Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THƯỜNG SỬ DỤNG GIÁM SÁT AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN THỊ TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM
KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM


BÁO CÁO
MÔN:

PHÂN TÍCH HÓA LÝ THỰC PHẨM

CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
THƯỜNG SỬ DỤNG GIÁM SÁT AN TOÀN
THỰC PHẨM TRÊN THỊ TRƯỜNG
ĐỀ TÀI:

NHÓM SVTH:

NHÓM 9
Nguyễn Thị Hồng Diệu

1410523

Nguyễn Thái Học

1411380

Huỳnh Lê Bảo Trâm

1414134

Nguyễn Văn Tư



1414560

LỚP:

HC14TP

GVHD:

Cô Phan Ngọc Hòa


 TP.HỒ CHÍ MINH, 11/2016 


MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Kết quả kit thử nhanh thuốc trừ sâu
10
Hình 1.2. Kết quả kit phát hiện nhanh acid

10

Hình 1.3. Kết quả kit kiểm tra hàn the

11

Hình 1.4. Kết quả kit thử nhanh hypoclorid


12

Hình 1.5. Kết quả kit thử nhanh phẩm màu

13

Hình 1.6. Kết quả kit thử nhanh dầu mỡ bị ôi khét

14

Hình 1.7. Kết quả kit thử nhanh nitrite
14
Hình 1.8. Kết quả kit thử nhanh tnitrate
15
Hình 1.9. Kết quả kit thử nhanh salisilic
16
Hình 1.10. Kết quả kit thử nhanh thực phẩm sử dụng formol bảo quản

17

Hình 1.11. Kết quả kit thử nhanh thuốc trừ sâu methanol

18


Hình 1.12. Kết quả kit thử nhanh urea

19

Hình 1.13. Các bước tiến hành kiểm tra bằng Kit thử nhanh ELISA

20
Hình 1.14. Kết quả kit thử nhanh sulfite
21
Hình 1.15. Kết quả kit thử nhanh asen

22

Hình 2.1. Sơ đồ lý thuyết phương pháp sắc kí lỏng cao tầng
25
Hình 2.2: Bơm cao áp

25

Hình 2.3. Phương pháp nạp mẫu
26
Hình 2.4. Cột sắc kí

26

Hình 2.5. Tách chất trong cột sắc kí

26

Hình 2.6. Kết quả đo

27

Hình 2.7. Mối quan hệ tuyến tính của nồng độ melamine với diện tích của peak
29
Hình 3.1. Máy sắc ký khí khối phổ GC/MS


31

Hình 3.2. Cấu tạo máy GC/MS

31

Hình 3.3. Sơ đồ cấu tạo đầu dò khối phổ
33
Hình 4.1. Đồ thị biểu diện sự phụ thuộc của Abs với C
39
Hình 4.1. Hệ thống thiết bị phổ hấp phụ nguyên tử

39

Hình 4.2. Sơ đồ hệ thống thiết bị phổ hấp phụ nguyên tử

39

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả phục hồi của melamine trung bình trong 6 l ần phân tích ở 4
nồng độ khác nhau của Melamine
30
Bảng 3.1. Một đơn vị mẫu được xác định áp dụng cho một loại hàng hoá cùng nhãn
hiệu cùng kích cỡ đóng gói và cùng một đơn vị sản xuất
37


Bảng 4.1. Tóm tắt các điều kiện tối ưu xác định As(III) bằng phương pháp HVGAAS
43

Bảng 4.2. Khoảng tuyến tính và đường chuẩn xác định riêng các dạng As
45
Bảng 4.3. Hàm lượng các dạng As trong các mẫu tính theo phương pháp đ ường
chuẩn (đã tính đến hệ số pha loãng)
45


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu về đề tài “Các phương pháp phân tích thường sử dụng
giám sát an toàn thực phẩm trên thị trường”, cho đến hôm nay đề tài đó đã được hoàn thành.
Nhóm sinh viên thực hiện xin chân thành cảm ơn:

• Ban giám hiệu trường Đại học Bách Khoa T.p Hồ Chí Minh
• Ban chủ nhiệm khoa Kỹ thuật hóa học.
• Các thầy cô bộ môn Công nghệ Thực phẩm.
Cảm ơn các thầy cô đã cung cấp cho chúng em những kiến thức thực sự cần thiết cho đề
tài.
Đặc biệt cảm ơn cô Phan Ngọc Hòa đã trực tiếp hướng dẫn chúng em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài này.
Quá trình thực hiện đề tài vẫn còn nhiều thiếu sót rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô
giáo và các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn.

5


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, thế kỷ XXI, là Thế kỷ của tên lửa, là thời kì phát tri ển vô cùng v ượt b ậc
và nhanh chóng. Không nằm ngoài thực tại đó, đất nước ta cũng đang trong th ời kì
công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Kinh tế phát tri ển khiến nhu c ầu c ủa ng ười dân
càng ngày càng cao. Không còn “chỉ tiêu” ăn no, m ặc ấm nữa mà l ại tr ở thành ăn

ngon, mặc đẹp. Tuy vậy, việc giữ vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn ch ưa được nhi ều
người chú ý đến.
Thực tại rành rành bày ra trước mắt, thông tin đại chúng đăng tin liên tục, nh ưng
người dân Việt Namvẫn còn nhận thức vô cùng kém về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Nếu như trước đây, những vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm chỉ dừng lại ở các
hành vi vi phạm quy định như: hàn the trong đồ ăn sẵn, ph ẩm màu công nghi ệp
trong bánh mứt, formal trong phở, để tẩy ướp thủy hải sản hay chất 3-MCPD trong
nước tương đã làm nhiều người choáng váng, vứt bỏ những thức ăn, gia vị đã quen
sử dụng trong nhiều năm thì giờ đây, nhiều vụ việc, kiểu vi phạm đã xu ất hi ện v ới
nhiều hành động tinh vi hơn để tung hàng kém chất lượng ra th ị tr ường “cung
không đủ cầu”.
Tuy Nhà nước ta đã có nhiều chính sách quan tâm đến việc này h ơn nh ưng v ẫn là
chưa đủ. Vì vậy chúng ta cần có biện pháp cấp thi ết đ ể kh ắc phục tình tr ạng này.
Sản xuất phải chuyên nghiệp, sạch sẽ từ khâu tr ồng trọt đến sản xu ất và tiêu th ụ.
Cần có nhiều cán bộ, tổ chức vệ sinh an toàn th ực ph ẩm h ơn, chính sách nhà n ước
chặt chẽ hơn, có chế tài xử lí rõ ràng và nghiêm khắc h ơn. Nhưng đ ặc bi ệt là người
tiêu dùng phải biết tự bảo vệ mình, như vậy người tiêu dùng c ần có ki ến th ức t ốt
về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Vì vậy việc thực hiện giám sát chất lượng thực phẩm trên thị tr ường là vô cùng
cần thiết và cấp bách, các phương pháp phân tích chất lượng thực ph ẩm sẽ là công
cụ giúp chúng ta có thể kiểm tra và giám sát được chất lượng thực ph ẩm đ ể có th ể
kiểm soát được thực phẩm trên thị trường.

6


Chương 1:

KIT THỬ NHANH


Ngày nay,các Kit thử nhanh được sử dụng phổ biến đ ể giám sát tình hình an
toàn thực phẩm ngay tại hiện trường.
- Ưu điểm:
o Kiểm tra nhanh định tính
o Độ nhạy cao
o Thực hiện ngay tại hiện trường
- Nhược điểm: Không định lượng mà chỉ định tính
1.1. Kít thử nhanh thuốc trừ sâu:
1.1.1. Tính năng tác dụng:
- Kiểm tra phát hiện nhanh dư lượng thuốc bảo v ệ th ực v ật nhóm lân hữu cơ
và carbamate trong rau, hoa quả tươi.
- Giới hạn phát hiện (LOD): 0,5 mg/kg.
1.1.2. Xử lý mẫu:
- Mẫu thử là rau: Lấy cả lá và cuống rau cắt nhỏ cỡ hạt ngô và trộn đều.
- Mẫu thử là quả: Gọt lấy phần vỏ dày khoảng 5 mm, cắt thành mẩu nh ỏ như
với mẫu rau.
1.1.3. Tiến hành
- Lấy khoảng 10g mẫu rau hoặc quả đã cắt nhỏ cho vào túi chi ết (l ượng m ẫu
chiếm khoảng 1/3 túi).
- Lấy 10 ml nước sạch cho vào cốc nhựa. Dùng kẹp bẻ hai đầu ống “ chất hoạt
hoá”, đổ hết dịch trong ống vào cốc đã chứa 10 ml nước, l ắc nh ẹ, sau đó, đổ
dung dịch trong cốc vào túi mẫu, trộn đều hỗn hợp bằng các l ắc khoảng 3
phút.
- Lấy 1 ống dung môi chiết, cầm ống theo chiều đứng, dùng kẹp bẻ đầu trên
của ống, sau đó đổ hết dung môi trong ống vào túi chứa mẫu chi ết, đóng
miệng túi và lắc nhẹ, đều trong khoảng 2 phút.
- Nghiêng túi để hỗn hợp dồn xuống một góc túi, dùng kéo c ắt góc kia c ủa túi
để tạo một lỗ nhỏ. Mở nắp "ống tách", đổ dịch chiết từ túi mẫu vào ống đã
được bịt đầu dưới bằng một đầu côn kín (đầu côn có vạch màu). Ép nh ẹ túi
để thu hết phần dung môi chiết còn trong rau. Vặn ch ặt nắp ống tách, đ ể

ống theo chiều thẳng đứng cho đến khi dung dịch trong ống chia thành 2
lớp.
- Hướng đầu dưới của ống tách vào đĩa thủy tinh, dùng kéo cắt ph ần d ưới
cùng của đầu côn để thu phần dung môi lớp dưới chảy xuống hết đĩa petri.
(Chú ý: Chỉ lấy vừa hết phần dung môi lớp dưới. Khi ch ảy gần h ết dung môi
vặn chặt nắp lại cho dòng chảy chỉ còn nhỏ giọt và bỏ ra ngoài.)
7


-

-

-

-

Để dung môi trong đĩa bay hơi tự nhiên cho đến khô hoàn toàn. Chú ý nên đ ể
nơi thoáng gió. Thời gian để cho dung môi bay hết khoảng 15 – 20 phút.
Cắt vỏ bao Bộ thuốc thử lấy ống CV1, CV2 và giấy thử ra ngoài.
Sau khi dung môi trên đĩa thủy tinh đã bay hơi hoàn toàn, lấy m ột m ẩu bông
cho vào đĩa petri, dùng bơm tiêm có l ắp đầu côn l ấy 0,2 ml "dung dịch
pha" cho vào mẩu bông. Dùng kẹp đưa mẩu bông di khắp đáy đĩa để ch ất
chiết thấm vào bông.
Chú ý cần lau kỹ khắp đáy đĩa để thu triệt để chất đã chi ết đ ược .
Thu mẫu bằng cách cắm đầu côn vào cục bông, kéo nh ẹ pittông c ủa b ơm
tiêm để hút dung dịch trong mẩu bông vào đầu côn. N ếu trong đĩa còn d ịch
mẫu nên dùng mẩu bông này thấm lại lần nữa để thu tri ệt đ ể. Cho toàn b ộ
dịch chiết mẫu thu được vào ống ký hiệu CV1, đậy nắp, lắc đều theo chiều
dọc của ống. Để cho phản ứng diễn ra trong 30 phút.

Dùng đầu côn thứ 2 lấy 0,1 ml thuốc thử S cho vào ống CV2, lắc kỹ đ ể cho
tan đều chất ở trong ống, sau đó hút hết dịch cho vào ống CV1, l ắc đ ều, đ ể 5
phút.
Mở gói giấy thử dùng kẹp lấy mẩu giấy màu xanh cho vào ống CV1.
Quan sát để đọc kết quả sau 5 phút.
1.1.4. Đọc kết quả sau
Âm tính: Nếu sau 5 phút giấy thử chuyển sang
màu trắng.
Dương tính: Nếu sau 5 phút giấy thử vẫn còn màu
xanh.

Hình 1.1. Kết quả kit
thử nhanh thuốc trừ sâu
Chú ý:
Chỉ đọc kết quả trong thời gian 5 phút, ngoài thời gian trên kết quả có th ể
không chính xác.
- Khi sử dụng không để hoá chất tiếp xúc với da, n ếu có ph ải r ửa ngay b ằng
nước.
1.2. Kit kiểm tra, phát hiện nhanh acid trong giấm ăn
1.2.1. Tính năng tác dụng:
-

-

Phát hiện nhanh sự có mặt của các acid vô cơ trong dấm ăn.

-

Giới hạn phát hiện: 0,05 % (tính theo HCl)
1.2.2. Tiến hành thí nghiệm


-

Lấy 01 túi thử có ký hiệu VT 04.
Dùng kéo cắt ngang mép trên của túi (phía trên của nhãn).
Đổ mẫu dấm cần kiểm tra vào túi đến vạch định mức thứ hai (từ dưới lên).
Dùng tay bóp vỡ ống thuốc thử ở đáy túi, lắc đều.
8


1.2.3. Đọc kết quả
-

-

Dương tính: Nếu dung dịch trong túi chuyển sang
màu xanh lơ giống màu chuẩn dương tính in trên
nhãn – Trong mẫu dấm có acid vô cơ.
Âm tính: Nếu dung dịch trong túi có màu tím gi ống
màu chuẩn âm tính trên nhãn.

Hình 1.2. K ết qu ả kit phát hi ện nhanh acid
Chú ý:
Tuỳ thuộc vào nồng độ acid vô cơ mà màu của phản ứng có màu xanh khác
nhau.
- Nếu dấm pha từ acid acetic (5%) thì dung dịch ph ản ứng h ơi chuy ển màu
tím xanh.
- Nếu dấm gạo 100% dung dịch có màu tím rõ.
- Đã thử nghiệm với acid acetic đặc 99% kết quả phản ứng vẫn có màu tím.
- Khi sử dụng không để hoá chất tiếp xúc với da, n ếu có ph ải r ửa ngay d ưới

vòi nước.
1.3. Kít kiểm tra hàn the trong giò, chả, thịt, tươi s ống…
-

Hàn the là muối của axit boric, từ nửa đầu thế kỷ 20 trở về trước, hàn the được
dùng bảo quản thực phẩm. Ngày nay, khoa học đã chứng minh hàn the là ch ất đ ộc
đối với con người. Về mặt an toàn sức khoẻ, người sử dụng th ực ph ẩm có hàn the
lâu dài sẽ gây ung thư, do hàn the không đào thải hết ra ngoài c ơ th ể mà tích luỹ
trong cơ thể khoảng 15%, độc tố của hàn the còn làm thoái hoá c ơ quan sinh dục…
trẻ em ăn phải sữa bảo quản bằng hàn the ở hàm lượng từ 1 đến 2g/1kg thể trọng
sẽ bị tử vong trong vòng 7 đến 10 giờ tuỳ theo khối lượng hấp thụ.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới, kể cả Việt Nam đã không cho phép s ử dụng hàn
the trong chế biến thực phẩm. Tuy nhiên, nhiều cơ sản xuất coi th ường s ức kho ẻ
người tiêu dùng vẫn tiếp tục sử dụng hàn the trong chế bi ến giò ch ả, bánh đúc,
bánh cuốn, ướp thịt cá… Tình trạng trên khiến người tiêu dùng lo ngại không phân
biệt được thực phẩm nào có hàn the và thực phẩm nào đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm. Vì vậy, nhiều cơ sở sản xuất thực phẩm an toàn có nhu c ầu mua gi ấy
thử phát hiện nhanh hàn the ở thực phẩm.
1.3.1. Tính năng tác dụng:
-

Phát hiện nhanh hàn the trong các mẫu thực phẩm giò chả, bánh đúc, bánh
đa, bánh cuốn….
Ngưỡng phát hiện: 50ppm
1.3.2. Xử lý mẫu:
Lấy khoảng 2g cắt nhỏ cỡ hạt đậu xanh cho vào cốc, nhỏ thêm 20 gi ọt dung
dịch đệm.
Dầm nát mẫu bằng que nhọn, để khoảng 5 -10 phút.
9



1.3.3. Tiến hành:
-

-

-

Lấy một que thử, nhúng ngập phần giấy thử vào cốc mẫu đã x ử lý ở trên, b ỏ
que thử ra ngoài.
Để que thử ngang trên mặt phẳng để chờ đọc kết
quả.
1.3.4. Đọc kết quả:
Dương tính: Nếu giấy thử phía dưới que thử chuyển
màu (từ màu vàng tươi sang màu đỏ nâu) khác với
vạch màu in phía trên giấy thử.
Âm tính: Nếu giấy thử phía dưới que thử không
chuyển màu.
Hình 1.3. K ết qu ả kit ki ểm tra hàn the

Chú ý:
-

Chỉ nhúng phần dưới của giấy thử vào mẫu.
Cường độ màu phụ thuộc vào lượng hàn the trong mẫu.
Nếu hàm lượng hàn the thấp (50 mg/kg) thì đọc kết quả sau kho ảng 30
phút.

1.4. Kit thử nhanh hypoclorid trong thực phẩm
1.4.1. Tính năng tác dụng:

-

-

Phát hiện nhanh Hypochlorid trong một số loại thực phẩm: Dưa muối, cà
muối, măng ngâm…
Giới hạn phát hiện: 100mg/kg thực phẩm
1.4.2. Xử lý mẫu
Lấy khoảng 5 ml nước ngâm của các loại thực phẩm trên.
1.4.3. Tiến hành
Dùng kéo cắt miệng túi để lấy ampul đựng thuốc ra ngoài.
Đổ dung dịch mẫu cần thử vào túi đến vạch định mức thứ 2 từ dưới lên.
Bẻ đầu ampul để thuốc thử chảy dọc theo thành túi vào bên trong túi đã
chứa dịch chiết mẫu.
Quan sát sự chuyển màu tại ranh giới giữa hai lớp dung
dịch
1.4.4. Đọc kết quả
Dương tính: tại mặt ngăn cách giữa hai lớp dung dịch
chuyển sang màu tím.
Âm tính: tại lớp giữa hai lớp dung dịch không chuy ển
màu tím.
Hình 1.4. K ết qu ả kit th ử nhanh hypoclorid

Chú ý:
-

Phản ứng xảy ra rất nhanh, màu không bền do vậy cần phải quan sát đ ọc
kết quả ngay trong khi cho thuốc thử vào túi mẫu.
10



-

Khi sử dụng không nên để hoá chất tiếp xúc với da, nếu b ị hoá ch ất đ ổ vào
da cần phải rửa ngay dưới vòi nước.

1.5. Kit thử nhanh phẩm màu

Phẩm màu thực phẩm là một nhóm những chất có mầu được dùng làm phụ gia
thực phẩm, để tạo ra hoặc cải thiện màu sắc của thực ph ẩm, nhằm làm tăng tính
hấp dẫn của sản phẩm. Những thức ăn có chứa phẩm màu trong danh m ục được
phép sử dụng làm phụ gia thực phẩm của Bộ Y tế, dưới mức giới hạn dư l ượng cho
phép thì không gây ảnh hưởng độc hại cho sức khoẻ người tiêu dùng.
1.5.1. Tính năng tác dụng:
-

-

-

-

-

Xác định nhanh phẩm màu kiềm không được phép sử dụng trong th ực
phẩm: Bánh, kẹo, các loại mứt, hạt bí, hạt dưa, nước giải khát…
Giới hạn phát hiện: 5mg/kg
1.5.2. Xử lý mẫu
Mẫu thuộc dạng rắn như: mứt, ô mai, các loại hạt … lấy 5g cắt nh ỏ thành c ỡ
hạt ngô (kích thước 5 x 5 mm); đối với các loại h ạt nh ỏ như hạt dưa, h ạt bí

có thể để nguyên.
Mẫu thử là chất lỏng hoặc dạng kem lấy khoảng 5 ml.
1.5.3. Tiến hành
Cắt miệng túi CT04 (cắt sát đường mép dán phía trên), cho 5g m ẫu đã c ắt
nhỏ (hoặc 5ml dịch mẫu thử), gập miệng túi, kẹp chặt bằng kẹp sắt, lắc
nhẹ 2 phút để chất màu tan vào dung dịch.
Lấy 1 ống CT2 bẻ đầu cho hết dung dịch vào túi, gập mi ệng túi, k ẹp chặt
bằng kẹp sắt, lắc nhẹ khoảng 2 phút, sau đó để yên đ ể cho dung d ịch phân
thành 2 lớp.
Lấy 1 ống CT3, cầm ống theo chiều đứng, dùng kim chọc thủng một l ỗ ở góc
trên của ống, bóp thân ống giữa hai ngón tay tại vị trí dưới cùng của của ống
để đuổi không khí trong ống, giữ nguyên tay bóp. Mở túi CT04, cắm ngập
đầu ống CT3 (đầu có lỗ vào lớp dung môi phía trên túi), th ả l ỏng tay đ ể l ớp
dung môi hút vào ống CT3. Khi dung môi dâng lên khoảng 1cm, l ật nhanh
ống CT3 ngược lên, lắc nhẹ ống, sau đó giữ yên 1 phút, đọc kết quả.
1.5.4. Đọc kết quả
Dương tính: Lớp dung dịch phía dưới ống CT3
có màu
Âm tính: Lớp dung dịch phía dưới ống CT3
không có màu

11


Hình 1.5. K ết qu ả kit th ử nhanh ph ẩm màu
Chú ý:
-

Cần gập thật kín miệng túi đề tránh bay hơi dung môi.
Khi thực hiện bước 3, không được hút lẫn dung dịch phía dưới vào ống CT3.

Nếu có dung dịch này vào ống CT3 kết quả sẽ không còn chính xác.
Cần thao tác nhanh để hạn chế dung môi bay hơi.
Nên tiến hành tại nơi thoáng gió không nên thực hiện trong phòng kín.

1.6. Kit thử nhanh dầu mỡ bị ôi khét:

1.6.1. Xử lý mẫu
-

Dầu, mỡ ở dạng đông cầnđể cho tan thành dạng lỏng

-

Dầu, mỡ dạng lỏng lấy khoảng 0,6 ml.
1.6.2. Tiến hành

-

Cắt miệng túi, lấy 2 ampul thuốc thử OT1, OT2 ra ngoài.

-

Cho dầu hoặc mỡ vào túi đến vạch định mức thứ nhất tính từ đáy túi lên.

-

Bẻ đầu ampul, cho thuốc thử OT1 vào túi lắc nhẹ 20 - 25 lần để tạo phản
ứng.

-


Tiếp tục bẻ ampul, cho thuốc thử OT2 vào túi thử, lắc nhẹ 10-15 lần sau đó
quan sát sự chuyển màu.
1.6.3. Đọc kết quả

-

Dầu mỡ chưa bị ôi khét: Dung dịch phía dưới
túi không xuất hiện màu hồng.

-

Dầu, mỡ đã bị oxy hoá nhẹ:Dung dịch phía dưới
túi xuất hiện màu hồng nhạt giống màu in trên
nhãn. Dầu, mỡ này nên sử dụng ngay.

-

Dầu mỡ đã bị ôi khét: Dung dịch phía dưới túi
xuất hiện màu đậm hơn màu in trên nhãn. Dầu mỡ này không nên sử dụng.
Hình 1.6. K ết qu ả kit th ử nhanh d ầu m ỡ b ị ôi khét

Chú ý:

12


-

Tuỳ thuộc vào mức độ ôi khét của dầu mỡ mà màu sắc của lớp dung dịch

trong túi sẽ có màu hồng ở mức độ khác nhau.

-

Khi sử dụng không để hoá chất tiếp xúc với da, nếu có phải rửa ngay dưới
vòi nước.

1.7. Kit kiểm tra nhanh nitrite trong nước ăn, đồ uống không màu, n ước

-

-

-

-

giải khát
1.7.1. Tính năng tác dụng:
Kiểm tra bán định lượng Nitrit trong nước ăn,
đồ uống không màu, nước giải khát.
Giới hạn phát hiện: trong nước: 0,1 ppm (0,1
mg/lit)
1.7.2. Tiến hành
Dùng kéo cắt miệng túi phía bên trên nhãn.
Đổ mẫu cần thử đến vạch mức thứ 2.
Bóp vỡ ống thuốc thử trong ống nhựa, lắc nhẹ
để thuốc thử hoà tan với mẫu.
1.7.3. Đọc kết quả
Dương tính: Nếu dung dịch trong túi có màu

hồng đậm hơn so với vạch màu tương ứng với
nồng độ nitrit là 0,3 ppm (0,3 mg/lit)in trên
nhãn.
Hình 1.7. K ết qu ả kit th ử nhanh nitrite

Âm tính: Nếu dung dịch không xuất hiện màu đỏ hồng hoặc có màu nhạt
hơn so với vạch màu tương ứng với nồng độ nitrit là 0,3 ppm (0,3 mg/lit).

Chú ý:
Khi sử dụng không để hoá chất tiếp xúc với da, nếu có ph ải rửa ngay dưới vòi
nước.
1.8. Kit thử nhanh nitrate sử dụng để bảo quản thực phẩm
1.8.1. Tính năng tác dụng :
- Cho phép kiểm tra nhanh Nitrate (g ốc NO 3-) trong một số loại thực phẩm :

-

-

-

thịt hộp, thịt muối lạp xường, dăm bông, dưa muối, nước giải khát không
màu.
Giới hạn phát hiện: 400 ppm hay 400 mg/kg thực phẩm; 40ppm hay 40
mg/lit nước
1.8.2. Xử lý mẫu
Thực phẩm dạng rắn: Lấy khoảng 3 g cắt nhỏ cỡ hạt đậu cho vào cốc, thêm
5 ml nước cất, ngâm 10-15 phút, thỉnh thoảng lắc đều, sau đó g ạn l ấy ph ần
dịch trong để tiến hành thử nghiệm.
Mẫu dạng lỏng lầy khoảng 5 ml.

13


1.8.3. Tiến hành
-

-

-

Dùng kéo cắt miệng túi thử, đổ dịch mẫu cần thử vào túi.
Bóp ống màu để làm vỡ ampul bên trong, lắc đều trong 1 phút.
Bóp tiếp ống trắng cho vỡ ampul bên trong, lắc đều trong 1 phút. Theo dõi
và đọc kết quả.
1.8.4. Đọc kết quả
Với mẫu nước- đọc kết quả sau 3-4 phút:
Nếu màu dung dịch trong túi nhạt hơn hoặc
bằng vạch màu chuẩn tương ứng với nồng độ
nitrat là 50ppm, thì hàm lượng nitrat trong mẫu
ở mức cho phép.
Nếu màu dung dịch đậm hơn, thì hàm lượng
nitrat trong mẫu cao hơn mức cho phép.

Hình 1.8. K ết qu ả kit th ử nhanh tnitrate
-

-

Mẫu thực phẩm – đọc kết quả sau 30 phút:
Nếu màu dung dịch trong túi nhạt hơn hoặc bằng vạch màu chu ẩn tương

ứng với nồng độ nitrat là 500 ppm, thì hàm lượng nitrat trong mẫu ở mức
cho phép.
Nếu màu dung dịch đậm hơn, thì hàm lượng nitrat trong mẫu cao h ơn mức
cho phép.

Chú ý:
Nếu mẫu thực phẩm có tinh bột thì sau khi bóp vỡ ống màu, dung d ịch trong
túi có thể xuất hiện màu xanh đen dương tính, màu này không ảnh hưởng
đến kết quả xét nghiệm.
- Khi sử dụng không để hoá chất tiếp xúc với da, n ếu có ph ải rửa ngay d ưới
vòi nước.
1.9. Kit thử nhanh salisilic trong một số loại thực phẩm
1.9.1. Tính năng tác dụng:
- Phát hiện nhanh acid salicylic trong một số loại th ực ph ẩm: Rau qu ả ngâm;
dưa cà muối; dưa bao tử muối; sấu, mơ, mận ngâm.
- Giới hạn phát hiện: 100 mg/kg thực phẩm
1.9.2. Tiến hành
-

-

Lấy 01 túi thử có ký hiệu ST 04.

-

Dùng kéo cắt ngang mép trên của túi ( phía trên của nhãn).
14


-


Đổ mẫu nước ngâm rau quả cần kiểm tra vào túi đến vạch định mức th ứ hai
(từ dưới lên).

-

Dùng tay bóp vỡ ống thuốc thử ở đáy túi,
lắc đều
1.9.3.

Đọc kết quả

-

Dương tính: Nếu dung dịch trong túi có
màu nâu tím giống màu chuẩn dương tính
in trên nhãn.

-

Âm tính: Nếu dung dịch không xuất hiện
màu nâu tím.

Hình 1.9. K ết qu ả kit th ử nhanh salisilic
Chú ý
-

Màu của phản ứng tuỳ thuộc vào nồng độ acid salicylic có trong mẫu.

-


Khi sử dụng không để hoá chất tiếp xúc với da, nếu có ph ải rửa ngay dưới
vòi nước.

1.10.Kit thử nhanh các thực phẩm sử dụng formol bảo quản

Focmon là chất không được dùng trong chế biến thực phẩm. Sử dụng bất cứ liều
lượng nào đều vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, WHO nhấn mạnh, focmon không phải
là chất gây ung thư qua đường tiêu hóa (ăn uống).
Formol là sản phẩm trong quá trình chuyển hóa ở sinh vật, do đó đ ược tìm th ấy tự
nhiên trong nhiều loại thực phẩm: rau củ, trái cây, nấm khô, th ịt cá, và ngay c ả
trong nước uống. Hàm lượng focmon tự nhiên trong thực phẩm có từ 3-23mg/kg,
tùy loại thực phẩm (IARC, 1982 – International Agency for Research on Cancer).
1.10.1. Tính năng tác dụng:
-

Kiểm tra nhanh Formaldehyd trong một số loại thực phẩm: hải s ản s ống,
thịt cá tươi, bánh phở, bún.
Giới hạn phát hiện: 50 mg/kg thực phẩm.
1.10.2. Xử lý mẫu:
Mẫu thực phẩm dạng rắn: lấy khoảng 2gram, cắt nhỏ.
Mẫu là hải sản sống lấy nước ngâm để kiểm tra
1.10.3. Tiến hành:
Dùng kéo cắt miệng túi, cho mẫu rắn đã cắt nhỏ vào túi, thêm 3 ml n ước
sạch lắc và trộn đều. Với nước ngâm đổ vào túi đến vạch định mức th ử 2 từ
dưới lên.
15


-


-

-

Bóp vỡ ampul trong ống nhựa có màu, lắc đều (dung dịch trong túi sẽ
chuyển màu vàng).
Bóp vỡ tiếp ampul trong ống nhựa màu trắng,
lắc đều và quan sát sự chuyển màu của dung
dịch.
1.10.4. Đọc kết quả:
Dương tính: Nếu dung dịch trong túi xuất hiện
màu tím hồng như màu chuẩn in trên nhãn túi
thì trong mẫu thực phẩm có chứa Formaldehyd
Âm tính : Nếu dung dịch không có màu tím (vẫn
giữ nguyên màu vàng).
Hình 1.10. Kết quả kit thử nhanh thực phẩm
sử dụng formol bảo quản

Chú ý :
Màu tím hồng đậm hay nhạt tuỳ thuộc vào nồng độ Formaldehyd có trong
thực phẩm.
- Khi sử dụng không để hoá chất tiếp xúc với da, n ếu có ph ải rửa ngay d ưới
vòi nước.
1.11.Kit thử nhanh methanol trong các loại rượu
1.11.1. Tính năng tác dụng:
- Xác định dư lượng Methanol trong rượu
- Giới hạn phát hiện: 0.06%
1.11.2. Tiến hành thí nghiệm
- Mở nắp của ống ký hiệu Me1, lấy ampul thuỷ tinh và 2 ống nhựa đựng thu ốc

thử ra ngoài.
Cho toàn bộ hoá chất dạng bột có mầu xẫm trong ống nhựa th ứ 1 vào ống
Me1, lấy 0,5 ml mẫu rượu cần thử cho vào ống, lắc
ống 1 phút cho tan thuốc thử .
Cho ampul thuỷ tinh (lấy ra ở bước 1) trở lại ống
Me1. Dùng đũa thuỷ tinh, chọc vỡ ampul này, lắc đều
trong 4 – 5 phút.
Cho toàn bộ hoá chất dạng bột có mầu trắng trong
ống nhựa thứ 2 vào ống Me1. Lắc đều cho đến khi
dung dịch mất mầu hoàn toàn.
- Mở nắp ống ký hiệu Me2, bỏ miếng giấy bảo vệ am
pun ra khỏi ống, nhẹ nhàng gạn dung dịch đã phản
ứng trong ống Me1 ở trên (khoảng 0,2- 0,3 ml) sang
ống Me2. (chú ý chỉ gạn phần dịch trong phía trên) sau
đó dùng đũa thủy tinh, chọc vỡ ampul trong ống Me2,
lắc đều, để ổn định trong 5 phút, chờ đọc kết quả.
1.11.3. Đọc kết quả
-

Màu của phản ứng được so với thang màu chuẩn in trên ống Me2.
16


-

Dương tính: Nếu dung dịch trong ống Me2 chuyển sang màu xanh tím, đậm
hơn thang màu tương ứng với nồng độ 0,06%.
Âm tính: Nếu dung dịch trong ống Me2 không chuyển sang màu xanh tím
hoặc có màu tương đương mức 0,06% hoặc nhạt hơn.
Hình 1.11. K ết qu ả kit th ử nhanh thu ốc tr ừ sâu methanol


Chú ý
– Khi sử dụng không để hoá chất tiếp xúc với da, nếu có ph ải r ửa ngay d ưới vòi
nước.
1.12.Kit kiểm tra nhanh Urea trong thực phẩm

Urea là một hợp chất hữu cơ có công thức (NH2)2CO, trong nước, urea bị thủy phân
dần dần thành ammonium carbonate hoặc dung dịch ammonium carbonate và
carbon dioxide.
Urea được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất chất dẻo; là một loại phân bón cho
cây trồng chúng cung cấp một nguồn đạm cố định giúp sự tăng tr ưởng c ủa th ực
vật. Hiện nay, Urea bị lạm dụng sử dụng trong bảo quản th ực phẩm th ịt cá tươi
đông lạnh và chất này không được phép sử dụng trong thực phẩm. Trong c ơ th ể
người nếu lượng urea quá mức có thể gây giảm hoạt động của tuy ến giáp, r ối lo ạn
máu ác tính, rối loạn thần kinh.
1.12.1. Tính năng tác dụng:

Kiểm tra urea trong một số loại thực phẩm như: cá, tôm tươi, hải sản đông lạnh.
1.12.2. Giới hạn phát hiện

Giới hạn phát hiện: 1000 ppm (1000 mg/l)
1.12.3. Các bước tiến hành

– Chuẩn bị mẫu:
+ Mẫu thịt cá, hải sản đông lạnh còn đá lạnh bảo quản thì lấy một vài c ục đá
(khoảng 5 ml) hoặc nước đá ướp đông lạnh cho vào cốc đựng mẫu.
+ Mẫu thịt cá hải sản đông lạnh không còn ướp đá thì l ấy nước nhỏ vào thân cá,
mang cá. sau đó nhúng vùng giấy phía dưới mũi tên trên test thử vào mang cá.
– Thử nghiệm:
+ Đối với nước đá: Nhúng phần giấy thử phía dưới mũi tên vào dung d ịch m ẫu

khoảng 30 giây đến khi dòng dung dịch thấm lên vùng giấy thử tại cửa s ổ đọc phía
trên.
+ Đối với mẫu không còn đá ướp nhúng phần giấy thử phía dưới mũi tên vào mang
cá, tôm khoảng 30 giây đến 1 phút đến khi dòng dung dịch th ấm lên vùng gi ấy th ử
tại cửa sổ đọc phía trên.
17


+ Lấy que thử ra khỏi mẫu chờ đọc kết quả.
1.12.4. Đọc kết quả

Thời gian đọc kết quả: 1 – 5 phút
-

-

Dương tính (trong mẫu có Urea): Vùng giấy thử tại cửa sổ phía trên test
chuyển sang mầu vàng nhạt đến vàng chanh tùy nồng độ của urea trong
mẫu.
Âm tính: Nếu vùng giấy thử tại cửa sổ phía trên test không chuy ển màu.

Chú ý:
– Chỉ nhúng phần dưới của giấy thử theo chiều mũi tên vào mẫu.

Hình 1.12. Kết quả kit thử nhanh urea
1.13.

Phương pháp kiểm tra melamine bằng kit thử nhanh ELISA

18



Hình 1.13. Các bước tiến hành kiểm tra bằng Kit thử nhanh ELISA
1.14.Kit kiểm tra nhanh sulfite trong thực phẩm

Hiện nay chất bảo quản là hydrosulfite sodium được sử dụng nhi ều trong các lo ại
thực phẩm, như trong sản xuất rượu nho, nước quả ép, bảo quản hoa quả tươi,
khô, thực phẩm thuỷ sản: cá, sò, hến, thịt băm…. Việc lạm dụng ch ất bảo qu ản
trên có ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ con người như: Nồng độ sulfite cao có
thể gây các phản ứng kích ứng, dị ứng gây cảm giác khó chịu như : khó th ở, chóng
mặt, đau bụng, ói mửa, tiêu chảy… trường hợp bị dị ứng nặng hoặc đối với người
bị hen có thể gây sốc, hôn mê thậm chí dẫn đến tử vong.
1.14.1. Tính năng tác dụng:

thịt.

Kiểm tra sulfite trong các loại thực phẩm như: th ịt, cá tươi, các s ản ph ẩm t ừ
1.14.2. Giới hạn phát hiện

Giới hạn phát hiện test sulfite: 50 ppm (50mg/l)
1.14.3. Các bước tiến hành

– Xử lý mẫu: Lấy khoảng 5 -10 g cắt nhỏ bằng hạt đậu, cho vào c ốc đựng mẫu, b ổ
xung thêm thêm 5 ml nước sạch (nước cất hoặc nước) sao cho vừa ướt đ ẫm m ẫu,
dầm nhỏ. Để yên trong 2 -5 phút, lấy phần dịch để kiểm tra
Kiểm tra bằng test thử:
– Nhúng phần giấy thử mầu trắng phía dưới vào dung dịch mẫu khoảng 30 giây đ ể
dung dịch thấm ướt đều lên vùng giấy thử.
– Lấy test thử ra khỏi mẫu để 30 giây đến 1 phút, đọc kết quả.
19



1.14.4. Đọc kết quả

Thời gian đọc kết quả: 30 giây – 5 phút


Dương tính (trong mẫu có sulfite): Vùng giấy thử đọc kết quả chuy ển sang
mầu đỏ gạch đến đỏ đậm.



Âm tính: Phần giấy thử phía dưới không chuyển mầu; hoặc chuy ển m ầu
khác với mầu đỏ gạch và đỏ đậm.

Chú ý:
-

Đối với mẫu thịt lợn tươi không chứa sulfite test thử cho mầu hồng, hồng
nhạt và cường độ mầu hồng sẽ giảm và mất mầu dần sau 15 – 20 phút.
Mầu phản ứng của test thử với sulfite tạo phức mầu bền vững từ đỏ gạch
đến đỏ đậm.

Hình 1.14. Kết quả kit thử nhanh sulfite
1.15.Kit kiểm tra nhanh asen trong thực phẩm, đồ uống
1.15.1. Tiến hành:

-

Bước 1: Cắt miệng túi, lấy ống đựng giấy thử ra.


-

Bước 2: Đổ mẫu vào túi đến vạch định mức (khoảng 50 ml).

-

Bước 3: Bóp vỡ ampul không màu trong ống nhựa, lắc túi để trộn đều dung
dịch.

-

Bước 4: Bóp vỡ ampul màu đen trong ống nhựa để giải phóng hết bột trong
ampul.

-

Bước 5: Ngay lập tức cắm ống đựng giấy thử vào, chờ 60 phút.
20


1.15.2. Đọc kết quả:

Lấy ống đựng giấy thử ra khỏi túi, mở nắp ống để thấy giấy thử bên trong.
So màu giấy thử với màu thang chuẩn để xác định nồng độ asen trong mẫu.

Hình 1.15. Kết quả kit thử nhanh asen
Chú ý: Ống đựng giấy thử chứa thủy ngân, không để tiếp xúc trực tiếp với da.
Khi bị dính hóa chất phải rửa ngay dưới vòi nước chảy.


Chương 2:

PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG
CAO

2.1 Định nghĩa:

Sắc kí lỏng hiệu năng cao (high performance liquid chromatography) là một
phương pháp chia tách trong đó pha động là ch ất lỏng và pha tĩnh chứa trong cột là
chất rắn đã được phân chia dưới dạng ti ểu phân hoặc một ch ất lỏng phủ lên m ột
chất mang rắn ,hay một chất mang đã được biến đổi bằng liên kết hoá h ọc v ới các
nhóm chức hữu cơ .
2.2 Ưu điểm:
-

Sắc kí lỏng hiệu năng cao_high performance liquid chromatography là
phương pháp sắc kí lỏng có hiệu năng cao hơn nhiều so v ới ph ương pháp
sắc kí lỏng cổ điển nhờ sử dụng các chất nhồi có kích thước nhỏ (5-10 μm).

-

Tốc độ nhanh, độ tách tốt, độ nhạy cao, cột tách được sử dụng nhi ều lần,
khả năng thu hồi mẫu cao vì hầu hết các detector không phá hủy mẫu.

-

Lượng mẫu cho phép bơm vào cột tách trong phương pháp HPLC l ớn h ơn
trong phương pháp sắc kí khí và đây cũng là 1 ưu đi ểm nữa của phương
pháp HPLC.


2.3 Phân loại:

21


Pha tĩnh là một yếu tố quan trọng quyết định bản chất của quá trình s ắc ký và l ọai
sắc ký.
-

Nếu pha tĩnh là chất hấp phụ thì ta có Sắc ký hấp phụ pha thu ận ho ặc pha
đảo.
Nếu pha tĩnh là chất trao đổi Ion thì ta có Sắc ký trao đổi ion .
Nếu pha tĩnh là chất lỏng thì ta có Sắc ký phân bố.
Nếu pha tĩnh là Gel thì ta có Sắc ký Gel hay Rây phân tử.

2.4 Nguyên tắc chung:
-

Quá trình tách xảy ra trên cột tách với pha tĩnh là ch ất rắn và pha đ ộng là
chất lỏng (sắc ký lỏng – rắn). Mẫu phân tích được chuy ển lên c ột tách d ưới
dạng dung dịch.

-

Khi tiến hành chạy sắc ký, các chất phân tích được phân b ố liên tục gi ữa pha
động và pha tĩnh.

-

Trong hỗn hợp các chất phân tích, do cấu trúc phân tử và tính chất lí hóa c ủa

các chất khác nhau, nên khả năng tương tác của chúng với pha tĩnh và pha
động khác nhau. Do vậy, chúng di chuy ển với tốc độ khác nhau và tách ra
khỏi nhau.

2.4.1

Pha tĩnh trong HPLC

Trong HPLC, pha tĩnh chính là chất nhồi cột làm nhi ệm vụ tách h ỗn h ợp ch ất phân
tích. Đó là những chất rắn, xốp và kích thước hạt rất nh ỏ, từ 3-5 µm. Tùy theo b ản
chất của pha tĩnh, trong phương pháp sắc ký lỏng pha liên kết th ường chia làm 2
loại: sắc ký pha thường (NP-PLC) và sắc ký pha ngược (RP-HPLC).
-

-

2.4.2

Sắc ký pha thường: pha tĩnh có bề mặt là các chất phân cực (đó là các silica
trần hoặc các silica được gắn các nhóm ankyl có ít cacbon mang các nhóm
chức phân cực: -H2, -CN…), pha động là các dung môi hữu cơ không phân cực
như: n-hexan, toluene…Hệ này có thể tách đa dạng các ch ất không phân c ực
hay ít phân cực.
Sắc ký pha ngược: pha tĩnh thường là các silica đã được ankyl hóa, không
phân cực: nước, methanol, axetonitril…Trong rất nhiều trường hợp thì thành
phần chính của pha động lại là nước nên rất kinh tế. Hệ này được s ử d ụng
để tách các chất có độ phân cực rất đa dạng: từ rất phân cực, ít phân cực t ới
không phân cực.
Pha động trong HPLC


Pha động trong HPLC đóng góp một phần rất quan tr ọng trong việc tách các ch ất
phân tích trong quá trình sắc ký nhất định. Mỗi loại sắc ký đều có pha đ ộng r ửa
giải riêng cho nó để có được hiệu quả tách tốt nhưng nhìn chung phải đáp ứng
được các điều kiện sau:
-

Pha động phải trơ với pha tĩnh
Pha động phải hòa tan tốt mẫu phân tích, phải bền vững và không bị phân
hủy trong quá trình chạy sắc ký.
22


-

Pha động phải có độ tinh khiết cao.
Pha động phải nhanh đạt được các cân bằng trong quá trình s ắc ký, như cân
bằng hấp phụ, phân bố, trao đổi ion tùy theo bản chất của từng loại sắc ký.
Phải phù hợp với loại detector dùng để phát hiện các chất phân tích.
Pha động phải không quá đắt.

Có thể chia pha động làm hai loại:
-

-

Pha động có độ phân cực cao: có thành phần chủ yếu là nước, tuy nhiên đ ể
phân tích các chất hữu cơ, cần thêm các dung môi khác đ ể gi ảm đ ộ phân c ực
như MeOH, CAN. Pha động loại này được dùng trong sắc ký pha liên kết
ngược.
Pha động có độ phân cực thấp: bao gồm các dung môi ít phân cực nh ư

xyclopentan, n-pentan, n-heptan, n-hexan, 2-chloropropan, cacbondisulfua
(CS2), chlorobutan, CCl4, toluene…Tuy nhiên pha động một thành ph ần đôi
khi không đáp ứng được khả năng rửa giải, người ta thường phối h ợp 2 hay
3 dung môi để có được dung môi có độ phân cực từ thấp đến cao phù hợp
với phép phân tích. Sự thay đổi thành phần pha động theo th ời gian g ọi là
rửa giải gradient nồng độ.

2.5 Thiết bị:

Sơ đồ thiết bị HPLC được mô tả trong hình bên dưới. Thiết bị có th ể bao g ồm 1
khối hay do nhiều khối riêng biệt ráp vào nhau. Trong thi ết bị HPLC c ơ bản, hai b ộ
phận quan trọng nhất là bơm cao áp pump và đầu dò Detector. Các b ộ ph ận khác
gồm 1 cột tách, hệ thống pha động Mobile phase và bộ n ạp mẫu injector. Vì v ậy s ử
dụng bơm cao áp để đẩy pha di động qua cột tách, phương pháp này tr ước kia còn
được gọi là phương pháp sắc kí lỏng cao áp.

Hình 2.1. Sơ đồ lý thuyết phương pháp sắc kí lỏng cao tầng
2.5.1

Nguyên lý: Pha động sau khi bài khí được bơm vào hệ thống sắc kí. Hê th ống
sẽ tự động bơm mẫu vào cột. Pha động khi đi ngang qua sẽ cuốn theo mẫu
23


2.5.2

-

cần phân tích đi theo. Khi vào cột sắc kí, chất nào có ái lực mạnh với pha
động sẽ theo pha động đi ra trước, chất nào có ái lực yếu sẽ đi ra sau. Đầu dò

phát hiện các cấu tử đi ra khỏi cột, chuyển tín hiệu cho máy ghi kết qu ả
Cấu tạo:
Bơm cao áp:
o Bơm pha động vào cột tách
o Điều khiển tốc độ dòng
o Yêu cầu đối với bơm là tạo

được dòng pha động liên tục,
ổn
định. Các loại bơm dùng cho sắc kí phân tích hiện nay có thể cho lưu
lượng dòng pha động 0.1 - 10ml/phút ở áp suất lên đến 300-400 bar.
Hình 2.2: Bơm cao áp
-

Đầu dò Detector: đầu dò sử dụng trong thiết bị HPLC rất đa dạng. Các loại
đầu dò thông dụng là đầu dò UV-VIS, đầu dò huỳnh quang, đầu dò d ẫn
nhiệt, đầu dò khúc xạ kế vi sai (RI)... sự thay đổi về cường đ ộ ánh sáng do
sự hấp thu tia UV, sự phát xạ huỳnh quang,... sẽ được ghi nh ận l ại thông qua
hai thông số là thời gian và diện tích peak trên sắc kí đồ.

-

Bộ nạp mẫu: Để đưa mẫu vào cột phân tích theo phương pháp không ngừng
dòng chảy. Có 02 cách lấy mẫu vào trong cột : Bằng tiêm mẫu thủ công( tiêm
bằng tay) và tiêm mẫu tự động (Autosample).

Hình 2.3. Phương pháp nạp mẫu
-

Cột sắc kí:

o Chứa pha tĩnh
o Yếu tố quyết định quá trình tách sắc ký
24


o Cột tách phổ biến nhất trong HPLC dài 12.5 - 25 cm, đường kính trong

từ 2 - 4mm

o Bình chứa pha lỏng: thường làm bằng thủy tinh, pha động tr ước khi

được sử dụng phải được lọc qua màng 0.45μm.

Hình 2.4. Cột sắc kí

Hình 2.5. Tách chất trong cột sắc kí
-

Detector trong HPLC

Detector là bộ phận quan trọng quyết định độ nhạy của phương pháp. Tùy thu ộc
bản chất lí hóa của chất phân tích mà lựa chọn detector cho phù hợp.
Detector quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS: áp dụng cho các chất có kh ả
năng hấp thụ ánh sáng trong vùng tử ngoại (UV) hoặc vùng kh ả ki ến
(VIS).
o Detector huỳnh quang RF: sử dụng để phát hi ện các ch ất có kh ả năng
phát huỳnh quang. Đối với những chất không có khả năng như v ậy, cần
phải dẫn xuất hóa chất phân tích, gắn nó với chất có kh ả năng phát
huỳnh quang hoặc chất phân tích phản ứng với thuốc thử để tạo thành
sản phẩm có khả năng phát huỳnh quang.

o Detector độ dẫn: phù hợp với các chất có hoạt tính đi ện hóa/: các ion
kim loại chuyển tiếp…
o

Hiện nay, các detector hiện đại ngày càng được cải ti ến nh ư diot-aray, mass
spectrometry, nó giúp người phân tích xác định chính xác chat phân tích. Ngoài ra
do kĩ thuật tin học phát triển, người phân tích có thể thực hi ện phép tách theo
chương trình định sẵn, có thể thực hiện các phép tách tự động nhiều phân tích.
-

Máy ghi kết quả: Đưa ra sắc kí đồ

25


×