Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Bài tập tình huống đạo đức nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (41.37 KB, 3 trang )

Bài 4/trang 123:
Tình huống: KTV Lân Kiểm toán cho cty Phát Đạt cho niên độ kế toán kết thúc
ngày 31/12/2010. KTV Lân kiểm toán khoản mục NPT và phát hiện có 14 trường hợp
chênh lệch giữa sổ sách và thư xác nhận. KTV Lân đã dựa trên bảng giải thích chênh lệch
của nhân viên kế toán (Lan) cty Phát Đạt và kết luận rằng không có sai sót trọng yếu các
khoản mục NPT và phát hành báo cáo chấp nhận toàn phần. Sau đó 2 năm phát hiện nhân
Lan đã khai khống NPT trong bảng kê để biển thủ tiền trong suốt 3 năm.
1/ Sai sót của KTV khi ktoán
2/ Trách nhiệm và phương pháp bảo vệ
Bài làm:
A/ Gỉa định 14 TH NPT chênh lệch giữa sổ sách và xác nhận là trọng yếu
1/ Sai sót khi KT khoản mục:
Theo yêu cầu của CM kiểm toán, dưới góc độ thu thập bằng chứng kiểm toán, kiểm
toán nợ phải thu phải thỏa mãn các cơ sở dẫn liệu sau:
- Hiện hữu và quyền
- Đầy đủ
- Đánh gía và chính xác
- Trình bày và công bố
Do khoản mục NPT thường bị khai cao hơn thực tế làm ảnh hưởng trọng yếu đến
BCTC nên cơ sơ hiện hữu thường được quan tâm hơn. Vì vậy KTV phải gửi thư xác nhận
NPT nếu NPT được đánh giá là trọng yếu.
KTV Lân đã thực hiện gửi thư xác nhận tuy nhiên theo CM 501 khi các thư xác
nhận trả lời có sự khác biệt thì KTV phải thực hiện các thủ tục thay thế hoặc phải tiếp
tục điều tra, phỏng vấn. KTV Lân đã phỏng vấn và được sự giải thích của nhân viên kế
toán, theo chuẩn mực 240 KTV có quyền chấp nhận những giải thích, các ghi chép và tài
liệu của khach hàng khi có bằng chứng về việc không có gian lận và sai sót.
TH1: Giả sử KTV Lân ko có các bằng chứng về việc ko có gian lận và sai sót
Không thể đưa ra giả thiết này vì KTV Lân ko tiến hành thực hiện các thủ tục theo
yếu cầu VSA 240 và 501 mà chấp nhận ngay lời giải thích của khách hàng



Ở đây KTV Lân đã chấp nhận các giải thích mặc dù chưa có bằng chứng về việc ko
có gian lận và sai sót=> KTV Lân chưa thực hiện đúng CM
TH2: Giả sử KTV Lân có bằng chứng về việc không có gian lận và sai sót
Không thể đưa ra giả định này vì trong đề bài ko đề cập
Nếu KTV có bằng chứng thì KTV Lân có thể chấp nhận giải thích.
Tuân thủ uy nhiênVSA 501 và CM 240, KTV cần tiến hành các thủ tục điều tra một
cách độc lập ( kiểm tra chứng từ...) cũng nói rõ trong trương hợp chấp nhận giải thích thì
KTV cần luôn có một sự nghi ngờ mang tính nghề nghiệp do đó KTV cần xem xét thư trả
lời, khi có sự sai biệt, KTV cần phải tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện các thủ tục thay
thế để :
KTV cần tìm hiểu nguyên nhân. Thông thường các TH có sai biệt giữa thư
xác nhận và sổ sách do sự sai biệt về thời điểm ghi nhận nghiệp vụ giữa đơn vị và
khách hang nợ, nhưng nếu ko có sự sai biêt này thì đây là một dấu hiệu xảy ra gian
lận=> theo CM 240 khi có dấu hiệu gian lận KTV cần đánh giá ảnh hưởng, thực
hiện thủ tục thay thế, trao đổi với ban giám đốc.
- Kiểm tra chứng từ của nghiệp vụ bao gồm đơn đặt hàng, phiêu giao hàng và
hóa đơn
- Kiểm tra việc thu tiền sau ngày khóa sổ


trong trường hợp này, nếu KTV không dừng lại ở việc tin tưởng giải

thích của đơn vị và tiến hành một số thủ tục thay thế như đã nêu trên thì KTV có
thể phát hiện được gian lận. Trong TH này KTV Lân đã không có một thái độ hoài
nghi mang tính nghề nghiệp.
KTV Lân và công ty kiểm toán đã có sai sót khi thực hiện kiểm toán
2/ Trách nhiệm và phương pháp bảo vệ
Trách nhiệm của KTV là phát hiện gian lận và sai sót. Mặc dù có dấu hiệu về gian
lận nhưng KTV đã không có thái độ nghi ngờ một cách nghề nghiệp để phát hiện và thực
hiện các thủ tục thay thế. KTV chỉ chấp nhận giải thích của chính nhân viên phụ trách

khoản mục này.


Nếu KTV Lân có thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung nhưng vẫn ko phát hiện
gian lận. KTV có thể dựa trên CM 240 để biện luận cho mình là : do những hạn chế vốn
có của kiểm toán, nên dù kiểm toán viên đã tuân thủ các nguyên tắc và thủ tục kiểm toán
thì rủi ro do không phát hiện hết các gian lận và sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đển báo
cáo tài chính vẫn có thể xảy ra. Khi xảy ra rủi ro do không phát hiện hết các gian lận và
sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính đã được kiểm toán thì phải xem xét
việc chấp hành đầy đủ nguyên tắc và thủ tục kiểm toán trong từng hoàn cảnh cụ thể và
tính thích hợp của các kết luận trong báo cáo kiểm toán dựa trên kết quả của các thủ tục
kiểm toán đã thực hiện.
Rủi ro không phát hiện hết các sai phạm trọng yếu do gian lận cao hơn rủi ro không
phát hiện hết các sai phạm trọng yếu do sai sót, vì gian lận thường đi kèm với các hành vi
cố ý che dấu gian lận. Kiểm toán viên có quyền chấp nhận những giải trình, các ghi chép
và tài liệu của khách hàng khi có bằng chứng về việc không có gian lận và sai sót.

B/ Gỉa định 14 TH NPT chênh lệch giữa sổ sách và xác nhận là không trọng
yếu
Nếu khoản mục không trọng yếu, thì KTV Lân đã thực hiện đúng và ko phải chịu
trách nhiệm về vấn đề này.



×