Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.1 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
----------

MÃ THỊ LÝ

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUẦN GIÁO,
TỈNH ĐIỆN BIÊN

Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng

Mã số: Thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thanh Bình

HÀ NỘI - NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các sô
liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gôc và xuất xứ ro
ràng, chính xác. Những kết quả khoa học của luận văn chưa được công bô
trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận văn

Mã Thị Lý


LỜI CẢM ƠN


Trong thời gian học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn “Đào tạo
nghề cho người lao động dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Tuần Giáo,
tỉnh Điện Biên” tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô
giáo, các cấp lãnh đạo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp.
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban
chủ nhiệm, Khoa Tâm lý giáo dục – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; các
thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn; đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến cô giáo – PGS.TS. Nguyễn Thanh Bình Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội đã dành nhiều thời gian, tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn phòng Lao động - Thương binh và Xã hội,
phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Giáo dục và Đào tạo,
phòng Nội vụ, các phòng chuyên môn, các đơn vị thuộc huyện Tuần Giáo đã
cung cấp thông tin, số liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
luận văn này.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu tôi đã có nhiều cố gắng nhưng cũng
không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp
của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Mã Thị Lý


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu...........................................................3

4. Giả thuyết khoa học....................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................4
8. Kết cấu của luận văn...................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ.......................................................................5
1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................5
1.1.Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài................................................5
1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam..................................................6
2. Một số khái niệm cơ bản của Đề tài...........................................................9
2.1. Khái niệm nghề.........................................................................................9
2.2 Khái niệm đào tạo...................................................................................10
2.3. Khái niệm đào tạo nghề.........................................................................10
2.4. Khái niệm dân tộc thiểu số....................................................................11
2.5. Các khái niệm lao động; lao động DTTS; ĐT nghề cho
người DTTS................................................................................................11
3. Lý luận về đào tạo nghề............................................................................13
3.1. Mục tiêu đào tạo nghề............................................................................13
3.2. Nội dung đào tạo nghề...........................................................................14
3.3. Hình thức đào tạo nghề..........................................................................19


4. Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan
đến đào tạo nghề cho người lao động dân tộc thiểu số...............................22
4.1. Các Nghị quyết, quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc....................22
4.2 Cơ chế, chính sách của Nhà nước về đào tạo nghề cho người lao động
vùng dân tộc thiểu số.....................................................................................24
4.3. Một số chính sách, văn bản hướng dẫn về hỗ trợ đào tạo nghề cho
người lao động dân tộc thiểu số....................................................................26

5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo nghề cho người lao động
DTTS..............................................................................................................30
5.1. Hệ thống cơ chế, chính sách..................................................................30
5.2. Quy mô, cơ cấu, chất lượng nguồn nhân lực là người DTTS.............31
5.3. Nguồn tài chính đầu tư cho công tác đào tạo nghề cho người lao động
dân tộc thiểu số..............................................................................................32
5.4. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề........................................33
5.5. Chương trình, giáo trình đào tạo nghề.................................................34
5.6. Thái độ của xã hội đối với công tác đào tạo nghề cho người lao động
dân tộc thiểu số..............................................................................................35
5.7. Khả năng tiếp nhận nguồn lao động sau khi được đào tạo nghề của
các doanh nghiệp...........................................................................................36
Tiểu kết chương 1..........................................................................................37
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN TUẦN GIÁO TỈNH ĐIỆN
BIÊN..............................................................................................................38
2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu...................................38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.............................................................................38
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Tuần Giáo...............................39
2.1.3. Chủ thể quản lý thực hiện dạy nghề..................................................42


2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng.............................................................43
2.3. Thực trạng công tác đào tạo nghề cho người lao động DTTS ở huyện
Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên............................................................................43
2.3.1. Nguồn lao động dân tộc thiểu sô ở huyện Tuần giáo........................43
2.3.2. Các hình thức đào tạo nghề cho người DTTS ở huyện Tuần Giáo...45
2.3.3. Nội dung và kết quả đào tạo nghề cho người DTTS ở huyện Tuần Giáo....47
2.3.4 Thực trạng các yếu tô ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho người DTTS
huyện Tuần Giáo.........................................................................................50

2.4. Đánh giá chung.......................................................................................55
2.4.1. Ưu điểm.............................................................................................55
2.4.2. Hạn chế..............................................................................................56
2.4.3. Nguyên nhân.....................................................................................56
Tiểu kết chương 2..........................................................................................57
Chương 3. BIỆN PHÁP ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN TUẦN GIÁO TỈNH ĐIỆN BIÊN..........58
3.1. Nguyên tắc đề xuất.................................................................................58
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo kế thừa.............................................................58
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ.....................................................58
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả....................................................58
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.......................................................59
3.2. Biện pháp đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số ở huyện Tuần
Giáo, tỉnh Điện Biên......................................................................................59
3.2.1. Nâng cao ý thức cho đội ngũ cán bộ quả lý và người dân về tầm quan
trọng của đào tạo nghề cho người DTTS....................................................59
3.2.2. Tăng cường hơn nữa vai trò của chính quyền địa phương trong đào
tạo nghề gắn với giải quyết việc làm...........................................................60


3.2.3. Tăng cường cải tiến nội dung và hình thức đào tạo nghề cho người
DTTS huyện Tuần Giáo..............................................................................62
3.2.4. Nâng cao trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp địa phương và
các đơn vị, cơ sở tuyển dụng LĐ DTTS......................................................63
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp..................64
3.3.1. Về tính cần thiết của các biện pháp...................................................64
3.3.2. Về tính khả thi của các biện pháp.....................................................65
Tiểu kết chương 3..........................................................................................66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................70

PHỤ LỤC CÁC BẢNG BIỂU


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Lực lượng lao động DTTS theo trình độ học vấn............................44
Bảng 2.2. Kết quả kinh phí đào tạo nghề cho lao động người DTTS giai đoạn
2010-2015........................................................................................................49
Bảng 3.1 Ý kiến đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp........................64
Bảng 3.2 Ý kiến đánh giá về tính khả thi của các biện pháp...........................65


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tăt

Nội dung

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DTTS

Dân tộc thiểu sô

KHKT

Khoa học kỹ huật




Lao động

LĐ- TB&XH

Lao động – Thương binh và xã hội

LĐNT

Lao động nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bôi cảnh hội nhập kinh tế ở Việt Nam, nhiều ngành nghề mới
xuất hiện, cơ cấu ngành nghề cũng có những biến đổi nhất định. Điều đó đòi
hỏi công tác đào tạo nghề cần có những cải tổ nhất định để bắt nhịp với sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật tác động tới đời sông kinh tế - xã
hội. Yêu cầu phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng nghề, làm chủ được các
phương tiện, máy móc, công nghệ càng trở nên cấp thiết.
Thực tế nhiều năm qua, chúng ta đã có sự đầu tư mạnh mẽ cho lĩnh vực
đào tạo nghề nhằm cung cấp nguồn nhân lực kỹ thuật cao cho tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hệ thông dạy nghề ở nước ta gần đây đã
có những thay đổi ro rệt, tích cực để đáp ứng thị trường lao động, của hoạt
động sản xuất - kinh doanh, dịch vụ. Một trong những thay đổi đó là sự đa
dạng hóa loại hình, trình độ đào tạo, với sự phát triển của nhiều loại hình cơ
sở dạy nghề. Không thể phủ nhận những thành quả mà hệ thông dạy nghề

mang lại, tác động ro rệt, hiệu quả đến sự phát triển, tăng trưởng của nền kinh
tế - xã hội. Tuy nhiên, một thực tế cũng không thể phủ nhận được đó là công
tác dạy nghề hiện nay còn tồn tại không ít những bất cập cần được khắc phục
như chất lượng nguồn nhân lực đầu ra của các trường dạy nghề là “độ vênh”
giữa sản phẩm đào tạo và nhu cầu sử dụng lao động từ phía doanh nghiệp;
học sinh, sinh viên tôt nghiệp chưa đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của
thị trường lao động; sô lượng trường nghề nhiều nhưng sô học sinh học nghề
còn ít, là do tư tưởng của người dân về học nghề vẫn chưa được thông suôt,
người dân thường muôn thi vào các trường trung cấp chuyên nghiệp, đại học
chứ chưa chú trọng đến việc vào học tại các trường dạy nghề. Bên cạnh đó,
việc đào tạo nghề chưa đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp hiện nay - có nhiều
doanh nghiệp mới thành lập với nhiều ngành nghề mới trong khi các trường

1


dạy nghề vẫn đang đào tạo những nghề thông thường,...Để phát huy hiệu quả
đầu tư cho công tác dạy nghề, vấn đề quan trọng chính là định hướng và gắn
việc đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội, thực hiện tôt công tác
giới thiệu, giải quyết việc làm. Ở nhiều địa phương, đào tạo nghề gắn cho lao
động nông thôn có tính chiến lược đặc biệt quan trọng, tác động sâu sắc đến kết
quả bền vững của công cuộc giảm nghèo, góp phần quan trọng trong xây dựng
nông thôn mới.
Cùng với các địa phương trong cả nước, những năm qua, huyện Tuần
Giáo đã thực hiện nhiều chính sách về đào tạo nghề cho người lao động trên
toàn huyện nói chung, người dân tộc thiểu sô nói riêng và đã thu được những
kết quả tích cực, đã có nhiều người, nhiều gia đình có của ăn của để nhờ học
nghề. Đó là bước đi cơ bản để huyện Tuần Giáo nhanh chóng thoát khỏi tình
trạng khó khăn hiện nay. Vấn đề đào tạo nghề cho lao động vùng dân tộc nói
chung và người dân tộc thiểu sô nói riêng hiện đang gặp nhiều khó khăn, bất

cập; chất lượng việc làm chưa cao, tính ổn định, bền vững trong việc làm và
hiệu quả tạo việc làm còn thấp; cơ cấu lao động chuyển dịch chậm, lực lượng
lao động người dân tộc thiểu sô chủ yếu trong lĩnh vực nông lâm nghiệp. Đôi
tượng trong độ tuổi lao động phần lớn là lao động phổ thông, chưa được đào
tạo, bồi dưỡng, chưa có tay nghề, trình độ sản xuất còn hạn chế. Tình trạng
thiếu việc làm trong cộng đồng dân tộc thiểu sô còn lớn, nhất là tại các xã
vùng cao, xã đặc biệt khó khăn. Ở người DTTS còn tồn tại một sô tập tục lạc
hậu, chi phôi đời sông. Những khó khăn về kinh tế tiềm ẩn những bất ổn
chính trị. Vì vậy, vấn đề đào tạo nghề cho người lao động mà đặc biệt là
người lao động dân tộc thiểu sô đã và đang đặt ra thách thức lớn đôi với Đảng
bộ, chính quyền và Nhân dân huyện Tuần Giáo.
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài “Đào tạo nghề cho người
lao động dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên”.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đào tạo nghề cho người lao
động dân tộc thiểu sô trên địa bàn huyện Tuần Giáo tỉnh Điện Biên từ đó đề
xuất một sô biện pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho người lao động
đồng bào dân tộc thiểu sô nói trên.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp đào tạo nghề cho người lao động dân tộc thiểu sô ở huyện
Tuần Giáo tỉnh Điện Biên.
3.2. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động đào tạo nghề cho người lao động dân tộc thiểu sô ở huyện
Tuần Giáo tỉnh Điện Biên.
4. Giả thuyết khoa học

Trong những năm qua huyện Tuần Giáo tỉnh Điện Biên đã tiến hành
đào tạo nghề cho người dân tôc thiểu sô, tuy nhiên kết quả đạt được chưa cao,
còn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất được một sô biện pháp đảm bảo tính khoa
học, khả thi…..thì sẽ nâng cao được hiệu quả đào tạo nghề cho người lao
động dân tộc thiểu sô.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thông hóa một sô vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo nghề cho
người lao động dân tộc thiểu sô (Đào tạo nghề, nội dung đào tạo nghề, các
yếu tô ảnh hưởng…) để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Khảo sát thực trạng đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu sô ở
huyện Tuần Giáo và các yếu tô ảnh hưởng đến thực trạng trên.
5.3. Đề xuất một sô biện pháp để nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho
người lao động dân tộc thiểu sô ở huyện Tuần Giáo nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực.

3


6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung tìm hiểu vấn đề đào tạo nghề cho người lao động dân
tộc thiểu sô ở huyện Tuần Giáo từ năm 2010 – 2015.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp thông kê toán học.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục đề tài gồm 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho người lao động dân tộc
thiểu sô.
Chương 2: Thực trạng đào tạo nghề cho người lao động dân tộc thiểu
sô ở huyện Tuần Giáo tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Đề xuất biện pháp đào tạo nghề cho người lao động DTTS
ở huyện Tuần Giáo tỉnh Điện Biên.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Đào tạo nghề và giải quyết việc làm là một trong những nội dung quan
trọng không thể thiếu trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quôc
gia nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, thúc đẩy phát triển kinh tế, đáp
ứng nhu cầu về học nghề và tạo việc làm cho người lao động.
1.1.Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Tác phẩm “Kinh tế học cho thế giới thứ ba” của tác giả Michael P.
Todaro đã nghiên cứu nhiều đến vấn đề nông nghiệp, nông thôn, lao động
nông thôn và những ảnh hưởng của nó đến phát triển kinh tế xã hội. Những
vấn đề về nghèo đói, vấn đề thất nghiệp, vấn đề di cư từ nông thôn ra thành
thị, lý thuyết và chính sách phát triển nông nghiệp cũng được tác đề cập và
nghiên cứu làm ro. Kết quả nghiên cứu của công trình có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ
CNH, HĐH, vấn đề đào tạo nghề cho người lao động ở khu vực nông thôn ở
các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Tác phẩm “Kinh tế học của các nước đang phát triển” của tác giả
E.Wayne Nafziger đã nghiên cứu đến vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động và

giải quyết việc làm; vấn đề nghèo đói ở nông thôn và chuyển đổi sản xuất
nông nghiệp; vấn đề di cư và đô thị hóa,…Tác phẩm là tài liệu có giá trị tham
khảo rất tôt cho đề tài nghiên cứu trong việc tìm kiếm các giải pháp liên quan
đến vấn đề đào tạo nghề cho người lao động.
Tác phẩm “Kinh tế học công cộng” của tác giả Joseph E. Stinglitz đã
nghiên cứu về các vấn đề lao động, việc làm, vấn đề về thuế và tác động của
thuế đến cung về lao động. Nghiên cứu sự tác động của các nhân tô đến chuyển

5


dịch lao động gia đình từ hoạt động kinh tế này sang hoạt động kinh tế khác. Kết
quả nghiên cứu này đã tạo lập những cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu về đào
tạo nghề cho người lao động ở khu vực nông nghiệp nông thôn.
1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Cuôn sách: “Mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn” do tác giả
Nguyễn Tiến Dũng chủ biên, Nxb. Chính trị quôc gia- sự thật, Hà Nội năm
2014. Cuôn sách đã nêu lên những vấn đề chung về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, những mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn đã được
triển khai trong thực tế và những vấn đề đặt ra. Đây là tài liệu tham khảo bổ
ích cho các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách, các tổ chức và cá
nhân quan tâm đến dạy nghề và giải quyết việc làm cho lao động xã hội.
Đề tài khoa học công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước năm 2009 do
PGS.TS. Lê Xuân Bá làm chủ nhiệm: “Nghiên cứu dự báo chuyển dịch cơ
cấu lao động nông nghiệp, nông thôn và các giải pháp giải quyết việc làm
trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH và đô thị hóa ở nước ta”. Công trình đã
đi sâu phân tích các nhân tô ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động
nông nghiệp nông thôn ở nước ta thời gian qua; thực trạng vấn đề tạo việc làm
phi nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các loại nghề nghiệp ở các
vùng khác nhau trong cả nước; dự báo chuyển dịch cơ cấu lao động nông

nghiệp trong quá trình CNH, HĐH và đô thị ở nước ta đến 2020. Trên cơ sở
đó, nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp, chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu lao động nông nghiệp, nông thôn theo yêu cầu của CNH, HĐH và đô thị
hóa, trong đó có vấn đề đào tạo, dạy nghề nhằm nâng cao năng lực cho lao
động nông thôn.
Đề tài khoa học cấp bộ năm 2002 do tác giả Lê Hồng Thái làm chủ
nhiệm: “Nghiên cứu vấn đề lao động việc làm nông thôn”. Công trình đã
phân tích thực tiễn chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn và chỉ ra những

6


nguyên nhân dẫn tới dịch chuyển chậm lao động trong cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn là do: (1) Phân bô dân cư không đồng đều giữa các vùng;
(2) Diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người thấp và có xu hướng thu
hẹp dưới tác động quá trình đô thị hóa. Đây là các lý do khiến cho người lao
động nông thôn gặp nhiều khó khăn trong tích lũy đất đai cho sản xuất nông
nghiệp, phi nông nghiệp. Bên cạnh đó chất lượng nguồn lao động ở khu vực
nông thôn còn nhiều hạn chế, mặt bằng dân trí không cao, khả năng tiếp nhận
kiến thức và kỹ năng nghề còn chậm dẫn đến khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp thấp.
Bài viết: “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước ta hiện nay:
Vấn đề cần quan tâm” của tác giả Hoàng Văn Phai, Tạp chí Kinh tế và Dự
báo, sô 3/2011. Bài viết đã đề cập đến vấn đề CNH, HĐH thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội và quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra nhanh, cơ cấu
kinh tế có sự chuyển dịch mạnh mẽ. Tuy nhiên ngày càng có nhiều hộ gia
đình mất đất sản xuất nông nghiệp phải tìm cách chuyển đổi sang lĩnh vực phi
nông nghiệp, nên rất cần có sự hỗ trợ, ưu đãi của chính sách đào tạo nghề.
Bên cạnh đó là chất lượng của lao động ở nông thôn còn thấp, phần đông là
không có trình độ chuyên môn nên thu nhập của người nông dân tăng chậm

trong những năm qua, dẫn đến khoảng cách giầu – nghèo giữa nông thôn và
thành thị ngày càng gia tăng. Chính vì vậy, đào tạo nghề cho lao động nông
thôn là một yêu cầu cấp bách.
Bài viết: “Quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp trong việc đào
tạo nghề, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề và đào tạo lại nghề cho người
lao động” của tác giả Đỗ Thị Dung, Tạp chí Luật học, sô 7/2009. Bài viết đã
nêu bật được mong muôn của của các doanh nghiệp là có được đội ngũ lao
động đảm bảo về sô lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển của
doanh nghiệp, đồng thời tác giả cũng nêu ro pháp luật nước ta đã quy định các

7


doanh nghiệp phải có nghĩa vụ đào tạo, bỗi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề và
đào tạo lại nghề cho người lao động.
Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu là các luận án tiến sĩ, luận văn
thạc sĩ về vấn đề phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, lao động là người dân tộc thiểu sô, tiêu biểu như: Luận án tiến sĩ
của Trịnh Quang Cảnh, 2002: “Tri thức người dân tộc thiểu số ở Việt Nam
trong công cuộc đổi mới (chủ yếu ở vùng dân tộc thiểu số phía Bắc)”; Luận
văn thạc sĩ của tác giả Phan Thị Thu Hà, 2011: “Đào tạo lao động người dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Kon Tum”; Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn
Thị Thương, 2014: “Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn tỉnh Thái Bình hiện nay”; Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị
Khánh Ly, 2015: “Đào tạo nghề cho người lao động dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh Lai Châu”. Với những cách tiếp cận khác nhau, các công trình
nghiên cứu trên đã làm ro được vai trò của đào tạo dạy nghề đôi với nâng cao
trình độ, kỹ năng cho lao động nói chung và người lao động dân tộc thiểu sô
nói riêng trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nước là rất quan
trọng. Các biện pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề cho lao

động nông thôn, lao động người dân tộc thiểu sô cũng được các tác giả phân
tích và làm ro trong các công trình nghiên cứu của mình. Đây là những tài liệu
tham khảo tôt cho tác giả trong việc nghiên cứu đề xuất những giải pháp có
tính đặc thù nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho người lao động dân tộc
thiểu sô huyện Tuần Giáo tỉnh Điện Biên.
Như vậy, trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn
đề đào tạo, dạy nghề cho người lao động nói chung và lao động dân tộc thiểu
sô nói riêng. Tuy nhiên, cho đến nay trên phạm vi địa bàn tỉnh Điện Biên nói
chung và ở huyện Tuần Giáo nói riêng chưa có công trình nào đi sâu nghiên
cứu về vấn đề đào tạo, dạy nghề cho người lao động dân tộc thiểu sô trên địa

8


bàn dưới dạng một luận văn thạc sĩ và tiếp cận nghiên cứu ở góc độ giáo dục
và phát triển cộng đồng. Do vậy, vấn đề đào tạo nghề cho người lao động dân
tộc thiểu sô trên địa bàn huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên vẫn cần được tiếp
tục đi sâu nghiên cứu. Với hy vọng góp thêm tiếng nói cùng với các nhà lãnh
đạo, nhà quản lý về lao động việc làm, các doanh nghiệp trên địa bàn với mục
tiêu nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho người lao động dân tộc thiểu sô,
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần xóa đói giảm nghèo cho
đồng bào dân tộc thiểu sô trên địa bàn.
2. Một số khái niệm cơ bản của Đề tài
2.1. Khái niệm nghề
Cho đến nay thuật ngữ “Nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau, cụ thể:
Các nhà khoa học Nga quan niệm: “Nghề là một loại hoạt động lao
động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh
tồn”. ở Pháp, khái niệm nghề được hiểu là: “nghề là một loại lao động có
thói quen về kỹ năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm ra phương tiện

sống”. Ở Anh, khái niệm nghề được quan niệm ro hơn: “nghề là công việc
chuyên môn đòi hỏi một sự đào tạo khoa học”. Trong khi đó, người Đức lại
quan niệm: “Nghề là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động
nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó”.
Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra song chưa thông nhất,
tập hợp lại, nghề được quan niệm “là một tập hợp lao động do sự phân công
lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính
tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và
nhu cầu của xã hội”
Ở một khía cạnh khác, nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà
trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng

9


để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được
những nhu cầu của xã hội và cá nhân. Nhưng có quan niệm cho rằng, những
chuyên môn có những đặc điểm chung, gần giông nhau được xếp thành một
nhóm chuyên môn và được gọi là nghề. Nghề là tập hợp của một nhóm
chuyên môn cùng loại gần giống nhau.
Mặc dù các khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau,
song có thể thông nhất ở định nghĩa sau: nghề là công việc lao động của con
người, được hình thành do sự phân công lao động xã hội, phù hợp với nhu cầu
xã hội và là phương tiện để sinh sông.
2.2 Khái niệm đào tạo
Đào tạo được hiểu là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức,
nhằm hình thành và phát triển có hệ thông các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái
độ,…để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào
đời hành nghề một cách có năng xuất và hiệu quả.
Đào tạo được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm

thay đổi hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng đáp
ứng tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn.
2.3. Khái niệm đào tạo nghề
Luật dạy nghề năm 2006 định nghĩa: “Dạy nghề là hoạt động dạy và
học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho
người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn
thành khóa học”. Dạy nghề chính là đào tạo nghề, đó là quá trình truyền đạt,
lĩnh hội những kiến thức và kỹ năng cần thiết để người lao động có thể thực
hiện một công việc nào đó trong tương lai. Đó là những hoạt động giúp cho
người học có được các kiến thức về lý thuyết và kỹ năng thực hành một sô
nghề nào đó sau một thời gian nhất định người học có thể đạt được một trình

10


độ để tự hành nghề, tìm việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao tay nghề theo
những chuẩn mực mới.
2.4. Khái niệm dân tộc thiểu số
Trong từ điển Bách khoa Việt Nam và nhiều từ điển Tiếng Việt khác đã
nêu ro khái niệm “Dân tộc thiểu số là dân tộc có số dân ít (có thể hàng trăm,
hàng ngàn và cho đến hàng triệu) cư trú trong một quốc gia thống nhất có
nhiều dân tộc, trong đó có một dân tộc có số dân đông”.
Như vậy, khái niệm “dân tộc thiểu sô” dùng để chỉ những dân tộc có sô
dân ít, chiếm tỷ trọng thấp trong tương quan so sánh về lượng dân sô trong
một quôc gia đa dân tộc. Khái niệm “dân tộc thiểu sô” cũng không có ý nghĩa
biểu thị tương quan so sánh về dân sô giữa các quôc gia dân tộc trên phạm vi
khu vực và thế giới. Một dân tộc có thể được quan niệm là “đa sô” ở quôc gia
này, nhưng đồng thời có thể là “thiểu sô” ở quôc gia khác. Chẳng hạn người
Việt (Kinh) được coi là “dân tộc đa sô” ở Việt Nam, nhưng lại được coi là
“dân tộc thiểu sô” ở Trung Quôc (vì chỉ chiếm tỉ lệ 1/55 dân tộc thiểu sô của

Trung Quôc); ngược lại người Hoa (Hán), được coi là “dân tộc đa sô” ở Trung
Quôc, nhưng lại là dân tộc thiểu sô ở Việt Nam (người Hoa chiếm tỉ lệ 1/53
DTTS của Việt Nam). Ro ràng, quan niệm về “dân tộc thiểu sô” và “dân tộc
đa sô” cũng như nội hàm của chúng hiện nay còn có những vấn đề chưa thông
nhất và nó cũng được vận dụng xem xét rất linh hoạt trong từng điều kiện cụ
thể, tuỳ theo quan niệm và môi quan hệ so sánh về dân sô của mỗi quôc gia
dân tộc. Song, những nội dung được quan niệm như đã phân tích ở phần trên
về cơ bản là tương đôi thông nhất, không chỉ ở nước ta mà trong cả giới
nghiên cứu dân tộc học trên thế giới.
2.5. Các khái niệm lao động; lao động DTTS; ĐT nghề cho người DTTS
* Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động đặc thù của con người, phân biệt con người với
con vật và xã hội loài người với xã hội loài vật. Bởi vì khác với con vật, lao
11


động của con người là hoạt động có mục đích, có ý thức, tác động vào thế giới
tự nhiên nhằm cải biến những vật tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho nhu
cầu đời sông của con người.
Theo C.Mác, Lao động “trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người
và tự nhiên, một quá trình trong đó, bằng hoạt động của chính mình, con người
làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”.
Như vậy, lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến
đổi các vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sông của bản
thân. Trong quá trình sản xuất, con người sử dụng công cụ lao động tác động
lên đôi tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con
người. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ
sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hóa và xã hội.
* Khái niệm lao động DTTS
Lao động DTTS là bộ phận dân sô sinh sông và làm việc ở nông thôn,

miền núi bao gồm những người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp
luật, có khả năng lao động, đang có việc làm và những người thất nghiệp
nhưng có nhu cầu tìm việc làm. Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của
công việc ở nông thôn, vùng miền núi mà lực lượng tham gia lao động ở nông
thôn, miền núi không chỉ có những người trong độ tuổi mà còn có những
người trên hoặc dưới độ tuổi lao động tham gia sản xuất với những công việc
phù hợp với bản thân.
* Khái niệm đào tạo nghề cho người lao động DTTS
Đào tạo nghề cho người lao động DTTS là quá trình truyền đạt, lĩnh hội
những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết để người lao động
DTTS có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học.
Đào tạo nghề cho lao động DTTS nhằm tạo ra lực lượng lao động có
trình độ, thành thạo các kỹ năng, kỹ thuật sản xuất, đáp ứng nhu cầu của thị

12


trường lao động, giải quyết tôt nhu cầu việc làm, tự tạo việc làm của người
lao động, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sông.
3. Lý luận về đào tạo nghề
3.1. Mục tiêu đào tạo nghề
 Mục tiêu tổng quát
Nâng cao chất lượng nguồn lao động, tạo việc làm, tăng thu nhập của
lao động nông thôn; đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh
tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn
góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững.
 Mục tiêu cụ thể
+ Giai đoạn 2016 - 2020:
Đào tạo nghề cho 2500 lao động nông thôn, trong đó 1.000 người học
nghề nông nghiệp, 1500 người học nghề phi nông nghiệp.

Bình quân mỗi năm dạy nghề cho lao động nông thôn khoảng 800
người. Để đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo chuyên môn, kỹ thuật đạt
50%, trong đó đào tạo nghề đạt 38%.
Tỷ lệ có việc làm và tự tạo việc làm sau khi học nghề tôi thiểu đạt 80%,
trong đó 70% có việc làm phù hợp với nghề đào tạo.
Mục tiêu về ngành nghề và trình độ đào tạo:
* Nhóm nghề nông nghiệp
Dự kiến đào tạo nhóm nghề nông nghiệp cho 1000 người, chiếm 40% sô
lao động dự kiến đào tạo trong cả giai đoạn; cụ thể:
- Nhóm nghề lâm sinh, dự kiến đào tạo 245 người, chiếm 9,8 %.
- Nhóm nghề trồng cây công nghiệp (Cao su, Chè…), dự kiến đào tạo 190
người, chiếm 7,6%.
- Nhóm nghề chăn nuôi gia súc, gia cầm 248 người, chiếm 9,9%.
- Trồng cây lương thực, thực phẩm 160 người, chiếm 6,4%.
13


- Nhóm nghề thuỷ sản 28 người, chiếm 1,1%;
- Nhóm khuyến nông, lâm nghiệp 32 người, chiếm 1,3%;
- Nghề Quản trị kinh tế nông nghiệp 24 người, chiếm 0,98%;
- Các nghề khác nhóm nông nghiệp 288 người, chiếm 11,5%.
* Nhóm nghề phi nông nghiệp
Dự kiến đào tạo nhóm nghề phi nông nghiệp cho 1500 người, chiếm
60% sô lao động dự kiến đào tạo đến năm 2020; cụ thể:
- Nhóm nghề xây dựng dân dụng 250 người, chiếm 10%;
- Nhóm nghề cơ khí (gò, hàn, sửa chữa..) 138 người, chiếm 5,5%;
- Nhóm nghề điện (công nghiệp, dân dụng…) 45 người, chiếm 1,8%;
- Nhóm nghề bảo quản, chế biến nông, lâm sản 68 người, chiếm 2,7 %.
- Nhóm nghề gia công sản phẩm từ gỗ 45 người, chiếm 1,8%;
- Nhóm nghề dệt, may 124 người, chiếm 2,7%.

- Nghề Chế biến cao su 25 người, chiếm 1%;
- Nhóm nghề thương mại - du lịch 25 người, chiếm 1%;
- Các nghề khác thuộc nhóm phi nông nghiệp 88 người, chiếm 3,5%.
3.2. Nội dung đào tạo nghề
Thông thường, nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn được
hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
- Hiểu theo nghĩa rộng: nội dung đào tạo nghề gồm đào tạo tay nghề và
những kiến thức tổng hợp. Vì vậy, đào tạo nghề theo nghĩa rộng bao hàm cả
đào tạo văn hóa (làm nền tảng cho đào tạo nghề); đào tạo nghề nghiệp (nội
dung chính là đào tạo chuyên môn theo từng nghề nghiệp của người lao động,
hoạt động chính của người lao động ở chuyên môn này); đào tạo kiến thức về
kinh tế thị trường, pháp luật, tổ chức cuộc sông.
- Hiểu theo nghĩa hẹp: nội dung đào tạo nghề theo chuyên môn của
người lao động, trong đó có đào tạo nghề tập trung đào tạo chuyên môn theo

14


từng nghề nghiệp của người lao động. Các nội dung về nâng cao trình độ văn
hóa, đào tạo những kiến thức chung ngoài các kiến thức chuyên sâu về nghề
nghiệp không được đề cập đến theo phạm vi nghĩa hẹp.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất: Xác định nhu cầu đào tạo nghề
Nhu cầu đào tạo nghề là cơ sở quan trọng để hệ thông đào tạo nghề
chuẩn bị các điều kiện đào tạo nghề như: xây dựng hệ thông cơ sở đào tạo
chuẩn bị các điều kiện vật chất, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tương
ứng. Ngược lại, nhu cầu đào tạo cũng có thể được tính toán từ việc xem xét
các điều kiện vật chất và con người có thể linh động cho đào tạo nghề với nhu
cầu từ sự phát triển kinh tế - xã hội. Việc xem xét môi tương quan giữa nhu
cầu xã hội và khả năng về các điều kiện có thể huy động là quy trình hợp lý

nhất để xác định nhu cầu đào tạo nghề ở một quôc gia, một vùng, địa phương
trong một khoảng thời gian nhất định.
Tuy nhiên, xem xét nhu cầu đào tạo nghề cần xem xét tới đôi tượng của
hoạt động dạy nghề, những người học nghề có nhu cầu học nghề thực sự của
họ và các điều kiện của chính họ để có thể tham gia vào quá trình đào tạo
nghề. Nông dân là những người có điều kiện sông khó khăn nên kinh phí học
nghề dưới dạng học phí thường sử dụng ngân sách hoặc qua các chương trình
hỗ trợ. Thậm chí có một sô đôi tượng như người nghèo, các đôi tượng chính
sách khác còn phải hỗ trợ kinh phí cho người học mới có thể tổ chức được. Vì
vậy, phải xã hội hóa đào tạo nghề, giảm bớt gánh nặng về kinh phí mới hy
vọng nâng cao trình độ nghề cho lao động nông thôn khu vực có sô lượng đào
tạo nghề rất lớn.
Thứ hai: Xây dựng mạng lưới cơ sở dạy nghề
Hệ thông dạy nghề ở mỗi quôc gia, mỗi vùng, địa phương và các cơ sở
sản xuất kinh doanh rất đa dạng, đó là hệ thông các trường nghề, bao gồm các

15


trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề và các trung tâm dạy nghề. Đó cũng có
thể là các tổ chức khuyến nông, lâm, ngư, công,...làm nhiệm vụ chung là
khuyến khích các hoạt động gắn với các ngành phát triển, trong đó có các
hoạt động chuyển giao tiến bộ công nghệ và dạy nghề gắn với quá trình
chuyển giao đó và đó cũng có thể là các tổ chức hội nghề, như hội nuôi ong,
hội làm vườn, hội sinh vật cảnh, hội cơ khí, hội tự động hóa,... cũng có nội
dung hoạt động chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ và nâng cao trình độ
tay nghề của các hội viên. Đó cũng có thể là các tổ chức chính trị như Hội
Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu Chiến binh. Thậm chí đó là các doanh
nghiệp, các gia đình dạy nghề dưới hình thức truyền nghề.
Quy hoạch và thiết kế hệ thông các cơ sở đào tạo nghề theo từng cấp

học, từng hình thức đào tạo nghề và theo từng vùng địa phương là nội dung
mang tính tiền đề và quan trọng. Trong quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo
nghề, vấn đề cơ cấu các loại hình cơ sở đào tạo nghề, xác định chức năng vị trí
và tạo môi quan hệ trong đào tạo nghề giữa các loại hình trong hệ thông có vai
trò kết sức quan trọng.
Cần lưu ý rằng: Hệ thông đào tạo nghề cho lao động nông thôn tuy bao
gồm tất cả các chủ thể tham gia vào quá trình đào tạo nghề, nhưng những chủ
thể này cần có sự chủ động và tiếp cận trực tiếp đến người học, vì đặc tính lao
động nông thôn và những điều kiện cho học nghề của người học có những
hạn chế nhất định. Với sự khác biệt này, những tổ chức dạy nghề gần nông
thôn, như các trung tâm dạy nghề cấp huyện, các tổ chức khuyến nông,
lâm, ngư; các tổ chức chính trị - xã hội ở nông thôn như Hội Nông dân, Hội
phụ nữ,... thường phát huy có hiệu quả hơn cho dạy nghề cho người lao
động ở nông thôn. Những tổ chức dạy nghề cấp cao như cao đẳng nghề,
trung cấp nghề cũng có vai trò đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhưng
tập trung vào nhóm ngành phi nông nghiệp và mức độ phát huy hạn chế hơn.

16


×