Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Pháp luật về quỹ bảo vệ người được bảo hiểm (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.55 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ...................................................................................................................... ii
Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt ...................................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................. 1
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ....................................................... 2
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .............................................. 4
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 4
4.1. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 4
4.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 5
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ GIÁ TRỊ ỨNG DỤNG CỦA ĐỀ TÀI ......... 5
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................... 5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUỸ BẢO VỆ NGƯỜI ĐƯỢC BẢO
HIỂM ............................................................................................................................. 6
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA QUỸ BẢO VỆ NGƯỜI ĐƯỢC BẢO
HIỂM ............................................................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm quỹ bảo vệ người được bảo hiểm ....................................... 7
1.1.2. Đặc điểm của quỹ bảo vệ người được bảo hiểm .................................. 8
1.1.2.1. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được thành lập bắt buộc theo quy định
pháp luật .............................................................................................................. 8
1.1.2.2. Nghĩa vụ trích nộp quỹ bảo vệ người được bảo hiểm không thuộc về đối
tượng được quỹ chi trả ........................................................................................ 8
1.1.2.3. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm chỉ thực hiện chi trả cho người được
bảo hiểm khi chủ thể kinh doanh bảo hiểm phá sản hoặc mất khả năng thanh
toán ...................................................................................................................... 9
1.1.2.4. Hoạt động đầu tư của quỹ bảo vệ người được bảo hiểm không đặt mục
tiêu lợi nhuận lên hàng đầu................................................................................. 9
1.1.3. Vai trò của quỹ bảo vệ người được bảo hiểm ................................... 10
1.1.3.1. Bảo vệ bên mua bảo hiểm, đặc biệt là bên mua bảo hiểm không
chuyên nghiệp .................................................................................................. 10


iii


1.1.3.2. Duy trì niềm tin của công chúng vào thị trường bảo hiểm .................. 11
1.1.3.3. Góp phần thúc đẩy cạnh tranh giữa các thị trường bảo hiểm trong và
ngoài nước ......................................................................................................... 11
1.1.3.4. Góp phần tạo môi trường pháp lý bình đẳng cho hoạt động kinh doanh
giữa các doanh nghiệp bảo hiểm và ngân hàng trên thị trường tài chính ........ 12
1.1.3.5. Góp phần cung ứng vốn cho phát triển kinh tế - xã hội....................... 12
1.1.4. Sự khác biệt giữa quỹ bảo vệ người được bảo hiểm với quỹ dự phòng
và bảo hiểm tiền gửi .................................................................................. 13
1.1.4.1. Cơ chế hình thành, quản lý và sử dụng quỹ dự phòng ......................... 13
1.1.4.2. Cơ chế hình thành, quản lý và sử dụng bảo hiểm tiền gửi .................. 17
1.1.5. Một số kinh nghiệm lập pháp về quỹ bảo vệ người được bảo hiểm ... 20
1.1.5.1. Kinh nghiệm phát triển bảo hiểm ở các nước Châu Âu ....................... 20
1.1.5.2. Kinh nghiệm phát triển bảo hiểm ở Trung Quốc ................................. 21
1.1.5.3. Những bài học rút ra khi áp dụng tại Việt Nam .................................. 23
1.2. CƠ SỞ CỦA VIỆC QUY ĐỊNH VỀ QUỸ BẢO VỆ NGƯỜI ĐƯỢC BẢO
HIỂM ........................................................................................................... 24
1.2.1. Cơ sở lý luận của việc quy định về Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm .............. 24
1.2.2. Cơ sở thực tiễn của việc quy định về quỹ bảo vệ người được bảo hiểm ............ 25
1.3. Ý NGHĨA CỦA VIỆC ĐIỀU CHỈNH BẰNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI
QUỸ BẢO VỆ NGƯỜI ĐƯỢC BẢO HIỂM .............................................. 27
1.3.1. Ý nghĩa của việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với nguồn hình thành
Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm .............................................................. 28
1.3.2. Ý nghĩa của việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với sử dụng quỹ bảo vệ
người được bảo hiểm ................................................................................. 29
1.3.3. Ý nghĩa của việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với quản lý quỹ bảo vệ
người được bảo hiểm ................................................................................. 30
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUỸ BẢO VỆ NGƯỜI ĐƯỢC BẢO

HIỂM VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ................................................................... 33
2.1. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HÌNH THÀNH, QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO VỆ NGƯỜI ĐƯỢC BẢO HIỂM ............... 33
2.1.1. Quy định pháp luật về nguồn hình thành quỹ bảo vệ người được bảo
hiểm.......................................................................................................... 33
iv


2.1.1.1. Trích nộp hàng năm theo tỷ lệ phần trăm trên phí bảo hiểm áp dụng đối
với tất cả các hợp đồng bảo hiểm gốc của các doanh nghiệp bảo hiểm và chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài .................................. 34
2.1.1.2 Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư của quỹ bảo vệ người được bảo hiểm . 38
2.1.1.3 Số dư năm trước của quỹ bảo vệ người được bảo hiểm chuyển sang
năm sau ............................................................................................................. 42
2.1.2. Quy định pháp luật về sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm ..... 42
2.1.2.1. Các trường hợp sử dụng quỹ Bảo vệ người được bảo hiểm ................ 42
2.1.2.2. Nguyên tắc chi trả của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm ................... 45
2.1.2.4. Thủ tục sử dụng quỹ bảo vệ người được bảo hiểm .............................. 48
2.1.3. Quy định pháp luật về quản lý, điều hành quỹ bảo vệ người được bảo
hiểm.......................................................................................................... 50
2.1.3.1. Hội đồng quản lý quỹ người được bảo hiểm ........................................ 51
2.1.3.2. Ban điều hành quỹ bảo vệ người được bảo hiểm ................................. 52
2.1.3.3. Ban kiểm soát quỹ bảo vệ người được bảo hiểm ................................. 53
2.2. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG QUY ĐỊNH VỀ QUỸ BẢO VỆ NGƯỜI
ĐƯỢC BẢO HIỂM VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ............................... 54
2.2.1. Hạn chế trong quy định về trường hợp sử dụng quỹ quy định tại Điều
97 Luật Kinh doanh bảo hiểm và kiến nghị hoàn thiện ............................... 55
2.2.2. Hạn chế trong quy định về hạn mức chi trả của quỹ bảo vệ người được
bảo hiểm và kiến nghị hoàn thiện............................................................... 56
2.2.3. Hạn chế trong quy định về chức năng của quỹ bảo vệ người được bảo

hiểm và kiến nghị hoàn thiện ..................................................................... 58
2.2.4. Hạn chế trong quy định về đầu tư nguồn tiền nhàn rỗi của quỹ bảo vệ
người được bảo hiểm và kiến nghị hoàn thiện ............................................ 59
2.2.5. Hạn chế trong quy định về thời điểm ngưng trích nộp quỹ bảo vệ người
được bảo hiểm và kiến nghị hoàn thiện ...................................................... 60
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 66

v


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
AIV:

Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam

BC:

Báo cáo

BTC:

Bộ tài chính

CP:

Chính phủ

NĐ:


Nghị định

NXB:

Nhà xuất bản

QĐ:

Quyết định

QH:

Quốc hội

TT:

Thông tư

TTr:

Tờ trình

UBTVQH:

Ủy ban thường vụ quốc hội

UBKT:

Ủy ban kinh tế


WTO:

Tổ chức Thương mại thế giới

DN:

Doanh nghiệp

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Việt Nam bước sang một thời kỳ
phát triển mới. Sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường đã đem lại nhiều thành tựu
kinh tế - xã hội to lớn cho đất nước. Nhiều lĩnh vực kinh tế được đẩy mạnh, đời sống
nhân dân cũng ngày càng được nâng cao. Trong quá trình phát triển đó, bảo hiểm đã và
đang chứng tỏ được vai trò tích cực của mình đối với hoạt động sản xuất - kinh doanh
nói riêng cũng như với cuộc sống nói chung. Đồng thời, kinh doanh bảo hiểm cũng đã
thật sự trở thành một ngành kinh doanh giàu tiềm năng phát triển, thu hút rất nhiều lao
động. Thông qua việc hình thành hệ thống đại lý bảo hiểm so với các quốc gia khác trên
tế giới.
Việt Nam ngành bảo hiểm nước ta mới bắt đầu phát triển từ cách đây khoảng gần
25 năm khi thế độc quyền kinh doanh bảo hiểm được xóa bỏ theo Nghị định
100/1993/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 18/12/1993 về Kinh doanh bảo hiểm.
Đến khi Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 (có hiệu lực 01/4/2001) ra đời, đã tạo đột
phá thị trường bảo hiểm nước ta có sự chuyển biến mạnh mẽ , phát huy vai trò lá chắn
kinh tế, từng bước đáp ứng được yêu cầu phát triển và ổn định nền kinh tế trong nước,
thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế.
Các doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam trong quá trình mở cửa và hội nhập đã

không ngừng đẩy mạnh thực hiện đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày một cao của người dân, đồng thời tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Một mặt,
các doanh nghiệp bảo hiểm tăng cường hiệu quả kinh doanh thông qua việc tái cấu trúc
hoạt động và tập trung vào những sản phẩm bảo hiểm mũi nhọn. Mặt khác, các doanh
nghiệp này cũng luôn chú trọng công tác đảm bảo về mặt tài chính, tạo tâm lý an toàn
đối với các khách hàng và cơ quan quản lý, giám sát bảo hiểm.
Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực thì thực trạng quy định pháp luật
về kinh doanh bảo hiểm cũng đã bộc lộ một số bất cập, hạn chế nhất định, nhất là những
quy định về bảo vệ quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm, gây cản trở không ít cho sự
phát triển của thị trường bảo hiểm. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang bị tác
động bởi khủng hoảng kinh tế thế giới và khu vực, việc một doanh nghiệp bảo hiểm mất
khả năng thanh toán hoặc bị phá sản trong môi trường cạnh tranh là điều có thể xảy ra.
1


Cơ chế ưu tiên phân chia tài sản cho phép người được bảo hiểm được ưu tiên nhận bồi
thường khi thanh lý tài sản đầu tư từ quỹ dự phòng nghiệp vụ hoặc từ toàn bộ tài sản
còn lại của doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản. Tuy nhiên, cơ chế này bộc lộ nhược điểm
là khó có khả năng chi trả đầy đủ các khoản nợ đối với tất cả chủ hợp đồng bảo hiểm.
Trong bối cảnh đó, ngày 24/11/2010, Quốc hội đã ban hành Luật số
61/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (có hiệu lực
ngày 01/7/2011) với nỗ lực khắc phục những tồn tại nói trên. Tại Khoản 3, Điều 97 bổ
sung quy định về việc thành lập Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm; Ngày 28 tháng 12
năm 2011, Chính phủ ban hành Nghị định 123/2011/NĐ–CP Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, tại
Mục 4 quy định chi tiết về quỹ Bảo vệ người được bảo hiểm; Thông tư số 101/2013/TTBTC ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng
quỹ bảo vệ người được bảo hiểm. Đến ngày 01 tháng 07 năm 2016 Chính phủ ban hành
Nghị định Số: 73/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm và

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2016 để thay thế các Nghị định trên. Với những quy định trên,
người tham gia bảo hiểm được an toàn hơn trước những rủi ro mất khả năng thanh toán
hoặc phá sản của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, các doanh nghiệp kinh doanh bảo
hiểm trong nước và nước ngoài được đối xử công bằng hơn, đồng thời nâng cao năng
lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.
Để hiểu rõ hơn về vai trò, quy định pháp luật cũng như thực trạng vướng mắc về
Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm ở Việt Nam hiện nay, đồng thời kiến nghị giải pháp
để hoàn thiện, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài “Pháp luật về quỹ bảo vệ người được
bảo hiểm” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Nghiên cứu pháp luật về quỹ bảo vệ người được bảo hiểm (hay quỹ bảo vệ chủ
hợp đồng bảo hiểm, quỹ bảo vệ người tham gia bảo hiểm) là một vấn đề không mới ở
các quốc gia trên thế giới như: Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Ba Lan, Malaysia, Philippin,…
Trong thực tiễn, vai trò của quỹ bảo vệ chủ hợp đồng bảo hiểm đã và đang được
khẳng định ở nhiều nước trên thế giới. Đối với các nước đang phát triển có hệ thống
2


quản lý thị trường bảo hiểm chưa hoàn chỉnh, doanh thu phí bảo hiểm chưa lớn như
Trung Quốc, Philippines, Malaysia, Ba Lan… đã hình thành Quỹ Bảo vệ chủ hợp đồng
bảo hiểm để bảo vệ quyền lợi của chủ hợp đồng bảo hiểm, tạo niềm tin cho họ để từ đó
có thể phát triển thị trường bảo hiểm lành mạnh hơn. Không chỉ các nước đang phát
triển mới cần đến quỹ bảo vệ chủ hợp đồng bảo hiểm mà ngay cả các nước phát triển
như Mỹ, Nhật Bản, Pháp, Anh, Australia… cũng đang sử dụng cơ chế quỹ bảo vệ chủ
hợp đồng bảo hiểm để bảo vệ quyền lợi người tham gia bảo hiểm, hạn chế phần nào
những rủi ro tiềm ẩn từ thị trường bảo hiểm có tính cạnh tranh cao.
Tuy quy định về quỹ bảo vệ người được bảo hiểm ở mỗi nước có những thuận
lợi và hạn chế nhất định nhưng nhìn chung các nghiên cứu đều tán thành về việc
thành lập quỹ cũng như đưa ra những giải pháp để hoàn thiện quy định pháp luật của

quốc gia mình.
Ở Việt Nam, trước khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Kinh doanh bảo
hiểm năm 2010 được ban hành, đã có một số bài viết bước đầu đề cập về vấn đề này
như: Bài viết Có nên thành lập quỹ bảo vệ người tham gia bảo hiểm của TS. Nguyễn
Văn Thành, đăng trên Tạp chí Tài chính số 7 (525), 7/2008, trong bài viết trên tác giả
chỉ dừng lại ở việc đánh giá sơ bộ khả năng thành lập, vai trò cũng như định hướng mô
hình của quỹ bảo vệ người được bảo hiểm ở Việt Nam.
Năm 2012, đăng tải trên Bản tin thị trường bảo hiểm toàn cầu, Cục quản lý, giám
sát bảo hiểm – Bộ tài chính, số 5 ra ngày 30/6/2012 có bài viết “Một số vấn đề lý luận
cơ bản về cơ chế bảo vệ chủ hợp đồng” đề cập đến sự cần thiết để bảo vệ người chủ hợp
đồng bảo hiểm và quỹ bảo vệ người được bảo hiểm là một trong những cơ chế thực thi
việc bảo vệ đó; số 6 ra ngày 31/7/2012 có bài viết “Phân tích và đánh giá mô hình quỹ
bảo vệ chủ hợp đồng bảo hiểm của một số nước” xem xét dưới góc độ so sánh ưu, khuyết
điểm của mô hình quỹ bảo vệ người được bảo hiểm ở một số quốc gia như Nhật Bản,
Canada, Hàn Quốc, Anh, Trung Quốc, Mỹ,...đề xuất định hướng mô hình của Quỹ bảo
vệ người được bảo hiểm ở các quốc gia đang phát triển.
Qua khảo sát của tác giả, hiện chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu, đầy đủ
và toàn diện về pháp luật về quỹ bảo vệ được bảo hiểm ở Việt Nam, lý do đến năm 2010
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Kinh doanh bảo hiểm mới quy định về việc thành
lập quỹ này, Nghị định 123/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và sửa đổi, bổ sung
3


một số điều của Nghị định 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm được ban hành vào
ngày 28 tháng 12 năm 2011; và Thông tư số 101/2013/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm
2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc quản lý, sử dụng quỹ bảo vệ người được bảo
hiểm đến ngày 15/9/2013 mới bắt đầu có hiệu lực. Trên thực tế, quỹ được Bộ Tài chính
chính thức ra mắt tại Hà Nội vào ngày 09/9/2014. Đến ngày 01 tháng 07 năm 2016

Chính phủ ban hành Nghị định Số: 73/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật kinh
doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 để thay thế các Nghị định trên để phù
hợp hơn tình hình thực tế.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Thứ nhất, tìm hiểu những vấn đề lý luận chung về quỹ bảo vệ người được bảo
hiểm như khái niệm, đặc điểm, những chủ thể có liên quan đến quỹ, tìm hiểu về cơ sở
hình thành quy định pháp luật về quỹ và sự cần thiết khách quan phải điều chỉnh bằng
pháp luật đối với quỹ bảo vệ người được bảo hiểm và kinh nghiệm của một số quốc gia
trên thế giới.
- Thứ hai, nghiên cứu quy định pháp luật về quỹ bảo vệ người được bảo hiểm,
tập trung phân tích quy định pháp luật về tạo lập, sử dụng và quản lý quỹ người được
bảo hiểm để hiểu rõ hơn của thị trường, chính sách của Nhà nước ta trong việc hoàn
thiện cơ chế bảo vệ người được bảo hiểm.
- Thứ ba, trên cơ sở phân tích thực trạng, dưới góc độ cá nhân, tác giả mong muốn
phát hiện ra được những điểm chưa phù hợp, bất cập, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện quy định pháp luật về quỹ bảo vệ người được bảo hiểm trong thời gian tới,
góp phần đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia bảo hiểm, duy trì niềm
tin của công chúng vào thị trường bảo hiểm, qua đó thúc đẩy sự phát triển của thị trường
này trong tương lai ở nước ta.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trong phạm vi các quy định pháp luật Việt Nam hiện
hành về quỹ bảo vệ người được bảo hiểm, cụ thể:
- Khoản 3, Điều 97 Luật Kinh doanh bảo hiểm;
4


- Chương VIII Nghị định Số: 73/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật
kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo

hiểm thay thế Mục 4 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của
Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
Đồng thời tác giả kết hợp khảo sát những quan điểm khoa học, các quy định pháp luật
của một số lĩnh vực gần và quy định pháp luật của một số nước trên thế giới về vấn đề này.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, quan điểm của Đảng, Nhà nước và tư tưởng
Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật.
Đồng thời, trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học truyền thống như phương pháp phân tích, phương pháp so sánh,
phương pháp tổng hợp.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ GIÁ TRỊ ỨNG DỤNG CỦA ĐỀ TÀI
- Pháp luật về quỹ bảo vệ người được bảo hiểm là một đề tài mới, hy vọng với
việc nghiên cứu khoa học một cách nghiêm túc, luận văn có thể góp phần bổ sung, hoàn
thiện mặt lý luận cũng như quy định pháp luật về quỹ bảo vệ người được bảo hiểm.
- Góp phần vào công tác tuyên truyền đến công chúng về vai trò của quỹ bảo vệ
người được bảo hiểm, thúc đẩy thị trường kinh doanh bảo hiểm phát triển thông qua
việc tạo niềm tin cho người tham gia bảo hiểm.
- Đồng thời luận văn cũng là tiền đề quan trọng để người viết có thể nghiên cứu
sâu hơn trong thời gian tới.
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn được chia thành 2 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về quỹ bảo vệ người được bảo hiểm.
- Chương 2: Quy định pháp luật về quỹ bảo vệ người được bảo hiểm và giải pháp
hoàn thiện.

5



CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUỸ BẢO VỆ NGƯỜI ĐƯỢC
BẢO HIỂM
Ngày nay hoạt động kinh doanh bảo hiểm là không thể thiếu ở mỗi quốc gia và
ngày càng phát huy được vị thế của mình, bởi cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công
nghệ, khoa học kỹ thuật và thông tin thì rủi ro của con người xuất hiện nhiều hơn và nhu
cầu về an toàn của họ cũng càng lớn hơn. Ngành kinh doanh bảo hiểm đã chứng minh
được vai trò của mình trong đời sống kinh tế- xã hội như khắc phục hậu quả tài chính,
góp phần bảo tồn vốn sản xuất kinh doanh và ổn định đời sống cho bên mua bảo hiểm
hoặc đối tượng được thụ hưởng khi rủi ro được bảo hiểm xảy ra1; góp phần cung ứng
vốn cho phát triển kinh tế2; tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại,... Việc đa dạng hóa
sản phẩm và dịch vụ bảo hiểm được các doanh nghiệp bảo hiểm đẩy mạnh nhằm đáp
ứng nhu cầu được an toàn về tài chính ngày càng cao của cá nhân, tổ chức trong xã hội,
đồng thời cũng diễn ra quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm trong việc
tìm kiếm thị phần. Để thị trường bảo hiểm phát triển lành mạnh và đặc biệt là để bảo vệ
người tham gia bảo hiểm, các cơ chế giám sát bảo hiểm được luật các quốc gia quy định
khá chặt chẽ và ngày càng hoàn thiện. Điều này xuất phát từ đặc thù đối tượng của hoạt
động kinh doanh bảo hiểm là rủi ro.
Các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác đã luôn xây dựng cho mình
một chiến lược rủi ro để đối mặt với môi trường cạnh tranh khốc liệt. Là một loại hình
kinh doanh gắn với rủi ro, các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm càng phải bảo vệ
chính mình và khách hàng của mình trước các rủi ro. Ngoài những quy định về điều kiện
thành lập, quy định bắt buộc các doanh nghiệp bảo hiểm trích tiền Ký quỹ, dự phòng
nghiệp vụ, quỹ dự trữ, thì việc thành lập quỹ bảo vệ người được bảo hiểm là giải pháp
Trong năm 2014, tổng số tiền thực bồi thường và trả tiền bảo hiểm của toàn thị trường bảo hiểm Việt Nam ước
là 18.552 tỷ đồng, tăng 4,1% so với năm 2013. Trong đó, số tiền của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ là 8.199
tỷ đồng, tăng 3,9% so với năm 2013; số tiền của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ là 10.353 tỷ đồng, tăng
4,2% so với năm 2013. (Theo Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm – Bộ Tài chính (2014), Thị trường bảo hiểm năm
2014: Những điểm nhấn đáng chú ý, te/Thi-truong-bao-hiem-nam-2014Nhung-diem-nhan-dang-chu-y/56864.tctc, truy cập ngày: 10/02/2017.

2
Theo số liệu thống kê từ Cục giám sát, quản lý bảo hiểm thuộc Bộ Tài chính Việt Nam thì năm 2014, tổng doanh
thu phí bảo hiểm toàn thị trường ước đạt 52.680 tỷ đồng, tăng 14,2% so với năm 2013. Trong đó, doanh thu phí
bảo hiểm phi nhân thọ ước đạt 25.250 tỷ đồng, tăng 10,5%; doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ ước đạt 27.430 tỷ
đồng, tăng 17,9%. Xét trên khía cạnh kinh tế, chắc chắn các công ty bảo hiểm cần đầu tư trở lại nền kinh tế tiền
phí bảo hiểm này để sinh lời như kinh doanh bất động sản, mua trái phiếu Chính phủ, mua cổ phiếu doanh nghiệp,
góp vốn vào các doanh nghiệp, cho vay theo Luật tổ chức tín dụng, gửi tiền tại các tổ chức tín dụng. Theo Cục
Quản lý, giám sát bảo hiểm – Bộ Tài chính (2014), Thị trường bảo hiểm năm 2014: Những điểm nhấn đáng chú
ý , xem tại hiem-nam-2014-Nhung-diem-nhan-dang-chuy/56864.tctc, truy cập ngày 10/02/2017.
1

6


mà một số quốc gia lựa chọn để đảm bảo quyền lợi của người tham gia bảo hiểm ở mức
tốt nhất, góp phần ổn định, phát triển lành mạnh thị trường bảo hiểm.
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA QUỸ BẢO VỆ NGƯỜI ĐƯỢC
BẢO HIỂM
1.1.1. Khái niệm quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
Theo pháp luật về Kinh doanh bảo hiểm của nhiều nước trên thế giới, khi một
chủ thể kinh doanh bảo hiểm mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản, thông thường có
hai cơ chế bảo vệ người được bảo hiểm:
- Người được bảo hiểm được ưu tiên nhận tiền bồi thường hoặc được hoàn phí
bảo hiểm từ tài sản thanh lý của chủ thể kinh doanh bảo hiểm mất khả năng thanh toán
hoặc bị phá sản. Với cơ chế này, cho phép người được bảo hiểm được ưu tiên nhận
tiền bồi thường khi thanh lý tài sản đầu tư từ quỹ dự phòng nghiệp vụ, Ký quỹ hoặc từ
toàn bộ tài sản của chủ thể kinh doanh bảo hiểm này. Tuy nhiên, cơ chế này bộc lộ
nhược điểm là khó có thể chi trả đầy đủ các khoản nợ đối với tất cả các hợp đồng bảo
hiểm mà chủ thể kinh doanh bảo hiểm mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản đã ký
kết trước đó.

- Quy định cơ chế bảo vệ người được bảo hiểm khi người được bảo hiểm không
nhận được đầy đủ tiền bồi thường từ chủ thể kinh doanh bảo hiểm mất khả năng thanh
toán hoặc phá sản thì việc chi trả hỗ trợ phần còn thiếu cho họ được đảm bảo thanh toán
bởi một quỹ do các chủ thể kinh doanh bảo hiểm đóng góp hàng năm theo quy định của
pháp luật. quỹ đó là quỹ bảo vệ người được bảo hiểm theo pháp luật Việt Nam.
Như vậy, có thể hiểu quỹ bảo vệ người được bảo hiểm là quỹ do các chủ thể kinh
doanh bảo hiểm theo quy định pháp luật của từng quốc gia có quy định Quỹ bắt buộc
phải đóng góp để giải quyết vấn đề chi trả cho người được bảo hiểm trong hạn mức luật
định khi có chủ thể kinh doanh bảo hiểm mất khả năng thanh toán hoặc phá sản. Mục
tiêu cơ bản của quỹ này là nhằm bảo vệ người được bảo hiểm khi chủ thể kinh doanh
bảo hiểm mất khả năng thanh toán hoặc phá sản và không đủ khả năng chi trả các khoản
nợ hay tiếp tục thực hiện hợp đồng bảo hiểm như đã ký kết.
Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm là quỹ được thành lập nhằm bảo vệ quyền lợi
của người được bảo hiểm trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị mất khả năng
thanh toán hay phá sản. Trong đó, người được bảo hiểm được hiểu theo quy định tại
Khản 7 Điều 3 Luật kinh doanh bảo hiểm là “tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm
7


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản pháp luật
1.

Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 (Luật số 24/2000/QH10) ngày 09/12/2000.

2.

Luật số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 (có hiệu lực ngày 01/7/2011)


3.

Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 (Luật số 06/QH13) ngày 18/6/2012.

4.

Luật Phá sản 2014 (Luật số 51/2014/QH13) ngày 19/6/2014.

5.

Nghị định số 109/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/8/2005 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999.

6.

Nghị định số 45/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/3/2007 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.

7.

Nghị định số 46/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/3/2007 quy định chế độ tài
chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

8.

Nghị định số 114/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03/11/2008 hướng dẫn chi tiết
thi hành một số điều của Luật Phá sản đối với doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán và tài chính khác.

9.


Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 của Chính phủ về phát hành trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính
quyền địa phương.

10. Nghị định số 123/2011/NĐ –CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh
doanh bảo hiểm và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45/2007/NĐCP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Kinh doanh bảo hiểm.
11. Nghị định số 98/2013/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 28/8/2013 quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số.
12. Nghị định số 22/2015/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 16/2/2015 quy định chi tiết
một số điều của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý,
thanh lý tài sản .
13. Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.
66


14. Thông tư số 34/2012/TT-BTC ngày 01/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
15. Thông tư số 124/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 30/7/2012 hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 445/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của
Chính Phủ quy định chi tiết thi hành thi hành một số điều của Luật Kinh
doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/11/2011 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
16. Thông tư số 125/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 30/7/2012 hướng dẫn chế
độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm,

doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài.
17. Thông tư 151/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 12/9/2012 sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 126/2008/TT-BTC ngày 2/12/2008 của Bộ Tài chính quy định
Quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và Thông tư số 103/2009/TT-BTC ngày
25/5/2009 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng, thanh toán và
quyết toán Quỹ bảo hiểm xe cơ giới.
18. Thông tư số 101/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 30/7/2013 hướng dẫn việc
quản lý, sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm.
19. Thông tư số 194/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 17/12/2014 sửa đổi, bổ
sung một số điều Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 445/2007/NĐ-CP
ngày 27/3/2007 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành thi hành một số điều
của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ- CP ngày
28/11/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Thông tư số
125/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 30/7/2012 hướng dẫn chế độ tài
chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài;
20. Thông tư số 195/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 17/12/2014 hướng dẫn đánh
giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm.
67


21. Thông tư số 99/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 29/06/2015 hướng dẫn phát
hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
22. Thông tư số 50/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 15/05/2017 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ

quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
23. Quyết định số 100/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
ban hành bốn (04) chuẩn mực kế toán đợt 5.
Tiếng Việt
24. Phạm Thị Lan Anh (2007), Giáo trình bảo hiểm trong ngoại thương, NXB Hà Nội,
Hà Nội.
25. Báo cáo đánh giá tác động Dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm
của Bộ Tài chính.
26. Báo cáo số 1822/BC- UBKT12 của Ủy ban kinh tế - Quốc hội XII ngày 18/10/2010
về thẩm tra dự án luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Kinh doanh bảo hiểm.
27. Báo cáo số 403/BC – UBTVQH12 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 12 ngày
21/11/2010 về giải trình, tiếp thu, chỉnh lý Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
28. Cam kết WTO 2006 của Việt Nam về lĩnh vực hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
29. Cục quản lý, giám sát bảo hiểm – Bộ Tài chính (2012), “Một số vấn đề lý luận
cơ bản về cơ chế bảo vệ chủ hợp đồng”, Bản tin thị trường bảo hiểm toàn
cầu, (5), tr. 18–21.
30. Cục quản lý, giám sát bảo hiểm – Bộ Tài chính (2012), “Phân tích và đánh giá mô
hình quỹ bảo vệ chủ hợp đồng bảo hiểm của một số nước”, Bản tin thị trường
bảo hiểm toàn cầu, (6), tr. 16–21.
31. Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm – Bộ Tài chính (2014), “Tổng quan thị trường bảo
hiểm”, Bản tin thị trường bảo hiểm toàn cầu, (22+23), tr.8–13.
32. Nguyễn Văn Định (2003), Giáo trình quản trị kinh doanh bảo hiểm, NXB Thống
kê, Hà Nội.
33. Đại học Ngoại thương (2003), Bảo hiểm Việt Nam -Thực trạng và giải pháp
phát triển.
68



34. Phụ lục kèm theo tờ trình số 328/TTr-UBTVQH12 của Ủy ban thường vụ quốc
hội về dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2011.
35. Hiền Pha (2005), “Xung quanh năng lực cạnh tranh của dịch vụ bảo hiểm Việt
Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế”, Tạp chí Tài chính, (5), tr.49–51.
36. Đoàn Minh Phụng (2004), Có hay chưa môi trường cạnh trạnh bình đẳng giữa các
doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam , Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán,
11(16), tr. 25 – 27;
37. Hồ Sỉ Sà (2000), Giáo trình bảo hiểm, NXB Thống kê, Hà Nội.
38. Nguyễn Văn Thành (2008), “Có nên thành lập Quỹ bảo vệ người tham gia bảo
hiểm”, Tạp chí Tài chính, (7), tr. 35–38, 62.
39. Tờ trình số 328/TTr-UBTVQH12 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 25/5/2010
về dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2011.
40. Nguyễn Thị Thủy 2012), Pháp luật bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, NXB Thanh niên,
Hà Nội.
41. Đỗ Hữu Vinh (2008), Bảo hiểm và Giám định hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển, NXB Giao thông vận tải.
42. Nguyễn Viết Vượng (2006), Giáo trình kinh tế bảo hiểm, NXB Lao động, Hà Nội;
Tài liệu điện tử
43. Ngọc Lan (2014), Khi Chính phủ đi vay nóng,
/121952/Khi-Chinh-phu-di-vay-%E2%80%9Cnong%E2%80%9D.html,
truy cập ngày: 05/01/2017.
44. Quyết định về việc thành lập Hội đồng quản lý Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm,
/>E1%BA%A3n%20l%C3%BD%20gi%C3%A1m%20s%C3%A1t?pers_id=
38816970&ite m_id=116494936&p_details=1, truy cập ngày: 01/02/2017.
45. Hồng Chi (2014), Doanh nghiệp phá sản, quyền lợi của người tham gia bảo hiểm
vẫn được đảm bảo, gia-bao-hiem-van-duoc-bao-dam-1.aspx, truy cập ngày: 15/12/2016.
46. Chính

thức


ra

mắt

Quỹ

bảo

vệ

người

được

bảo

hiểm,

/>92&i tem_id=142848971&p_details=1, truy cập ngày: 28/02/2017.
69


47. Thị trường bảo hiểm năm 2014: Những điểm nhấn đáng chú ý, http://tapchi
taichinh.vn/Vang-Tien-te/Thi-truong-bao-hiem-nam-2014-Nhung-diemnhan-dang-chu- y/56864.tctc, truy cập ngày: 12/03/2017.
48. Kim Lan (2014), Nhiệt tình như đóng Quỹ bảo vệ người mua bảo hiểm,
mua-bao-hiem-102543.html, truy cập ngày: 02/4/2017.
49. 7965 công ty bảo hiểm phá sản người mua bảo hiểm nhân thọ có bí mất tiền không,
/>
truy


cập

ngày 12/07/2017.
50. 12914 sửa đổi bổ sung một số điều về quy bảo vệ người được bảo hiểm,
/>12/07/2017.

70

truy

cập

ngày



×