Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.96 KB, 107 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo trường khoa tâm lý
giáo dục trường Đại học sự phạm Hà Nội và các thầy, cô trường Đại học sư
phạm Tây Bắc đã truyền đạt các kiến thức, kỹ năng và hướng dẫn tôi hoàn
thành học tập chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành giáo dục và phát
triển cộng đồng.
Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn đến PGS.TS Đỗ Thị Hạnh Phúc
người đã trực tiếp tận tình, sát sao hướng dẫn, chỉ bảo và động viên tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn các đồng chí trong Thường trực huyện ủy, Thường trực
Hội đồng nhân dân huyện, Thường trực Ủy ban nhân dân huyện Mường La,
lãnh đạo, chuyên viên Ban Tổ chức huyện ủy, Phòng nội vụ huyện Mường La;
Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, cán bộ, công chức các xã đặc
biệt khó khăn của huyện Mường La, tỉnh Sơn La đã giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi trong việc cung cấp số liệu, thông tin và tham gia đóng góp ý kiến để
tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu, xây dựng luận văn, mặc dù có nhiều cố
gắng song chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót . Tôi mong
nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên

Hoàng Bá Dũng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...........................................................4


4. Giả thuyết khoa học....................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................5
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.....................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................6
8. Cấu trúc luận văn........................................................................................7
9. Đóng góp mới của luận văn........................................................................7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC Ở CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN..................................9
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................9
1.1.1. Ở nước ngoài......................................................................................9
1.1.2. Ở trong nước.......................................................................................9
1.2. Một số khái niệm cơ bản........................................................................10
1.2.1. Khái niệm chính quyền cấp xã........................................................10
1.2.2. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã...............................................11
1.2.3. Khái niệm đội ngũ cán bộ, công chức.............................................17
1.2.4. Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức..............................................17
1.2.5. Khái niệm xã đặc biệt khó khăn......................................................18
1.3. Vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã...........................19
1.4. Tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã.....................................................................................20
1.5. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã......22


1.6. Nội dung phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở các xã đặc
biệt khó khăn.................................................................................................23
1.6.1. Về phẩm chất đạo đức.......................................................................23
1.6.2. Về trình độ học vấn...........................................................................24
1.6.3. Về trình độ chuyên môn....................................................................24
1.6.4. Về trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước.............................25
1.6.5. Về cơ cấu...........................................................................................26

1.7. Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.....................26
1.8. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ở
các xã đặc biệt khó khăn...............................................................................29
1.8.1. Các yếu tố chủ quan..........................................................................29
1.8.2. Các yếu tố khách quan.......................................................29
Tiểu kết chương 1..........................................................................................30
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA.......................................................32
2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu...................................32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế chính trị - văn hoá xã hội huyện Mường
La, tỉnh Sơn La........................................................................32
2.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế chính trị - văn hoá xã hội các xã đặc biệt
khó khăn huyện Mường La, tỉnh Sơn La.........................................33
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.................................................34
2.2.1. Mục đích khảo sát.............................................................34
2.2.2.Khách thể khảo sát.............................................................34
2.2.3. Các phương pháp nghiên cứu...............................................34
2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Mường La.......34
2.3.1. Về trình độ học vấn...........................................................34


2.3.2. Về trình độ chuyên môn.....................................................36
2.3.3. Về trình độ quản lý, lý luận chính trị và trình độ tin học, ngoại ngữ
............................................................................................37
2.3.4. Về cơ cấu của đội ngũ cán bộ, công chức các xã, thị trấn huyện
Mường La..............................................................................40
2.3.5. Về kỹ năng và kinh nghiệm.................................................42
2.4. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức ở các xã đặc biệt khó khăn
huyện Mường La...........................................................................................43

2.4.1. Về trình độ học vấn...........................................................43
2.4.2. Về trình độ chuyên môn.....................................................45
2.4.3. Về trình độ quản lý, lý luận chính trị và trình độ tin học, ngoại ngữ 45
2.4.4. Về cơ cấu của đội ngũ cán bộ, công chức xã vùng cao huyện Mường La
............................................................................................47
2.4.5. Về kỹ năng và kinh nghiệm.................................................48
2.5. Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ở các xã đặc biệt
khó khăn huyện Mường La..........................................................................49
2.5.1. Ưu điểm.........................................................................57
2.5.2. Hạn chế..........................................................................59
2.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển đội ngũ cán bộ, công chức các xã
đặc biệt khó khăn của huyện Mường La, tỉnh Sơn La..............................60
Tiểu kết chương 2..........................................................................................62
Chương 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC Ở CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN HUYỆN MƯỜNG LA,
TỈNH SƠN LA...............................................................................................63
3.1. Những định hướng phát triển đội ngũ cán bộ, công chức huyện
Mường La đến năm 2020..............................................................................63
3.1.1. Định hướng chung............................................................63


3.1.2. Chỉ tiêu cụ thể.................................................................64
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp........................................................65
3.3. Các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ở các xã đặc biệt
khó khăn huyện Mường La, tỉnh Sơn La...................................................66
3.3.1. Nâng cao nhận thức cho cấp ủy, chính quyền và cán bộ, công chức về
phát triển đội ngũ cán bộ, công chức các xã đặc biệt khó khăn.............66
3.3.2. Thực hiện tốt công tác tạo nguồn, tuyển dụng, quy hoạch đội ngũ cán
bộ, công chức các xã đặc biệt khó khăn..........................................67
3.3.3. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng đối với đội

ngũ cán bộ, công chức ở các xã đặc biệt khó khăn.............................71
3.3.4. Thực hiện bổ nhiệm, luân chuyển và miễn nhiệm cán bộ, công chức
các xã đặc biệt khó khăn.............................................................73
3.3.5. Làm tốt công tác quản lý, đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức ở các
xã đặc biệt khó khăn..................................................................76
3.3.6. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ
được giao...............................................................................78
3.3.7. Tạo môi trường thuận lợi và thực hiện tốt các chế độ, chính sách đãi
ngộ đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở các xã đặc biệt khó khăn........79
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp...........................................................81
3.5. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.....81
Tiểu kết chương 3..........................................................................................83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................87
PHỤ LỤC.......................................................................................................89


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Trình độ học vấn của đội ngũ cán bộ, công chức các xã, thị trấn
huyện Mường La, tỉnh Sơn La năm 2016.......................................35
Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức các xã, thị trấn
huyện Mường La, tỉnh Sơn La........................................................36
Bảng 2.3: Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ, công chức các xã,
thị trấn huyện Mường La, tỉnh Sơn La............................................38
Bảng 2.4: Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức các xã, thị
trấn huyện Mường La, tỉnh Sơn La.................................................39
Bảng 2.5: Trình độ ngoại ngữ và tin học của đội ngũ cán bộ, công chức các
xã, thị trấn huyện Mường La, tỉnh Sơn La......................................40
Bảng 2.7: Cơ cấu về giới tính và số lượng dân tộc ít người trong đội ngũ cán
bộ, công chức các xã, thị trấn huyện Mường La, tỉnh Sơn La........41

Bảng 2.8: Trình độ học vấn của đội ngũ cán bộ, công chức các xã đặc biệt khó
khăn huyện Mường La, tỉnh Sơn La năm 2016..............................43
Bảng 10: Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ, công chức các xã đặc
biệt khó khăn huyện Mường La, tỉnh Sơn La.................................45
Bảng 2.11: Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức các xã
đặc biệt khó khăn huyện Mường La, tỉnh Sơn La...........................46
Bảng 2.12: Trình độ ngoại ngữ và tin học của đội ngũ cán bộ, công chức các
xã đặc biệt khó khăn huyện Mường La, tỉnh Sơn La......................47
Bảng 2.13: Cơ cấu về độ tuổi đội ngũ cán bộ, công chức cho các xã đặc biệt
khó khăn huyện Mường La, tỉnh Sơn La........................................47
Bảng 2.14: Cơ cấu giới tính và số lượng dân tộc thiểu số trong đội ngũ cán bộ,
công chức các xã đặc biệt khó khăn huyện Mường La, tỉnh Sơn La. . .48


Bảng 2.15: Thực trạng việc nâng cao nhận thức cho cấp ủy, chính quyền và
cán bộ, công chức về phát triển đội ngũ cán bộ, công chức các xã
đặc biệt khó khăn............................................................................49
Bảng 2.15: Thực trạng công tác tạo nguồn, tuyển dụng, quy hoạch đội ngũ cán
bộ, công chức các xã đặc biệt khó khăn..........................................50
Bảng 2.16: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng đối với
đội ngũ cán bộ, công chức ở các xã đặc biệt khó khăn...................51
Bảng 2.17: Thực trạng công tác bổ nhiệm, luân chuyển và miễn nhiệm cán bộ,
công chức các xã đặc biệt khó khăn................................................53
Bảng 2.18: Thực trạng công tác quản lý, đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức
ở các xã đặc biệt khó khăn..............................................................54
Bảng 2.19: Thực trạng công tác tăng cường áp dụng công nghệ thông tin
trong thực hiện nhiệm vụ được giao...............................................55
Bảng 2.20: Thực trạng công tạo môi trường thuận lợi và thực hiện tốt các chế
độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở các xã
đặc biệt khó khăn............................................................................56

Bảng 2.21: Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức các xã đặc biệt khó khăn huyện Mường La, tỉnh Sơn La.....60
Bảng 3.1: Kết quả xin ý kiến chuyên gia về mức độ cần thiết của các biện
pháp phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ở các xã đặc biệt khó
khăn huyện Mường La, tỉnh Sơn La...............................................81
Bảng 3.2: Kết quả xin ý kiến chuyên gia về mức độ tính khả thi của các biện
pháp phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ở các xã đặc biệt khó
khăn huyện Mường La, tỉnh Sơn La...............................................82


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Về mặt lí luận
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy “Cán bộ là gốc của mọi công
việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”- Hồ Chí
Minh toàn tập, tập 5, trang 273; công tác cán bộ luôn là khâu then chốt của
then chốt, là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác xây dựng Đảng, có ý nghĩa
quyết định sự thành bại của cách mạng. Thực hiện lời dạy của Người, trong
các giai đoạn lịch sử, Đảng, Nhà nước luôn quan tâm đến công tác xây
dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch vững mạnh, có năng
lực để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Đảng đã ban hành nhiều Nghị
quyết, Chỉ thị, nhà nước cụ thể hóa bằng các Luật, Nghị định, chính sách để
tổ chức thực hiện nhằm phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức. Hội nghị Trung ương 3 khóa VIII đã ban hành Nghị quyết số 03NQ/TW, về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, nhấn mạnh “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của
cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ”.
Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương, các đơn vị hành chính
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ương.
- Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
- Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
Như vậy cấp xã là một cấp trong hệ thống hành chính 4 cấp của Nhà
nước Việt Nam, đây là nơi gần dân nhất và trực tiếp tổ chức thực hiện các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, là cầu
1


nối trực tiếp giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Mọi chủ trương, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước đều được tổ chức thực hiện ở cơ sở. Vì vậy
việc xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói chung và ở
các xã đặc biệt khó khăn là một trong nhiệm vụ hết sức quan trọng trong
việc quyết định thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở cơ sở. Nhằm mục
tiêu nhanh chóng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho đồng bào cấp xã
đặc biệt khó khăn vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện để đưa nông thôn các
vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển và hòa
nhập vào sự phát triển chung của cả đất nước, Đảng, Nhà nước ta đã có
nhiều chính sách ưu tiên, quan tâm đặc biệt đối với sự phát triển của cấp xã
miền núi. Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX
đã xác định “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận
động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham
nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi
dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở” [Nghị
quyết hội nghị lần thứ 5 khóa IX].
Như vậy về mặt lí luận, các văn kiện của Đảng và Nhà nước ta đều
khẳng định tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói chung
và ở các xã đặc biệt khó khăn nói riêng.
1.2. Về thực tiễn

Mường La là một trong 63 huyện nghèo của cả nước, huyện có 16 xã,
thị trấn, trong đó có 8 xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn. Trong những năm qua
được Đảng, Nhà nước đầu tư thông qua nhiều chương trình, dự án, kinh tế của
huyện tăng trưởng với tốc độ khá cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, kết
cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư. Lĩnh vực văn hoá – xã hội có nhiều tiến
bộ, trình độ dân trí, chất lượng nguồn nhân lực từng bước được nâng lên, các
2


chính sách xã hội, công tác xoá đói giảm nghèo được quan tâm thực hiện; các
vấn đề xã hội bức xúc được tập trung giải quyết; đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân ngày được cải thiện. Quốc phòng được củng cố, an ninh
chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được duy trì ổn định. Công tác
xây dựng Đảng được quan tâm toàn diện trên cả ba mặt chính trị, tư tưởng và
tổ chức, hệ thống chính trị được củng cố và kiện toàn, từng bước đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả; khối
đại đoàn kết các dân tộc được tăng cường.
Tuy nhiên bên cạnh kết quả đạt được huyện còn có một số tồn tại, hạn
chế. Kinh tế của huyện tăng trưởng khá song chưa bền vững. Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế chậm. Chất lượng giáo dục các bậc học đạt thấp. Cơ sở vật chất
đầu tư cho giáo dục - đào tạo được quan tâm song chưa đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ. Đời sống của một bộ phận dân cư nhất là ở vùng cao còn khó khăn,
tỷ lệ hộ nghèo giảm chậm, nguy cơ tái nghèo còn cao. Một số vấn đề xã hội
bức xúc như di cư tự do, tái trồng cây thuốc phiện giải quyết chưa triệt để.
Nhìn chung chất lượng nguồn nhân lực và đội ngũ cán bộ, công chức ở
các xã đặc biệt khó khăn vẫn còn thấp so mặt bằng chung của cả nước, chưa
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, yêu cầu phát triển
trong xu thế toàn cầu hóa. Đội ngũ cán bộ, công chức ở các xã đặc biệt khó
khăn còn bất cập cả về cơ cấu, độ tuổi, trình độ đào tạo và kinh nghiệm thực
tiễn. Hiện vẫn còn một số cán bộ, công chức chưa qua đào tạo về chuyên

môn, lý luận chính trị; một số đã có bằng cao đẳng, đại học hệ tại chức nhưng
trình độ không tương xứng với bằng cấp; năng lực lãnh đạo, điều hành của
nhiều cán bộ, công chức còn hạn chế, giải quyết công việc thường dựa vào
kinh nghiệm, chủ quan, tùy tiện, có trường hợp xử lý không đúng pháp luật,
vi phạm chính sách của Đảng, Nhà nước. Tình trạng vừa bao biện, làm thay,
vừa buông lỏng, bỏ sót công việc trong quản lý, điều hành vẫn tồn tại. Một số
3


cán bộ, công chức lạm dụng chức quyền tham ô tài sản của Nhà nước, nhân
dân, vi phạm pháp luật, nhất là trong lĩnh vực quản lý tài chính, đất đai... Ở
một số nơi, đội ngũ cán bộ có hiện tượng kèn cựa, cục bộ địa phương, thiếu
dân chủ, mất đoàn kết nội bộ. Thực trạng đó đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc
quản lý, điều hành ở cơ sở; làm giảm sút niềm tin của nhân dân.
Thực tiễn trong những năm qua đội ngũ cán bộ, công chức của huyện
Mường La, tỉnh Sơn La, nhất là ở các xã đặc biệt khó khăn, tuy đã được bổ
sung về số lượng, nâng cao về chất lượng, nhưng trước yêu cầu phát triển của
đất nước trong thời kỳ đổi mới và hội nhập thì vấn đề cán bộ, công chức còn
nhiều bất cập, nhất là ở các xã đặc biệt khó khăn.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn nghiên cứu vấn đề “Phát triển
đội ngũ cán bộ, công chức ở các xã đặc biệt khó khăn huyện Mường La,
tỉnh Sơn La”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận, khảo sát thực tiễn làm cơ sở cho việc đề xuất biện
pháp phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ở các xã đặc biệt khó khăn huyện
Mường La, tỉnh Sơn La, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát
triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở các xã đặc biệt khó khăn.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ở các xã đặc biệt khó
khăn huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ cán bộ, công chức xã ở các xã đặc biệt khó khăn huyện Mường
4


La, tỉnh Sơn La hiện nay trình độ văn hóa, chuyên môn và lý luận chính trị cơ
bản đã đạt tiêu chuẩn theo quy định. Tuy nhiên chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức xã còn nhiều bất cập, trình độ năng lực còn hạn chế, tỷ lệ cán bộ
trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc còn ít... Nếu đề xuất và thực hiện đồng
bộ các biện pháp phát triển đội ngũ đủ về số lượng, cơ cấu, đảm bảo chất
lượng theo chuẩn thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức xã ở các xã đặc biệt khó khăn huyện Mường La, tỉnh Sơn La, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn trong tình
hình mới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã.
5.2. Khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ở các xã
đặc biệt khó khăn huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
5.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ở
các xã đặc biệt khó khăn huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Đối tượng: Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ở các
xã đặc biệt khó khăn huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
6.2. Thời gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10 năm 2015
đến tháng 10 năm 2016.

6.3. Địa bàn nghiên cứu: Bao gồm 8 xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn
huyện Mường La, tỉnh Sơn La: Ngọc Chiến, Chiềng Công, Chiềng Ân,
Chiềng Muôn, Nậm Giôn, Chiềng Hoa, Chiềng Lao, Hua Trai.
6.4. Khách thể khảo sát
Nhóm 1(lãnh đạo huyện): 10 người gồm lãnh đạo huyện, chuyên viên
Ban Tổ chức huyện ủy và Phòng nội vụ huyện.
5


Nhóm 2 (lãnh đạo xã): 20 người gồm Bí thư đảng ủy, Phó bí thư đảng
ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân các xã đặc biệt khó khăn
huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
Nhóm 3(cán bộ công chức cấp xã): 40 người gồm cán bộ, công chức
các xã đặc biệt khó khăn huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu:
- Tiếp cận hoạt động.
- Tiếp cận hệ thống.
- Tiếp cận phát triển.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích các tài liệu lý luận, các văn kiện của Đảng và Nhà nước,
sách, báo, các bài viết của một số tác giả, luận văn thạc sỹ về xây dựng và
phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
- Tổng hợp và phân tích một số văn bản của Đảng, Nhà nước, Bộ nội
vụ và các văn bản của tỉnh Sơn La, huyện Mường La về xây dựng, phát triển
đội ngũ cán bộ, công chức ở các xã đặc biệt khó khăn.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến:
Thăm dò ý kiến của đội ngũ cán bộ, công chức và thực trạng phát triển

đội ngũ cán bộ, công chức ở 8 xã đặc biệt khó khăn của huyện Mường La,
Sơn La (về năng lực, trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, phẩm
chất đạo đức, uy tín và về các biện pháp đã thực hiện từ trước đến nay).
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn một số cán bộ, công chức ở các
xã đặc biệt khó khăn để nắm bắt thực trạng về đội ngũ cán bộ, công chức và
thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ở các xã đặc biệt khó khăn
của huyện Mường La, biện pháp phát triển trong thời gian tới.
6


- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Vận dụng lý luận khoa học quản
lý cán bộ để phân tích, đánh giá thực trạng từ các nguồn thông tin: các báo
cáo, kết quả phỏng vấn, điều tra bằng bảng hỏi... Từ đó tổng hợp, hệ thống
hoá và rút ra một số kết luận làm cơ sở xây dựng quy hoạch và đề xuất các
biện pháp thực hiện phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ở các xã đặc biệt
khó khăn.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến đánh giá của các đồng
chí đang công tác tại Ban Tổ chức huyện ủy, Phòng nội vụ huyện để đánh giá
về công tác phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ở các xã đặc biệt khó khăn
của huyện Mường La.
- Phương pháp quan sát: Quan sát thực hiện chức trách, nhiệm vụ
của đội ngũ cán bộ, công chức ở các xã đặc biệt khó khăn trong huyện.
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng thống kế toán học để xử lý số liệu nhằm bảo đảm tính chính
xác và khách quan của số liệu thực tiễn.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phần Phụ lục, luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ở các
xã đặc biệt khó khăn.

Chương 2: Thực trạng đội ngũ và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
ở các xã đặc biệt khó khăn huyện Mường La, tỉnh Sơn La
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ở các xã đặc
biệt khó khăn huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
9. Đóng góp mới của luận văn
9.1. Về lí luận: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã.
7


9.2. Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức ở các xã đặc biệt khó khăn huyện Mường La, tỉnh Sơn La. Trên cơ sở
phân tích ưu điểm, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế
trong công tác quản lý phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ở các xã đặc biệt khó
khăn huyện Mường La, chúng tôi đề xuất 7 biện pháp nhằm phát triển đội ngũ
cán bộ, công chức ở các xã đặc biệt khó khăn huyện Mường La đảm bảo chất
lượng, cơ cấu, đáp ứng yêu cầu phát triển của huyện trong thời gian tới.

8


Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC Ở CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề phát triển, nâng cao chất lượng và quản lý nhân sự, quản lí
nguồn nhân lực đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm
nghiên cứu. Vấn đề phát triển, nâng cao chất lượng và quản lý đội ngũ cán bộ,
công chức nói chung và đội ngũ cán bộ công chức cấp xã đã được một số tác
giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
1.1.1. Ở nước ngoài

Trong tác phẩm “Lý thuyết phát triển nguồn nhân lực” của tác giả
Leonar Nadler người Mỹ (1980) đã chỉ rõ những yếu tố ảnh hưởng, những
nguyên tắc trong xây dựng và phát triển con người.
1.1.2. Ở trong nước
Về phát triển cán bộ, tác giả Nguyễn Phú Trọng và tác giả Trần Xuân Sầm
(2001) trong : “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, đã phân tích
những cơ sở lí luận, cơ sở khoa học đối với việc phát triển đội ngũ cán bộ trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tác giả Trần Kim Dung (1997), Quản trị nguồn nhân lực; Tác giả
Phạm Minh Hạc (2001), “Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công
nghiệp hóa hiện đại hóa, đề tài KX-07” đã phân tích về nhân cách con người
mới và sự phát triển nhân cách toàn diện con người Việt Nam trong giai đoạn
phát triển hiện nay.
Tác giả Nguyễn Đức Chính (chủ biên), Trần Xuân Bách, Trần Thị
Thanh Phương (2016) đã nêu thực trạng và đề xuất các giải pháp để nâng cao
chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay trong tác phẩm “Quản lý chất
lượng trong giáo dục”.
9


Tác giả Thang Văn Phúc và Chu Văn Thành đồng chủ biên: Chính
quyền cấp xã và quản lý nhà nước cấp xã đã đánh gia thực trạng, nghiên cứu
các giải pháp để nâng cao chất lượng của chính quyền cấp xã và quản lý nhà
nước ở cấp xã.
Một số luận văn Thạc sĩ Luật học cũng đã tìm hiểu chất lượng đội ngũ cán
bộ cấp xã và xây dựng các giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả của đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã: Tác giả Nguyễn Thị Hậu (2003): Nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ công chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ hiện nay, Luận
văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội; Tác giả Dương Hương Sơn (2004): Nâng cao

chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Quảng Trị
hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh.
Như vậy, các tác giả trong nước đã đề cập tới đội ngũ cán bộ, phát triển
đội ngũ cán bộ, đặc biệt đội ngũ cán bộ cấp xã. Tuy nhiên đối với một huyện
có nhiều xã đặc biệt khó khăn như huyện Mường La, tỉnh Sơn La, việc phát
triển, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã vẫn chưa được
nghiên cứu một cách cơ bản và hệ thống. Với lý do đó tôi lựa chọn nghiên
cứu vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ở các xã đặc biệt khó khăn
của huyện Mường La tỉnh Sơn La nhằm góp phần nhỏ bé của mình trong việc
tìm kiếm các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ở các xã đặc biệt
khó khăn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền gần dân nhất, là cầu nối trực
tiếp giữa hệ thống chính quyền cấp trên với nhân dân, hàng ngày tiếp xúc,
nắm bắt và phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân. Cấp xã có vai trò rất
quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối,
10


chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn
dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển
kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
Chính quyền được hiểu là bộ máy điều khiển, quản lý công việc của
nhà nước và hoạt động của nó mang tính chất quyền lực của Nhà nước, bằng
phương thức tác động của Nhà nước. Cấp xã là đơn vị cấp dưới cùng, Chính
quyền cấp xã chỉ bao gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Qua đó có
thể hiểu, chính quyền cấp xã là một cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền
4 cấp của Việt Nam, là nơi trực tiếp thực hiện các chủ trương chính sách của

Đảng và Nhà nước, các mục tiêu kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng
ở cơ sở, thực hiện việc quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn.
Từ những phân tích trên, có thể khái quát hiểu chính quyền cấp xã:
Chính quyền cấp xã bao gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, là cấp
cuối cùng trong hệ thống chính quyền 4 cấp ở Việt Nam, thực hiện quyền lực
nhà nước ở cơ sở, có chức năng thay mặt nhân dân địa phương, căn cứ vào
nguyện vọng của nhân dân địa phương, quyết định và tổ chức thực hiện
những vấn đề có liên quan đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh,
quốc phòng và đời sống của nhân dân địa phương, theo Hiến pháp, pháp luật
và các mệnh lệnh, quyết định của cấp trên.
Cán bộ, công chức cấp xã được đề cập đến trong luận văn này nằm
trong hệ thống chính quyền cấp xã là cấp hành chính trực tiếp quan hệ với dân
trong hệ thống tổ chức của bộ máy hành chính nhà nước; là cấp trực tiếp thực
hiện quản lý nhà nước ở địa phương có chức năng quản lý, điều hành các lĩnh
vực của đời sống xã hội theo Hiến pháp và pháp luật; là nơi trực tiếp thực
hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nâng cao đời
sống mọi mặt của nhân dân.
1.2.2. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ là một khái niệm, tên gọi người có chức vụ trong một tổ chức,
một cơ quan; người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn trong một tổ chức
11


một cơ quan.
Trong từ điển tiếng việt "Cán bộ" được định nghĩa như sau:
- Người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước
Đảng và đoàn thể.
- Người làm công tác nghiệp vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân
biệt với người không có chức vụ.
Cho đến nay từ "Cán bộ" đã được dùng với rất nhiều nghĩa khác nhau:

- Trong tổ chức đảng và đoàn thể, từ "Cán bộ" được dùng với 2 nghĩa:
một là, để chỉ những người được bầu vào các cấp lãnh đạo, chỉ huy từ cơ sở
đến Trung ương (cán bộ lãnh đạo) để phân biệt với đảng viên thường, đoàn
viên hay hội viên; hai là, những người làm công tác chuyên trách có hưởng
lương trong các tổ chức Đảng và đoàn thể.
- Trong quân đội là những chỉ huy từ tiểu đội trở lên (cán bộ tiểu đội,
trung đội…) và là sĩ quan từ cấp uý trở lên.
- Trong hệ thống Nhà nước, từ "Cán bộ" được hiểu cơ bản là trùng với
từ công chức, chỉ những người làm việc trong cơ quan Nhà nước thuộc ngành
hành chính, tư pháp, kinh tế, văn hoá và xã hội. Đồng thời, từ "Cán bộ" cũng
được hiểu là những người có chức vụ chỉ huy, phụ trách, lãnh đạo.
Dù cách dùng, cách hiểu trong các trường hợp, các lĩnh vực cụ thể có
khác nhau, nhưng về cơ bản từ "Cán bộ" bao hàm nghĩa chính của nó là "bộ
khung" là "nòng cốt" là chỉ huy như vậy có thể quan niệm một cách chung
nhất "Cán bộ" là một khái niệm để chỉ những người có chức vụ có nghiệp vụ
chuyên môn, có vai trò cương vị nòng cốt trong một tổ chức, một cơ quan, có
tác động ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức , cơ quan và các quan hệ trong
lãnh đạo chỉ huy, quản lý, điều hành góp phần định hướng sự phát triển của tổ
chức. Cán bộ tốt sẽ góp phần xây dựng tổ chức, cơ quan tốt và ngược lại tổ
chức, cơ quan tốt lại là môi trường để cán bộ tu dưỡng rèn luyện tiến bộ.
12


Công chức là một khái niệm, tên gọi người có chức vụ trong một tổ
chức, một cơ quan; người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn trong một tổ
chức một cơ quan.
Công chức được hình thành thông qua tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế các cơ quan của Đảng, đoàn thể,
các phòng chuyên môn huyện, người đứng đầu một số các đơn vị sự nghiệp,
người đang công tác tại các xã, phường, thị trấn trực tiếp tham mưu cho Chủ

tịch UBND xã, phường, thị trấn.
Theo Luật cán bộ, công chức năm 2008 về cán bộ, công chức được thể
hiện như sau:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước [Khoản 1, Điều 4, Luật cán bộ, công chức
năm 2008].
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo
nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính
trị - xã hội.
Cán bộ cấp xã gồm các vị trí sau: Bí thư, phó bí thư đảng uỷ; Chủ tịch,
phó chủ tịch hội đồng nhân dân; Chủ tịch, phó chủ tịch uỷ ban nhân dân; Chủ
tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh; Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch hội nông dân
13


Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp và có Tổ chức hội nông dân Việt Nam); Chủ tịch hội cựu chiến
binh Việt Nam.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị

thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ
sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật [Khoản 1, Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008].
Như vậy cán bộ, công chức cấp xã là những người công tác tại cơ quan
hành chính cấp cuối cùng trong hệ thống 4 cấp hành chính. Đây là những
người trực tiếp tổ chức thực hiện các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính
sách pháp luật nhà nước đến người dân ở cơ sở, là những người gần dân
nhất và là người phản ánh tâm tư, nguyện vọng của nhân dân với Đảng, Nhà
nước.
Công chức cấp xã có các chức danh sau: Trưởng công an; Chỉ huy trưởng
quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng -đô thị và môi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp -xây dựng và môi trường (đối
14


với xã); Tài chính -kế toán; Tư pháp -hộ tịch; Văn hoá - xã hội.
Cán bộ, công chức có nghĩa vụ:
Đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân: Trung thành với Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ
quốc và lợi ích quốc gia. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân. Liên
hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp

luật của Nhà nước.
Trong thi hành công vụ: Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về
kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Có ý thức tổ chức kỷ luật;
nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo
cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước. Chủ động và phối hợp chặt chẽ
trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Bảo
vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao. Chấp
hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái
pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định;
trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn
bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu
quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết
định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định
của mình. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Cán bộ, công chức là người đứng đầu ngoài việc thực hiện quy định tại
Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây: Chỉ đạo tổ chức thực
hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ
15


của cán bộ, công chức; Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan
liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về
việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công
sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công
chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ
quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân; Giải quyết kịp

thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức; Các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Cán bộ, công chức có quyền:
Cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ: Được
giao quyền tương xứng với nhiệm vụ. Được bảo đảm trang thiết bị và các điều
kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật. Được cung cấp thông tin liên
quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành
công vụ.
Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn
được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công
chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các
ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính
sách ưu đãi theo quy định của pháp luật. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền
làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc
riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm
vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ
16


hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng
tiền lương cho những ngày không nghỉ.
Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học,
tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà
ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được
xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để

công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Khái niệm đội ngũ cán bộ, công chức
Theo từ điển tiếng việt do nhà xuất bản Đà Nẵng phát hành năm 2010:
“Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng hoặc nghề
nghiệp, thành một lực lượng” [Trang 339].
Khái niệm đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách khá rộng rãi
như: Đội ngũ tri thức, đội ngũ thanh niên xung phong, đội ngũ giáo viên… các
khái niệm đó đều xuất phát theo cách hiểu thuật ngữ quân sự về đội ngũ đó là gồm
nhiều người, tập hợp thành một lực lượng, hàng ngũ chỉnh tề.
Tuy nhiên ở một nghĩa chung nhất chúng ta hiểu: đội ngũ là tập hợp
một số đông người, hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều
chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác, nhưng có chung mục đích
xác định; họ làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật chất
và tinh thần cụ thể.
Như vậy đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là tập hợp những người
cùng công tác ở cấp xã, công tác trong cùng một tổ chức, tổ chức chính trị xã hội, có cùng chung một mục đích, làm việc theo kế hoạch và có sự gắn bó
với nhau về quyền lợi chính trị, lợi ích vật chất và tinh thần.
1.2.4. Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
1.2.4.1. Phát triển
17


Theo từ điển tiếng Việt của Trung tâm từ điển học VIETLEX do Nxb
Đà Nẵng xuất bản năm 2011 định nghĩa: "Phát triển: biến đổi hoặc làm cho
biến đổi theo chiều hướng tăng, từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, thấp đến
cao, đơn giản đến phức tạp".
Đã nói đến phát triển là có sự biến đổi, nhưng không phải mọi sự biến
đổi đều đồng nghĩa với phát triển mà đó là sự biến đổi về chất, biến đổi theo
sự tiến bộ, theo đà đi lên, theo qui luật (Lê Văn Hồng (1995). Tâm lí học Lứa
tuổi và tâm lí học sư phạm). Nxb. Giáo dục. Hà Nội

Dưới góc độ của phát triển cộng đồng thì sự phát triển con người là
quá trình tăng tiến cả về số lượng và chất lượng của con người trong cộng
đồng và trong xã hội trên cơ sở cái đã có nhưng chưa hoàn chỉnh, chưa đầy
đủ, phải tiếp tục nâng cao để đạt mục tiêu đã đề ra (trang 16) - Lê Thị Hương
(2012), Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở huyện
Thanh Hà, tỉnh Hải Dương trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2.4.2. Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực là sự phát triển của con người, đó là sự phát
triển theo hướng tích cực về chân – thiện - mỹ về số lượng và chất lượng, qua
đó con người có thể nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác, trong cuộc sống
theo hướng ngày càng hoàn thiện và tốt hơn.
1.2.4.3. Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
Từ những góc độ khác nhau nêu trên, có thể đưa ra khái niệm phát triển
đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã như sau: Phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã là làm tăng tiến cả về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ,
làm biến đổi theo chiều hướng tích cực những phẩm chất đạo đức, trình độ,
năng lực và khả năng thích ứng, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao
của họ.
1.2.5. Khái niệm xã đặc biệt khó khăn
18


×