảng đề ra phương
hướng và nhiệm vụ thực hiện cho từng ngành kinh tế dựa trên nhũng lợi thế
của từng địa phương để phát triển kinh tế vùng. Đối với ngành công nghiệp:
“Phát triển nhanh các ngành công nghiệp có khả năng chiếm lĩnh thị trường
trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu như chế biến nông, lâm, thuỷ hải sản, may
mặc, da giày, điện tử, tin học, một số sản phẩm cơ khí và hàng tiêu dùng...
15



Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng: dầu khí, luyện
kim, cơ khí chế tạo, hoá chất cơ bản, ...phát triển mạnh các ngành công
nghiệp công nghệ cao nhất là công nghệ thông tin, viễn thông, điện tử, tự
động hoá. Đồng thời phải tiến hành quy hoạch, phân bổ hợp lý công nghiệp
trên cả nước. Phát triển rộng khắp các cơ sở sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa
với ngành nghề đa dạng” [29, tr.708].
Đối với kinh tế vùng, báo cáo chỉ rõ: “tuỳ thuộc vào điều kiện và lợi thế
của từng vùng để phát triển công nghiệp một cách hợp lý và hiệu quả”. Trong
đó, vùng trung du và miền núi Bắc Bộ (Tây bắc và Đông bắc) “phải tập trung
phát triển mạnh công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, nông lâm sản,
chú trọng chế biến xuất khẩu, hình thành một số cơ sở công nghiệp lớn theo
tuyến đường 18 gắn với vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ” [29, tr 719].
Như vậy, vấn đề phát triển công nghiệp là một trong những hướng đi
quan trọng mà Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định để thực hiện thành công
đường lối phát triển CNH - HĐH đất nước. Từ quan điểm chung, Đảng đã
đưa ra các nội dung cụ thể về chủ trương, biện pháp, kế hoạch tổ chức thực
hiện đối với từng giai đoạn, từng vùng miền kinh tế cụ thể dựa trên đặc điểm
thực tế của từng địa phương.
Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang
Theo Quyết định tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá IX, tỉnh Bắc Giang
được tái lập lại và đi vào hoạt động từ ngày 1/1/1997. Cùng với đó, Bộ Chính
trị đã ra quyết định thành lập Đảng bộ và Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc
Giang. Trong tình hình mới, Đảng bộ tỉnh quán triệt chủ trương, đường lối
chung của Đảng Cộng sản Việt Nam, vận dụng vào lãnh đạo nhân dân thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Lãnh đạo nhân dân tiếp
tục phát huy truyền thống và những thành tựu đã đạt được trong thời gian
trước làm tiền đề quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
trong giai đoạn mới.
Trong bối cảnh cả nước sau 10 năm đổi mới đang bước vào thời kỳ đẩy
mạnh CNH - HĐH theo tinh thần Nghị quyết TW Đảng khoá VIII, thực hiện

16


chỉ thị của Bộ Chính trị về tổ chức Đại hội Đảng đối với tỉnh mới tái lập. Sau
gần một năm thực hiện nhiệm vụ chính trị của một tỉnh mới, ngày 5/11/1997
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XIV được tổ chức. Đại hội Đảng bộ
tỉnh Bắc Giang lần thứ XIV đã đánh giá tổng kết 5 năm thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà
Bắc lần thứ VIII, qua đó rút kinh nghiệm và đưa ra nhiệm vụ, giải pháp để
thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 1997 - 2000.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XIV tiếp tục thực hiện nội
dung Nghị quyết VIII của Đảng bộ Hà Bắc nhằm vạch ra phương hướng phát
triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 cho phù hợp với đặc điểm và tình hình
một tỉnh mới thành lập.
Ngay sau khi tái lập tỉnh, Ban Chấp hành (lâm thời) Đảng bộ tỉnh đã
họp và xác định phương hướng chung của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc
tỉnh Bắc Giang 1997 - 2000 là: “Phát huy truyền thống đoàn kết và cách
mạng, tranh thủ thời cơ thuận lợi, khắc phục khó khăn, thách thức, tập trung
huy động mọi nguồn lực nhằm khai thác mọi tiềm năng, thế mạnh của từng
vùng để đẩy nhanh tốc độ phát triền kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng CNH - HĐH” [31, tr.12-13]. Từ phương hướng phát triển kinh tế
chung, tư tưởng chỉ đạo phát triển kinh tế của Đảng bộ Bắc Giang giai đoạn
1997 - 2000 là:
- Tranh thủ thời cơ và thuận lợi, đẩy nhanh công cuộc đổi mới ở địa
phương một cách toàn diện, đồng bộ và hiệu quả.
- Vận dụng, tạo lập cơ chế đồng bộ, bảo đảm thuận lợi, hấp dẫn, nhằm
thu hút, khuyến khích các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước đầu tư phát
triển trên địa bàn.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Chính phủ, các bộ, ngành, đoàn thể Trung
ương để đầu tư cho sự nghiệp phát triển của tỉnh trên các lĩnh vực. Quan

tâm phát triển các nguồn lực, khoa học, công nghệ và cở sở hạ tầng phục
vụ cho nhiệm vụ CNH - HĐH của tỉnh trong giai đoạn trước mắt và những
năm tiếp theo.
17


×