Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Bài thu hoạch thăng hạng GV THCS 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.61 KB, 20 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do tham gia khóa bồi dưỡng:
- Nâng cao trình độ kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ
năng chung. Nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo
đức nghề nghiệp.
- Nâng cao phương pháp dạy học, kinh nghiệm phát hiện và bồi d ưỡng
học sinh, kinh nghiệm quản lý học sinh trong công tác chủ nhiệm…
2. Đối tượng nghiên cứu:
- Giáo viên, nhân viên trường, học sinh tại đơn vị trường trung học cơ
sở đang công tác, và các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Nam
Trà My.
3. Các nhiệm vụ được đặt ra cho bài viết thu hoạch.
- Nhằm tìm hiểu các vấn đề nghiên cứu khoa h ọc sư ph ạm ứng dụng
trong nhà trường trung học cơ sở với các nội dung c ơ bản nh ư: vai trò, v ị
trí của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở tr ường trung
học cơ sở, xây dựng môi trường nghiên cứu khoa học s ư ph ạm ứng dụng ở
trường trung học cơ sở và quản lí hoạt động nghiên cứu khoa h ọc s ư ph ạm
ứng dụng ở trường trung học cơ sở.
- Xác định được mục tiêu, xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa h ọc s ư
phạm ứng dụng cho trường trung học cơ sở, áp dụng nghiên c ứu khoa h ọc
sư phạm ứng dụng tại đơn vị trường trung học cơ sở.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là quá trình tổng
kết lại những sáng tạo, những việc làm có kết quả tốt, là nghiên c ứu ứng
dụng những lý thuyết mới, những sáng kiến mới vào th ực tiễn.
- Đề tài c ủa bản thân trên cơ sở nghiên cứu thực tế về hoạt động
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở đơn vị đang công tác và kết quả
hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của các trường trung
học cơ sở trong huyện Nam Trà My từ năm học 2018 - 2019 trở về trước,
nhằm phân tích, lý giải những tồn tại từ đó đ ề xu ất m ột số bi ện pháp


quản lý, chỉ đạo để nâng cao hi ệu quả hoạt động nghiên c ứu khoa h ọc s ư
phạm ứng dụng ở trường trung học cơ sở.
NỘI DUNG
PHẦN 1. KẾT QUẢ THU HOẠCH ĐƯỢC SAU KHI THAM GIA KHÓA
BỒI DƯỠNG
1.1. Tổng quan về các chuyên đề học tập.
* Chuyên đề 1: Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
- Nội dung quan trọng cần nắm vững đó là “Nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước” bởi : Tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà
nước tùy thuộc vào tính chất các nhiệm vụ được giao, nhưng đều theo nguyên
tắc chung thống nhất như sau:
+ Nguyên tắc Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.

1


2

+ Nguyên tắc nhân dân tham gia tổ chức nhà nước, quản lý nhà nước, thực
hiện quyền lực nhà nước, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nòng cốt
là công nhân, nông dân và trí thức.
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ.
+ Nguyên tắc thống nhất quyền lực và phân công chức năng.
+ Nguyên tắc quản lý xã hội bằng hiến pháp, pháp luật.
+ Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
* Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục ph ổ thông Vi ệt
Nam
- Qua nghiên chuyên đề 2, đặc biệt nghiên cứu sâu dự thảo chương trình
giáo dục phổ thông tổng thể. Nhận thấy Việt Nam đã tiếp thu kinh nghiệm
quốc tế về giáo dục phổ thông.

* Chuyên đề 3: Xu hướng đổi mới quản lý giáo dục phổ thông và qu ản
trị nhà trường trung học cơ sở
- Nội dung cơ bản nhất cần nắm vững đó là những đổi mới quản lý giáo
dục”. Những đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu,
đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Trong bối cảnh hiện nay, đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục nước nhà là yếu tố có tính quyết định đối với sự
thành công của các cải cách về kinh tế, chính trị để đất nước có thể phát triển.
* Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên trung học cơ s ở
- Nắm vững những nội dung cơ bản nhất về động lực và tạo động lực làm
việc cho giáo viên, những thuận lợi và khó khăn đối với việc tạo động lực cho
giáo viên trung học cơ sở.
* Chuyên đề 5: Xu hướng đổi mới quản lý hoạt động dạy học và giáo
dục ở trường trung học cơ sở.
- Việc đổi mới quản lý hoạt động dạy học và giáo dục ở trường trung học
cơ sở học với những nội dung:
+ Mô hình nhà trường phổ thông đầu thế kỉ XXI
+ Mô hình trường học mới với hoạt động giáo dục theo tiếp cận phát triển
phẩm chất và năng lực
+ Đổi mới đánh giá học sinh theo tiếp cận phát triển phẩm chất và năng lực
* Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên trung học c ơ
sở hạng I
- Nghiên cứu những nội dung cơ bản việc phát triển năng lực nghề nghiệp
giáo viên tung học cơ sở hạng I, chúng ta cần nắm được những kiến thức sau:
+ Khái quát về thực trạng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
+ Phát triển đội ngũ giáo viên THCS hạng I ở trường trung học cơ sở
+ Hợp tác phát triển và sử dụng đội ngũ giữa các nhà trường và các cơ sở
giáo dục trong triển khai đổi mới chương trình giáo dục phổ thông

2


3

* Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu
trong trường trung học cơ sở
- Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một nhiệm vụ quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục, bồi dưỡng nhân tài cho nhà trường nói riêng
và xã hội nói chung. Bồi dưỡng học sinh giỏi là một công việc khó khăn và
lâu dài, đòi hỏi nhiều công sức của thầy và trò đặc biệt phải có sự quan tâm
và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo nhà trường.
- Các hình thức và phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục .
* Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường
trung học cơ sở
- Các thành tố tạo nên chất lượng đào tạo bao gồm: đầu vào, quá
trình giáo dục, đầu ra, và bối cảnh
- Đánh giá chất lượng giáo dục
- Kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở
- Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở
- Tự đánh giá của trường trung học cơ sở
- Đánh giá ngoài trường trung học cơ sở
* Chuyên đề 9: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng ở trường trung học cơ sở
- Với nội dung “Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
ở trường trung học cơ sở”. Khi nghiên cứu ta cần nắm được:
+ Vai trò, vị trí của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở
trường trung học cơ sở.
+ Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường trung

học cơ sở.
+ Tạo lập môi trường nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường
trung học cơ sở.
- Tuy nhiên nội dung quan trọng cần nắm được đó là quy trình thực hiện
một nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
* Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu
nhà trường và liên kết, hợp tác quốc tế.
- Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và liên
kết hợp tác quốc tế là sự sống còn của một nhà trường. Là cán bộ quản lý cũng
như giao viên, khi nghiên cứu và học tập chuyên đề 10 này, chúng ta cần nắm
vững các kiến thức cơ bản sau:
+ Những vấn đề chung về văn hóa.
+ Văn hóa nhà trường.
+ Phát triển thương hiệu và hợp tác quốc tế trong bối cảnh hiện nay.
+ Mối quan hệ xây dựng văn hóa nhà trường với phát triển thương hiệu và
hợp tác quốc tế
1.2. Kết quả thu hoạch về thực tiễn, lý luận của hoạt động
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng bao gồm các nội dung sau:
3


4

1.2.1. Cơ sở thực tiễn của hoạt động nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng.
- Giáo dục là một hoạt động luôn đòi hỏi sự sáng tạo. Đặc biệt khi
chúng ta đang sống trong thời đại khoa học và công nghệ phát tri ển nhanh
chóng và thế giới đang diễn ra quá trình hội nhập sâu rộng thì việc giáo
dục thế hệ trẻ trở thành những công dân năng động sáng t ạo là m ột yêu
cầu cấp thiết. Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn

diện giáo dục và đào tạo cũng đã chỉ rõ nhiệm vụ thứ 8 là: Nâng cao ch ất
lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công ngh ệ, đặc biệt là
khoa học giáo dục và khoa học quản lý. Quan tâm nghiên c ứu khoa h ọc giáo
dục và khoa học quản lý, tập trung đầu tư nâng cao năng l ực, ch ất l ượng,
hiệu quả hoạt động của công tác nghiên cứu khoa học giáo dục. Đ ể h ướng
tới thực hiện quá trình đổi mới đó của nền giáo dục Việt Nam m ỗi m ột cán
bộ, giáo viên làm công tác quản lý và giảng dạy cần ý th ức rõ s ự đ ổi m ới,
sáng tạo của bản thân mình trong quá trình thực hiện công tác giáo d ục.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là quá trình tổng
kết lại những sáng tạo, những việc làm có kết quả tốt, là nghiên c ứu ứng
dụng những lý thuyết mới, những sáng kiến mới vào th ực tế. Đối v ới nhà
giáo đó vừa là hình thức nghiên cứu để phát triển chuyên môn, v ừa là hình
thức tự học để hoàn thiện năng lực sư phạm mà mục đích cuối cùng là góp
phần nâng cao chất lượng quá trình giáo dục và dạy h ọc trong nhà tr ường.
- Xác định rõ tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu khoa học s ư
phạm ứng dụng nên từ lâu công tác này đã được phát đ ộng và tr ở thành
phong trào rộng khắp trong tất cả các bậc học. Hiệu quả c ủa công tác này
cũng ngày càng được nâng dần lên, đặc biệt trong nh ững năm g ần đây s ố
lượng cán bộ, giáo viên, công nhân viên của các c ấp học trong toàn huy ện
Nam Trà My đề tài nghiên cứu khoa học sư ph ạm ứng d ụng ngày càng
nhiều. Các đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng tương đối phong
phú, đề cập đến nhiều lĩnh vực: Công tác quản lý, các v ấn đ ề m ới và khó
trong việc thực hiện chương trình dạy học, đổi mới phương pháp d ạy h ọc,
công tác chủ nhiệm, giáo dục học sinh cá biệt, công tác thi ết bị, văn th ư,
thư viện trong trường học...Chất lượng nghiên cứu khoa học sư ph ạm ứng
dụng cũng ngày càng được nâng dần lên cả về hình thức lẫn nội dung. Là
một giáo viên luôn tham gia vào công tác đánh giá, tổng kết v ề hiệu qu ả
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của đơn vị, tôi có nhiều trăn tr ở là
làm thế nào để đẩy mạnh hơn nữa phong trào tự học, tự nghiên c ứu khoa
học, thực chất và đạt hiệu quả cao hơn, làm thế nào hiệu quả của công tác

nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trở thành động lực thúc đẩy ngày
càng hiệu quả hơn quá trình tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình đ ộ
chuyên môn cho đội ngũ. Và làm thế nào để những nghiên cứu khoa học s ư
phạm ứng dụng được đánh giá có chất lượng được áp d ụng th ực tiễn t ốt
hơn để có thể nâng cao hiệu quả của công tác dạy học và các giáo dục
khác trong nhà trường. Thông qua khóa học bồi dưỡng GV THCS h ạng I tôi
4


5

lựa chọn đề tài “Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa
học sư phạm ở trường Trung học cơ sở” để nghiên cứu.
1.2.2. Cơ sở lí luận.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là những tri thức
về lao động sáng tạo, được con người tích lũy trong hoạt động th ực tiễn và
sử dụng ngay trong công việc hàng ngày. Hoạt động nghiên cứu khoa học
sư phạm ứng dụng là các ý tưởng hay, các giải pháp mới được sử dụng để
giải quyết những vướng mắc, những khó khăn trong chuyên môn, nh ờ đó
mà công việc trở nên có chất lượng, hiệu quả hơn trước, nh ững hi ểu bi ết
của con người về thực tiễn hoạt động xã hội, bao gồm ki ến th ức, kỹ năng
và thái độ được chọn lọc, tích lũy trong quá trình sống, lao động s ản xu ất,
trong quá trình tương tác với môi trường và nh ững kết quả của các t ương
tác đó đem lại.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng d ụng là cái mới, kinh
nghiệm là cái đã trải qua, nhưng chúng có mối quan hệ mật thiết v ới nhau.
Khi nói đến sáng kiến là nói đến một ý tưởng m ới xu ất hi ện ở m ột th ời
điểm nhất định, sáng kiến được sử dụng nhiều lần có hiệu quả sẽ trở
thành kinh nghiệm và ngược lại từ tổng kết kinh nghiệm có th ể phát hi ện
nhược điểm, thiếu sót của những việc đã làm, t ừ đó n ảy sinh các ý t ưởng

đổi mới.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là kết quả lao
động sáng tạo của giáo viên, xuất phát từ việc giải quy ết nh ững khó khăn,
vướng mắc trong thực tiễn của các hoạt động giáo dục. Việc nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng là sự kết hợp hài hòa giữa nghiên cứu lý
thuyết và tổng kết hoạt động thực tiễn. Từ phân tích kinh nghiệm th ực
tiễn rút ra các kết luận có giá trị khoa học và ngược l ại t ừ nghiên c ứu lý
luận để tìm ra biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục trong th ực ti ễn.
- Như vậy hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là hệ
thống kiến thức, kỹ năng và các phương pháp điển hình đã đ ược s ử dụng
để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục hoặc để kh ắc phục nh ững khó
khăn mà những biện pháp thông thường không giải quyết được. Vì v ậy đối
với nhà giáo đó vừa là hình thức nghiên cứu để phát triển chuyên môn, v ừa
là hình thức tự học để hoàn thiện năng lực sư phạm. Đối v ới cán bộ qu ản
lý việc tìm ra các giải pháp để quản lý, chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác
nghiên cứu khoa học, hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
trong nhà trường là một nhiệm vụ quan trọng, cần thiết. Mục đích cuối
cùng là góp phần nâng cao chất lượng quá trình giáo dục và d ạy h ọc trong
nhà trường.
* Thực trạng của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
trong trường trung học cơ sở:
a. Thực trạng công tác quản lý, chỉ đạo của ban giám hiệu về hoạt
động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
- Về công tác chỉ đạo: Hàng năm, trong văn bản hướng dẫn th ực hiện
nhiệm vụ năm học của các cấp đều đề cập đến công tác tự học, tự bồi
5


6


dưỡng, nghiên cứu khoa học. Việc tổng kết phong trào nghiên c ứu khoa
học đã được phòng giáo dục chú trọng tổ chức. T ại diễn đàn đã có nhi ều
tham luận của các trường xoay quanh chủ đề cách làm và hiệu qu ả v ề công
tác nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong quá trình th ực hiện
nhiệm vụ giáo dục. Ở đơn vị trường trung học cơ sở đang công tác: Nhìn
chung, Ban giám hiệu đưa hoạt động nghiên cứu khoa học s ư ph ạm ứng
dụng vào kế hoạch chỉ đạo năm học nhưng thực trạng trong công tác quản
lý, chỉ đạọ về nhiệm vụ này trong những năm trước đang ở mức: Liệt kê
đầu việc trong kế hoạch chỉ đạo năm học, chưa có kế hoạch cụ th ể, ch ưa
quản lý sâu sát và chỉ đạo quyết liệt, chưa đề ra được các giải pháp có
hiệu quả trong quá trình chỉ đạo thực hiện, ban giám hiệu ch ưa quan tâm
đúng mức trong tất cả các khâu cơ bản của quy trình nghiên c ứu khoa h ọc
sư phạm ứng dụng. Công tác nghiên cứu khoa học sư phạm ứng d ụng ch ưa
có tác động rõ nét vào việc nâng cao hiệu quả của việc d ạy h ọc và t ổ ch ức
các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Hàng năm ch ưa có tr ọng nhi ều
đến việc tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm về công tác quản lý ch ỉ đ ạo v ề
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trong nhà trường.
- Về công tác kiểm tra, đánh giá: Công tác kiểm tra, đôn đ ốc ch ỉ mang
tính chất nhắc việc, không kiểm tra cụ thể và tư vấn kịp thời trong quá
trình thực hiện. Hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ch ỉ là
quá trình nghiên cứu của cá nhân người viết chứ ch ưa có sự đóng góp trí
tuệ của tập thể, chưa phát huy được vai trò của các nòng cốt chuyên môn
trong nhà trường. Nhìn chung, việc kiểm tra ch ỉ đạo, đánh giá, của cán b ộ
quản lý với công tác đúc rút kinh nghiệm ch ưa tạo đ ược phong trào, ch ưa
có tác động thiết thực mà chỉ dừng lại ở mức hình thức.
- Công tác động viên, khen thưởng: Công việc nghiên c ứu khoa h ọc
được coi như là trách nhiệm, nhiệm vụ của giáo viên gắn v ới n ội dung thi
đua của từng cá nhân trong năm học, chính vì thế việc h ỗ tr ợ v ề m ặt v ật
chất hầu như chưa được quan tâm đúng mức. Hình th ức khen th ưởng còn
gắn với danh hiệu thi đua của cá nhân trong năm h ọc. M ức độ khen th ưởng

chưa tương xứng với sản phẩm khoa học. Trường không có kinh phí h ỗ tr ợ
vật chất, phương tiện đối với các đề tài cần đi tìm th ực tế ở ngoài nhà
trường.
b. Thực trạng việc thực hiện của giáo viên
- Nhận thức của giáo viên, công nhân viên về hoạt động nghiên c ứu
khoa học sư phạm ứng dụng và tổng kết kinh nghiệm giáo dục
+ Một số giáo viên, công nhân viên chưa xem hoạt động nghiên c ứu
khoa học sư phạm ứng dụng là việc làm cần thiết, h ữu ích trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ giáo dục; chưa xem việc tích lũy nh ững kinh nghi ệm
thực tế là một trong những hình thức để phát triển chuyên môn và là hình
thức tự học để hoàn thiện năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm của
bản thân.
+ Một số cho rằng công tác nghiên cứu khoa học chỉ là công việc c ủa
những nhà nghiên cứu nên không tự tin ở khả năng của bản thân.
6


7

+ Việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng chủ yếu là do bắt
buộc phải làm hoặc xuất phát từ những quy định mang tính ràng buộc liên
quan đến việc xếp loại danh hiệu cá nhân mà các nhà trường đề ra nên
làm với hình thức đối phó.
- Thực trạng về kết quả đạt được về hoạt động nghiên cứu khoa h ọc
sư phạm ứng dụng ở đơn vị đang công tác trong các năm học về t ỉ lệ giáo
viên tham gia với số lượng sáng kiến kinh nghiệm và kết quả xếp lo ại các
sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng còn th ấp. Về đề tài
nghiên cứu chủ yếu chưa đa dạng, chưa đáp ứng nhu cầu th ực tế của đ ịa
phương, đơn vị đang công tác, chủ yếu tập trung nghiên cứu về các gi ảng
dạy bộ môn.

- Tồn tại trong hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng tại
đơn vị: Tôi nhận thấy hoạt động nghiên cứu khoa học s ư ph ạm ứng d ụng ở
trường còn có nhiều tồn tại, Cụ thể:
+ Phạm vi của các đề tài đề cập đến còn hạn hẹp, ch ưa phong phú,
một số lĩnh vực chưa được quan tâm như: thư viện, thiết b ị, công tác văn
thư, công tác chủ nhiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp.
+ Về chất lượng: Nhìn chung hoạt động nghiên c ứu khoa h ọc s ư
phạm ứng dụng chưa cao, số lượng sáng kiến kinh nghiệm đạt ở cấp
huyện hàng năm ít, những kinh nghiệm thường là của giáo viên giỏi. Các
điều kiện về tài liệu, phương pháp nghiên cứu còn hạn chế.
+ Về hình thức đa số sáng kiến kinh nghiệm trình bày ch ưa đúng quy
định. Chưa hiểu rõ cấu trúc của một sáng kiến kinh nghiệm nên h ạn ch ế
nhiều về hệ thống đề mục, cách trình bày một văn bản khoa h ọc.
- Nguyên nhân của những tồn tại:
+ Do đa phần còn làm đối phó, hình th ức nên việc l ựa ch ọn đ ề tài
nghiên cứu còn tự phát chưa có sự nghiền ngẫm, chắt lọc nên việc ch ọn đề
tài, gọi tên đề tài chưa phù hợp. Có đề tài quá rộng nh ưng cách trình bày,
giải quyết vấn đề lại sơ sài, đơn giản. Có trường hợp tên đề tài và n ội dung
sáng kiến kinh nghiệm chưa có sự thống nhất, cách triển khai lý gi ải v ấn
đề không rõ, không có sức thuyết phục.
+ Tình trạng sao chép, chế biến sáng kiến từ những luận văn th ạc sỹ,
các công trình nghiên cứu khoa học của người khác x ảy ra nhi ều nên c ấu
trúc không tuân thủ theo quy định tại công văn 675 dẫn đến văn bản khá
dài (ở phần cơ sở lý luận), nội dung thiếu thực tế. Bên cạnh đó, một số
sáng kiến lại có dung lượng quá ít, trình bày s ơ sài.
+ Vấn đề đặt ra để nghiên cứu ở một số sáng kiến tính mới, tính sáng
tạo ít. Nhiều sáng kiến kinh nghiệm chỉ là sự tập h ợp kết quả t ừ các tài
liệu khác nhau, không bám sát th ực tế của đơn vị và ch ưa th ể hiện đ ược s ự
sáng tạo của tác giả, tính ứng dụng thực tiễn th ấp. Có sáng ki ến kinh
nghiệm đưa ra vấn đề mới nhưng chưa thật sát với thực tiễn, n ặng về lý

luận, liệt kê, thiếu sự gắn kết giữa kiến thức và phương pháp dạy h ọc bộ
môn. Sự đầu tư ở một số sáng kiến chưa nhiều, giải pháp đưa ra còn chung
7


8

chung, thiếu tính thuyết phục, khả năng áp dụng vào th ực tế còn nhi ều
hạn chế.
+ Nội dung kinh nghiệm mang tính chất phát biểu ý kiến chủ quan v ề
một vấn đề, nặng về việc báo cáo, tường trình một công việc. Tính logic
vấn đề chưa có, chưa liên kết các nội dung. Chưa đảm bảo cấu trúc c ủa
một sáng kiến kinh nghiệm, hệ thống đề mục không hợp lý, khoa h ọc.
Nhiều sáng kiến còn mắc phải lỗi chính tả, lỗi văn bản, diễn đạt ch ưa
đúng với phong cách văn bản khoa học.
+ Tình trạng vận dụng tư liệu tham khảo, nhưng thiếu sự ch ắt lọc,
dẫn đến sự không liền mạch trong dẫn dắt và x ử lý n ội dung x ảy ra còn
nhiều trong các sáng kiến kinh nghiệm.
+ Một số tác giả thể hiện sự thiếu trung thực trong hoạt động khoa
học, “coppy” thông tin trên mạng dẫn đến hiện tượng nội dung giống nhau
về tên đề tài, giống về cấu trúc và nội dung.
+ Chưa nắm vững các kiến thức về công tác nghiên cứu khoa h ọc, viết
sáng kiến kinh nghiệm như: quy trình, cách chọn đề tài, cấu trúc bài vi ết,
ngôn ngữ diễn đạt.
+ Việc tổ chức áp dụng các đề tài: Chưa được chú trọng th ực hiện. Các
đề tài được công nhận cũng chưa được triển khai áp dụng ở diện rộng, ch ủ
yếu là trong khuôn khổ tổ chuyên môn của trường nên tính ứng dụng th ực
tiễn của đề tài chưa thực sự được phát huy. Nhiều đề tài đ ược công nh ận
rồi để đó làm trưng bày chứ không khai thác ứng dụng của nó.
1.2.3. Các biện pháp quản lý, chỉ đạo để nâng cao hiệu quả hoạt

động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường trung học cơ
sở.
a. Nguyên tắc đề ra giải pháp
- Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ: Hệ thống quản lý của nhà trường
được hình thành từ các bộ phận chức năng: Chi bộ Đảng, Ban Giám hi ệu,
các tổ chuyên môn, Công đoàn, Đoàn thanh niên, hội phụ huynh…Do đó, khi
nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý chỉ đạo phải luôn có tính đồng
bộ trong mọi hoạt động.
- Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn: Tất cả các lý thuyết nói chung
đều mang tính chất lý luận và được tổng kết, đúc rút kinh nghiệm nên khi
áp dụng vào một trường trung học cơ sở cụ thể thì lại phải hoàn toàn phụ
thuộc vào điều kiện thực tiễn của trường đó để xây dựng giải pháp phù
hợp.
- Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi: Nguyên tắc này đòi hỏi biện pháp
đưa ra phải được sự đồng thuận của của toàn thể cán bộ, giáo viên, các t ổ
chức trong nhà trường. Mặt khác cần phải tuân thủ các văn bản chỉ đạo và
thực thi đúng pháp luật.
- Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả: Công tác chỉ đạo thực hiện để
nâng cao hiệu quả công tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm trong nhà
trường được xét trên hiệu quả đem lại từ hoạt động chỉ đạo, thực hiện và
công tác quản lý qua áp dụng hệ thống các giải pháp .
8


9

b. Các giải pháp chỉ đạo cụ thể :
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên , công nhân viên về hoạt
động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, làm cho cán bộ, giáo viên,
công nhân viên nhận thức sâu sắc về công tác đúc rút sáng ki ến kinh

nghiệm:
- Viết sáng kiến kinh nghiệm là một nhiệm vụ quan trọng đối với m ỗi
cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong quá trình công tác.
- Viết sáng kiến kinh nghiệm là một hình thức tự h ọc, tự bồi d ưỡng để
nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên, năng lực chuyên môn, sự đam mê
tìm tòi, nghiên cứu,sáng tạo cho cán bộ, công nhân viên.
- Viết sáng kiến kinh nghiệm còn giúp các nhà giáo tìm ra các gi ải pháp
khắc phục khó khăn và cải tiến phương pháp sự phạm của bản thân. Sáng
kiến kinh nghiệm cũng là thước do năng lực về các hoạt động giáo d ục c ủa
mỗi nhà giáo nên khi một sáng kiến kinh nghiệm được đánh giá cao sẽ làm
cho người viết có niềm tin vào khả năng của mình đ ể có th ể đóng góp
nhiều hơn vào sự nghiệp giáo dục của nhà trường hay địa phương.
- Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục là kết quả lao động sáng tạo của đội
ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên cho nên việc viết sáng ki ến kinh
nghiệm có tác dụng thúc đẩy việc nghiên cứu và ứng dụng khoa h ọc giáo
dục, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
- Công tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm đóng vai trò quan tr ọng đ ối
với sự tiến bộ của khoa học giáo dục vì tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm
giáo dục tiên tiến trong nhà trường là huy động đội ngũ các nhà giáo và cán
bộ quản lý tham gia nghiên cứu tổng kết giáo dục, có tác dụng thúc đẩy
việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học giáo dục trong nhà tr ường.
- Đối với các nhà trường việc viết sáng kiến kinh nghiệm sẽ tạo ra
động lực thi đua, làm tiền đề cho việc nâng cao năng l ực chuyên môn cho
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý.
- Các đề tài sáng kiến kinh nghiệm thường đề cập đến nhiều mặt,
nhiều khía cạnh phong phú, sinh động của thực tế giáo d ục nên nó có kh ả
năng cung cấp tư liệu, làm cơ sở thực tiễn cho quá trình nghiên c ứu phát
triển khoa học giáo dục.
- Khi mỗi cán bộ quản lý và mỗi giáo viên, công nhân viên đều có nhận
thức đúng đắn, sâu sắc về những điều trên thì việc viết sáng ki ến kinh

nghiệm sẽ có hiệu quả cao hơn và cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một
tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” sẽ đi vào chiều sâu.
c. Hướng dẫn cách phát hiện, nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm giáo
dục cho giáo viên, công nhân viên.
- Trang bị những hiểu biết về công tác viết sáng kiến kinh nghiệm:
Người viết sáng kiến kinh nghiệm phải nắm rõ các kiến th ức cơ bản sau:
+ Các văn bản hướng dẫn công tác nghiên cứu khoa h ọc, đúc rút sáng
kiến kinh nghiệm: Công văn 675 về việc hướng dẫn viết sáng kiến kinh
nghiệm (Được triển khai bổ sung đến cán bộ, giáo viên, công nhân viên).
9


10

+ Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên của THCS do Bộ giáo dục ban hành
về hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm để nắm vững các khái niệm liên
quan đến viết sáng kiến kinh nghiệm: Ý nghĩa của việc viết sáng kiến kinh
nghiệm. Cách lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm, cách g ọi tên đ ề tài.
Kết cấu và hệ thống đề mục của một văn bản. Yêu cầu cần đ ạt t ới c ủa
một sáng kiến kinh nghiệm (Tính thực tiễn, tính khoa học, tính ứng d ụng,
tính hiệu quả). Các hình thức triển khai ứng dụng sáng kiến kinh nghi ệm
giáo dục....
- Việc nắm vững các kiến thức trên sẽ giúp người viết tránh đ ược các
hạn chế đã đề cập trong phần phân tích thực trạng, nguyên nhân hạn chế
trong viết sáng kiến kinh nghiệm đã trình bày ở phần trên.
- Hướng dẫn cách phát hiện vấn đề để nghiên cứu và tích lũy kinh
nghiệm.
- Trong quá trình làm công tác quản lý hay dạy học, vấn đề có th ể n ảy
sinh từ nhiều tình huống, nhiều ý tưởng trong khi giải quyết các công vi ệc
thực tiễn nếu chúng ta có ý thức tích lũy kinh nghiệm. Sau đây là m ột s ố

tình huống có thể gợi ra những vấn đề để chúng ta nghiên cứu, đúc rút
kinh nghiệm:
+ Qua hoạt động dạy học của bản thân hoặc đồng nghiệp: Một bài
giảng hay, cách xử lý tình huống sư phạm ...
+ Qua các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
+ Qua công tác chủ nhiệm lớp.
+ Qua hoạt động của các tổ chức đoàn thể.
+ Qua công tác quản lý các hoạt động của nhà tr ường.
+ Qua các hoạt động dổi mới về phương pháp dạy h ọc, đ ổi m ới sinh
hoạt chuyên môn.
+ Qua việc thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua g ắn
với trường học.
- Khi phát hiện ra vấn đề bản thân tâm đắc thì người viết sẽ có h ứng
thú tìm hiểu và thu thập thông tin, tích lũy nh ững kinh nghiệm trên c ơ s ở
phân tích thực tiễn và tính hiệu quả của vấn đề.
- Hướng dẫn các phương pháp nghiên cứu:
Người chọn tùy vào đề tài nghiên cứu để lựa chọn ph ương pháp. Có
các nhóm phương pháp sau: Các phương pháp nghiên cứu xây d ựng c ơ s ở lý
thuyết. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin. Ph ương
pháp thống kê, xử lý số liệu.
- Hướng dẫn cách chọn đề tài, chủ đề nghiên cứu: Sau đây là m ột vài
gợi ý về cách chọn:
* Đề tài về lĩnh vực quản lý giáo dục:
+ Kinh nghiệm triển khai các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
+ Kinh nghiệm tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm
cho giáo viên.
+ Kinh nghiệm chỉ đạo đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn.
+ Kinh nghiệm tổ chức hội phụ huynh học sinh.
10



11

+ Kinh nghiệm tổ chức công tác xã hội hóa giáo dục.
(...)
* Đề tài về hoạt động dạy học trong nhà trường:
+ Kinh nghiệm bồi dưỡng phương pháp học tập cho học sinh.
+ Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh đọc hiểu tác phẩm truy ện, đoạn
trích trong chương trình Ngữ văn trung học cơ sở.
+ Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh sáng tạo bài toán mới từ bài toán
gốc.
+ Kinh nghiệm tổ chức trò chơi sắm vai làm tăng khả năng nghe, nói
tiếng Anh cho học sinh...
+ Phương pháp giải dạng bài tập trong bộ môn Hóa học.
(...)
* Đề tài về các hoạt động giáo dục trong nhà trường:
+ Kinh nghiệm tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp có hiệu quả.
+ Kinh nghiệm giáo dục học sinh cá biệt về đạo đức.
+ Kinh nghiệm tổ chức phong trào thể dục, thể thao trong tr ường h ọc.
+ Kinh nghiệm tổ chức trò chơi dân gian trong trường h ọc.
(...)
* Đề tài là những vấn đề đang được xã hội quan tâm như: Vấn đề bạo
lực học đường. Giáo dục giới tính cho học sinh trung học c ơ sở. Các v ấn đ ề
liên quan đến đổi mới trong giáo dục....
⇒ Bất kỳ một đề tài nào được chọn cũng phải đảm bảo các yêu c ầu
sau:
+ Đề tài phải là sáng kiến của bản thân, của tập th ể nhà tr ường, g ắn
liền với công việc cụ thể đang làm, môn học đang dạy, tránh tình tr ạng t ự
biện, xa rời thực tế sẽ không đạt tính th ực tiễn và không thuy ết ph ục đ ược
đồng nghiệp.

+ Đề tài đã có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả ho ạt đ ộng
giáo dục của bản thân và nhà trường một cách cụ thể.
+ Đề tài phải đảm bảo tính mới, sáng tạo và có kh ả năng ứng dụng và
phổ biến tới đồng nghiệp.
+ Đề tài phải phù hợp với những thành tựu tiên tiến của khoa học giáo
dục trong nước và thế giới.
+ Đề tài không ôm đồm, nên chọn đề tài với dung l ượng phù h ợp v ới
kiến thức hiểu biết của người viết.
- Hướng dẫn cách đặt tên đề tài:
+ Tên đề tài được diễn đạt bằng một câu với các thuật ngữ chính xác,
có đủ chủ ngữ vị ngữ, không quá dài.
+ Tên đề tài đơn nghĩa, không dùng từ ngữ theo nghĩa bóng, không b ắt
đầu bằng các cụm từ: Một số vấn đề…, bước đầu tìm hiểu…, th ử bàn v ề…,
góp phần làm sáng tỏ…
+ Tên đề tài phải thể hiện rõ đối tượng và ph ạm vi nghiên c ứu, đ ọc
lên có thể hình dung được công trình nghiên cứu.
+ Tên đề tài phải thống nhất với nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
11


12

⇒ Việc đặt tên đề tài sáng kiến kinh nghiệm cũng hết sức quan tr ọng
vì tên gọi sáng kiến kinh nghiệm sẽ là cơ sở để người viết gi ới thi ệu, định
hướng nội dung cho bài viết.
- Hướng dẫn cách trình bày sáng kiến kinh nghiệm:
+ Bố cục: Có 3 phần chính:
Phần mở đầu: Nêu lý do chọn đề tài.
Phần nội dung sáng kiến kinh nghiệm: Phần nội dung chính của sáng
kiến kinh nghiệm phải phân tích rõ thực trạng, lý giải nguyên nhân và đề

xuất các giải pháp khắc phục vấn đề có hiệu quả; khả năng ứng d ụng,
triển khai kết quả của sáng kiến kinh nghiệm, kết quả của việc ứng dụng
sáng kiến kinh nghiệm.
Phần kết luận, kiến nghị
+ Cách đặt hệ thống đề mục trong sáng kiến kinh nghiệm: Đề mục
phải mang tính lô gic, hợp lý, thể hiện bố cục hợp lý, mạch lạc.
+ Cách dùng từ ngữ, lời văn: sáng kiến kinh nghiệm thuộc ki ểu văn
bản khoa học nên từ ngữ chính xác, đơn nghĩa, lời văn rõ ràng, đ ảm bảo
tính mạch lạc.
-Về hình thức: Người viết cần quan tâm đúng mực các yêu c ầu về hình
thức của một bản sáng kiến kinh nghiệm từ trang bìa, phụ lục, hệ th ống t ừ
ngữ được viết tắt, lỗi đánh máy, quy định chế độ giãn dòng, tách đo ạn, tách
dòng…để đảm bảo đúng quy định
d. Đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo về việc viết sáng kiến kinh nghi ệm:
- Công tác quản lý:
+ Cán bộ quản lý cần thấy rõ tầm quan trọng của công tác vi ết sáng
kiến kinh nghiệm, xem đây là một hình thức đẩy mạnh phong trào t ự h ọc
tự bồi dưỡng của đội ngũ, lấy hiệu quả của công tác viết sáng ki ến kinh
nghiệm để làm cơ sở cho việc nâng cao năng l ực chuyên môn và hiệu qu ả
công tác giáo dục của nhà trường.
+ Cán bộ quản lý phải là người tiên phong trong phong trào tự h ọc, t ự
bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, đi đầu trong công tác đúc rút
sáng kiến kinh nghiệm. Hàng năm phải có sáng kiến kinh nghiệm đ ược H ội
đồng khoa học cấp huyện đánh giá có chất lượng. Người cán bộ quản lý
phải thuyết phục được giáo viên, công nhân viên bằng chính năng l ưc, s ự
nhiệt huyết và hiệu quả công việc. Một cán bộ quản lý chưa một lần có
sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng thì sự thuyết phục với đội ngũ không
thể cao được.
+ Quản lý sâu sát các khâu trong quy trình viết sáng kiến kinh nghi ệm
của đơn vị (từ khâu chọn đề tài, phê duyệt đề cương, nghiệm thu và tri ển

khai ứng dụng đề tài).
+ Chú trọng việc tổ chức đánh giá, tổng kết công tác viết sáng ki ến
kinh nghiệm. Biểu dương cá nhân điển hình, tạo tính lan tỏa. Đúc rút kinh
nghiệm quản lý chỉ đạo về mảng công tác này.
+ Gắn công tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm vào thi đua, khen
thưởng.
12


13

- Công tác chỉ đạo: Được thực hiện đồng bộ, đúng quy trình. Cụ th ể
như sau:
+ Xây dựng kế hoạch: Có kế hoạch cụ thể về công tác nghiên c ứu khoa
học, viết sáng kiến kinh nghiệm cho từng năm học. Cá nhân, tổ chuyên môn
phải xây dựng kế hoạch trên cơ sở kế hoạch của trường để thống nhất
thực hiện.
+ Tăng cường vai trò của tổ, nhóm chuyên môn, của giáo viên nòng cốt
trong công tác viết sáng kiến kinh nghiệm.
+ Phát huy vai trò của Hội đồng khoa học trong các khâu của quy trình
viết sáng kiến kinh nghiệm: Thẩm định đề tài, phê duy ệt đ ề c ương sáng
kiến kinh nghiệm, thẩm định bản thảo để kịp thời bổ sung, đóng góp ý
kiến cho đồng nghiệp.
+ Một số môn trường không có giáo viên chuyên có trình độ chuyên
môn vững vàng hay các sáng kiến kinh nghiệm về công tác văn th ư, thi ết b ị,
thư viện thì trường phải có kế hoạch nhờ các thành viên trong H ội đ ồng
cốt cán chuyên môn của phòng Giáo dục giúp đỡ.
+ Đề xuất với cụm chuyên môn tổ chức chuyên đề về viết sáng ki ến
kinh nghiệm giúp các giáo viên có điều kiện trao đổi tích lũy ki ến th ức và
học hỏi kinh nghiệm:

+ Có chế độ khen thưởng hợp lý để tạo được động l ực đội ngũ cả v ề
vật chất và đưa vào làm tiêu chí để xét danh hiệu cao cho cán bộ, giáo viên,
công nhân viên hàng năm.
+ Trường có kế hoach hỗ trợ kinh phí, các điều ki ện có th ể đ ối v ới
các đề tài cần đi tìm thực tế ở ngoài nhà trường.
e. Chú trọng và thực hiện hiệu quả việc triển khai ứng dụng sáng kiến
kinh nghiệm vào thực tiễn.
- Chỉ đạo Tổ, nhóm chuyên môn có kế hoạch triển khai t ốt vi ệc ứng
dụng các sáng kiến kinh nghiệm hàng năm. Đưa các sáng kiến kinh nghi ệm
có chất lượng vào sinh hoạt chuyên đề ở tổ, nhóm chuyên môn, áp dụng
vào các hoạt động giáo dục, vào giảng dạy một cách có hiệu quả.
- Đưa những sáng kiến kinh nghiệm vào thư mục tài liệu tham kh ảo
của trường.
- Đưa lên trang Web của trường, của phòng Giáo dục nh ững sáng kiến
kinh nghiệm có hiệu quả cao trong quá trình áp dụng th ực tiễn.
f. Phối hợp với Công Đoàn chỉ đạo thực hiện tốt cuộc vận đ ộng “ Mỗi
thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”
- Xuất phát từ mục đích của cuộc vận động là khuy ến khích các nhà
giáo rèn luyện, phấn đấu để phát huy vai trò của mình trong hoạt đ ộng
dạy học, giáo dục đồng thời giúp các cơ sở giáo d ục phát huy m ặt m ạnh,
khắc phục yếu kém trong công tác xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và
người lao động của cơ sở. Kết quả rèn luyện để trở thành tấm g ương đ ạo
đức của nhà giáo và lao động ở cơ sở giáo dục. Kết quả rèn luy ện đ ể tr ở
thành tấm gương tự học của nhà giáo và lao động ở cơ sở giáo d ục. K ết
quả rèn luyện để trở thành tấm gương sáng tạo của nhà giáo và lao động ở
13


14


cơ sở giáo dục. Hiệu trưởng chủ động phối hợp với ban ch ấp hành công
đoàn, cụ thể hóa nội dung: “ Kết quả rèn luy ện đ ể tr ở thành t ấm g ương
sáng tạo của nhà giáo và lao động ở cơ sở giáo dục” với các yêu cầu:
+ Đổi mới, tạo ra cái mới trong hoạt động giáo dục và quản lý giáo
dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo.
+ Sáng tạo trong vận dụng tri thức và công nghệ mới vào quá trình
giảng dạy, nghiên cứu khoa học phát hiện vấn đề và đề xuất giải quy ết
vấn đề trong hoạt động giáo dục.
+ Tích cực nghiên cứu tự làm thêm đồ dùng dạy h ọc m ới hoặc cải ti ến
đồ dùng dạy học đã có cho phù hợp với điều kiện cụ th ể của bài gi ảng, c ủa
lớp học và người học; cải tiến lề lối làm việc.
+ Đổi mới phương pháp giảng dạy, áp dụng công ngh ệ thông tin vào
bài giảng và xử lý tốt các tình huống sư phạm. Quan tâm phát hiện và biết
bồi dưỡng những người học có năng khiếu, học giỏi, đồng th ời biết ph ụ
đạo những người học yếu kém.
+ Đổi mới cải tiến phương pháp quản lý nhà trường, quản lý h ọc sinh
và người học, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo.
- Để phong trào được triển khai sâu rộng, hiệu quả, ngay t ừ đ ầu các
năm học, ban chấp hành Công đoàn trường đã phối h ợp v ới ban giám hiệu
nhà trường đã có các giải pháp sau:
+ Phát động và triển khai phong trào thi đua đến toàn th ể cán bộ, giáo
viên, đặc biệt gắn việc thực hiện phong trào viết sáng kiến kinh nghi ệm
với những phong trào, cuộc vận động chung của toàn ngành nh ư: Thi đua
“Hai tốt”, “Đổi mới quản lý và nâng cao chất l ượng giáo d ục”, “M ỗi th ầy cô
giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” . Phối hợp trong công
tác xây dựng, nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trình đ ộ chuyên
môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên. Cụ thể hóa các n ội dung thi đua
thông qua hoạt động hội giảng, thi thiết kế đồ dùng và sử dụng có hiệu
quả các thiết bị đồ dùng dạy học, đổi mới phương pháp giảng dạy, tổ ch ức
hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, nhằm th ực hiện nhi ệm vụ đổi m ới,

phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
+ Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của phong trào thi đua lao đ ộng
sáng tạo và tăng cường thực hiện các giải pháp gắn phong trào thi đua v ới
quyền lợi vật chất, tạo động lực để duy trì phong trào.
+ Xây dựng quy chế động viên khuyến khích người lao đ ộng m ạnh
dạn đưa ra các ý tưởng, tìm tòi các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác.
+ Phát động thi đua và đăng ký đề tài sáng ki ến kinh nghi ệm, t ổ ch ức
tập huấn, hội thảo về cách viết sáng kiến kinh nghiệm, giới thiệu sáng
kiến kinh nghiệm đã đạt giải của cán bộ, giáo viên trong và ngoài nhà
trường để tham khảo và học tập kinh nghiệm, động viên cán bộ, giáo viên
đầu tư công sức, thời gian, trí tuệ để có một sáng kiến kinh nghiệm có ch ất
lượng.
+ Phối hợp trong công tác thi đua, khen th ưởng đ ể khuy ến khích đ ộng
viên kịp thời những sáng kiến hay, những giải pháp hiệu quả kể cả đó là
14


15

những sáng kiến cải tiến kỹ thuật có quy mô nh ỏ. Vi ệc khen th ưởng cho
cán bộ, giáo viên tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm đạt gi ải t ừ c ấp
trường trở lên được xây dựng trong quy chế chi tiêu nội bộ của trường.
Bên cạnh đó, ban chấp hành Công đoàn nhà trường còn tổ ch ức khen
thưởng, động viên các cá nhân có thành tích, tạo môi tr ường thu ận l ợi đ ể
giáo viên nuôi dưỡng ý tưởng sáng tạo, phát triển thành nh ững sáng ki ến,
đề tài khoa học có giá trị thực tiễn.
+ Thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo nâng cao trình đ ộ
chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động cũng là y ếu t ố giúp ng ười lao
động tự tin, say mê với nghề nghiệp sáng tạo trong công việc. Đây chính là
nền tảng của phong trào thi đua lao động giỏi, lao động sáng t ạo.

- Như vậy cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo
đức, tự học và sáng tạo” và công tác nghiên cứu khoa h ọc viết sáng kiến
kinh nghiệm có mối quan hệ biện chứng:
+ Thực hiện tốt cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một t ấm g ương
đạo đức – tự học và sáng tạo” góp phần thúc đẩy quá trình th ực hiện sáng
kiến kinh nghiệm.
+ Chỉ đạo thực hiện tốt công tác viết sáng kiến kinh nghiệm góp ph ần
thúc đẩy cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm g ương đ ạo đ ức, t ự
học và sáng tạo”
1.3. Kết quả thu hoạch về phương diện kỹ năng.
- Qua việc áp dụng các giải pháp quản lý, chỉ đạo trên trong nh ững
năm gần đây trường chúng tôi áp dụng thử sáng kiến kinh nghiệm đã khắc
phục được rất nhiều các hạn chế trong công tác viết sáng kiến kinh
nghiệm như đã trình bày ở trên và bước đầu đã có hiệu quả. Công tác vi ết
sáng kiến kinh nghiệm trong nhà trường có sự chuyển biến rõ nét. Số
lượng sáng kiến kinh nghiệm tăng mỗi năm và chất lượng được nâng lên
cả về hình thức lẫn nội dung:
+ Về số lượng sáng kiến kinh nghiệm: Ở trường đơn vị áp dụng đề tài
đều có số lượng sáng kiến kinh nghiệm trong 3 năm gần đây liên tục tăng.
Hơn 70% cán bộ, giáo viên, công nhân viên có đề tài đúc rút sáng kiến kinh
nghiệm.
+ Về chất lượng: Nội dung sáng kiến kinh nghiệm được người viết
đầu tư hơn. Số sáng kiến kinh nghiệm được xếp đạt cấp trường chiếm tỷ
lệ cao. Số sáng kiến kinh nghiệm được đề xuất đạt ở huyện tăng hơn so
với 3 năm trước. Trong 3 năm học ở trường có nhiều sáng kiến kinh
nghiệm đạt cấp huyện và được đánh giá là những sáng kiến có ch ất l ượng
và có khả năng ứng dụng vào dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi và giáo viên.
+ Về hình thức: 100% sáng kiến kinh nghiệm đều đảm bảo bố cục, hệ
thống đề mục, thực hiện phông chữ, chế độ giãn dòng đúng quy định theo
văn bản 675 của Sở giáo dục.

1.4. Ý nghĩa, giá trị của kiến thức và kỹ năng đã thu nhận được
- Việc viết sáng kiến kinh nghiệm không còn đối phó n ữa nên đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý đều có ý thức tìm tòi, nghiên cứu, tổng kết kinh
15


16

nghiệm trong quá trình thực hiện công tác và giảng dạy. Nh ững đúc rút có
tính thực tiễn đó đã giúp người quản lý t ự bồi d ưỡng cho b ản thân năng
lực quản lý, chỉ đạo các hoạt động trong nhà trường.
- Các kinh nghiệm về công tác dạy học như: Kinh nghiệm bồi d ưỡng
học sinh giỏi các bộ môn, kinh nghiệm dạy học của các bộ môn đã th ực s ự
có tác dụng thúc đẩy, nâng cao hiệu quả dạy học, bồi dưỡng học sinh gi ỏi
các cấp. Các giáo viên bồi dưỡng được trang bị thêm không ch ỉ ki ến th ức
mà cả kỹ năng, phương pháp bồi dưỡng. Số lượng học sinh gi ỏi các môn
trong 3 năm học đều tăng, nhiều đội tuyển dự thi đạt tỷ lệ cao.
- Các đề tài về lĩnh vực các hoạt động giáo dục nh ư: Kinh nghi ệm v ề
công tác giáo dục học sinh cá biệt, kinh nghiệm về tổ ch ức phong trào th ể
dục thể thao đã được triển khai ứng dụng và đem lại hiệu quả thi ết th ực
trong nhà trường trong các năm học vừa qua. Tổ công tác ch ủ nhiệm c ủa
trường có được những bài học quý báu về phương pháp quản lý, giáo d ục
những học sinh cá biệt. Phong trào thể dục thao được phát triển và tr ường
đã đạt nhiều học sinh giỏi về các bộ môn thể thao trong các hoạt động các
cấp.
- Kinh nghiệm về công tác hướng nghiệp đã góp phần đưa lại hiệu
quả trong việc phân luồng cho học sinh khối 9.
- Sáng kiến kinh nghiệm hướng dẫn làm sản ph ẩm khoa h ọc đã góp
phần thu hút và tạo động lực cho học sinh tham gia học tập, ch ất l ượng
của môn học được nâng cao.

PHẦN 2. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA BỒI
DƯỠNG
2.1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân
- Bản thân tôi hiện đang là giáo viên giảng dạy bộ môn Toán, Tr ưởng
ban thanh tra nhân dân trường học, Ủy viên ban chấp hành công đoàn.
- Các yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân:
+ Không chỉ đóng vai trò là người truyền đạt tri thức mà ph ải là ng ười
tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn, trọng tài cho các ho ạt đ ộng
học tập tìm tòi khám phá, giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh ki ến th ức m ới.
Giáo viên phải có năng lực đổi mới phương pháp dạy h ọc, chuy ển t ừ ki ểu
dạy tập trung vào vai trò giáo viên và hoạt động dạy sang ki ểu d ạy tập
trung vào vai trò của học sinh và hoạt động học , từ cách dạy thông báo, giải
thích, minh hoạ sang cách dạy hoạt động tìm tòi khám phá.
- Các năng lực cần có của một người giáo viên trung học cơ sở:
+ Năng lực tìm hiểu đối tượng, môi trường giáo dục
+ Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục
+ Năng lực thực hiện kế hoạch giáo dục (gồm năng lực dạy h ọc và
năng lực giáo dục).
+ Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục.
+ Năng lực hoạt động xã hội.
+ Năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo d ục.
16


17

+ Năng lực phát triển nghề nghiệp.
⇒ Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay cần đặc biệt nhấn mạnh
các năng lực chẩn đoán, đánh giá, giải quyết các vấn đề và cần chú ý nh ững
yêu cầu mới về năng lực thực hiện kế hoạch giáo dục.

2.2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp của cá nhân
trước khi tham gia khóa bồi dưỡng.
- Phẩm chất nghề nghiệp: Yêu thương, tôn trọng, thân thiện v ới h ọc
sinh, giữ gìn đạo đức, uy tín, phẩm chất nhà giáo.
+ Mẫu mực với học sinh: lối sống lành mạnh, văn minh, chu ẩn m ực,
tác phong làm việc khoa học, nghiêm túc, ứng xử thân thiện với học sinh.
+ Phẩm chất đạo đức nhà giáo: lập trường, tư tưởng chính trị vững
vàng, tâm huyết, trách nhiệm với nghề nghiệp, giữ gìn phẩm chất, danh
dự, uy tín của nhà giáo.
- Năng lực chuyên môn, ngoại ngữ và ứng dụng công ngh ệ thông tin:
Có kiến thức, kỹ năng về chuyên môn, ngoại ngữ, tin h ọc đáp ứng chu ẩn
trình độ đào tạo và yêu cầu dạy học, giáo dục.
+ Năng lực chuyên môn: vận dụng và phát triển trình độ chuyên môn
được đào tạo trong dạy học và giáo dục.
+ Năng lực sử dụng ngoại ngữ: Sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc
thiểu số đối với giáo viên công tác ở vùng dân tộc thiểu số) trong ho ạt
động chuyên môn và giáo dục.
+ Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin: ứng dụng đ ược công ngh ệ
thông tin trong hoạt động chuyên môn và giáo dục.
- Năng lực nghiệp vụ sư phạm: Có kiến thức, kỹ năng nghiệp v ụ s ư
phạm đáp ứng yêu cầu của hoạt động dạy học và giáo dục.
+ Năng lực lập kế hoạch, tổ chức quá trình dạy học và giáo dục: v ận
dụng được các phương pháp và kỹ thuật trong việc lập kế hoạch, t ổ ch ức
dạy học và hoạt động giáo dục.
+ Năng lực sáng tạo và dạy học hiệu quả: thiết kế, áp dụng đ ược các
phương pháp, khai thác, phát triển học liệu, ph ương tiện dạy h ọc hi ệu
quả, phù hợp đối tượng học sinh.
+ Năng lực đánh giá học sinh: thiết kế, sử dụng được các công cụ,
phương pháp đánh giá học sinh đúng quy định, hỗ tr ợ học sinh tiến bộ
trong quá trình học tập và rèn luyện.

+ Năng lực tư vấn và hỗ trợ học sinh: am hiểu học sinh, t ư v ấn, h ướng
dẫn, chăm sóc, hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập và h ướng nghiệp.
- Năng lực xây dựng, thực hiện môi trường giáo dục dân chủ: Th ực
hiện các quyền và nghĩa vụ của bản thân, xây dựng và phát triển môi
trường dân chủ trong nhà trường.
+ Năng lực thực hiện quy chế dân chủ: thực hiện đúng vai trò đ ược
biết, được bàn, được làm, được kiểm tra của giáo viên trong ho ạt đ ộng c ủa
nhà trường.

17


18

+ Năng lực phát huy quyền dân chủ của học sinh và đ ồng nghi ệp: t ạo
dựng được môi trường học tập dân chủ, thân thiện, bình đẳng, h ợp tác,
khuyến khích sự sáng tạo.
+ Năng lực phát huy quyền dân chủ của cha mẹ h ọc sinh và tổ ch ức, cá
nhân có liên quan: tạo dựng được môi trường dân chủ, thân thiện, bình
đẳng, hợp tác thân thiện với cha mẹ học sinh và các tổ ch ức, cá nhân có liên
quan.
- Năng lực xây dựng các quan hệ xã hội: Sẵn sàng ph ục v ụ, h ợp tác và
thân thiện với các bên liên quan trong và ngoài nhà tr ường.
+ Năng lực xây dựng mối quan hệ với học sinh: hợp tác, hỗ trợ học
sinh phát triển, thúc đẩy hoạt động giáo dục và đào tạo.
+ Năng lực xây dựng mối quan hệ với đồng nghiệp, cấp trên: xây d ựng
mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ đồng nghiệp và cấp trên, tạo môi trường văn
hóa trong trường học.
+ Năng lực xây dựng mối quan hệ với cha mẹ học sinh, tổ ch ức, cá
nhân có liên quan: xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ v ới cha m ẹ h ọc

sinh, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2.3. Kế hoạch hoạt động cá nhân sau khi tham gia khóa b ồi
dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp.
- Tự đặt ra mục tiêu phát triển nghề nghiệp, hoạch định hoạt động và
cách thức để đạt mục tiêu.
- Giải quyết các vấn đề trong hoạt động giáo dục của bản thân.
- Chia sẻ kiến thức chuyên môn, Chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy.
- Tự nghiên cứu, tự rút kinh nghiệm cho bản thân.
- Tự rà soát, đánh giá vào mỗi cuối năm học để tự xác định m ức đ ộ đ ạt
được theo Chuẩn, từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm ch ất ngh ề
nghiệp và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
PHẦN 3. KẾT LUẬN

3.1. Kết luận:
- Đối với các cơ sở giáo dục: Công tác viết sáng kiến kinh nghi ệm là
một nhiệm vụ của nhà trường, là nhiệm vụ của cán bộ, giáo viên, công
nhân viên trong mỗi năm học. Viết sáng kiến kinh nghiệm con đường tự
học, tự bồi dưỡng chuyên môn tốt nhất cho cán bộ, giáo viên, công nhân
viên. Sự thành công trong công tác viết sáng kiến kinh nghiệm sẽ t ạo cho
người viết niểm tin vào khả năng của bản thân, tạo động lực thi đua ph ấn
đấu trong các nhà trường.
- Công tác nghiên cứu khoa học, đúc rút sáng kiến kinh nghi ệm là m ột
trong những giải pháp quan trọng để ngành giáo dục và đào tạo th ực hiện
mục tiêu nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết 29 - NQ/TW về Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và Đào tạo: “ Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên
cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo d ục và
khoa học quản lý. Quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa h ọc
18



19

quản lý, tập trung đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt
động của công tác nghiên cứu khoa học giáo d ục”. Vì v ậy các tr ường c ần
quan tâm, đổi mới hơn trong công tác quản lý, chỉ đạo về công tác nghiên
cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm.
3.2. Kiến nghị:
- Việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm cần phải tùy thuộc vào tình
hình đặc điểm nhà trường, đội ngũ để có những điều chỉnh linh ho ạt, h ợp
lý các giải pháp để hiệu quả tốt hơn.
- Điều kiện quan trọng để sáng kiến kinh nghiệm khi áp dụng có hiệu
quả là vai trò tiên phong, gương mẫu và tính trách nhiệm của cán bộ quản
lý trong nhà trường.
- Mong muốn được tiếp tục trao đổi với các đồng nghiệp trong toàn
huyện để có nhiều biện pháp hay trong công tác quản lý, ch ỉ đ ạo đ ể nâng
cao hiệu quả của công tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm trong các tr ường
trung học cơ sở.
- Hàng năm nên tổ chức hội thảo khoa học về sáng kiến kinh nghiệm
theo quy mô cụm trường, huyện, tỉnh. Tổ chức cho các tác gi ả có sáng kiến
kinh nghiệm được giải cấp tỉnh báo cáo điển hình tại hội nghị giáo dục c ấp
huyện, tỉnh để các trường có điều kiện để trao đổi, học hỏi, rút kinh
nghiệm.

19


20

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Thông tư 12/2010/TT - Bộ giáo dục và Đào tạo ngày 29/3/2010
Ban hành quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ c ấp bộ của B ộ
Giáo dục và Đào tạo;
2. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng- Nhà xuất bản Đại h ọc S ư
phạm, 2010;
3. Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục của Phạm Viết V ượng Nguyễn Xuân Thức- NXB Đại học sư phạm, Hà Nội 2008.
4. Lô gic học và phương pháp nghiên cứu khoa h ọc, NXB tr ẻ TP
HCM,1995.
5.G.L.Ruzavin, Các phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB Khoa h ọc
và Kỹ thuật, Hà Nội, 1983.
6. Công văn 675 về hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm trong
trường trung học cơ sở
7. Tài liệu bồi dưỡng công tác quản lý.
8. Các Báo cáo tổng kết về công tác viết sáng kiến kinh nghiệm c ủa
phòng giáo dục và Sở giáo dục hàng năm.

20



×