Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Hoàn thiện kế toán đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản huyện Phúc Thọ – thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 119 trang )

Muc Luc

DANH MUC SƠ ĐÔ

Sơ đô 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý................................42
Sơ đô 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế
toán......................................44
Sơ đô 2.3: Mối quan hệ giữa kế toán Ban QLDA với UBND
huyện chủ quản và Kho bạc Nhà nước
huyện...........................................45
Sơ đô 2.4: Quy trình kế toán tạm ứng vốn và thu hôi tạm
ứng
vốn......................................................................................................51
1


Sơ đô 2.5: Sơ đô quy trình kế toán thanh toán khối lượng
xây
dựng
công
trình
hoàn
thành ...........................................................55
Sơ đô 2.6: Quy trình kế toán quyết toán các công
trình...............63
Sơ đô 3.1: Bộ phận
bộ...................................86

kiểm

tra



kế

toán

nội

Sơ đô 3.2: Quy trình
bộ.................................89

kiểm

tra

kế

toán

nội

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung th ực và có
nguồn gốc rõ ràng.
2


TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGÔ THÙY LINH


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Phúc Thọ – thành ph ố Hà
Nội

được thành lập theo Quyết định số 133/QĐ-UBND ngày 01 tháng

4 năm 2005 của UBND huyện Phúc Thọ. Ban có ch ức năng nhi ệm v ụ là đ ại
diện cho UBND huyện Phúc Thọ thực hiện nhiệm vụ ch ủ đầu tư hoặc ủy
3


quyền chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên đ ịa bàn huy ện
theo sự phân công của UBND huyện Phúc Thọ.
Hiện nay, Ban được UBND huyện giao ủy quyền chủ đ ầu t ư các d ự
án trải khắp trên địa bàn huyện Phúc Thọ, mỗi dự án lại có rất nhiều h ạng
mục kèm theo, cùng với đó là rất nhiều nhà th ầu chính, nhà th ầu ph ụ và
nhiều nhà cung cấp khác nhau. Vì vậy cần có sự quản lý rõ ràng trong vi ệc
theo dõi từng công trình, hạng mục công trình, các nhà th ầu đ ể đ ảm b ảo
công việc được diễn ra nhanh chóng, báo cáo v ới UBND huy ện đ ược chính
xác và kịp thời. Bên cạnh đó, việc thu thập, tổng h ợp số liệu đ ể làm báo
cáo, xác định giá trị từng hạng mục, công trình cũng cần đ ược quan tâm đ ể
đảm bảo số liệu cung cấp một cách trung thực và chính xác nhất.
Theo kế hoạch đầu tư trung hạn 2016-2020 của UBND huy ện Phúc
Thọ, sắp tới Ban sẽ tiếp tục được phân công ph ụ trách th ực hiện r ất nhi ều
dự án mới với giá trị lớn. Do đó, yêu cầu giải quyết các vấn đ ề th ực tr ạng
còn vướng mắc và hoàn thiện kế toán đầu tư xây dựng cơ bản lại càng tr ở
nên cấp bách hơn bao giờ hết.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này trong quá trình làm

việc tại đơn vị, tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán đầu t ư xây d ựng
cơ bản tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản huy ện Phúc Th ọ –
thành phố Hà Nội”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đ ến đ ề tài lu ận
văn
Công tác kế toán nói chung và kế toán đầu tư xây d ựng c ơ bản nói
riêng đang được tất cả các đơn vị quan tâm nhất là nh ững đơn v ị m ới đ ược
thành lập. Để hoạt động kế toán đi vào ổn định và có sự quản lý tốt về sau
này, mọi đơn vị đều phải tự tổ chức công tác kế toán riêng và th ực hi ện
theo đúng yêu cầu của các cấp thẩm quyền có liên quan. Đã có m ột số

4


công trình nghiên cứu về công tác kế toán, trong đó có một số luận văn có
liên quan tới đề tài như:
Luận văn Lê Thị Ngọc Hà (2018), Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
các đơn vị chủ đầu tư thuộc Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam đã nghiên
cứu khái quát và đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị chủ
đầu tư thuộc Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam; Chỉ ra ưu điểm hạn chế
của việc tổ chức công tác tại các đơn vị chủ đầu tư thuộc Tập đoàn công nghiệp
tàu thủy Việt Nam. Luận văn đã đưa những giải pháp có tính đồng bộ nhằm
hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị chủ đầu tư thuộc Tập đoàn
công nghiệp tàu thủy Việt Nam. Tuy nhiên Luận văn chưa làm rõ được các nội
dung về dự án ĐTXD và tổ chức quản lý dự án ĐTXD.
Đào Ngọc Hà (2015), Kế toán thanh quyết toán vốn đầu tư xây dưng
hoàn thành tại Ban QLDA huyện Thạch Thất ; Nguyễn Thị Minh Phương
(2015), Hoàn thiện công tác thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
của dự án bằng nguồn ngân sách Nhà nước tại Ban QLDA Hàng Hải . Những
nghiên cứu trên về cơ bản đã đề cập tới công tác thanh quyết toán vốn

đầu tư xây dung cơ bản. Tuy nhiên, các tác giả chỉ đề cập tới một phần
nhỏ liên quan đến kế toán đầu tư xây dựng cơ bản. Cụ th ể là đ ối v ới đ ề tài
nghiên cứu của tác giả Đào Ngọc Hà luận văn có những đóng góp như: đã hệ
thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán thanh quyết
toán trong các đơn vị chủ đầu tư, cũng như nghiên cứu khái quát và đánh giá
thực trạng tổ chức công tác kế toán thanh quyết toán tại Ban quản lý dự án
huyện Thạch Thất; Chỉ ra ưu điểm hạn chế của việc tổ chức công tác kế toán
thanh quyết toán vốn đầu tư XDCB tại các quản lý dự án huyện Thạch Thất và
đã có những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thanh quyết
toán vốn đầu tư XDCB tại Ban quản lý dự án huyện Thạch Thất. Tuy nhiên
Luận văn còn có những hạn chế là: Chưa nghiên cứu chỉ tập trung vào hai công
việc cụ thể trong kế toán hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là thanh toán và
quyết toán vốn đầu tư. Ngoài ra việc thay đổi một số hệ thống pháp lý liên quan
5


đến công tác đầu tư xây dựng cơ bản như: Luật xây dựng, Nghị định quản lý chi
phí đầu tư xây dựng cơ bản và các thông tư hướng dẫn của Bộ xây dựng, Bộ Tài
chính cũng làm cho luận văn giảm tính thời sự ở thời điểm hiện tại.
Tóm lại, mặc dù có rất nhiều các công trình, đề tài nghiên cứu kế toán
đầu tư xây dựng cơ bản có những đóng góp ý nghĩa và là nguồn tài liệu
tham khảo cho đề tài nghiên cứu của tác giả. Tuy nhiên theo tìm hi ểu c ủa
tác giả thì hiện nay đối với các nghiên cứu ở cấp độ luận văn th ạc sỹ trên,
có thể nhận định rằng đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán đ ầu t ư xây
dựng cơ bản tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng c ơ bản huy ện Phúc
Thọ - Thành phố Hà Nội” là một đề tài hoàn toàn mới, không trùng lặp với
những đề tài nghiên cứu khoa học mà tác giả được biết .
3. Muc đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán đầu tư xây
dựng cơ bản tại Ban QLDA.

Việc nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng kế toán xây dựng c ơ
bản tại Ban QLDA đầu tư xây dựng cơ bản huy ện Phúc Th ọ – thành ph ố Hà
Nội nhằm chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân. Từ đó làm c ơ sở đ ưa ra
Đề xuất giải pháp cụ thể nhằm góp phần hoàn thiện kế toán xây dựng cơ
bản tại Ban QLDA đầu tư xây dựng cơ bản huy ện Phúc Th ọ – thành ph ố Hà
Nội dưới góc độ hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về tài chính kế toán cho
phù hợp với đặc thù hoạt động và tổ ch ức th ực hiện kế toán d ự án trong
thời gian tới.

4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

6


Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là tập trung nghiên cứu lý luận
về kế toán xây dựng cơ bản, khảo sát th ực trạng về kế toán xây d ựng c ơ
bản tại Ban QLDA huyện Phúc Thọ – thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó,
luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng h ợp, so sánh, ch ứng
minh để nghiên cứu kết quả khảo sát, đồng thời đề xuất các giải pháp
hoàn thiện kế toán xây dựng cơ bản tại Ban QLDA đầu tư xây d ựng huy ện
Phúc Thọ – TP. Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết h ợp v ới
phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp đối chiếu, ki ểm tra trong
quá trình nghiên cứu. Thông qua việc quan sát cơ cấu bộ máy tổ ch ức,
quan sát tài liệu kế toán như báo cáo tài chính, sổ sách kế toán và ph ần
mềm kế toán. Những dữ liệu quan sát được phản ánh một cách khách
quan trong nghiên cứu này để làm rõ thực trạng tổ chức kế toán cũng nh ư
đề xuất ra những giải pháp và khuyến nghị một cách thực tế.
Ngoài ra, để thu thập số liệu và các thông tin liên quan, luận văn đã s ử

dụng phổ biến phương pháp nghiên cứu, phỏng vấn và khảo sát kinh
nghiệm của các Ban QLDA tương tự để có giải pháp hoàn thiện kịp th ời.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên c ứu
Ý nghĩa khoa học: qua nghiên cứu làm rõ thêm về mặt lý luận kế
toán đầu tư xây dựng cơ bản trong các Ban QLDA đầu tư xây d ựng
Ý nghĩa thực tiễn: luận văn góp phần phân tích, đánh giá khách quan
thực trạng kế toán đầu tư xây dựng cơ bản của Ban QLDA đầu tư xây d ựng
huyện Phúc Thọ – thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, đề xuất nh ững giải
pháp cơ bản hoàn thiện kế toán đầu tư xây dựng cơ bản của Ban QLDA
đầu tư xây dựng huyện Phúc Thọ – thành phố Hà Nội.
7


7. Kết cấu nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, luận văn gồm 03
chương:
Chương 1: Lý luận về kế toán đầu tư xây dựng cơ bản trong các Ban
Quản lý dự án.
Chương 2: Thực trạng kế toán đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban
Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Phúc Thọ – Thành Phố Hà N ội.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban
Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Phúc Thọ – Thành Phố Hà N ội.

8


Chương 1:

LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TRONG CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

1.1. Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình bỏ vốn đ ể tiến hành các ho ạt
động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất m ở
rộng ra các tài sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy, đầu t ư xây d ựng c ơ
bản là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh t ế - xã h ội c ủa
nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đ ầu
tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố đ ịnh đ ưa vào
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu đ ược l ợi ích v ới nhi ều
hình thức khác nhau. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân
được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, m ở rộng, hiện đ ại
hoá hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (kh ảo
sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị) kết quả của các ho ạt
động xây dựng cơ bản là các tài sản cố định, với năng lực sản xu ất ph ục v ụ
nhất định.
Đầu tư xây dựng cơ bản cũng giống như đầu tư vào các lĩnh v ực khác,
tuy nhiên nó cũng có những đặc điểm rất đặc trưng sau:
- Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi một số l ượng v ốn lao
động, vật tư lớn. Nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đ ầu
9


tư. Vì vậy trong quá trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy đ ộng và
sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ ngu ồn
lao động, vật tư thiết bị phù hợp đảm bảo cho công trình hoàn thành trong
thời gian ngắn chống lãng phí nguồn lực.
- Thời gian bắt đầu tiến hành đầu tư XDCB cho đến khi thành quả của
nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều bi ến động
xảy ra. Các thành quả của đầu tư xây dựng cơ bản có giá tr ị s ử d ụng lâu
dài, có khi hàng trăm, hàng nghìn năm.

- Các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là các công
trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng cho nên các
điều kiện về địa lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình th ực hi ện đ ầu
tư, cũng như việc phát huy kết quả đầu tư. Vì vậy cần đ ược b ố trí h ợp lý
địa điểm xây dựng đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng, ph ải phù
hợp với kế hoạch, qui hoạch bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi, đ ể khai
thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời phải đảm b ảo đ ược s ự
phát triển cân đối của vùng lãnh thổ.
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động rất quan trọng: là m ột khâu
trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định tr ực tiếp đến
sự hình thành chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ, góp phần làm
thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chính sách kinh tế của nhà n ước. C ụ th ể
như sau:
- Đầu tư xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế
- Đầu tư xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế: Tác
động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế qu ốc dân
không ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực nh ư: Giáo d ục, y t ế, giao
thông vận tải, thuỷ lợi, các công trình công cộng khác, nh ờ v ậy mà năng
lực sản xuất của các đơn vị kinh tế không ngừng được nâng cao, s ự tác
động này có tính dây chuyền của những hoạt động kinh tế nh ờ đầu t ư xây
10


dựng cơ bản.
- Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự ổn định kinh tế tạo công ăn
việc làm cho người lao động
- Đầu tư xây dựng cơ bản có tác động rất lớn đ ến việc t ạo công ăn
việc làm, nâng cao trình độ đội ngũ lao động
1.1.2. Trình tự tiến hành đầu tư xây dựng cơ bản

Quá trình đầu tư một dự án XDCB trải qua ba giai đoạn: chu ẩn b ị
đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc dự án đưa vào sử dụng. Nội dung các
bước công việc ở mỗi giai đoạn của các dự án cụ th ể nh ư sau:
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
Chủ đầu tư dự án chuẩn bị lập hồ sơ chuẩn bị đầu tư theo các nội
dung sau: Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu t ư; Xem
xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu t ư; Tiến
hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng; Chủ đầu t ư l ập Báo cáo
đầu tư xây dựng công trình để trình cấp thẩm quyền phê duy ệt ch ủ
trương đầu tư; Thẩm định dự án đầu tư
Quyết định đầu tư: Đây là hoạt động cuối cùng trong chuẩn bị đầu t ư
và chỉ được thực hiện sau khi dự án hoàn thành thẩm định.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự thành công
hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là với giai đoạn v ận hành k ết
quả đầu tư. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo ti ền đề cho vi ệc s ử
dụng tốt phần vốn còn lại, tạo cơ sở cho quá trình hành đ ộng c ủa d ự án
được thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, nhanh chóng phát huy
hết nguồn lực phục vụ dự kiến.
Giai đoạn thực hiện đầu tư:
Giai đoạn thực hiện đầu tư gồm các công việc: Xin giao, thuê đ ất theo
qui định của Nhà nước; Chuẩn bị mặt bằng xây dựng; bồi th ường, GPMB;
Tuyển chọn, đấu thầu tư vấn giám sát, nhà thầu thi công xây lắp, mua s ắm
thiết bị, giám định kỹ thuật và chất lượng, phòng cháy ch ữa cháy; Xin gi ấy
11


phép xây dựng, giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có); Ký kết h ợp đ ồng
với nhà thầu để thực hiện dự án; Thực hiện hợp đồng th ực hiện d ự án;
Nghiệm thu và thanh toán các hợp đồng dự án.
Giai đoạn kết thúc dự án, đưa dự án vào khai thác sử d ung:

Giai đoạn kết thúc dự án, đưa dự án vào khai thác s ử d ụng g ồm các
công việc sau: Nghiệm thu, bàn giao công trình; Kết thúc xây d ựng công
trình; Hướng dẫn sử dụng và vận hành công trình; Bảo hành, bảo trì công
trình; Quyết toán vốn đầu tư; Thẩm tra phê duyệt quy ết toán vốn đầu t ư;
Thanh lý hợp đồng thực hiện dự án; Hoàn trả vốn đầu tư. C ụ th ể:
- Nghiệm thu, bàn giao công trình: Công tác nghiệm thu cần đ ược tiến
hành một cách kỹ lưỡng. Thực chất việc nghiệm thu là nhằm so sánh
những cái đã thực hiện thực tế so với hồ sơ thiết kế công trình đã đ ược
phê duyệt, so sánh những vật tư thiết bị đưa vào có đáp ứng đ ược yêu cầu
kỹ thuật, chất lượng so với thiết kế hay không. Việc nghiệm thu, bàn giao
phải chỉ ra được mặt chưa hợp lý, chưa đúng yêu cầu để có biện pháp kh ắc
phục. Công trình xây dựng chỉ được bàn giao toàn bộ cho chủ đầu t ư khi
xây lắp hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu c ầu kỹ
thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng.
- Thực hiện việc kết thúc hoạt động xây dựng công trình: khi công
trình đó được bàn giao toàn bộ cho chủ đầu tư.
+ Sau khi bàn giao công trình, nhà thầu xây dựng ph ải thanh lý ho ặc di
chuyển hết tài sản của mình ra khỏi khu vực xây d ựng công trình và tr ả l ại
đất mượn hoặc thuê tạm để phục vụ thi công theo quy đ ịnh c ủa h ợp đ ồng,
chịu trách nhiệm theo dõi, sửa chữa các hư hỏng của công trình cho đ ến
hết thời hạn bảo nhà công trình.
+ Công trình xây dựng sau khi nghiệm thu bàn giao, đ ơn vị nh ận bàn
giao phải đăng ký tài sản theo quy định của pháp lu ật. H ồ s ơ đăng ký tài
sản là biên bản tổng nghiệm thu bàn giao công trình.
- Hướng dẫn sử dụng công trình và vận hành công trình: Sau khi nh ận
12


bàn giao công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm khai thác, s ử d ụng năng l ực
công trình, đồng bộ hoá tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ, hoàn thi ện

tổ chức và phương pháp quản lý nhằm phát huy đầy đ ủ các ch ỉ tiêu kinh
tế- kỹ thuật đã được đề ra trong dự án. Chủ đầu tư hoặc tổ ch ức đ ược giao
quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm bảo trì công trình.
- Bảo hành công trình: Thời hạn bảo hành công trình được tính từ ngày
chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu hạng mục công trình xây dựng, công
trình xây dựng đã hoàn thành để đưa vào khai thác sử dụng. Thời gian bảo
hành công trình tối thiểu là 01 năm và tùy thuộc vào cấp công trình xây dựng.
- Bảo trì công trình: Công trình sau khi đ ược nghi ệm thu đ ưa vào s ử
dụng phải được bảo trì để vận hành, khai thác lâu dài. Công vi ệc b ảo trì
công trình xây dựng được thực hiện theo các cấp: C ấp duy tu b ảo d ưỡng,
cấp sửa chữa nhỏ, cấp sửa chữa vừa, cấp sửa chữa lớn. Nội dung, ph ương
pháp bảo trì công trình xây dựng của các cấp bảo trì th ực hi ện theo quy
trình bảo trì.
- Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư: Việc thanh toán, quyết toán vốn
đầu tư cho các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công vi ệc l ập d ự
án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát và các hoạt đ ộng xây
dựng khác phải căn cứ theo giá trị khối lượng th ực tế hoàn thành và n ội
dung phương thức thanh toán trong hợp đồng đã ký kết. Nh ững d ự án
ĐTXD có sử dụng nguồn vốn nước ngoài hoặc gói thầu tổ ch ức đấu th ầu
quốc tế thì thực hiện theo Hiệp định đã ký với Chính ph ủ Việt Nam. Đ ối
với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trong năm kết thúc xây
dựng hoặc năm đưa công trình vào sử dụng thì chủ đầu tư phải thanh toán
toàn bộ cho nhà thầu giá trị công việc hoàn thành từ khoản tiền giữ lại
theo quy định để bảo hành công trình.
- Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình: Chủ đầu tư có trách
nhiệm thực hiện quyết toán vốn ĐTXD công trình ngay sau khi công trình
hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng theo yêu cầu của người quy ết đ ịnh
13



đầu tư. Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí h ợp pháp đã đ ược
thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi
phí hợp pháp là chi phí được thực hiện đúng với thiết kế, d ự toán đ ược
duyệt, bảo đảm đúng định mức, đơn giá, chế độ tài chính kế toán, h ợp
đồng kinh tế đã ký kết và các quy định khác của Nhà n ước có liên quan.
1.1.3. Các hình thức tổ chức thực hiện dự án
Đối với mỗi hình thức được lựa chọn sẽ liên quan đến việc l ựa chọn
tổ chức kế toàn gồm tổ chức bộ máy kế toán, chứng từ, sổ sách, báo cáo.
Tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án, chủ đầu tư có th ể áp d ụng các
hình thức quản lý như sau:
Thứ nhất là hình thức chủ nhiệm điều hành dự án:
Chủ đầu tư chọn thầu và ký hợp đồng với một tổ ch ức tư v ấn thay
mình làm chủ nhiệm điều hành dự án đứng ra giao dịch, ký kết h ợp đ ồng
với tổ chức khảo sát, thiết kế, cung ứng vật tư, thiết bị.... Hình th ức ch ủ
nhiệm điều hành dự án là hình thức xác định rõ trách nhiệm cá nhân trong
suốt quá trình đầu tư và xây dựng.
Việc thành lập Ban QLDA để giúp chủ nhiệm điều hành d ự án. Ban
QLDA phải tổ chức gọn nhẹ, đủ năng lực thực hiện chức năng đầu m ối
trong việc tổ chức lập, trình duyệt dự án đầu tư cho tới lúc nghiệm thu và
thanh quyết toán công trình thông qua việc ký kết h ợp đồng v ới các t ổ
chức tư vấn, cung ứng vật tư thiết bị và thi công xây l ắp nh ằm th ực hi ện
việc chuyên môn hóa từng lĩnh vực nhằm đảm bảo chất l ượng, hiệu qu ả
của quá trình đầu tư và xây dựng. Ban QLDA không trực tiếp làm thay ch ức
năng của các tổ chức tư vấn. Chủ nhiệm điều hành dự án và Ban QLDA do
cấp quyết định đầu tư thành lập.
Ưu, nhược điểm của hình thức này:
- Ưu điểm:
+ Với đội ngũ được đào tạo bài bản, có chuyên môn cao t ại các Ban
QLDA sẽ tham mưu cho chủ đầu tư về quản lý chất lượng công trình, tiến
14



độ, chi phí của công trình một cách tiết kiệm nhất, mang lại hiệu quả đ ầu
tư cao nhất, chất lượng dự án đạt được là tốt nhất.
+ Ban QLDA là nơi xâu chuỗi mọi đầu mối có liên quan đ ến d ự án,
giúp đẩy nhanh tiến độ dự án và chi phí xây dựng đạt đ ược là th ấp nh ất.
+ Thêm vào đó, nếu dự án được cấp trên giao cho ch ủ đ ầu t ư hoàn
thành đúng tiến độ, mục tiêu đầu tư, chi phí đề ra là th ấp nh ất thì ch ủ đ ầu
tư có cơ hội được tiếp cận thêm nhiều dự án khác.
- Nhược điểm:
+ Nếu chủ đầu tư thành lập Ban QLDA thì phải tốn chi phí cho Ban
QLDA hoạt động.
+ Bộ máy phức tạp, cồng kềnh do thành lập Ban QLDA thì kèm theo
đó có rất nhiều các phòng ban có liên quan đ ể giúp điều hành d ự án. Khi
dự án hoàn thành và giải thể Ban QLDA, lúc đó sẽ nảy sinh nhiều khó khăn
trong việc sắp xếp lại bộ máy.
+ Những người được tuyển dụng để làm việc tại Ban QLDA khó yên
tâm công tác và cống hiến cho mục tiêu công việc vì nghi ng ờ tính ngắn
hạn của công việc.
+ Chủ đầu tư là người chịu trách nhiệm trước cấp đầu t ư tr ước m ọi
sai sót từ phía Ban QLDA nếu không theo dõi và giám sát công việc của Ban
QLDA một cách kỹ càng.
Thứ hai là hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự
án:
Chủ đầu tư tổ chức chọn nhà thầu và trực tiếp ký hợp đồng với m ột
hoặc nhiều tổ chức tư vấn để thực hiện khảo sát, thiết kế, soạn thảo h ồ
sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu hoặc chọn thầu.
Sau khi chủ đầu tư ký hợp đồng với đơn vị trúng thầu xây lắp, nhiệm
vụ giám sát, quản lý quá trình thi công đảm bảo tiến độ và chất lượng vẫn
do tổ chức tư vấn đó được lựa chọn đảm nhiệm. Theo hình th ức này, chủ

đầu tư không cần lập bộ máy quản lý riêng, mà chủ đầu tư sử dụng ngay bộ
15


máy hiện có của mình để thực hiện ký hợp đồng với các tổ chức tư vấn, thi
công xây lắp, cung ứng vật tư thiết bị và thanh quyết toán công trình trên cơ
sở xác nhận của tổ chức tư vấn làm nhiệm vụ giám sát và quản lý thi công
công trình.
Hình thức này áp dụng trong trường hợp: quy mô đầu t ư d ự án nh ỏ,
tính phức tạp của dự án ít.
- Ưu điểm của hình thức này là chủ đầu tư không cần lập bộ máy
riêng nên tiết kiệm được chi phí của Ban QLDA, bộ máy quản lý đ ơn gi ản.
- Tuy nhiên, chủ đầu tư cũng gặp khó khăn trong tr ường h ợp này là
việc quản lý chất lượng công trình, tiến độ và chi phí của công trình không
đạt được như mong muốn của chủ đầu tư.
Thứ ba là hình thức chìa khóa trao tay
Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu dự án để lựa chọn một nhà thầu (tổng
thầu xây dựng) đảm nhiệm toàn bộ công việc trong quá trình thực hiện dự
án. Chủ đầu tư chỉ trình duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, nghiệm thu
và nhận bàn giao khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng (các công trình
nhà ở, dân dụng, và sản xuất kinh doanh có quy mô nh ỏ, kỹ thu ật đ ơn
giản).
Thứ tư là hình thức tự làm
Chủ đầu tư sử dụng lực lượng được phép hành nghề xây dựng để
thực hiện khối lượng xây lắp công trình (công trình s ửa ch ữa, c ải t ạo có
quy mô nhỏ, công trình chuyên ngành đặc biệt nh ư xây d ựng nông, lâm
nghiệp…).
1.2. Yêu cầu, nhiệm vu kế toán đầu tư xây dựng cơ bản tại ban qu ản
lý dự án
1.2.1. Yêu cầu kế toán

Thứ nhất là phải phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác và trung th ực
mọi hoạt động kinh tế, tài chính trong quá trình đầu tư và xây d ựng tại
Ban QLDA.
16


Thứ hai là phải đảm bảo quản lý chặt chẽ, toàn diện, liên tục m ọi
khoản vật tư, tài sản, tiền vốn.
Thêm vào đó, chỉ tiêu do kế toán phản ánh phải th ống nh ất v ới ch ỉ
tiêu quy định trong dự toán và nội dung, phương pháp tính toán.
Ngoài ra, số liệu trong báo cáo tài chính phải cung cấp đ ầy đ ủ, trung
thực, chính xác những thông tin kinh tế, tài chính c ần thi ết cho ho ạt đ ộng
quản lý và thực hiện quá trình đầu tư, quyết toán vốn đầu t ư.
Cuối cùng là tổ chức công tác kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm và hiệu
quả.
1.2.2. Nhiệm vu của kế toán
Thứ nhất là thu thập, phản ánh, xử lý và tổng hợp đầy đủ, kịp th ời,
chính xác thông tin về nguồn vốn đầu tư hình thành (bao g ồm v ốn ngân
sách Nhà nước cấp, vốn chủ sở hữu, vốn vay, vốn được tài trợ, viện trợ...),
tình hình chi phí, sử dụng và thanh toán vốn đầu t ư, tình hình quy ết toán
vốn đầu tư theo cơ cấu vốn đầu tư, theo dự án, công trình, hạng mục công
trình hoàn thành. Thông qua việc ghi chép sẽ phản ánh, ki ểm tra giám sát
việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn đầu tư, việc th ực hiện kế hoạch đ ầu t ư
xây dựng cơ bản.
Thứ hai là tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp th ời số l ượng
và giá trị từng loại tài sản cố định, tài sản lưu động tăng lên do đầu t ư
mang lại.
Thứ ba là kế toán có nhiệm vụ thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát
tình hình chấp hành các tiêu chuẩn, định mức, các ch ế độ, chính sách qu ản
lý tài chính về đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà n ước và của đ ơn v ị; ki ểm

tra việc quản lý, sử dụng các loại vật tư, tài sản, tình hình ch ấp hành k ỷ
luật thanh toán, chấp hành dự toán.
Cuối cùng là lập và nộp đúng hạn báo cáo tài chính cho các c ơ quan
quản lý cấp trên và các cơ quan thanh toán, cho vay và tài trợ vốn, c ơ quan
thống kê. Cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xây
17


dựng dự toán, xây dựng các định mức chi tiêu cho hoạt động đầu t ư và xây
dựng. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đ ầu t ư t ại
Ban quản lý dự án.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán đầu tư xây d ựng c ơ bản
trong các đơn vị sự nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán hoạt động đầu tư XDCB trong
đơn vị sự nghiệp gồm 2 nhóm nhân tố là nhân tố chủ quan và nhân tố
khách quan. Trong đó:
a. Các nhân tố chủ quan

Nhóm nhân tố chủ quan bao gồm: Năng lực quản lý của người lãnh
đạo đơn vị; Trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán
bộ trong bộ máy kế toán; Tổ chức bộ máy kế toán cũng nh ư quy trình
nghiệp vụ; công nghệ quản lý thông tin trong công tác k ế toán ho ạt đ ộng
đầu tư XDCB. Cụ thể:
 Năng lực quản lý của Ban lãnh đạo đơn vị sự nghiệp:
Năng lực quản lý của ban lãnh đạo đơn vị, bao gồm các n ội dung sau:
năng lực đề ra chiến lược trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản; đ ưa ra
được các kế hoạch triển khai các công việc hợp lý, rõ ràng; tạo nên m ột c ơ
cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách nhi ệm và
quyền hạn giữa các nhân viên, cũng như giữa các khâu, các bộ ph ận trong
bộ máy kế toán của đơn vị. Nếu năng lực của người lãnh đạo yếu, bộ máy

tổ chức kế toán không hợp lý, không phân công công việc h ợp lý, không
tuyển được người phù hợp với công việc dẫn đến công vi ệc c ủa b ộ ph ận
kế toán không trôi chảy và không mang lại hiệu quả công việc cao. Ngoài
ra Ban lãnh đạo cũng cần có khả năng thu hút, điều hòa nguồn vốn đầu t ư
cũng như có chiến lược tận dụng nguồn vốn đầu tư một cách triệt đ ể
mang lại hiệu quả đầu tư cao nhất.
Ngoài ra, đối với người lãnh đạo cũng cần có tránh bệnh chạy theo
thành tích, bệnh cục bộ địa phương, bệnh quan liêu, coi th ường pháp luật
18


làm ảnh hưởng đến quyết định của người làm kế toán, làm sai lệch số liệu
kế toán, thất thoát nguồn vốn đầu tư của nhà nước.
 Trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ c ủa bộ
máy kế toán:
Năng lực quản lý và trình độ chuyên môn của các cán bộ trong bộ máy
kế toán lại là yếu tố quyết định hiệu quả của công tác kế toán hoạt động
đầu tư XDCB tại đơn vị. Thông qua việc trực tiếp sản xuất thông tin, trình
độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm của bộ máy kế toán sẽ có mối
quan hệ cùng chiều với chất lượng thông tin kế toán cung cấp. Nếu cán bộ
kế toán có năng lực chuyên môn cao và đạo đức nghề nghiệp tốt sẽ gi ảm
thiểu được sai lệch trong quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu t ư XDCB,
kiểm soát được toàn bộ nội dung thanh toán, nguyên tắc thanh toán v ốn
đầu tư và tuân thủ theo các quy định về thanh toán vốn đầu t ư XDCB đảm
bảo theo dự toán, kế hoạch vốn đã đề ra. Giảm thiểu đ ược sai sót trong
công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB.
 Tổ chức công tác kế toán hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
Kế toán hoạt động đầu tư XDCB được triển khai có thuận lợi và hi ệu
quả hay không phụ thuộc rất lớn vào tổ chức bộ máy kế toán trong đơn vị.
Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý, quyền hạn trách nhiệm của từng

khâu, từng bộ phận, mối quan hệ của từng bộ phận trong quá trình th ực
hiện dự án từ chuẩn bị đầu tư đến dự án hoàn thành bàn giao đưa vào s ử
dụng, từ việc tiếp nhận nguồn vốn đầu tư, sử dụng nguồn vốn đầu t ư,
quyết toán nguồn vốn đầu tư. Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp, quy trình
xử lý thông tin kế toán được bố trí càng khoa học, rõ ràng thì càng góp
phần quan trọng làm nâng cao chất lượng của thông tin t ới c ấp ra quy ết
định trong quản lý đầu tư XDCB, giảm các yếu tố sai lệch thông tin. T ừ đó
nâng cao được hiệu quả đầu tư XDCB do Ban quản lý d ự án làm ch ủ đ ầu
tư.
 Công nghệ quản lý thông tin trong hoạt động đầu t ư XDCB
Việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong cuộc sống ngày nay đã và
19


đang thực sự chứng tỏ vai trò không thể thiếu được của nó. Th ực tế đã
chứng minh với việc ứng dụng công nghệ tin học công tác kế toán hoạt
động đầu tư XDCB ở đơn vị sự nghiệp sẽ giúp tiết kiệm được thời gian xử
lý công việc, đảm bảo được tính chính xác, nhanh chóng và th ống nh ất v ề
mặt dữ liệu. Chính vì lẽ đó mà công nghệ tin học là một trong nh ững nhân
tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kế toán hoạt động đầu tư XDCB ở
các đơn vị sự nghiệp.
b. Các nhân tố khách quan

Nhóm nhân tố chủ quan bao gồm: Đặc thù chung trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng cơ bản; Điều kiện kinh tế - xã hội; Cơ chế chính sách và các quy
định của nhà nước:
 Đặc thù chung trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản:
- Sản phẩm xây dựng cơ bản là những công trình, vật kiến trúc... có
quy mô lớn, sản xuất đơn chiếc, thời gian sản xuất và th ời gian s ử d ụng
sản phẩm lâu dài, quá trình th ực hiện có nhiều biến động về chính sách,

đơn giá nhân công, vật liệu, làm thay đổi tổng mức tổng d ự toán. Quá trình
đền bù giải phóng mặt bằng nhiều phức tạp, nhạy cảm, có nhiều tranh
chấp. Do vậy trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản đòi h ỏi công tác k ế
toán phải kịp thời và chặt chẽ, lưu giữ chứng từ lâu dài, ph ục v ụ công tác
thẩm tra quyết toán, thanh tra, kiểm toán hay giải quyết khiếu n ại, ki ện
tụng.
 Điều kiện kinh tế - xã hội
Kế toán hoạt động đầu tư XDCB chịu ảnh hưởng bởi điều kiện kinh
tế xã hội. Với môi trường kinh tế ổn định, vốn đầu tư sẽ đ ược cung c ấp
đầy đủ, đúng tiến độ. Ngược lại nền kinh tế mất ổn định, m ức tăng
trưởng kinh tế chậm Nhà nước sẽ thắt chặt tín dụng để kiềm chế l ạm
phát, các dự án sẽ bị điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư. Lạm phát cũng làm cho
giá cả nguyên vật liệu tăng, làm chi phí công trình tăng điều này có th ể trì
hoãn thực hiện dự án vì không đủ vốn đầu tư để th ực hiện. Vì vậy, có th ể
20


nói các yếu tố về kinh tế - xã hội có ảnh h ưởng không nh ỏ đ ến k ế toán
hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở đơn vị sự nghiệp.
 Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước:
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản chịu sự chi phối của hệ thống
pháp luật. Hệ thống pháp luật với vai trò hướng dẫn và tạo điều kiện cho
các thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động theo trật tự, trong khuôn
khổ pháp luật, đảm bảo sự công bằng, an toàn và hiệu qu ả đòi h ỏi ph ải
rất đầy đủ, chuẩn tắc và đồng bộ. Vì vậy, hệ thống pháp lu ật, các chính
sách liên quan đến kế toán hoạt động đầu tư xây d ựng c ơ b ản sẽ có tác
dụng kìm hãm hay thúc đẩy hoạt động quản lý hiệu quả hay không hi ệu
quả trong hoạt động đầu tư XDCB nói chúng và kế toán hoạt động đầu t ư
XDCB nói riêng.
Kế toán hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở các đơn vị s ự nghiệp

chịu sự chi phối trực tiếp của các văn bản quy định v ề kế toán: Lu ật k ế
toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, các thông tư hướng dẫn th ực
hiện hoặc bổ sung, điều chỉnh khi có vấn đề phát sinh. Ngoài ra, k ế toán
hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở BQLDA là đơn vị sự nghiệp cũng
chịu sự tác động của các văn bản pháp luật trong lĩnh vực khác nh ư xây
dựng, tài chính như Luật xây dựng, các văn bản dưới Luật nh ư các ngh ị
định, thông tư hướng dẫn thực hiện luật xây dựng, Luật ngân sách nhà
nước, các văn bản quy định về cơ chế tài chính trong lĩnh v ực đ ầu t ư xây
dựng…
Nếu những hệ thống pháp lý này thay đổi, bắt buộc kế toán hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản cũng phải thay đổi theo cho phù h ợp.
1.4. Nội dung kế toán đầu tư xây dựng cơ bản tại ban quản lý d ự án
tại các đơn vị sự nghiệp
1.4.1. Kế toán chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
1.4.1.1. Nguyên tắc hạch toán
Kế toán chi phí đầu tư xây dựng cơ bản tại các Ban quản lý d ự án là
21


công việc tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và kiểm soát
nguồn vốn, tình hình sử dụng nguồn vốn, quy ết toán nguồn vốn đ ầu t ư
xây dựng cơ bản chủ yếu từ nguồn ngân sách nhà nước để hình thành tài
sản cố định.
Thông qua đó, kế toán hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản có nhi ệm
v ụ:
- Thu thập, phản ánh và xử lý, tổng hợp đầy đủ, kịp thời chính xác
thông tin về nguồn vốn đầu tư hình thành, tình hình th ực hi ện chi phí, s ử
dụng và thanh toán vốn đầu tư, tình hình quy ết toán vốn đ ầu t ư theo c ơ
cấu vốn đầu tư, theo dự án, công trình, hạng mục công trình hoàn thành do
đơn vị quản lý thực hiện.

- Theo dõi ghi chép và tính toán, đánh giá, phân bổ chính xác các kho ản
chi phí ĐTXDCB cho từng đối tượng tài sản được hình thành qua đ ầu t ư.
- Tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời số lượng và giá tr ị
cùng loại, từng thứ TSCĐ và tài sản lưu động tăng lên do đầu t ư xây d ựng
mang lại.
- Thực hiện việc kiểm tra kiểm soát tình hình chấp hàng các tiêu
chuẩn đinh mức, các chế độ chính sách quản lý tài chính về đầu tư và xây
dựng của nhà nước và quy chế chi tiêu của Ban quản lý d ự án.
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
Để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, Ban quản lý d ự án
cần phải xác định các khoản chi cho đầu t ư XDCB là toàn b ộ chi phí c ần
thiết để thực hiện dự án đầu tư XDCB, trong đó bao gồm c ả chi phí ban
quản lý dự án là toàn bộ chi phí chi cho hoạt động của Ban qu ản lý d ự án.
Quá trình đầu tư xây dựng cơ bản tại các ban quản lý dự án làm phát
sinh hai loại chi phí là chi phí đầu tư XDCB và chi phí Ban qu ản lý d ự án.
Trong đó, chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị đ ầu tư, th ực hiện
đầu tư và hoàn thành đầu tư đều được phản ánh vào tài khoản 241 - chi
22


phí đầu tư xây dựng. Tài khoản 241 mở chi tiết theo t ừng d ự án, ti ểu d ự
án, dự án thành phần, mỗi dự án mở chi tiết theo từng công trình, h ạng
mục công trình (hoặc nhóm hạng mục công trình). Tài kho ản 241 ph ải
hạch toán chi tiết theo 6 nội dung chi phí, bao g ồm: Chi phí xây d ựng; Chi
phí thiết bị; Chi phí bồi thường hỗ trợ và tái định cư; Chi phí qu ản lý d ự án;
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; Chi phí khác.
Tài khoản 241 có 2 tài khoản cấp 2 là:
+ Tài khoản 2411 - Chi phí đầu tư xây dựng dở dang: Phản ánh chi phí
đầu tư xây dựng dở dang và tình hình quyết toán vốn đầu tư xây d ựng.

Phản ánh vào tài khoản này bao gồm: chi phí xây d ựng, l ắp đ ặt, giá tr ị thi ết
bị, chi phí khác. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng dự án, công trình,
hạng mục công trình và phải theo dõi chi tiết theo n ội dung chi phí đ ầu t ư
xây dựng (chi phí xây lắp, thiết bị, chi phí khác).
+ Tài khoản 2412 - Dự án, công trình, hạng mục công trình hoàn thành
đưa vào sử dụng chờ phê duyệt quy ết toán: Ph ản ánh giá tr ị d ự án, công
trình, hạng mục công trình đã hoàn thành đưa vào s ử d ụng còn ch ờ quy ết
toán, tình hình quyết toán vốn đầu tư. Tài khoản này đ ược m ở theo t ừng
dự án, công trình, hạng mục công trình và theo dõi chi tiết theo n ội dung
chi phí đầu tư xây dựng.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
Các chi phí giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm:
- Chi phí tư vấn giai đoạn chuẩn bị đầu tư nh ư chi phí l ập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi (nếu có), lập Báo cáo nghiên cứu kh ả thi hoặc Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
- Chi phí khác giai đoạn chuẩn bị đầu t ư: nh ư chi phí th ẩm đ ịnh báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu kh ả thi, báo cáo kinh t ế kỹ
thuật
- Chi phí quản lý dự án: bao gồm các chi phí để tổ ch ức th ực hiện
quản lý dự án giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
23


Căn cứ vào các chứng từ là bảng xác định khối lượng công việc giai
đoạn, hạng mục, công trình, dự án hoàn thành theo h ợp đ ồng đ ề ngh ị
thanh toán hoặc bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài
hợp đồng đề nghị thanh toán các công việc ở giai đoạn CBĐT d ự án, k ế
toán hạch toán chi phí đầu tư XDCB vào tài khoản 241(2411) nh ư sau:
- Khi tăng các khoản chi phí ĐTXDCB, kế toán ghi nh ận vào bên N ợ tài
khoản 241(2411), ghi đối ứng vào bên Có các tài kho ản liên quan nh ư

TK331, TK111, TK112, TK441, TK141
- Khi giảm các khoản chi phí ĐTXDCB do dự án chuy ển ch ủ đ ầu t ư...,
kế toán cần ghi nhận vào bên Có tài khoản 241(2411), ghi đ ối ứng vào bên
Có các tài khoản liên quan như TK331, TK111, TK112, TK441, TK141
Giai đoạn thực hiện đầu tư:
Chi phí đầu tư XDCB giai đoạn thực hiện đầu tư gồm:
- Chi phí xây dựng: chi phí phá dỡ các công trình xây d ựng, chi phí san
lấp mặt bằng xây dựng, chi phí xây dựng các công trình, h ạng m ục công
trình, xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công.
- Chi phí thiết bị: bao gồm chi phí mua sắm thiết bị công ngh ệ, chi phí
đào tạo và chuyển giao công nghệ, chi phí lắp đ ặt, thí nghi ệm, chi phí v ận
chuyển, bảo hiểm, thuế và phí liên quan khác.
- Chi phí bồi thường hỗ trợ và tái định cư: bao gồm chi phí bồi th ường
nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn li ền v ới đ ất theo quy đ ịnh đ ược
bồi thường và chi phí bồi thương khác, các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu
hồi đất, chi phí tái định cư, chi phí tổ ch ức bồi th ường, h ỗ tr ợ tái đ ịnh c ư,
chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng; chi phí đ ầu t ư xây d ựng h ạ
tầng kỹ thuật (nếu có).
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng giai đoạn th ực hiện đ ầu t ư: chi phí
tư vấn khảo sát, chi phí thiết kế, chi phí tư vấn giám sát xây d ựng công
trình và các chi phí tư vấn khác liên quan.
- Chi phí khác giai đoạn thực hiện đầu tư: Chi phí h ạng m ục chung
gồm chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công tại hiện tr ường,
24


chi phí di chuyển thiết bị thi công và lực lượng lao động đến và ra kh ỏi
công trường, chi phí an toàn lao động, chi phí bảo đảm an toàn giao thông
phục vụ thi công (nếu có), chi phí bảo vệ môi tr ường cho ng ười lao đ ộng
trên công trường và môi trường xung quanh, chi phí hoàn tr ả mặt b ằng và

hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công công trình (n ếu có), chi phí
thí nghiệm vật liệu của nhà thầu và một số chi phí có liên quan khác liên
quan đến công trình, chi phí thẩm định thiết kế - tổng d ự toán, chi phí
thẩm tra hồ sơ dự thầu...
- Chi phí quản lý dự án giai đoạn thực hiện đ ầu tư: Bao g ồm các chi
phí để tổ chức thực hiện quản lý dự án giai đoạn th ực hiện đầu t ư.
Căn cứ vào các chứng từ là bảng xác định giá trị khối lượng công vi ệc
hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán, bảng xác định giá tr ị kh ối
lượng công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã th ực hi ện, bảng xác
định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài h ợp đồng đề ngh ị thanh
toán các công việc đầu tư XDCB giai đoạn thực hiện đầu t ư, k ế toán h ạch
toán chi phí đầu tư XDCB vào tài khoản 241 (2411) t ương t ự nh ư ở giai
đoạn chuẩn bị đầu tư dự án:
- Khi phát sinh các khoản chi phí ĐTXDCB, kế toán cần ghi nh ận vào
bên Nợ tài khoản 241(2411), ghi đối ứng vào bên Có các tài kho ản liên
quan như TK331, TK111, TK112, TK441, TK642.
- Khi giảm các khoản chi phí ĐTXDCB như thu hồi phế liệu t ừ tháo d ỡ
công trình cũ, dự án chuyển chủ đầu tư..., kế toán cần ghi nh ận vào bên Có
tài khoản 241(2411), ghi đối ứng với bên Nợ các tài kho ản liên quan nh ư
TK331, TK111, TK112, TK441, TK642.
Giai đoạn hoàn thành dự án đầu tư:
Sau khi dự án hoàn thành, bàn giao cho đơn vị s ử d ụng, kế toán ti ến
hành phân bổ chi phí quản lý dự án trong năm cho dự án đồng th ời kết
chuyển chi phí quản lý dự án ghi Nợ tài khoản 241 (2411), Có tài kho ản
642.
Kế toán kết chuyển toán bộ chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang
25



×