Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN TIỂU HỌC MODUL 41, 42, 43, 44

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.46 KB, 33 trang )

Trường Tiểu học ……..
Tổ Khối 4

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
Năm học …………
Họ và tên giáo viên: ………..
Ngày tháng năm sinh:
Năm vào ngành giáo dục: ……….
Nhiệm vụ được giao trong năm học:
- Căn cứ Thông tư số 32/2011-BGDĐT ngày 8/8/2011 của Bộ Giáo dục- Đào
tạo Ban hành Chương trình bồi dường thường xuyên giáo viên tiểu học;
- Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 ban hành Quy chế
bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường
xuyên;
- Căn cứ công văn số 8576/BGDĐT- NGCBQLGD ngày 13/12/2012 của Bộ
trường Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn triển khai thực hiện công tác bồi
dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Căn cứ vào kế hoạch BDTX của BGH Trường TH Trần Phú, năm học 20172018.

( MÔ ĐUN TH 41)
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
QUA CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
1. Một số vấn đề chung về giáo dục kĩ năng sống qua các hoạt động giáo dục
(mục đích, yêu cầu…).
"Kỹ năng sống" là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử
phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các
tình huống của cuộc sống. Có thể nói kỹ năng sống chính là nhịp cầu giúp con


người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người
có kỹ năng sống phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách; biết
ứng ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ thường thành công
hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình. Ngược lại
người thiếu kỹ năng sống thường bị vấp váp, dễ bị thất bại trong cuộc sống.
Vậy, làm thế nào để chúng ta giáo dục kỹ năng sống cho học sinh?
* Mục đích:
Thông qua những hoạt động trên, rèn luyện cho các em học sinh tính đoàn kết tập
thể, khả năng làm việc theo nhóm. Đồng thời xây dựng tinh thần chia sẻ, ý thức
trách nhiệm cho các em.
Chính nhờ việc chú trọng giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp của nhà trường đã tạo tinh thần đoàn kết, gắn bó, quan tâm giúp
Bài thu hoạch BDTX năm …………..

1


đỡ lẫn nhau trong học tập. học sinh nỗ lực tiếp thu bài giảng và tìm tòi những kiến
thức liên quan đến bài học để liên hệ áp dụng vào thực tiễn, qua đó phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Các em cảm thấy rất vui và biết thêm
nhiều kiến thức. Nhờ đó em biết tự chăm sóc bản thân như là tự sắp xếp góc học tập
thật ngăn nắp, tự giặt quần áo cho mình. Ngoài ra, em còn giúp bố mẹ nhiều việc
nhà .Đây được xem là bước tiến quan trọng trong việc đổi mới và nâng cao chất
lượng giáo dục xem học sinh là trung tâm, góp phần tạo điều kiện cho việc hoàn
thiện nhân cách học sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
2. Các nội dung kĩ năng sống có thể tích hợp lồng ghép trong các hoạt động văn
nghệ, các hoạt động thể dục thể thao, các sinh hoạt tập thể, các hình thức ngoại
khóa dã ngoại…
* Nội dung:
Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường,ngoài việc lồng

ghép vào các môn học hàng ngày, chúng tôi hoạt động ngoài giờ lên lớp là một
trong những con đường giáo dục có hiệu quả trong việc giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh. Chính vì thế ngoài việc xây dựng và hoàn thiện các quy tắc ứng xử văn
hóa trong nhà trường, bằng nhiều hình thức khác nhau nhà trường thường xuyên tổ
chức những buổi sinh hoạt ngoại khóa với các cuộc thi như lồng ghép trong các hoạt
động văn nghệ, các hoạt động thể dục thể thao, các sinh hoạt tập thể, trò chơi dân
gian, các hình thức ngoại khóa dã ngoại,…Ngoài ra việc tổ chức sân chơi như: Hội
khỏe Phù Đổng, Học sinh kể chuyện tấm gương đạo đức, cho các em đi thăm quan
các di tích lịch sử ở địa phương, thăm quan thắng cảnh; tham gia các hoạt động dọn
vệ sinh bảo vệ môi trường, dọn vệ sinh khu tượng đài liệt sĩ, tổ chức các hoạt động
quyên góp ủng hộ bạn nghèo, bạn bị bệnh tật hiểm nghèo...là những nội dung rất
thiết thực để giáo dục KNS cho học sinh.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cũng như các quá trình hoạt động giáo
dục khác trong nhà trường đều có cấu trúc xác định. Nội dung giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh tập trung vào các kỹ năng tâm lý - xã hội là những kỹ năng được
vận dụng trong những tình huống hàng ngày để tương tác với người khác và giải
quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống. Những nội dung
này hết sức đơn giản, gần gũi với trẻ em, là những kiến thức tối thiểu để các em có
thể tự lập... Và mục đích quan trọng nhất là giúp các em tự tin hơn, tự lập hơn trong
cuộc sống”. Vì vậy khi tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tăng cường
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cấn:
- Bám sát vào nội dung của giáo dục kỹ năng sống và vận dụng linh hoạt các nội
dung của giáo dục kỹ năng sống tuỳ theo từng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
và điều kiện cụ thể.
- Xác định rõ các nội dung giáo dục kỹ năng sống (xác định rõ các kỹ năng sống cần
hình thành và phát triển cho học sinh) để tích hợp vào nội dung của hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp.
- Tạo ra động lực cho học sinh, làm cho học sinh tham gia một cách tích cực vào
quá trình hình thành kỹ năng sống nói chung và kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng
ra quyết định, kỹ năng tự nhận thức về bản thân, kỹ năng ứng phó với cảm xúc...

Bài thu hoạch BDTX năm …………..

2


3. Phương pháp và kĩ thuật tích hợp lồng ghép các nội dung kĩ năng sống
trong các hoạt động giáo dục.
3.1. ĐẢM BẢO THỰC HIỆN TỐT CÁC NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG
Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại
và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống có nhiều
thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại… Kỹ năng sống đơn giản là tất
cả điều cần thiết chúng ta phải biết để có được khả năng thích ứng với những thay
đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống.
Vì thế giáo viên cần nắm rõ nắm rõ 5 nguyên tắc về giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh. :
+ Tương tác: các kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết vấn đề … được hình
thành tốt trong quá trình HS tương tác với bạn bè và những người xung quanh. Tạo
điều kiện để các em có dịp thể hiện ý kiến của mình và xem xét ý kiến của người
khác... Do vậy GV cần tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác trong các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp để giáo dục kỹ năng sống cho các em.
+ Trải nghiệm: Cần phải có thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
cho HS được hoạt động thực, có cơ hội thể hiện ý tưởng, có cơ hội xử lí các tình
huống cũng như phản biện…Kỹ năng sống chỉ được hình thành khi người học trải
nghiệm qua thực tế và nó có kĩ năng khi các em được làm việc đó.
+ Nguyên tắc tiến trình và nguyên tắc thay đổi hành vi: Giáo viên không thể giáo
dục kỹ năng sống trong một lần mà kỹ năng sống là một quá trình từ nhận thứchình thành thái độ- thay đổi hành vi. Thay đổi hành vi của một con người đặc biệt
hành vi tốt là quá trình khó khăn. Do vậy giáo dục kỹ năng sống không thể là ngày
một ngày hai mà phải là một quá trình và cần duy trì nó không thể là cú nhát, nửa
vời được.

+ Thời gian và môi trường giáo dục: Giáo dục giáo dục kỹ năng sống được thực
hiện mọi lúc mọi nơi; giáo dục kỹ năng sống được giáo dục trong mọi môi trường
như gia đình, nhà trường, xã hội; cần phải tạo điều kiện tối đa cho HS tham gia vào
các tình huống thật trong cuốc sống.
Do đó trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tăng cường
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phải đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc giáo
dục kỹ năng sống.
3.2. PHÁT HUY VAI TRÒ TÁC DỤNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP ĐỂ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động được tổ chức theo mục tiêu,
nội dung, chương trình dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Bản chất của hoạt động
này là thông qua các loại hình hoạt động, các mối quan hệ nhiều mặt, nhằm giúp
người học chuyển hoá một cách tự giác, tích cực tri thức thành niềm tin, kiến thức
thành hành động, biến yêu cầu của nhà trường thành chương trình hành động của
tập thể lớp học sinh và của cá nhân học sinh,tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm tri
thức, thái độ , quan điểm và hành vi ứng xử của mình trong môi trường an toàn,
thân thiện có định hướng giáo dục.
Thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp có
Bài thu hoạch BDTX năm …………..

3


thể giúp học sinh sống một cách an toàn , khoẻ mạnh có khả năng thích ứng với
biến đổi của cuộc sống hàng ngày.Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng cơ bản phù
hợp với lứa tuổi như : kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn hoá; kỹ năng tổ chức quản
lý và tham gia các hoạt động tập thể với tư cách là chủ thể của hoạt động; kỹ năng
tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện; củng cố, phát triển các hành vi, thói
quen tốt trong học tập, lao động và công tác xã hội.Bồi dưỡng thái độ tự giác tích

cực tham gia các hoạt động tập thể và hoạt động xã hội; hình thành tình cảm chân
thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống, với quê hương đất nước; có thái độ đúng
đắn đối với các hiện tượng tự nhiên và xã hội. Như vậy, hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp thực sự cần thiết và có nhiều khả năng giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh. Do đó cần phát huy tối đa vai trò, tác dụng và hiệu quả của hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp để tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
* MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ
1. Thiết kế các chủ đề giáo dục kỹ năng sống phù hợp với nội dung các hoạt
động thực hiện chủ đề của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
-Tạo ra nội dung giáo dục mang tính trọn vẹn, thống nhất giữa nội dung giáo dục kỹ
năng sống và nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Việc thiết kế các chủ đề giáo dục kỹ năng sống phù hợp với chủ đề của hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp được thực hiện qua các bước sau:
+ Giáo viên phải nắm vững chương trình, phân phối chương trình hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp của từng khối lớp, đặc biệt là khối lớp giảng dạy và thực hiện
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
+ Giáo viên nắm được nội dung của các kỹ năng sống cơ bản cần giáo dục cho học
sinh.
+ Phân tích chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để xác định những
chủ đề nào của chương trình có thể thiết kế được các chủ đề về giáo dục kỹ năng
sống.Chẳng hạn:
THỜI
CHỦ
GỢI Ý NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC HOẠT
CHỦ ĐỀ GDKNS
GIAN
ĐIỂM
ĐỘNG
- Nghe nói chuyện về ý nghĩa tên trường
-Kỹ năng lắng

- Tháng
- Tổ chức hội thi “ Tìm hiểu luật An toàn giao
nghe tích cực
Em yêu
9/2012
thông đường bộ”
- Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm
trường em
-Kĩ năng hoạt động đội, nhóm
-Kĩ năng hợp tác...
Giáo dục
-Phát động phong trào quyên góp tập vở, quần -Kỹ năng thể hiện sự cảm thông.
- Tháng truyền
áo, tặng học sinh, các bạn có hoàn cảnh khó - Kĩ năng làm chủ bản thân.
10/201 thống nhà khăn
-Kỹ năng thể hiện sự tự tin.
0
trường
- Tổ chức hội thi “ Kể chuyện đã nghe, đã đọc”
Tháng
- Phát động phong trào Chào mừng ngày Nhà - Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm
11/201
giáo Việt Nam
-Kĩ năng hoạt động đội, nhóm
Kính yêu
2
-Làm báo ảnh chủ đề về thầy cô, mái trường.
-Kĩ năng hợp tác
thầy cô
- Sinh hoạt tập thể kỉ niệm ngày 20/11

- Kĩ năng văn nghệ
giáo
-Tổ chức hội thi văn nghệ : Tiếng hát mừng
thầy cô.
Bài thu hoạch BDTX năm …………..

4


- Tìm hiểu về truyền thống quân đội, nghe nói -Kỹ năng lắng
Tháng Uống nước chuyện về anh bộ đội Cụ Hồ
nghe tích cực
12/201 nhớ nguồn - Tập hát những bài hát về anh bộ đội.
- Kĩ năng văn
2
nghệ.
- Tổ chức cho học sinh tìm hiểu về truyền thống
địa phương
-Kỹ năng lắng
Giáo dục
Tháng
- Sinh hoạt tập thể kỷ niệm ngày 3/2, nghe nói nghe tích cực
truyền
1,2/201
chuyện về truyền thống quê hương, đất nước, -Kỹ năng giao tiếp
thống dân
3
Đảng.
-Kỹ năng điều
tộc

- Tæ chøc héi thi: “Héi vui häc tËp”
khiển các hoạt
động tập thể
- Thi kể chuyện về bà, mẹ, các vị nữ anh hùng -Kĩ năng xác định giá trị
dân tộc
-Kỹ năng sáng tạo
Tháng Kính yêu
- Thi vẽ chủ đề về ngày 8/3
- Kĩ năng văn nghệ, vui chơi
3/2011 mẹ và cô
-Giao lưu văn nghệ- trò chơi dân gian
-Kỹ năng giải quyết vấn đề...
- Tổ chức hội thi: “Hoa Trạng nguyên”.
- Tổ chức cuộc thi sưu tầm tranh ảnh, tư liệu về -Kĩ năng xác định giá trị
Hòa bình
Tháng
cuộc sống của thiếu nhi các nước trên thế giới. -Kỹ năng thể hiện sự tự tin...
hữu nghị
4/2013
- Tổ chức hội thi: “Nhà sử học nhỏ tuổi”.
- Sinh hoạt tập thể kỷ niệm ngày sinh nhật Bác: -Kỹ năng lắng
Tháng
Nghe kể chuyện về Bác Hồ. Tìm hiểu về Bác nghe tích cực
Kính yêu
5/2013
Hồ với thiếu nhi Việt Nam.
-Kỹ năng thể hiện sự tự tin.
Bác Hồ
- Tổ chức hội thi: “Chúng em kể chuyện Bác
Hồ”.

2. Vận dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp để thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh.
- Luôn "làm mới" các hình thức thực hiện từng chủ đề của hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp
- Đa dạng hoá các loại hình hoạt động của hoạt động GD ngoài giờ lên lớp.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để thu hút học sinh tích cực
tham gia.
- Sự mới lạ bao giờ cũng có sức hấp dẫn đối với học sinh khiến các em say mê
khám phá. Các hoạt động mà nội dung đơn điệu, hình thức không phong phú học
sinh dễ chán nản hoặc thờ ơ. Vì vậy cần sử dụng linh hoạt các loại hình hoạt động,
các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để thực hiện mục tiêu
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Tự nhận xét, đánh giá kết quả học MODULE TH 41
Tự chấm điểm: 9
Tự xếp loại: Tốt

Bài thu hoạch BDTX năm …………..

5


(MÃ MÔ ĐUN TH 42)
THỰC HÀNH GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TRONG MỘT SỐ
HOẠT ĐỘNG GOẠI KHÓA Ở TIỂU HỌC
1.Xác định mục tiêu hoạt động ngoại khóa có tăng cường giáo dục kỹ năng sống:

a. Về kiến thức :
Hiểu được ý nghĩa của việc học tập và rèn luyện KNS trong HĐGD NGLL.
Hiểu nội dung của một số KNS cần thiết của người HS THPT.

Trình bày được lợi ích của các KNS đối với bản thân trong học tập, rèn luyện ở nhà
trường và trong suộc sống ở gia đình, cộng đồng xã hội.
b. Về kĩ năng :
Biết cách rèn luyện các KNS qua việc tham gia các HĐGD NGLL của lớp, của
trường.
Biết thực hành và vận dụng các KNS trong giao tiếp/ứng xử tích cực với bản thân,
với người khác; với các tình huống trong HĐGD NGLL và trong cuộc sống ở nhà
trường, gia đình và cộng đồng.
c. Về thái độ :
Có ý thức và thái độ tích cực tham gia các HĐGD NGLL một cách chủ động, tự
giác.
Có ý thức rèn luyện các KNS trong các hoạt động cụ thể của HĐGD NGLL.
- Củng cố và khắc sâu những kiến thức của các môn học; mở rộng và nâng cao hiểu
biết cho học sinh về các lĩnh vực của đời sống xã hội, làm phong phú thêm vốn tri
thức, kinh nghiệm hoạt động tập thể của học sinh. - Rèn luyện cho học sinh các kỹ
năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi THCS như : kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn hoá;
kỹ năng tổ chức quản lý và tham gia các hoạt động tập thể với tư cách là chủ thể của
hoạt động; kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện; củng cố, phát
triển các hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao động và công tác xã hội. - Bồi
dưỡng thái độ tự giác tích cực tham gia các hoạt động tập thể và hoạt động xã hội;
hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống, với quê hương
đất nước; có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng tự nhiên và xã hội.
- Chuyển dịch kiến thức thành thái độ hành vi.
Trong giảng dạy ở tiểu học bước đầu hình thành cho học sinh một số kỹ năng
sống cơ bản sau:
+ Kỹ năng giao tiếp và tự nhận thức.
+ Kỹ năng ra quyết định.
Bài thu hoạch BDTX năm …………..

6



+ Kỹ năng xác định giá trị.
+ Kỹ năng kiên định.
+ Kỹ năng đặt mục tiêu.
2.Cấu trúc kế hoạch hoạt động ngoại khóa theo hướng tăng cường giáo dục KNS:

KẾ HOẠCH BÀI DẠY KỸ NĂNG SỐNG
(Chuẩn bị trước khi hướng dẫn bài)
1. Mục tiêu của bài: gồm mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái độ cần đạt được
sau khi học một chủ đề về Kĩ năng sống. (Thời gian: 90-120 phút)
2. Phương tiện: gồm những yêu cầu về tài liệu và thiết bị cần thiết cho mỗi chủ đề
như: giấy A0, A4 màu, bút dạ, bảng, thẻ màu, máy chiếu được sử dụng trong bài
học.
Lưu ý: Cần sử dụng những phương tiện sẵn có, rẻ tiền, dễ kiếm, phù hợp với điều
kiện thực tế và có thể sử dụng lại cho các lần học sau.
Tài liệu:
- Các phiếu bài tập hoặc phiếu hoạt động
- Các bài tập tình huống
- Những tài liệu tham khảo, tài liệu đọc thêm,
3. Tiến hành hướng dẫn bài
2.1. Ôn bài cũ: Câu hỏi/trò chơi/câu đố để người học nhớ lại nội dung đã học lần
trước (Hoạt động 1)
2.2. Giới thiệu những nội dung khái quát cơ bản mà các HS sẽ học trong bài (Hoạt
động 2)
2.3. Dẫn dắt bài: Nêu tình huống bằng câu chuyện/ Nêu vấn đề bằng câu hỏi để
học sinh trải nghiệm vấn đề…(Hoạt động 3)
2.4. Tìm hiểu bài: Thảo luận nhóm/cặp đôi/Sắm vai/ Động não để học viên phân
tích về vấn đề nêu trên và hướng dẫn viên tóm tắt các ý chính sau hoạt động (Hoạt
động 4)

2.5. Áp dụng thực hành của học sinh: Câu hỏi liên hệ cuộc sống/ bài tập ghi lại việc
áp dụng để Học viên liên hệ vào cuộc sống thực của mình về vấn đề nêu ra ở các
hoạt động trên. (Hoạt động 5)
4 Tổng kết bài: Hướng dẫn viên tổng kết chốt lại những nội dung quan trọng cần
nhắc nhở HS sau khi tham gia học một chủ đề và Kĩ năng sống (Hoạt động 6)
5. Đánh giá: Đánh giá cá nhân hoặc đánh giá nhóm về mức độ nhận thức, mức độ
hứng thú của học sinh với buổi học. Cũng có thể là học sinh tự đánh giá một kĩ năng
nào đó của mình. (Hoạt động 7)

Bài thu hoạch BDTX năm …………..

7


3. Thực hành thiết kế kế hoạch hoạt động ngoại khóa theo hướng tăng
cường GD KNS:
Chủ điểm: Mừng sinh nhật Bác.
a) Mục đích: Giúp các em hiểu sơ lược về cuộc đời và sự nghiệp của Bác Hồ.
Tự hào là cháu ngoan của Bác, các em phấn đấu rèn luyện, học tập tốt để trở thành
Đội viên tốt, cháu ngoan Bác Hồ, chủ nhân tương lai của đất nước.
Hình thành và rèn luyện cho học sinh mạnh dạn, thích giao tiếp, độc lập suy
nghĩ, sáng tạo, đồng thời rèn luyện cho nhiều em khả năng tổ chức, điều khiển các
hoạt động tập thể.
Tạo cho học sinh trong lớp không khí phấn khởi, tin tưởng “Vui mà học, học
mà vui”, làm cho các em luôn luôn sẵn sàng tham gia các hoạt động của lớp.
b) Chuẩn bị:
* Bảng di động
* Phấn màu đỏ để ghi từ hàng dọc.
* Phấn màu trắng để ghi chữ cái hàng ngang.
* Ảnh chụp: Chân dung Bác, cảng Bến Nhà Rồng.

c) Nội dung ô chữ:
* Ô chữ:
(1)

(3)

K

V

Ă

N

B

A

(2)

K

I



P

I


M

Đ



N

G

(4)

N

H

Ư

N

(5)
(6)

(9)

N

G

Ô


H

A

B



C

G

U

Y



T

H



Q

U

A


N

I

B

À

T

R

Ư

N

G

(7)

T

R

À

N

G


A

N

(8)

H



N

G

N

G

A

N

G

Q

U

Y




N

(10)

H

À

N

G

Bài thu hoạch BDTX năm …………..

G

8


* Gợi ý tìm từ:
Hàng ngang thứ 1: (Từ gồm 5 chữ cái): Tên Bác Hồ ghi trong sổ lương ngày
5/6/1911 trên con tàu La – tút –sơ - Tơ - rê – vin của Pháp.
VĂN BA  xuất hiện chữ B
(Ngày 5/6/1911 Bác Hồ đã ra đi tìm đường cứu nước và trên con tàu La – tút –
sơ - Tơ - rê – vin của Pháp Bác đã lấy tên là Văn Ba).
Hàng ngang thứ 2: (Từ gồm 7 chữ cái): Nơi có đền thờ Trần Hưng Đạo tại Chí
Linh – Hải Dương.

KIẾP BẠC  xuất hiện chữ Ê
Hàng ngang thứ 3: (Từ gồm có 7 chữ cái): Người đội truởng đầu tiên của Đội
TNTP Hồ Chí Minh.
KIM ĐỒNG  xuất hiện chữ N
Hàng ngang thứ 4: (Từ gồm 7 chữ cái): Đây là tên con sông mà ngày nay có
tên là sông Cầu
NHƯ NGUYỆT  xuất hiện chữ N
Hàng ngang thứ 5: (Từ gồm 7 chữ cái): Tên của Chủ tịch Hồ Chí Minh dùng
khi hoạt động ở Trung Quốc.
HỒ QUANG  xuất hiện chữ H
Hàng ngang thứ 6: ( Từ gồm 10 chữ cái): Tên 2 nữ tướng trong cuộc khởi
nghĩa chống giặc phương Bắc xâm lược.
HAI BÀ TRƯNG  xuất hiện À
Hàng ngang thứ 7: (Từ gồm 7 chữ cái):
Chẳng thơm cũng thể hoa nhài
Dẫu không thanh lịch cũng người………...
TRÀNG AN  xuất hiện chữ R
Hàng ngang thứ 8: ( Từ gồm 4 chữ cái) : Đây là con sông còn có tên là Nhị Hà.
HỒNG  xuất hiện Ồ
Hàng ngang thứ 9: ( Từ gồm 8 chữ cái): Tên vị vua chiến thắng quân Nam Hán
trên sông Bạch Đằng.
NGÔ QUYỀN  xuất hiện N
Hàng ngang thứ 10: ( Từ gồm 9 chữ cái): Phố có số nhà 48, nơi đây vào năm
1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết Bản Tuyên ngôn độc lập bất hủ.
HÀNG NGANG  xuất hiện G
Các chữ xuất hiện: BẾN NHÀ RỒNG
Bài thu hoạch BDTX năm …………..

9



Gợi ý từ chìa khoá: Từ gồm 3 tiếng có 10 chữ cái: Tên một bến cảng của thành
phố mang tên Bác. Nơi đây vào ngày 5/6/1911, Bác Hồ của chúng ta đã ra đi tìm
đường cứu nước.
Tự nhận xét, đánh giá kết quả học MODULE TH 42
Tự chấm điểm: 9
Tự xếp loại: Tốt

(MÃ MÔ ĐUN TH 43)
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA CÁC MÔN HỌC Ở TIỂU HỌC
1.Một số vấn đề chung về môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường:






1. Môi trường là gì?
* Có nhiều quan niệm về môi trường
- Môi trường là một tập hợp các yếu tố xung quanh hay là các điều kiện
bên ngoài có tác động qua lại (trực tiếp, gián tiếp) tới sự tồn tại và phát
triển của sinh vật.
- Theo điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường (2005) “Môi trường bao gồm các
yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng
đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người.
Tóm lại : Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân
tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời
sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
2. Thế nào là môi trường sống ?
- Môi trường sống của con người theo nghĩa rộng là tất cả các yếu tố tự

nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như tài
nguyên thiên nhiên, đất, nước và không khí, ánh sáng, công nghệ, kinh tế,
chính trị, đạo đức, văn hoá, lịch sử và mĩ học.
- Môi trường sống của con người được phân thành : môi trường sống tự
nhiên và môi trường sống xã hội
* Môi trường có các thành phần chủ yếu sau:
Thạch quyển hay địa quyển ( lớp vỏ đất đá ngoài cùng cứng nhất của trái đất)
Thuỷ quyển (lớp vỏ lỏng không liên tục bao quanh trái đất: nước ngọt, nước
mặn)
Sinh quyển (khoảng không gian có sinh vật cư trú- lớp vỏ sống của trái đất)
Khí quyển (Lớp không khí dày bao bọc thuỷ và thạch quyển)
3. Thế nào là ô nhiễm môi trường ?
+ Làm bẩn, thoái hoá môi trường sống.
+ Làm biến đổi môi trường theo hướng tiêu cực toàn thể hay một phần bằng
những chất gây tác hại (chất gây ô nhiễm). Sự biến đổi môi trường như vậy
làm ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới đời sống con người và sinh vật,
Bài thu hoạch BDTX năm …………..

10


gây tác hại cho nông nghiệp, công nghiệp
và làm giảm chất lượng cuộc
sống con người.
Nguyên nhân của nạn ô nhiễm môi trường là các sinh hoạt hàng ngày
và hoạt động kinh tế của con người, từ trồng trọt, chăn nuôi đến các hoạt động công
nghiệp, chiến tranh và công nghệ quốc phòng,…
4. Vấn đề môi trường toàn cầu hiện nay là gì?
- Mưa a xít phá hoại dần thảm thực vật.- Nồng độ carbonic tăng trong khí
quyển, khiến nhiệt độ trái đất tăng, rối loạn cân bằng sinh thái.- Tầng ô-zôn bị phá

hoại làm cho sự sống trên trái đất bị đe doạ do tia tử ngoại bức xạ mặt trời.(Tầng ôzôn có tác dụng sưởi ấm bầu không khí và tạo ra tầng bình lưu, lọc tia cực tím có
hại cho các sinh vật trên trái đất.)
- Sự tổn hại do các hoá chất.
- Nước sạch bị ô nhiễm.
- Đất đai bị sa mạc hoá.
- Diện tích rừng nhiệt đới không ngừng suy giảm.
- Uy hiếp về hạt nhân.
5. Hiện trạng môi trường Việt Nam :
- Ô nhiễm môi trường không khí: một số thành phố ô nhiễm bụi tới mức trầm
trọng; chất thải giao thông, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động
dịch vụ, sinh hoạt của con người…
- Ô nhiễm môi trường nước.(Nguyên nhân: Nhu cầu nước dùng cho CN, NN,
và sinh hoạt tăng nhanh; nguồn nước bị ô nhiễm; nạn chặt phá rừng; . . .
- Quản lí chất thải rắn: Hiệu quả thu gom thấp, hiệu quả xử lí chưa đạt yêu cầu,
chưa có phương tiện đầy đủ và thích hợp để xử lí chất thải nguy hại.
* Nguyên nhân dẫn đến tình trạng môi trường ở nước ta như hiện nay.
1/ Nhận thức về môi trường và BVMT của đại bộ phận nhân dân còn thấp.
2/ Thiếu công nghệ để khai thác tài nguyên phù hợp.
3/ Sử dụng không đúng kĩ thuật canh tác, sử dụng thuốc không đúng kĩ thuật và
lạm dụng
thuốc. .
4/ Khai thác rừng, săn bắn thú rừng … bừa bãi dẫn đến suy kiệt nguồn tài
nguyên rừng, tài
nguyên đa dạng sinh học.
5/ Hoạt động khai thác dầu mỏ làm chết và hủy hoại nhiều loài hải sản biển…
6/ Hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ tạo ra chất gây ô nhiễm nước
và không khí.
7/ Sự gia tăng dân số và việc sử dụng nước quá tải.
2.Nội dung và địa chỉ tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong một số môn
học như Tiếng Việt, Đạo đức, TN - XH:

1. Nội dung
- Các khái niệm cơ bản về môi trường: môi trường, ô nhiễm môi trường, các
hiện tượng thiên nhiên như thời tiết, khí hậu, mưa axit, hiệu ứng nhà kính,
- Các vấn đề về môi trường: hiện trạng môi trường, ô nhiễm môi trường, nguyên
nhân gây ô nhiễm môi trường, tài nguyên khoáng sản, …
Bài thu hoạch BDTX năm …………..

11


- Các biện pháp – cách thức giáo dục bảo vệ môi trường ở bậc học mầm non, ý
thức bảo vệ môi trường, những hành vi gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, một
số giải pháp cải thiện chất lượng môi trường, …
- Một số chủ đề ngoại khóa như: ô nhiễm môi trường, nguồn rác thải, cây xanh,
dân số và các nhu cầu của con người.
Môn 1 : Tiếng Việt
1- Mục tiêu Giáo dục BVMT qua môn Tiếng Việt ở cấp tiểu học nhằm giúp học sinh
* Giáo dục BVMT qua môn Tiếng Việt ở cấp tiểu học nhằm giúp HS :
- Hiểu biết về một số cảnh quan thiên nhiên, về cuộc sống gia đình, nhà
trường và xã hội gần gũi với HS qua ngữ liệu dùng để dạy các kĩ năng đọc (Học
vần, Tập đọc), viết (Chính tả, Tập viết, Tập làm văn), nghe - nói (Kể chuyện).
- Hình thành những thói quen, thái độ ứng xử đúng đắn và thân thiện với môi
trường xung quanh.
- Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi trường Xanh - Sạch - Đẹp qua
các hành vi ứng xử cụ thể : bảo vệ cây xanh, giữ gìn vệ sinh môi trường và danh
lam thắng cảnh của quê hương, đất nước; bước đầu biết nhắc nhở mọi người bảo vệ
môi trường để làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
2- Các phương thức tích hợp:
Căn cứ vào nội dung Chương trình, SGK và đặc thù giảng dạy môn Tiếng
Việt ở tiểu học việc tích hợp giáo dục BVMT theo hai phương thức sau:

a/ Phương thức 1 : Khai thác trực tiếp
Đối với các bài học có nội dung trực tiếp về GDBVMT (VD : các bài Tập đọc
nói về chủ điểm thiên nhiên, đất nước, ...). GV giúp HS hiểu, cảm nhận được đầy đủ
và sâu sắc nội dung bài học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý
thức bảo vệ môi trường. Những hiểu biết về môi trường được HS tiếp nhận qua các
bài văn, bài thơ sẽ in sâu vào tâm trí các em. Từ đó, các em sẽ có những chuyển
biến về tư tưởng, tình cảm và có những hành động tự giác bảo vệ môi trường. Đây
là điều kiện tốt nhất để nội dung GDBVMT phát huy tác dụng đối với HS thông qua
đặc trưng của môn Tiếng Việt.
b- Phương thức 2 : Khai thác gián tiếp
Đối với các bài học không trực tiếp nói về GDBVMT nhưng nội dung có yếu
tố gần gũi, có thể liên hệ với việc bảo vệ môi trường nhằm nâng cao ý thức cho HS,
khi soạn giáo án, GV cần có ý thức “tích hợp”, “lồng ghép” bằng cách gợi mở vấn
đề liên quan đến bảo vệ môi trường nhằm giáo dục HS theo định hướng về
GDBVMT. Phương thức này đòi hỏi GV phải nắm vững những kiến thức về
GDBVMT, có ý thức tìm tòi, suy nghĩ và sáng tạo để có cách liên thích hợp. GV
cũng cần xác định rõ : đây là yêu cầu “tích hợp” theo hướng liên tưởng và mở rộng,
do vậy phải thật tự nhiên, hài hoà và có mức độ ; tránh khuynh hướng liên hệ lan
man, “sa đà” hoặc gượng ép, khiên cưỡng, không phù hợp với đặc trưng môn học.
Lớp 1
1- Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 1 bao gồm :
1.1. Giới thiệu về một số cảnh quan thiên nhiên, gia đình, trường học (môi
trường gần gũi với HS lớp 1) qua các ngữ liệu dùng để dạy các kĩ năng đọc (Học
vần, Tập đọc), viết (Chính tả, Tập viết), nghe - nói (Kể chuyện).
Bài thu hoạch BDTX năm …………..

12


1.2. Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi trường Xanh - Sạch - Đẹp

qua các hành vi ứng xử cụ thể : bảo vệ cây xanh, giữ gìn vệ sinh môi trường và danh
lam thắng cảnh của quê hương, đất nước.
2- Một số lưu ý về yêu cầu tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 1
3.1. Những vấn đề chung về môi trường toàn cầu : Vẻ đẹp thiên nhiên được
nói đến trong các bài học ở SGK Tiếng Việt 1 (chú trọng các bài luyện đọc ứng
dụng ở phần Học vần, bài Tập đọc – Chính tả ở chủ điểm Thiên nhiên - Đất nước ở
phần Luyện tập tổng hợp).
3.2. Nguồn thực phẩm : Các loại cây, con dùng làm thực phẩm được nói đến
trong các bài Học vần (từ khoá, từ ngữ ứng dụng, bài ứng dụng), các bài Tập đọc –
Chính tả trong phần Luyện tập tổng hợp (tập trung ở các chủ điểm Gia đình, Thiên
nhiên - Đất nước).
3.3. Duy trì bền vững hệ sinh thái : Các vùng lãnh thổ đất nước, công viên,
bảo vệ và chăm sóc cây trồng (chú trọng các bài luyện đọc ứng dụng ở phần Học
vần, bài Tập đọc – Chính tả ở các chủ điểm Thiên nhiên - Đất nước, Gia đình ở
phần Luyện tập tổng hợp).
3.4. Duy trì bền vững các loài hoang dã : Yêu thích các loài vật hoang dã
(một số loài vật nói đến trong bài ứng dụng ở phần Học vần ; trong bài Tập đọc, Kể
chuyện ở phần Luyện tập tổng hợp).
Lớp 2
1- Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 2 bao gồm :
1.1. Giới thiệu thiên nhiên và môi trường, cuộc sống xã hội (đặc biệt là cuộc
sống ở gia đình, nhà trường và ngoài xã hội) được đề cập đến qua các ngữ liệu dùng
để dạy kiến thức và kĩ năng, thể hiện ở các phân môn : Tập đọc, Kể chuyện, Chính
tả, Tập viết, Luyện từ và câu, Tập làm văn. Giúp HS hiểu được ý nghĩa của môi
trường Xanh - Sạch - Đẹp đối với việc nâng cao chất lượng cuộc sống con người
1.2. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường : không phá hoại môi trường tự nhiên,
trồng cây gây rừng và làm đẹp cảnh quan môi trường xung quanh; yêu quý gia đình,
bạn bè, quê hương đất nước.
2- Một số lưu ý về yêu cầu tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 2:
3.1. Những vấn đề chung về môi trường toàn cầu : Vẻ đẹp thiên nhiên, loài

vật quanh ta... được nói đến trong các bài học ở SGK Tiếng Việt 2 (chú trọng các
bài Tập đọc, Kể chuyện thuộc chủ điểm Bạn trong nhà, Bốn mùa, Chim chóc,
Muông thú, Sông biển, Cây cối).
3.2. Không khí và ô nhiễm không khí : Không khí đối với đời sống động vật
và với cuộc sống con người (tập trung ở các chủ điểm Bốn mùa, Chim chóc, Muông
thú).
3.3. Nguồn thực phẩm : Các loại cây, con dùng làm thực phẩm (chú trọng các
bài thuộc chủ điểm Chim chóc, Muông thú, Sông biển, Cây cối).
3.4. Duy trì bền vững hệ sinh thái : Các vùng lãnh thổ đất nước, công viên,
bảo vệ và chăm sóc cây trồng (chú trọng các bài thuộc chủ điểm Bốn mùa, Cây cối).
3.5. Duy trì bền vững các loài hoang dã : Yêu thích các loài vật hoang dã
(chú trọng các bài thuộc chủ điểm Chim chóc, Muông thú).
Bài thu hoạch BDTX năm …………..

13


3.6. Môi trường và xã hội : Trái đất là ngôi nhà chung; giữ gìn trật tự vệ sinh
nơi công cộng là góp phần xây dựng lối sống văn minh (chú trọng các bài thuộc chủ
điểm Trường học, Bạn trong nhà, Nhân dân).
Lớp 3
1- Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 3 bao gồm :
1.1. HS hiểu biết một số cảnh quan tươi đẹp của môi trường tự nhiên của các
địa phương trên đất nước ta qua các ngữ liệu dùng để dạy kiến thức và kĩ năng, thể
hiện ở các phân môn : Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Tập viết, Luyện từ và câu, Tập
làm văn.
HS thấy được tác hại của việc phá hoại môi trường : gây nên những thiệt
hại lớn qua các trận lũ, giông.
1.2. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường qua các hành động cụ thể : trồng cây,
bảo vệ thiên nhiên ; góp phần làm đẹp cảnh quan môi trường của quê hương đất

nước.
2- Lưu ý về yêu cầu tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 3
3.1. Dân số, tài nguyên, môi trường : Dân số tăng nhanh dẫn đến khai thác
quá mức tài nguyên đất, rừng, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên và suy thoái môi trường
(chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Thành thị và Nông thôn, Ngôi
nhà chung).
3.2. Những vấn đề chung về môi trường toàn cầu : Vẻ đẹp thiên nhiên, loài
vật quanh ta... (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Cộng đồng,
Quê hương, Bắc-Trung-Nam, Ngôi nhà chung).
3.3. Rủi ro, sức khoẻ, các nguồn tài nguyên và ô nhiễm : Các thiên tai thường
gặp; lợi ích và sự có hạn của tài nguyên tự nhiên; khái niệm Xanh - Sạch - Đẹp nơi
học, nơi ở, nơi đi lại (có thể khai thác ở một số bài thuộc nhiều chủ điểm trong SGK
Tiếng Việt 3, hai tập).
3.4. Các nguồn nước : Các nguồn nước, thể nước, vòng tuần hoàn của nước
(chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Cộng đồng, Quê hương,
Thành thị-Nông thôn, Ngôi nhà chung, Bầu trời và mặt đất).
3.5. Đất đai và khoáng sản : Bảo vệ đất đai (chú ý khai thác ở một số bài học
thuộc các chủ điểm Quê hương, Thành thị và Nông thôn, Bảo vệ Tổ quốc, Bầu trời
và mặt đất).
3.6. Nguồn thực phẩm : Các loại cây, con dùng làm thực phẩm (chú trọng bài
học thuộc các chủ điểm Quê hương, Thành thị và Nông thôn).
3.7. Duy trì bền vững hệ sinh thái : Các vùng lãnh thổ đất nước, công viên,
bảo vệ và chăm sóc cây trồng (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm
Tới trường, Bắc-Trung-Nam, Thành thị và Nông thôn, Bảo vệ Tổ quốc, ).
3.8. Duy trì bền vững các loài hoang dã : Yêu thích các loài vật hoang dã
(chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Thể thao, Ngôi nhà chung,
Bầu trời và mặt đất).
3.9. Môi trường và xã hội : Trái đất là ngôi nhà chung ; giữ gìn trật tự vệ
sinh nơi công cộng là góp phần xây dựng lối sống văn minh (chú trọng bài học
thuộc các chủ điểm Anh em một nhà, Ngôi nhà chung, Bầu trời và mặt đất).

Bài thu hoạch BDTX năm …………..

14


Lớp 4
1- Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 4 bao gồm :
1.1. Thông qua các ngữ liệu dùng để dạy kiến thức và kĩ năng, thể hiện ở các
phân môn Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn, giúp HS
hiểu biết về những cảnh đẹp của tự nhiên, cảnh sinh hoạt trên đất nước và thế giới ;
có tinh thần hướng thiện, yêu thích cái đẹp ; thấy được tác hại của môi trường sống
bị ô nhiễm do hoạt động công nghiệp hoặc do khai thác tài nguyên thiên nhiên
không có kế hoạch.
1.2. Giáo dục ý thức bảo vệ thiên nhiên và môi trường sống, chống lại các
hành vi làm tổn hại đến môi trường.
2- Lưu ý về yêu cầu tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 4
3.1. Những vấn đề chung về môi trường toàn cầu : Vẻ đẹp thiên nhiên, loài
vật quanh ta... (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Thương người
như thể thương thân, Tiếng sáo diều, Vẻ đẹp muôn màu).
3.2. Rủi ro, sức khoẻ, các nguồn tài nguyên và ô nhiễm : Các thiên tai thường
gặp; lợi ích và sự có hạn của tài nguyên tự nhiên ; khái niệm Xanh - Sạch - Đẹp nơi
học, nơi ở, nơi đi lại (có thể khai thác ở một số bài thuộc các chủ điểm Những
người quả cảm, Vẻ đẹp muôn màu).
3.3. Không khí và ô nhiễm không khí : Không khí đối với đời sống thực vật,
động vật và với cuộc sống con người (có thể khai thác ở một số bài thuộc các chủ
điểm Tiếng sáo diều, Người ta là hoa đất, Vẻ đẹp muôn màu).
3.4. Các nguồn nước : Các nguồn nước, thể nước, vòng tuần hoàn của nước
(có thể khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Thương người như thể
thương thân, Người ta là hoa đất, Những người quả cảm).
3.5. Duy trì bền vững các loài hoang dã : Bảo vệ, chăm sóc vật nuôi; yêu

thích các loài vật hoang dã (có thể khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm
Vẻ đẹp muôn màu, Khám phá thế giới, Tình yêu cuộc sống).
Lớp 5
1- Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 5 bao gồm :
1.1. Thông qua các ngữ liệu dùng để dạy kiến thức và kĩ năng, thể hiện ở các
phân môn Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn, cung cấp
cho HS những hiểu biết về đặc điểm sinh thái môi trường, sự giàu có về tài nguyên
thiên nhiên.
1.2. Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi trường, có hành vi đúng đắn
với môi trường xung quanh.
2- Lưu ý về yêu cầu tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 5:
3.1. Những vấn đề chung về môi trường toàn cầu : Vẻ đẹp thiên nhiên, loài
vật quanh ta... (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Việt Nam - Tổ
quốc em, Cánh chim hoà bình, Con người với thiên nhiên, Giữ lấy màu xanh, Vì
hạnh phúc con người, Nhớ nguồn).
3.2. Rủi ro, sức khoẻ, các nguồn tài nguyên và ô nhiễm : Các thiên tai thường
gặp; lợi ích và sự có hạn của tài nguyên tự nhiên; khái niệm Xanh - Sạch - Đẹp nơi
Bài thu hoạch BDTX năm …………..

15


học, nơi ở, nơi đi lại (có thể khai thác ở một số bài thuộc các chủ điểm Con người
với thiên nhiên, Giữ lấy màu xanh, Vì hạnh phúc con người).
3.3. Các nguồn nước : Các nguồn nước, thể nước, vòng tuần hoàn của nước
(có thể khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Con người với thiên nhiên,
Giữ lấy màu xanh).
MÔN 2: KHOA HỌC
II. Nội dung, địa chỉ tích hợp GDBVMT trong môn Khoa học.
1- Khái niệm tích hợp kiến thức GDMT:

Tích hợp kiến thức GDMT là sự hòa trộn nội dung giáo dục môi trường vào
nội dung bộ môn thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau.
* Các mức độ tích hợp kiến thức GDMT:
1.1- Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài trùng hợp phần lớn hay hoàn
toàn với nội dung GD BVMT.
1.2- Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có nội dung GDMT được thể hiện
bằng mục riêng, một đoạn hay một vài câu trong bài học.
1.3- Mức độ liên hệ: Các kiến thức GDMT không được nêu rõ trong sách giáo
khoa nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung, liên hệ các kiến
thức GDMT.
* Nội dung GD BVMT của môn Khoa học được thể hiện chủ yếu qua các
vấn đề:
- Cung cấp cho HS những hiểu biết về môi trường sống gắn bó với các em, môi
trường sống của con người.
- Hình thành các khái niệm ban đầu về môi trường, môi trường tự nhiên, môi
trường nhân tạo, sự ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường.
- Biết một số tài nguyên thiên nhiên, năng lượng, quan hệ khai thác, sử dụng và
môi trường. Biết mối quan hệ giữa các loài trên chuỗi thức ăn tự nhiên.
- Những tác động của con người làm biến đổi môi trường cũng như sự cần thiết
phải khai thác, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững.
- Hình thành cho học sinh những kỹ năng ứng xử, thái độ tôn trọng và bảo vệ
môi trường một cách thíết thực, rèn luyện năng lực nhận biết những vấn
đề về môi trường...
- Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, thuyết
phục người thân, bạn bè có ý thức, hành vi bảo vệ môi trường... …
2- CÁC NGUYÊN TẮC TÍCH HỢP:
* Nguyên tắc 1: Tích hợp không làm thay đổi đặc trưng của môn học, không
biến bài học của bộ môn thành bài giáo dục môi trường.
* Nguyên tắc 2: Khai thác nội dung GDMT có chọn lọc, có tính tập trung vào
chương, mục nhất định, không tràn lan, tuỳ tiện.

* Nguyên tắc 3: Phát huy cao độ các hoạt động nhận thức tích cực của HS và
kinh nghiệm thực tế các em đã có, tận dụng tối đa mọi khả năng để HS
tiếp xúc với môi trường.
 Các kiến thức GDMT khi đưa vào bài dạy phải có hệ thống, tránh sự
trùng lặp, phải thích hợp với trình độ HS, không gây quá tải.
Bài thu hoạch BDTX năm …………..

16


3.DẠY CÁC BÀI CÓ NỘI DUNG TÍCH HỢP GDBVMT
1. Cách tích hợp nội dung BVMT:
Để xác định các kiến thức GDMT tích hợp vào bài học có thể tiến hành theo
các bước sau:
* Bước 1: Nghiên cứu kỹ SGK và phân loại các bài học có nội dung hoặc có khả
năng đưa GDMT vào bài (tích hợp theo từng mức độ).
* Bước 2: Xác định các kiến thức GDMT đã được tích hợp vào bài (nếu có). Bước
này quan trọng để xác định phương pháp và hình thức tổ chức cho HS lĩnh hội kiến
thức, kỹ năng về môi trường.
* Bước 3: Xác định các bài có khả năng đưa kiến thức GDMT vào bằng hình thức
liên hệ, mở rộng, dự kiến các kiến thức có` thể đưa vào từng bài.
2. Các dạng bài có nội dung tích hợp
1- Mức độ toàn phần:
Đối với bài học tích hợp toàn,giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ
và sâu sắc nội dung bài học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý
thức bảo vệ môi trường. Các bài học này là điều kiện tốt nhất để nội dung giáo dục
bảo vệ môi trường phát huy tác dụng đối với học sinh thông qua môn học.
2- Mức độ bộ phận:
Khi tổ chức dạy, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù
hợp với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học bộ môn. Trong quá trình tổ chức

các hoạt động dạy học, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc
phần nội dung bài học có liên quan đến giáo dục bảo vệ môi trường chính là góp
phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Giáo viên cần lưu
ý khi lồng ghép, tích hợp phải thật hài hoài, phù hợp và phải đạt mục tiêu.
3- Mức độ liên hệ
Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thường,
phù hợp với hình thức và phương pháp dạy học bộ môn. Trong quá trình tổ chức các
hoạt động dạy học, giáo viên liên hệ, mở rộng tự nhiên, hài hoà, đúng mức, tránh
lan man, sa đà, gượng ép, không phù hợp với đặc trưng bộ môn.
Môn 3: LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LY
I. MụC TIÊU:
* Giúp HS
- Hiểu biết về MT sống gắn bó với các em, môi trường sống của con ngời trên
đất nước Việt Nam, trong khu vực và trên thế giới.
Nhận biết được những tác động của con người làm biến đổi MT cũng
như sự cần thiết phải khai thác, bảo vệ MT để phát triển bền vững.
Hình thành và phát triển năng lực nhận biết những vấn đề về MT và
những kỹ năng ứng xử, bảo vệ MT một cách thiết thực.
- Có ý thức bảo Vệ MT và tham gia các hoạt động bảo Vệ MT xung quanh phù
hợp với lứa tuổi.

Bài thu hoạch BDTX năm …………..

17


II. Nguyên tắc tích hợp:
NT 1: Tích hợp nhng không làm thay đổi đặc trưng của môn học, không biến bài
học bộ môn thành bài học giáo dục môi trường.
NT 2: Khai thác nội dung GDMT có chọn lọc, có tính tập trung vào chương, mục

nhất định, không tràn lan tùy tiện.
NT 3: Phát huy cao độ các hoạt động nhận thức của HS và kinh nghiệm thực tế
mà các em đã có, tận dụng tối đa mọi khả năng để HS tiếp xúc với môi trường.
* Tích hợp, lồng ghép giáo dục BVMT có 3 mức độ:
- Mức độ toàn phần: Khi mục tiêu, nội dung của bài phù hợp hoàn toàn
với mục tiêu, nội dung của giáo dục BVMT.
- Mức độ bộ phận: Khi chỉ có một bộ phận bài học có mục tiêu, nội dung phù
hợp với giáo dục BVMT.
- Mức độ liên hệ: Khi mục tiêu, nội dung của bài có điều kiện liên hệ một
cách lô gic với nội dung giáo dục BVMT.
Môn 4: ĐẠO ĐỨC
1- khái niệm về giáo dục bvmt trong môn đạo đức ở cấp tiểu học:
Môn đạo đức ở tiểu học giúp học sinh có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn
mực hành vi đạo đức và chuẩn mực hành vi mang tính pháp luật phù hợp với
lứa tuổi trong quan hệ của các em với bản thân; với người khác; với công việc;
với cộng đồng, đất nước nhân loại; với môi trường tự nhiên.
dạy học tích hợp, lồng ghép giáo dục bvmt vào môn đạo đức cấp tiểu học làm
cho học sinh nhận biết được vai trò của môi trường đối với cuộc sống con người, sự cần thiết phải bvmt, đồng thời rèn luyện hành vi ứng xử đúng đắn, thân
thiện, khoa học đối với môi trường, hình thành nếp sống, sinh hoạt, học tập ngăn
nắp, sạch sẽ, gọn gàng và tiết kiệm.
2- Mục tiêu GDBVMT qua môn đạo đức:
- giáo dục bvmt qua môn đạo đức cấp tiểu học nhằm làm cho học sinh:
- bước đầu nhận thức được vai trò của môi trường đối với cuộc sống con người và mối quan hệ giữa con người và môi trường ; sự cần thiết phải bảo vệ môi
trường.

- góp phần hình thành và phát triển hành vi, thái độ ứng xử đúng đắn, thân
thiện với môi trường.
- bước đầu có thói quen gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ và tiết kiệm trong sinh hoạt
hàng
ngày.

- biết quan tâm tới môi trường xung quanh, sống hoà hợp, gần gũi với thiên
nhiên.
- tích cực tham gia các hoạt động chăm sóc, bảo vệ môi trường phù hợp với lứa
tuổi.
3- Phương pháp và các hình thức GDBVMT qua môn Đạo đức
Bài thu hoạch BDTX năm …………..

18


- Trong dạy học tích hợp giáo dục GDBVMT qua môn Đạo đức cần theo hướng
giáo dục quyền trẻ em và tiếp cận kĩ năng sống.
- Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh qua các phương pháp dạy học
phù hợp như trò chơi, thảo luận nhóm, Dự án, đóng vai, động não,...
- Chú trọng tổ chức dạy học trong môi trường tự nhiên và gắn với thực tiễn
cuộc sống.
4. Mức độ tích hợp GDBVMT qua môn Đạo đức
a- Mức độ toàn phần
Đối với các bài đạo đức có mục tiêu, nội dung hoàn toàn về GDBVMT thì
những bài đó có khả năng tích hợp ở mức độ toàn phần.
b- Mức độ bộ phận
Các bài Đạo đức có khả năng tích hợp ở mức độ bộ phận khi một bộ phận của
bài có mục tiêu, nội dung phù hợp với giáo dục BVMT. GV cần giúp HS biết, hiểu
và cảm nhận được nội dung GDBVMT qua nội dung của phần bài học đó mà không
làm ảnh hưởng tới mục tiêu của bài.
c- Mức độ liên hệ
Đối với các bài Đạo đức không trực tiếp nói về GDBVMT nhng nội dung có
thể liên hệ BVMT, khi đó, GV có thể gợi mở vấn đề liên quan đến BVMT . Tuy
nhiên, GV cũng cần xác định rõ : đây là yêu cầu “tích hợp” theo hướng liên hệ và
mở rộng, do vậy phải thật tự nhiên, hài hoà và có mức độ; tránh khuynh hướng liên

hệ lan man, “sa đà” hoặc gượng ép, khiên cưỡng, không phù hợp với đặc trưng môn
học.
A* Nội dung GDBVMT trong môn Đạo đức Lớp 1:
- Giáo dục HS biết giữ gìn vệ sinh thân thể, ăn mặc sạch sẽ; Giữ gìn sách vở, đồ
dùng học tập bền đẹp.
- Giáo dục các em lòng yêu quý, gần gũi thiên thiên, ý thức bảo vệ các loài cây và
hoa; BVMT xanh-sạch-đẹp qua các hành vi, thái độ ứng xử với môi trờng. Cụ thể:
B* Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Đạo đức ở lớp 2 bao gồm :
1. Giáo dục học sinh nếp sống gọn gàng, ngăn nắp là góp phần BVMT.
2. Giáo dục cho các em biết giữ gìn vệ sinh nhà ở, trường lớp ; tôn trọng quy định
trật tự vệ sinh nơi công cộng là góp phần BVMT.
3. Giáo dục học sinh biết yêu quý, bảo vệ, chăm sóc các loài vật có ích là góp phần
BVMT
C* nội dung tích hợp gdbvmt trong môn đạo đức ở lớp 3 bao gồm :
* Giáo dục học sinh có ý thức và tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi
trường do nhà trường, lớp hoặc địa phương tổ chức.
* Giáo dục học sinh biết tiết kiệm và bảo vệ nhuồn nước là góp phần bảo vệ môi
trường
* Giáo dục học sinh biêt, hiểu và tham gia bảo vệ, chăm sóc cây trồng, vật nuôi là
góp phần bảo vệ môi trường, giữ gìn sự cân bằng sinh thái.
D* Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Đạo đức ở lớp 4 bao gồm :
1. Giáo dục học sinh có ý thức trong việc sử dụng tiết kiệm tiền của và thời gian.
Sử dụng tiết kiệm tiền của và thời gian là góp phần sử dụng tiết kiệm và hiệu
quả sản phẩm lao động của con người, góp phần bảo vệ MT.
Bài thu hoạch BDTX năm …………..

19


2. Giáo dục học sinh biết yêu quê hương đất nước, tích cực tham gia xây dựng quê

hương, đất nước.
3. Giáo dục học sinh biết bảo vệ, giữ gìn các công trình công cộng, di sản thiên
nhiên, văn hoá…là góp phần bảo vệ môi trường. Cụ thể:
E* Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Đạo đức ở lớp 5 bao gồm:
- Giáo dục học sinh tích cực tham gia các hoạt động BVMT phù hợp với khả năng
để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, quê hương.
- Giáo dục học sinh có ý thức và biết ủng hộ các nhà chức trách thi hành các công
việc về bảo vệ môi trường.
- Giáo dục học sinh biết bảo vệ môi trường xung quanh

MÔN 6:

TỰ NHIÊN – XÃ HỘI

A. Mục tiêu GDBVMT qua môn TN-XH
1. Kiến thức:
- Có biểu tượng ban đầu về môi trường tự nhiên (cây cối, các con vật, mặt trời,
trái đất…) và môi trường nhân tạo (nhà ở, trường học, làng mạc, phố phường…).
- Biết một số hoạt động của con ngời làm môi trường bị ô nhiễm.
- Biết môi trường sống xung quanh có ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
- Biết được một số biện pháp bảo vệ môi trường.
2. Thái độ - Tình cảm:
- Yêu quý thiên nhiên, mong muốn bảo vệ môi trường sống cho các cây cối, con
vật và con người.
- Có thái độ tích cực đối với việc bảo vệ môi trường; chống các hành động phá
hoại môi trường, làm ô nhiễm môi trường .
3. Kĩ năng – Hành vi:
- Phát hiện ra mối quan hệ giữa các yếu tố của môi trường.
- Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi.
- Thuyết phục người thân, bẹn bè có ý thức và hành vi bảo vệ môi trường.

* Hoạt động 2
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung chương trình, sách giáo khoa môn Tự nhiên và
Xã hội cấp tiểu học và mục tiêu GDBVMT trong môn Tự nhiên và Xã hội, anh (chị)
hãy trao đổi các vấn đề sau:
1. Môn Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học có thể tích hợp GDBVMT theo các mức
độ như thế nào?
2. Nêu một số phương pháp tích hợp GDBVMT vào môn Tự nhiên và Xã hội.
3. Tích hợp GDBVMT qua những hình thức nào?
1. Mức độ toàn phần
Khi mục tiêu, nội dung của bài phù hợp hoàn toàn với mục tiêu, nội dung của
giáo dục BVMT. Ví dụ như bài: Giữ gìn lớp học sạch đẹp (lớp 1); Giữ sạch môi trường xung quanh nhà ở, Thực hành giữ trường lớp sạch đẹp ( lớp 2); Vệ sinh môi
trường ( lớp 3).
2. Mức độ bộ phận
Bài thu hoạch BDTX năm …………..

20


Mức độ bộ phận: Khi chỉ có một bộ phận bài học có mục tiêu, nội dung phù
hợp với giáo dục BVMT. Ví dụ: Nhà ở, công việc ở nhà ( lớp 1); Đề phòng bệnh
giun, Tiêu hoá thức ăn (lớp 2).
3. Mức độ liên hệ
Mức độ liên hệ: Khi mục tiêu, nội dung của bài có điều kiện liên hệ một cách
lô gic với nội dung giáo dục BVMT.
Ví dụ: Vệ sinh thân thể ( lớp 1); Cây sống ở đâu? ( lớp 2); Trái đất, Bề mặt trái đất (
lớp 3).
 LƯU Ý:
* Tích hợp ở mức độ toàn phần:
Đối với bài học lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường mức độ này, giáo viên
giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc nội dung bài học chính là góp phần

giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Các bài học này là điều
kiện tốt nhất để nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phát huy tác dụng đối với học
sinh thông qua môn học.
* Giáo viên lưu ý:
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học.
- Xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào bài học là gì?
- Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung nào, hoạt động dạy
học nào trong quá trình tổ chức dạy học?
- Cần chuẩn bị thêm đồ dùng dạy học gì?
- Tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức tổ chức
và phương pháp dạy học của bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy
học, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc bộ phận kiến thức, kĩ
năng GDBVMT nhẹ nhàng, không gò bó, áp đặt.
* Tích hợp ở mức độ liên hệ
- GV cần xác định nội dụng, mục tiêu nào trong bài có thể liên hệ GDBVMT.
- Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp và chuẩn bị những vấn đề
cần hướng dẫn học sinh liên hệ về bảo vệ môi trường.
- Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thường,
phù hợp với hình thức, phương pháp dạy học của bộ môn. Đồng thời lưu ý liên hệ,
mở rộng về GDBVMT thật tự nhiên, hài hòa, tránh lan man, sa đà, gượng ép.
B- MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP GIÁO DỤC BVMT
1. Phương pháp thảo luận
Đây là phương pháp dạy học giúp học sinh bày tỏ quan điểm, ý kiến, thái độ
của mình và lắng nghe ý kiến của người khác về các vấn đề môi trường có liên quan
đến nội dung bài học. Qua phương pháp dạy học này, giáo viên giúp học sinh nhận
thức và có hành vi, thái độ đúng đắn về môi trường. Giáo viên có thể tổ chức cho
học sinh thảo luận cả lớp hoặc thảo luận theo nhóm.
* Ví dụ: Dạy bài “ Giữ gìn lớp học sạch, đẹp”, giáo viên có thể cho học sinh cả lớp
cùng thảo luận những vần đề sau:
+ Giữ gìn lớp học sạch, đẹp có lợi gì?

+ Bạn đã làm gì để lớp mình sạch, đẹp?
Bài thu hoạch BDTX năm …………..

21


* Dạy bài “ Vệ sinh môi trường” môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3, giáo viên có thể tổ
chức học sinh thảo luận nhóm qua các câu hỏi:
+ Hãy nêu cảm giác của em khi đi qua bãi rác.
+ Những sinh vật nào thường sống ở bãi rác?
+ Rác có hại như thế nào đối với sức khỏe của con người?
2. Phương pháp quan sát
Đây là phương pháp dạy học đặc trưng của môn Tự nhiên và Xã hội và cũng
là phương pháp quan trọng trong giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học.
* Ví dụ: Dạy bài “Vệ sinh môi trường” lớp 3, giáo viên có thể tích hợp
GDBVMT qua việc giáo dục cho học sinh biết việc làm nào đúng, việc làm nào sai
trong việc xử lí rác thải. Giáo viên cho học sinh quan sát các hình trong SGK và nêu
ý kiến của mình về các việc làm đúng, các việc làm sai trong từng hình. Khi được
quan sát dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh có nhận thức và hình thành
hành vi đúng đắn: không nên vứt rác bừa bãi ở những nơi công cộng.
3. Phương pháp trò chơi
Trò chơi có ý nghĩa rất quan trọng đối với học sinh tiểu học. Trò chơi gây
hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em lĩnh hội kiến thức về môn học và
GDBVMT nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả. Khi sử dụng phương pháp trò chơi, giáo
viên lưu ý: chuẩn bị trò chơi; giới thiệu tên trò chơi, hướng dẫn cách chơi, thời gian
chơi và luật chơi; cho học sinh chơi; nhận xét kết quả của trò chơi; rút ra bài học về
BVMT qua trò chơi.
4. Phương pháp tìm hiểu, điều tra
Đây là phương pháp tổ chức cho học sinh tham gia vào quá trình tìm hiểu các
vấn đề môi trường ở địa phương. Qua tìm hiểu, học sinh nhận thức được thực trạng

môi trường, giáo dục học sinh tình yêu quê hương đất nước, ý thức bảo vệ môi trường. Sử dụng phương pháp này, giáo viên lưu ý: thiết kế các câu hỏi, bài tập cho
học sinh (cá nhân hoặc nhóm) tiến hành điều tra, tìm hiểu các vấn đề về giáo dục
bảo vệ môi trường. Phương pháp này cần tổ chức cho học sinh lớn (lớp 3, 4, 5).
III- Hình thức tích hợp
- Giáo dục thông qua các hoạt động học tập ở giờ học.
- Giáo dục thông qua các hoạt động khác ở ngoài giờ học: thực hành giữ vệ sinh trường, lớp học, nhà ở; trồng cây, chăm sóc cây; tham quan môi trường tự nhiên, xã
hội ở địa phương…
- Giáo dục BVMT với cả lớp hoặc nhóm học sinh.
C. Tích hợp GDBVMT trong môn Tự nhiên và Xã hội
I. Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn TN-XH:
- Chủ đề con người và sức khỏe: Giúp học sinh hiểu được mối quan hệ giữa
môi trường và sức khỏe, hình thành ý thức và thói quen giữ vệ sinh thân thể, vệ sinh
ăn uống, vệ sinh môi trường xung quanh.
- Chủ đề Xã hội: Gia đình, nhà trường, làng quê và đô thị trang bị cho học
sinh những hiểu biết về quê hương, đất nước; tìm hiểu về mối quan hệ giữa con
người và môi trường, sự tác động qua lại giữa các yếu tố môi trường gần gũi với
cuộc sống của học sinh. Trên cơ sở đó bồi dưỡng tình yêu làng bản, phố phường và
có ý thức với hành vi môi trường của mình.
Bài thu hoạch BDTX năm …………..

22


- Chủ đề Tự nhiên: Giúp học sinh nhận biết sự phong phú của các loài cây,
con và các điều kiện sống của chúng. Sự cần thiết phải bảo vệ và cách bảo vệ
chúng.
3. Các phương pháp và kỹ thuật tích hợp, lồng ghép giáo dục bảo vệ môi
trường trong một số môn học:
*** Phương thức, phương pháp và hình thức tích hợp, lồng ghép giáo dục bảo vệ
1/ Phương thức tích hợp, lồng ghép

- Mức độ 1: Nội dung của bài học phù hợp với mục tiêu và nội dung giáo dục bảo
vệ môi trường.
- Mức độ 2: Một số phần của bài học phù hợp với nội dung giáo dục bảo vệ môi trường.
- Mức độ 3: Nội dung của bài học có điều kiện liên hệ lôgic với nội dung giáo dục
bảo vệ môi trường.
2/ Hướng dẫn lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường theo từng mức độ
a) Mức độ 1 (lồng ghép toàn phần)
- Đối với bài học lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường mức độ này, giáo
viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc nội dung bài học chính là góp
phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Các bài học này là
điều kiện tốt nhất để nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phát huy tác dụng đối với
học sinh thông qua môn học.
b) Mức độ 2 (lồng ghép bộ phận)
- Khi dạy học các bài học tích hợp ở mức độ này, giáo viên cần lưu ý:
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học.
- Xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào bài học là gì?
- Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung nào, hoạt động
dạy học nào trong quá trình tổ chức dạy học?
- Cần chuẩn bị thêm đồ dùng dạy học gì?
- Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thường,
phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học của bộ môn. Trong quá
trình tổ chức các hoạt động dạy học giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ
và sâu sắc phần nội dung bài học liên quan đến giáo dục bảo vệ môi trường (bộ
phận kiến thức có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường) chính là góp phần giáo
dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Giáo viên cần lưu ý khi lồng
ghép, tích hợp phải thật nhẹ nhàng, phù hợp, và phải đạt mục tiêu của bài học theo
đúng yêu cầu của bộ môn .
c)* Mức độ 3 (liên hệ)
- Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp, chuẩn bị những vấn
đề gợi mở, liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết về môi trường, có kĩ năng

sống và học tập trong môi trường phát triển bền vũng.
- Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thờng,
phù hợp với hình thức tổ chức và phơng pháp dạy học của bộ môn. Trong quá trình
tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên tổ chức, hớng dẫn học sinh liên hệ, mở
rộng về GDBVMT thật tự nhiên, hài hòa, đúng mức, tránh lan man, sa đà, gợng ép,
không phù hợp với đặc trng bộ môn.
Bài thu hoạch BDTX năm …………..

23


3/ Phương pháp
- Phương pháp thảo luận
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp trò chơi
- Phương pháp tìm hiểu, điều tra
4/ Hình thức lồng ghép
- Giáo dục thông qua các tiết học trên lớp .
- Giáo dục thông qua các tiết học ngoài thiên nhiên , ở môi trường bên ngoài
trường lớp như môi trường ở địa phương.
- Giáo dục qua việc thực hành làm vệ sinh môi trường lớp học sạch, đẹp ;
thực hành giữ trường, lớp học sạch, đẹp.
- Giáo dục với cả lớp hoặc nhóm học sinh.
Tự nhận xét, đánh giá kết quả học MODULE TH 43
Tự chấm điểm: 9
Tự xếp loại: Tốt

(MÃ MÔ ĐUN TH 44)
THỰC HÀNH GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MỘT
SỐ MÔN HỌC Ở TIỂU HỌC

1. Xác định mục tiêu bài học theo hướng tích hợp bảo vệ môi trường:
1- Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường ở cấp tiểu học nhằm
- Làm cho học sinh bước đầu hiểu và biết
+ Các thành phần môi trường đất, nước, không khí, ánh sáng, động thực vật. và
quan hệ giữa chúng.
+ Mối quan hệ giữa con người và các thành phần của môi trường.
+ Ô nhiễm môi trường.
+ Biện pháp bảo vệ môi trường xung quanh: (nhà ở, lớp, trường học, thôn xóm,
bản làng, phố phường…)
- Học sinh bước đầu có khả năng
+ Tham gia các hoạt động BVMT phù hợp với lứa tuổi (trồng, chăm sóc cây ;
làm cho môi trờng xanh – sạch - đẹp).
+ Sống hòa hợp, gần gũi thân thiện với tự nhiên.
+ Sống tiết kiệm ngăn nắp, vệ sinh, chia sẻ, hợp tác.
+ Yêu quý thiên nhiên, gia đình, trường lớp, quê hương, đất nước.
+ Thân thiện với môi trường.
+ Quan tâm đến môi trường xung quanh.
2. Tầm quan trọng của việc giáo dục BVMT trong trường tiểu học:
- Tiểu học là cấp học nền tảng, là cơ sở ban đầu rất quan trọng trong việc đào
tạo các em trở thành các công dân tốt cho đất nước “cái gì (về nhân cách)
không làm được ở cấp Tiểu học thì khó làm được ở các cấp học sau”
- GDBVMT nhằm làm cho các em hiểu và hình thành, phát triển ở các em thói
quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự và thân thiện với môi trường. Bồi
Bài thu hoạch BDTX năm …………..

24


dưỡng tình yêu thiên nhiên, những xúc cảm, xây dựng cái thiện và hình thành
thói quen, kĩ năng sống BVMT cho các em.

- Số lượng HS tiểu học rất đông chiếm khoảng gần 10% dân số. Con số này sẽ
nhân lên nhiều lần nếu các em biết và thực hiện được tuyên truyền về BVMT
trong cộng đồng, tiến tới tương lai có cả một thế hệ biết bảo vệ môi trường
***Thông qua việc lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong chương
trình đào tạo, sinh viên có thể có những tri thức, kỹ năng, phương pháp hành
động về môi trường, cụ thể:
Kiến thức:
- Một số kiến thức cơ bản về khoa học môi trường.
- Thực trạng tài nguyên thiên nhiên và các hoạt động của con người làm cạn kiệt
nguồn tài nguyên thiên nhiên
Kỹ năng:
- Có kỹ năng nhận diện được các hành vi xâm hại môi trường và có các biện pháp,
việc làm cụ thể để góp phần bảo vệ môi trường.
Thái độ:
- Giúp sv nhận thức rõ vấn đề về thực trạng môi trường hiện nay để có cách ứng
xử hợp lý và xây dựng được tình yêu thiên nhiên, con người và yêu thích các hoạt
động bảo vệ môi trường.
Để thực hiện được mục tiêu, nội dung giáo dục BVMT trong trường tiểu học
hiện nay, con đường tốt nhất là :
- Tích hợp lồng ghép nội dung GDBVMT qua các môn học.
- Đa GDBVMT trở thành một nội dung của hoạt động NGLL.
- Quan tâm tới môi trờng địa phơng, thiết thực cải thiện môi trờng địa phương, hình thành và phát triển thói quen ứng xử thân thiện với môi trường.
Quán triệt trong đội ngũ tính cấp thiết, vai trò quan trọng và hiệu quả của
việc giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường và cộng đồng.
- Từng bước thực hiện dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào các
hoạt động GD và một số môn học: Tiếng Việt, Đạo đức, Khoa học, Địa lí, TNXH,
Thủ công, Mĩ thuật….
- Xây dựng cho học sinh ý thức, trách nhiệm gắn liền với việc bảo vệ sự tồn
tại của môi trường sống của bản thân và xã hội, đồng thời rèn kĩ năng sống thân
thiện cùng môi trường, có năng lực giải quyết các vấn đề thiết yếu từ yêu cầu sử

dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả gắn liền với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu mới của xã hội.
- Góp phần nâng cao chất lượng GD đạo đức, lối sống và hình thành thói
quen bảo vệ môi trường, làm phong phú thêm cho nội dung và hình thức thực hiện
phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện- Học sinh tích cực”.
2. Cấu trúc kế hoạch bài học theo hướng tích hợp bảo vệ môi trường:
A/BÀI SOẠN THEO HƯỚNG DẪN MỚI
I.Mục tiêu bài học:
- Kiến thức
- Kĩ năng
- Thái độ
Bài thu hoạch BDTX năm …………..

25


×