Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên năm học 2016 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.99 KB, 28 trang )

SỞ GD&ĐT BẮC GIANG
TRƯỜNG THPT VIỆT YÊN SỐ 2

BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NĂM HỌC 2016 - 2017

Nội dung 1: Nghiên cứu, học tập chỉ thị về đường lối, chính sách phát triển giáo dục,
việc học tập chính trị đầu năm học.
Họ và tên giáo viên: Nguyễn Văn Hinh
Điểm chấm: …………………………………
(Bằng chữ: …………………………………..)
Dạy môn: Vật lí
Họ tên giám khảo:
Tổ: Vật lí – Công nghệ
1. ……………………………………………..
2. …………………………………………….
Câu hỏi 1: Anh (chị) hãy cho biết quan điểm chỉ đạo trong định hướng đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo?
Câu hỏi 2: Anh (chị) hãy cho biết nhiệm vụ và giải pháp về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo theo nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương?
BÀI LÀM

Câu hỏi 1: Quan điểm chỉ đạo trong định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo
1- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của
toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi,
cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính
sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước


đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng
đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới,
tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức,
việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại
đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình,
bước đi phù hợp.
3- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện
năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
4- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo
vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát
triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng
thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
5- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học,
trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào
tạo.
6- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm
định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ
giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo
dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và
đào tạo.


7- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo
dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
Câu hỏi 2: Nhiệm vụ và giải pháp về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương:

1- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới giáo
dục và đào tạo
Quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính trị, ngành giáo dục và đào tạo
và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nâng cao
nhận thức về vai trò quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục; người học là chủ thể trung tâm của quá trình giáo dục; gia đình có trách
nhiệm phối hợp với nhà trường và xã hội trong việc giáo dục nhân cách, lối sống cho con em
mình.
Đổi mới công tác thông tin và truyền thông để thống nhất về nhận thức, tạo sự đồng
thuận và huy động sự tham gia đánh giá, giám sát và phản biện của toàn xã hội đối với công
cuộc đổi mới, phát triển giáo dục.
Coi trọng công tác phát triển đảng, công tác chính trị, tư tưởng trong các trường học,
trước hết là trong đội ngũ giáo viên. Bảo đảm các trường học có chi bộ; các trường đại học có
đảng bộ. Cấp ủy trong các cơ sở giáo dục-đào tạo phải thực sự đi đầu đổi mới, gương mẫu thực
hiện và chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân về việc tổ chức thực hiện thắng lợi các
mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, đào tạo. Lãnh đạo nhà trường phát huy dân chủ, dựa vào đội ngũ
giáo viên, viên chức và học sinh, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể và nhân dân địa
phương để xây dựng nhà trường.
Các bộ, ngành, địa phương xây dựng quy hoạch dài hạn phát triển nguồn nhân lực, dự
báo nhu cầu về số lượng, chất lượng nhân lực, cơ cấu ngành nghề, trình độ. Trên cơ sở đó, đặt
hàng và phối hợp với các cơ sở giáo dục, đào tạo tổ chức thực hiện.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, giải quyết dứt điểm các hiện
tượng tiêu cực kéo dài, gây bức xúc trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
2- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo, cần xác định rõ và công khai mục tiêu,
chuẩn đầu ra của từng bậc học, môn học, chương trình, ngành và chuyên ngành đào tạo. Coi đó
là cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục và đào tạo; là căn cứ
giám sát, đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo.

Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức,
trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản,
hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và
ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân
tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh. Tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và hướng
nghiệp. Dạy ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn hóa, thiết thực, bảo đảm năng lực sử dụng
của người học. Quan tâm dạy tiếng nói và chữ viết của các dân tộc thiểu số; dạy tiếng Việt và
truyền bá văn hóa dân tộc cho người Việt Nam ở nước ngoài.
Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc học, các chương
trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi người.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng
lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt


động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học.
Tiếp tục đổi mới và chuẩn hóa nội dung giáo dục mầm non, chú trọng kết hợp chăm
sóc, nuôi dưỡng với giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý, yêu cầu phát triển thể lực
và hình thành nhân cách.
Xây dựng và chuẩn hóa nội dung giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, tinh gọn, bảo
đảm chất lượng, tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên; giảm số
môn học bắt buộc; tăng môn học, chủ đề và hoạt động giáo dục tự chọn. Biên soạn sách giáo
khoa, tài liệu hỗ trợ dạy và học phù hợp với từng đối tượng học, chú ý đến học sinh dân tộc
thiểu số và học sinh khuyết tật.
Nội dung giáo dục nghề nghiệp được xây dựng theo hướng tích hợp kiến thức, kỹ năng,

tác phong làm việc chuyên nghiệp để hình thành năng lực nghề nghiệp cho người học.
Đổi mới mạnh mẽ nội dung giáo dục đại học và sau đại học theo hướng hiện đại, phù hợp với
từng ngành, nhóm ngành đào tạo và việc phân tầng của hệ thống giáo dục đại học. Chú trọng
phát triển năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết xã hội, từng
bước tiếp cận trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới.
3- Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo
dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan
Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí
tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng
kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người
dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của
xã hội.
Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông theo hướng giảm
áp lực và tốn kém cho xã hội mà vẫn bảo đảm độ tin cậy, trung thực, đánh giá đúng năng lực
học sinh, làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
Đổi mới phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở
kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp. Có cơ chế để tổ chức và
cá nhân sử dụng lao động tham gia vào việc đánh giá chất lượng của cơ sở đào tạo.
Đổi mới phương thức tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng kết hợp sử dụng kết quả
học tập ở phổ thông và yêu cầu của ngành đào tạo. Đánh giá kết quả đào tạo đại học theo
hướng chú trọng năng lực phân tích, sáng tạo, tự cập nhật, đổi mới kiến thức; đạo đức nghề
nghiệp; năng lực nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ; năng lực thực hành, năng
lực tổ chức và thích nghi với môi trường làm việc. Giao quyền tự chủ tuyển sinh cho các cơ sở
giáo dục đại học.
Thực hiện đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo ở cấp độ quốc gia, địa phương, từng cơ
sở giáo dục, đào tạo và đánh giá theo chương trình của quốc tế để làm căn cứ đề xuất chính
sách, giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục, đào tạo.
Hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục. Định kỳ kiểm định chất lượng các cơ sở
giáo dục, đào tạo và các chương trình đào tạo; công khai kết quả kiểm định. Chú trọng kiểm
tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở ngoài công lập, các cơ

sở có yếu tố nước ngoài. Xây dựng phương thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với các loại hình
giáo dục cộng đồng.
Đổi mới cách tuyển dụng, sử dụng lao động đã qua đào tạo theo hướng chú trọng năng
lực, chất lượng, hiệu quả công việc thực tế, không quá nặng về bằng cấp, trước hết là trong các
cơ quan thuộc hệ thống chính trị. Coi sự chấp nhận của thị trường lao động đối với người học
là tiêu chí quan trọng để đánh giá uy tín, chất lượng của cơ sở giáo dục đại học, nghề nghiệp
và là căn cứ để định hướng phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo và ngành nghề đào tạo.
4- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập
suốt đời và xây dựng xã hội học tập
Trước mắt, ổn định hệ thống giáo dục phổ thông như hiện nay. Đẩy mạnh phân luồng
sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông. Tiếp tục nghiên cứu đổi


mới hệ thống giáo dục phổ thông phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước và xu thế phát
triển giáo dục của thế giới.
Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy
hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Thống nhất tên gọi các
trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra. Đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp sau trung học phổ thông, liên
thông giữa giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Tiếp tục sắp xếp, điều chỉnh mạng lưới
các trường đại học, cao đẳng và các viện nghiên cứu theo hướng gắn đào tạo với nghiên cứu
khoa học. Thực hiện phân tầng cơ sở giáo dục đại học theo định hướng nghiên cứu và ứng
dụng, thực hành. Hoàn thiện mô hình đại học quốc gia, đại học vùng; củng cố và phát triển
một số cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao đạt trình độ tiên tiến của
khu vực và thế giới.
Khuyến khích xã hội hóa để đầu tư xây dựng và phát triển các trường chất lượng cao ở
tất cả các cấp học và trình độ đào tạo. Tăng tỷ lệ trường ngoài công lập đối với giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học. Hướng tới có loại hình cơ sở giáo dục do cộng đồng đầu tư.
Đa dạng hóa các phương thức đào tạo. Thực hiện đào tạo theo tín chỉ. Đẩy mạnh đào tạo, bồi
dưỡng năng lực, kỹ năng nghề tại cơ sở sản xuất, kinh doanh. Có cơ chế để tổ chức, cá nhân
người sử dụng lao động tham gia xây dựng, điều chỉnh, thực hiện chương trình đào tạo và đánh

giá năng lực người học.
5- Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất;
tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất
lượng
Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo và trách
nhiệm quản lý theo ngành, lãnh thổ của các bộ, ngành, địa phương. Phân định công tác quản lý
nhà nước với quản trị của cơ sở giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh phân cấp, nâng cao trách
nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo.
Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nhất là về chương trình, nội dung và chất lượng
giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo của nước ngoài tại Việt Nam. Phát huy
vai trò của công nghệ thông tin và các thành tựu khoa học-công nghệ hiện đại trong quản lý
nhà nước về giáo dục, đào tạo.
Các cơ quan quản lý giáo dục, đào tạo địa phương tham gia quyết định về quản lý nhân
sự, tài chính cùng với quản lý thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.
Chuẩn hóa các điều kiện bảo đảm chất lượng và quản lý quá trình đào tạo; chú trọng
quản lý chất lượng đầu ra. Xây dựng hệ thống kiểm định độc lập về chất lượng giáo dục, đào
tạo.
Đổi mới cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin trong quản lý giáo dục, đào tạo. Thực hiện
cơ chế người học tham gia đánh giá hoạt động giáo dục, đào tạo; nhà giáo tham gia đánh giá
cán bộ quản lý; cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia đánh giá cơ quan quản lý nhà nước.
Hoàn thiện cơ chế quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam;
quản lý học sinh, sinh viên Việt Nam đi học nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước và
theo hiệp định nhà nước.
Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; phát huy vai trò
của hội đồng trường. Thực hiện giám sát của các chủ thể trong nhà trường và xã hội; tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý các cấp; bảo đảm dân chủ, công khai,
minh bạch.
6- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo

Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập
quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới
tất cả các giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học


có trình độ từ thạc sỹ trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản
lý giáo dục các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý.
Phát triển hệ thống trường sư phạm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; ưu tiên đầu tư xây dựng một số trường sư phạm,
trường sư phạm kỹ thuật trọng điểm; khắc phục tình trạng phân tán trong hệ thống các cơ sở
đào tạo nhà giáo. Có cơ chế tuyển sinh và cử tuyển riêng để tuyển chọn được những người có
phẩm chất, năng lực phù hợp vào ngành sư phạm.
Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và
đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách
nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp.
Có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Việc tuyển dụng, sử
dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phải trên cơ sở đánh giá năng lực,
đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả công tác. Có chế độ ưu đãi và quy định tuổi nghỉ hưu hợp lý
đối với nhà giáo có trình độ cao; có cơ chế miễn nhiệm, bố trí công việc khác hoặc kiên quyết
đưa ra khỏi ngành đối với những người không đủ phẩm chất, năng lực, không đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ. Lương của nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành
chính sự nghiệp và có thêm phụ cấp tùy theo tính chất công việc, theo vùng.
Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ. Có chính sách hỗ trợ giảng viên trẻ về chỗ ở, học tập và nghiên cứu khoa học. Bảo đảm
bình đẳng giữa nhà giáo trường công lập và nhà giáo trường ngoài công lập về tôn vinh và cơ
hội đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ... Tạo điều kiện để chuyên gia quốc tế và người
Việt Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy và nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục, đào tạo trong
nước.

Triển khai các giải pháp, mô hình liên thông, liên kết giữa các cơ sở đào tạo, nhất là các
trường đại học với các tổ chức khoa học và công nghệ, đặc biệt là các viện nghiên cứu.
7- Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã
hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, ngân sách nhà
nước chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách; chú trọng nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Từng bước bảo đảm đủ kinh phí hoạt động chuyên môn cho
các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập. Hoàn thiện chính sách học phí.
Đối với giáo dục mầm non và phổ thông, Nhà nước ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng,
phát triển các cơ sở giáo dục công lập và có cơ chế hỗ trợ để bảo đảm từng bước hoàn thành
mục tiêu phổ cập theo luật định. Khuyến khích phát triển các loại hình trường ngoài công lập
đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục chất lượng cao ở khu vực đô thị.
Đối với giáo dục đại học và đào tạo nghề nghiệp, Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng
một số trường đại học, ngành đào tạo trọng điểm, trường đại học sư phạm. Thực hiện cơ chế
đặt hàng trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế-kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng của một số loại
hình dịch vụ đào tạo (không phân biệt loại hình cơ sở đào tạo), bảo đảm chi trả tương ứng với
chất lượng, phù hợp với ngành nghề và trình độ đào tạo. Minh bạch hóa các hoạt động liên
danh, liên kết đào tạo, sử dụng nguồn lực công ; bảo đảm sự hài hòa giữa các lợi ích với tích
luỹ tái đầu tư.
Đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học;
khuyến khích liên kết với các cơ sở đào tạo nước ngoài có uy tín. Có chính sách khuyến khích
cạnh tranh lành mạnh trong giáo dục và đào tạo trên cơ sở bảo đảm quyền lợi của người học,
người sử dụng lao động và cơ sở giáo dục, đào tạo. Đối với các ngành đào tạo có khả năng xã
hội hóa cao, ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số
và khuyến khích tài năng. Tiến tới bình đẳng về quyền được nhận hỗ trợ của Nhà nước đối với
người học ở trường công lập và trường ngoài công lập. Tiếp tục hoàn thiện chính sách hỗ trợ
đối với các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số và cơ chế tín dụng cho học sinh,
sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay để học. Khuyến khích hình thành các quỹ học bổng,
khuyến học, khuyến tài, giúp học sinh, sinh viên nghèo học giỏi. Tôn vinh, khen thưởng xứng



đáng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc và đóng góp nổi bật cho sự nghiệp giáo dục và
đào tạo.
Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động tham gia hỗ trợ hoạt động đào tạo.
Xây dựng cơ chế, chính sách tài chính phù hợp đối với các loại hình trường. Có cơ chế ưu đãi
tín dụng cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Thực hiện định kỳ kiểm toán các cơ sở giáo dục-đào
tạo.
Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp học; có chính sách hỗ trợ để có mặt
bằng xây dựng trường. Từng bước hiện đại h óa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng
công nghệ thông tin. Bảo đảm đến năm 2020 số học sinh mỗi lớp không vượt quá quy định của
từng cấp học.
Phân định rõ ngân sách chi cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học với ngân sách chi cho cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc hệ thống
chính trị và các lực lượng vũ trang. Giám sát chặt chẽ, công khai, minh bạch việc sử dụng kinh
phí.
8- Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc
biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý
Quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung đầu tư nâng cao
năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nghiên cứu khoa học giáo dục quốc gia.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyên gia giáo dục. Triển khai chương
trình nghiên cứu quốc gia về khoa học giáo dục.
Tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ của các cơ sở giáo dục đại học. Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và nghiên cứu,
giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Ưu tiên đầu tư phát triển khoa học
cơ bản, khoa học mũi nhọn, phòng thí nghiệm trọng điểm, phòng thí nghiệm chuyên ngành,
trung tâm công nghệ cao, cơ sở sản xuất thử nghiệm hiện đại trong một số cơ sở giáo dục đại
học. Có chính sách khuyến khích học sinh, sinh viên nghiên cứu khoa học.
Khuyến khích thành lập viện, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, doanh
nghiệp khoa học và công nghệ, hỗ trợ đăng ký và khai thác sáng chế, phát minh trong các cơ
sở đào tạo. Hoàn thiện cơ chế đặt hàng và giao kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ cho

các cơ sở giáo dục đại học. Nghiên cứu sáp nhập một số tổ chức nghiên cứu khoa học và triển
khai công nghệ với các trường đại học công lập.
Ưu tiên nguồn lực, tập trung đầu tư và có cơ chế đặc biệt để phát triển một số trường đại
học nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực sớm đạt trình độ khu vực và quốc tế, đủ năng lực hợp tác
và cạnh tranh với các cơ sở đào tạo và nghiên cứu hàng đầu thế giới.
9- Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo
Chủ động hội nhập quốc tế về giáo dục, đào tạo trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, bảo đảm
định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, tiếp
thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa và thành tựu khoa học, công nghệ của nhân loại. Hoàn thiện
cơ chế hợp tác song phương và đa phương, thực hiện các cam kết quốc tế về giáo dục, đào tạo.
Tăng quy mô đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước đối với giảng viên các
ngành khoa học cơ bản và khoa học mũi nhọn, đặc thù. Khuyến khích việc học tập và nghiên
cứu ở nước ngoài bằng các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước. Mở rộng liên kết đào tạo
với những cơ sở đào tạo nước ngoài có uy tín, chủ yếu trong giáo dục đại học và giáo dục nghề
nghiệp; đồng thời quản lý chặt chẽ chất lượng đào tạo.
Có cơ chế khuyến khích các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở
nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công
nghệ ở Việt Nam. Tăng cường giao lưu văn hóa và học thuật quốc tế.
Có chính sách hỗ trợ, quản lý việc học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên Việt
Nam đang học ở nước ngoài và tại các cơ sở giáo dục, đào tạo có yếu tố nước ngoài tại Việt
Nam.


SỞ GD&ĐT BẮC GIANG
TRƯỜNG THPT VIỆT YÊN SỐ 2

BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NĂM HỌC 2016 - 2017


Nội dung 2: Bồi dưỡng việc thực hiện chương trình, sách giáo khoa, kiến thức giáo dục
tại địa phương cụ thể theo từng năm học.
Họ và tên giáo viên: Nguyễn Văn Hinh
Điểm chấm: …………………………………
(Bằng chữ: …………………………………..)
Dạy môn: Vật lí
Họ tên giám khảo:
Tổ: Vật lí – Công nghệ
1. ……………………………………………..
2. …………………………………………….
Câu hỏi 1: Theo công văn số 979/SGDĐT-GDTrH ngày 06 tháng 9 năm 2016 về việc hướng
dẫn nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 2016 – 2017, việc đổi mới phương pháp dạy học và
kiểm tra, đánh giá thực hiện như thế nào? Liên hệ việc đổi mới phương pháp dạy học với bộ
môn anh (chị) đang dạy ở trường THPT Việt Yên số 2?
Câu hỏi 2: Anh (chị) hãy phân tích một kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học. Liên hệ tới
một bài cụ thể ở bộ môn anh (chị) đang dạy tại trường THPT Việt Yên số 2?
BÀI LÀM

Câu hỏi 1: Theo công văn số 979/SGDĐT-GDTrH ngày 06 tháng 9 năm 2016 về việc hướng
dẫn nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 2016 – 2017, việc đổi mới phương pháp dạy học và
kiểm tra, đánh giá thực hiện như sau:
Tiếp tục đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo
hướng khoa học, tăng cường mối quan hệ giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động
dạy học - giáo dục, đánh giá trong quá trình dạy học - giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục nhằm
phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
1. Đổi mới phương pháp dạy học
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn
luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh; đẩy mạnh áp dụng các
hình thức tổ chức dạy học, phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực; tăng cường việc vận dụng
dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo chủ đề trong các môn học;

tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học; tập trung dạy cách học,
hướng dẫn học sinh phương pháp tự học; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ
năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá theo
năng lực của các đối tượng học sinh khác nhau.
2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học
- Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu
khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông như: dạy học trực tuyến, trường học kết nối... Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực
hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng việc giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học
tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.
- Tiếp tục tổ chức hiệu quả cuộc thi khoa học kỹ thuật, cuộc thi vận dụng kiến thức liên
môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học. Tăng cường tổ chức
các hoạt động thí nghiệm - thực hành của học sinh.
- Chỉ đạo các nhà trường xây dựng tủ sách lớp học, phát động tuần lễ "Hưởng ứng học
tập suốt đời" và phát triển văn hóa đọc gắn với xây dựng câu lạc bộ khoa học trong các nhà
trường.


- Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số
73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GD&ĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch.
- Khuyến khích tổ chức các hoạt động góp phần phát triển năng lực toàn diện cho học
sinh như: Văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao; các hội thi năng khiếu trên cơ sở tự nguyện
của nhà trường, phụ huynh và học sinh, phù hợp với đặc điểm, nội dung học tập của học sinh
trung học, đồng thời tăng cường giao lưu, hợp tác giữa các đơn vị. Không căn cứ kết quả các
hoạt động giao lưu làm tiêu chí để xét thi đua các đơn vị.
3. Đổi mới kiểm tra và đánh giá
- Tiếp tục đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất
của học sinh. Chú trọng đánh giá trong quá trình dạy học: đánh giá trên lớp; đánh giá bằng hồ
sơ; đánh giá bằng nhận xét; tăng cường hình thức đánh giá thông qua sản phẩm dự án; đánh giá

qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…), giáo viên có thể sử dụng các hình
thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành. Kết hợp kết quả đánh giá trong quá
trình giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học. Các hình thức kiểm tra, đánh giá
hướng tới phát triển năng lực của học sinh; đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học
tập, động viên sự cố gắng, tạo hứng thú trong quá trình học tập.
- Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và
nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực,
công bằng, đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh. Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng ngân
hàng đề thi, kiểm tra theo ma trận; kết hợp một cách hợp lý, phù hợp giữa hình thức trắc nghiệm
tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài
kiểm tra. Tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn, đối với các môn
khoa học xã hội và nhân văn cần tăng cường ra các câu hỏi mở; gắn với các vấn đề thời sự, quê
hương, đất nước để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã
hội. Khi chấm bài kiểm tra, ngoài việc cho điểm phải có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động
viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Đối với học sinh có kết quả bài kiểm tra định kì không
phù hợp với những nhận xét trong quá trình học tập, giáo viên cần tìm hiểu rõ nguyên nhân,
nếu thấy cần thiết và hợp lí thì có thể cho học sinh kiểm tra lại.
- Đối với môn Tiếng Anh, triển khai đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực học sinh theo Công văn số 5333/GDTrH-BGDĐT ngày 29/9/2014 của Bộ GD&ĐT và
Công văn số 1173/SGDĐT-GDTrH ngày 20/10/2014 của Sở GD&ĐT Bắc Giang. Đưa việc kiểm
tra kỹ năng nghe là kỹ năng bắt buộc trong các bài kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ. Triển khai
nghiêm túc việc kiểm tra kỹ năng nói trong bài thi học kỳ với học sinh lớp 10, lớp 11. Tổ chức
đánh giá năng lực đầu ra bậc 3 đối với học sinh lớp 12 tham gia chương trình tiếng Anh thí điểm
theo Công văn số 3333/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2016 về việc sử dụng định dạng đề thi
đánh giá năng lực tiếng Anh dành cho học sinh phổ thông của Bộ GD&ĐT.
- Tăng cường ra câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung
cho thư viện câu hỏi của trường. Các phòng GD&ĐT, các trường học tăng cường xây dựng
nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham
khảo có chất lượng đưa lên trang web của Bộ (tại địa chỉ ). Chỉ đạo
cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang

"Trường học kết nối" về xây dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phương
pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.


4. Liên hệ việc đổi mới phương pháp dạy học với bộ môn anh (chị) đang dạy ở
trường THPT Việt Yên số 2?
Đối với mỗi giáo viên việc tự học, tự bồi dưỡng là nhiệm vụ trọng tâm vì vậy kiến thức
chuyên môn của mỗi giáo viên không hơn kém nhau nhiều. Sự khác biệt căn bản chính là
phương pháp truyền thụ kiến thức để học sinh dễ hiểu và nhanh chóng chiếm lĩnh được đơn vị
kiến thức. Vì vậy trong việc giảng dạy Vật lí tại trường THPT Việt Yên số 2, bản thân tôi đã tự
rút ra cho mình để đổi mới phương pháp cần thực hiện 4 bước như sau:

Bước 1. Nắm bắt được mục tiêu của mỗi bài học (Lượng hoá kiến thức)
Mục tiêu: Là căn cứ để đánh giá chất lượng của học sinh và hiệu quả bài dạy của giáo
viên. Người học sinh phải nắm được cái gì sau bài học. Mục tiêu cần phải được lượng hoá.
Có 3 nhóm mục tiêu:
a. Mục tiêu kiến thức:
Yêu cầu học sinh phải lĩnh hội các khái niệm vật lý cơ sở để có thể mô tả đúng các hiện
tượng và quá trình vật lý cần nghiên cứu và giải thích một số hiện tượng và quá trình vật lý
đơn giản. Tuy chưa thể định nghĩa chính xác khái niệm đó, nhưng cũng cần phải giúp học sinh
nhận biết được những dấu hiệu cơ bản có thể quan sát, cảm nhận được của các khái niệm đó.
Sau đó học sinh vận dụng cho quen trong ngôn ngữ khoa học thay cho ngôn ngữ thông thường
ban đầu.
Thí dụ khái niệm ảnh ảo: Thông thường học sinh chỉ biết cái ảnh cụ thể, có thể nhìn
thấy, sờ thấy như ảnh ở thẻ học sinh, ảnh in trên báo... ảnh ảo là một khái niệm khác hẳn, tuy
là ảnh ảo nhưng vẫn tồn tại thật, vẫn xác định được vị trí, độ lớn nhưng lại không hứng được
trên màn. Học sinh phân biệt được ảnh ảo ảnh thật.
Chú trọng việc xây dựng kiến thức xuất phát từ những hiểu biết, những kinh nghiệm đã
có của học sinh rồi sửa đổi, bổ sung phát triển thành kiến thức khoa học. Tránh việc đưa ra
ngay những khái niệm trừu tượng xa lạ với học sinh, diễn đạt bằng những câu, chữ khó hiểu.

Thông thường một định luật vật lý có hai phần: Phần định tính và định lượng. Tuỳ từng định
luật giáo viên có thể đưa cả hai phần hay không?
Thí dụ:
- Biên độ dao động của vật dao động càng lớn thì âm phát ra càng to.
- Hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn càng lớn (nhỏ) thì dòng điện chạy qua bóng đèn
có cường độ dòng điện càng lớn (nhỏ).
Những hiểu biết về phương pháp nhận thức khoa học cũng được nâng cao thêm một
mức. Cần hướng dẫn học sinh thường xuyên đưa nhiều dự đoán khác nhau về cùng một hiện
tượng và tự lực đề xuất các phương án làm thí nghiệm để kiểm tra dự đoán. Có thể học sinh chỉ
nêu được sơ bộ về phương án, kiểm tra, giáo viên cần giúp đỡ họ phát triển hoàn chỉnh phương
án để trở thành khả thi hoặc thảo luận để chọn phương án tối ưu. Cần hướng dẫn học sinh thực
hiện một số phương pháp suy luận khác như phương pháp tương tự, phương pháp tìm nguyên
nhân của hiện tượng. Những hiểu biết về phương pháp nhận thức đó, nhằm rèn luyện cho học


sinh thói quen mỗi khi rút ra một kết luận không thể dựa vào cảm tính mà phải có căn cứ thực
tế và biết cách suy luận chặt chẽ.
b. Về kỹ năng và khả năng
- Về kỹ năng quan sát:
Bước đầu xây dựng cho học sinh biết quan sát mục đích, có kế hoạch. Trong một số
trường hợp đơn giản học sinh có thể tự vạch ra kế hoạch quan sát chứ không phải tuỳ tiện ngẫu
nhiên, có khi phải tổ chức cho học sinh trao đổi kỹ trong nhóm về mục đích kế quan sát rồi
mới thực hiện quan sát.
- Kỹ năng thu thập xử lý thông tin từ quan sát thí nghiệm chú trọng trong việc ghi chép
các thông tin thu thập được, lập thành biểu bảng một cách trung thực. Việc xử lý thông tin, dữ
liệu thu được phải theo những phương pháp xác định, thực chất phương pháp suy luận là để từ
những dữ liệu, số liệu cụ thể rút ra kết luạn chung (quy nạp) hay từ những tính chất quy luật
chung suy ra những biểu hiện cụ thể trong thực tiễn (suy diễn). Chú trọng ngôn ngữ phát triển,
ngôn ngữ vật lý ở học sinh. Yêu cầu học sinh phải sử dụng những khái niện mới để mô tả và
giải thích các hiện tượng, các quá trình, rèn luyện kỹ năng diễn đạt rõ ràng, chính xác ngôn

ngữ của vật lý, thông qua việc trình bày các kết quả quan sát nghiên cứu và trong thảo luận ở
nhóm, ở lớp. Tạo điều kiện để học sinh nói nhiều hơn ở nhóm, ở lớp.
c. Về tình cảm, thái độ:
Học sinh bước đầu được làm quen với cách học tập mới, cá nhân độc lập suy nghĩ làm
việc theo nhóm, tranh luận ở lớp. Không khí học sôi nổi, vui vẻ, thoải mái, hào hứng hơn.
Song giáo viên vẫn phải uốn nắn đưa vào nề nếp.
Yêu cầu học sinh trung thực, tỷ mỉ, cẩn thận trong khi làm việc cá nhân. Khuyến khích
học sinh mạnh dạn nêu ý kiến của mình, không dựa dẫm vào bạn. Có tinh thần cộng tác phối
hợp với các bạn trong hoạt động chung của nhóm. Phân công mỗi người một việc, mỗi lần một
người trình bày ý kiến của tổ, biết nghe ý kiến của bạn, thảo luận một cách dân chủ. Biết kiềm
chế mình, trao đổi trong nhóm đủ nghe không gây ồn ào ảnh hưởng đến toàn lớp.

Bước 2. Tổ chức học sinh học tập chiếm lĩnh tri thức.
Hình thức chủ yếu vẫn là học tập theo lớp, cả lớp cùng nghiên cứu một vấn đề, đạt đến
cùng một kết luận. riêng bài thực hành khác với trước đây, bây giờ bao gồm 2 loại:
- Loại thứ nhất: Học sinh thông qua bài học mà hình thành kiến thức mới. Loại này
khác với loại bài nghiên cứu kiến thức mới thông thường dựa trên thí nghiệm ở chỗ: học sinh
phải tiến hành các phép đo đạc định lượng, phải làm báo các kết quả thực hành. Thí dụ như bài
“ Khúc xạ ánh sáng” – Vật lí 11
- Loại thứ hai: Không nhằm hình thành kiến thức mới, chỉ nhằm rèn luyện một loạt kỹ
năng phân biệt, loại này giống như các bài thực hành đang có hiện nay. Thí dụ: như bài “ Đo
tiêu cự của thấu kính”
Học sinh ngày càng phát triển hoàn thiện hơn, hình thức làm việc theo nhóm, cụ thể là:


+ Phân công nhận và thu dọn, nộp lại dụng cụ thí nghiệm của nhóm.
+ Điều khiển hoạt động của nhóm: Phân công công việc, trao đổi ý kiến, tập hợp những
ý kiến khác nhau, lần lượt cử người đại diện nhóm phát biểu ...
+ Nhắc nhở các thành viên hoàn thành nhiệm vụ cá nhân và nhiệm vụ chung của nhóm.
+ Sử dụng rộng rãi có hiệu quả hình thức làm việc theo nhóm ở lớp nhằm:

- Tạo điều kiện khuyến khích học sinh làm việc tự lực.
- Tạo điều kiện, khôngkhí thuận lợi để mỗi học sinh phát biểu ý kiến cá nhân, phát huy
sáng tạo rèn luyện ngôn ngữ.
+ Rèn luyện thói quen phân công, hợp tác giúp đỡ nhau trong hoạt động tập thể, trong
cộng đồng: Vừa tự do nêu ý kiến riêng (dù chưa được đầy đủ, chính xác). Biết tranh luận để
bảo vệ ý kiến của mình, vừa biết lắng nghe ý kiến của bạn. Nhờ có ý kiến của bnạn trong nhóm
mà sửa lại ý kiến sai của mình và gợi cho mình những suy nghĩ mới.

Bước 3. Một số cách đặt câu hỏi (có 6 cách).
a, Câu hỏi (biết)
- Mục tiêu: Kiểm tra trí nhớ của học sinh về các dữ kiện, số liệu, định nghĩa, tên tuổi,
địa điểm ...
- Tác dụng: Giúp học sinh ôn lại những gì đã học.
- Cách đặt câu: Cái gì? bao nhiêu?, hãy định nghĩa?
Em biết những gì, hãy mô tả,c ái nào? bao giờ? khi nào?
b, Câu hỏi "hiểu"
- Mục tiêu: Kiểm tra học sinh cách liên hệ, kết nối các số liệu dữ kiện, định nghĩa.
- Tác dụng cho thấy học sinh có khả năng diễn tả được lời nói nêu được các yếu tố cơ
bản hoặc so sánh các yếu tố cơ bản trong bài học.
- Cách đặt cây hỏi: Tại sao? Hãy liên hệ? Hãy so sánh? Hãy tính?
c, Câu hỏi "vận dụng"
- Mục tiêu: Kiểm tra khả năng áp dụng các dữ kiện, khái niệm, phương pháp vào hoàn
cảnh và điều kiện mới.
- Tác dụng: Cho thấy học sinh có khả nằng hiểu được các quy luật, khái niệm, lựa chọn
phương pháp, giải quyết và vận dụng vào thực tiễn.
- Cách đặt câu hỏi:
Làm thế nào? Hãy tính sự chênh lệch? hoặc em có thể giải quyết khó khăn về vấn đề
này như thế nào?



d, Câu hỏi "phân tích":
- Mục tiêu: Kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn đề từ đó đi đến kết luận hoặc tìm
ra mối quan hệ hoặc chứng minh vấn đề nào đó.
- Tác dụng: Cho thấy khả năng tìm ra mối quan hệ mới tự diễn giải và đưa ra kết luận.
- Câu hỏi: Tại sao?
Em có nhận xét gì ?
Hãy chứng minh ?
e. Câu hỏi "tổng hợp" :
- Mục tieu: Kiểm tra học sinh có thể đưa ra những dự đoán giải quyết một vấn đề, hay
đưa câu hỏi trả lời có sáng tạo.
- Tác dụng: Thúc đẩy sáng tạo của học sinh. Học sinh tìm ra nhân tố ý tưởng mới để bổ
sung cho nội dung.
- Cách đặt câu hỏi: Em hãy tìm ra cách ?
f. Câu hỏi "đánh giá":
- Mục tiêu: Kiểm tra học sinh có thể đóng góp ý kiến hoặc đánh giá. ý tưởng giải pháp.
Tóm lại: Các câu hỏi của giáo viên đưa ra phải có sự lựa chọn, tinh giản và đảm bảo:
* Phát triển trí tuệ của học sinh:
- Phát triển trí tuệ:
Vừa là điều kiện đảm bảo cho học sinh nắm vững kiến thức, vừa tạo điều kiện cho học
sinh tự mình tiếp tục tự học, nghiên cứu tiến xa hơn nữa và có khả năng độc lập công tác sau
khi rời ghế nhà trường. Vì vậy phải phát triển óc quan sát và năng lực nhận ra dược cái bản
chất trong hiện tượngvật lý.
Tư duy bắt đầu từ cảm giác, tri giác các đối tượng và các hiện tượng. Không có sự nhận
thức cảm tính thì không có thể có tư duy của học sinh. Từ đây rút ra nhiệm vụ quan trọng của
việc dạy học vật lý trongviệc phát triển tư duy, phát triển những năng lực trí tuệ chung là :
kích thích sự quan sát hiện tượng, quá trình và các đối tượng một cách chăm chú có định
hướng.
Trong những dấu hiệu cơ bản của sự phát triển trí tuệcủa học sinh là: Khả năng so sánh,
phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, trìu tượng hoá tách ra được cái bản chất trong các hiện
tượng, trong mỗi tình huống. Và việc chuẩn bị thí nghiệm và việc kế hoạch hoá chúng, việc

tiến hành các thí nghiệm là nhằm được mục đích đó.
- Phát triển ngôn ngữ cho học sinh:
Tư duy và ngôn ngữ trong sự thống nhất không thể tách rời, do đó sự phát triển tư duy
có liên quan trực tiếp với sự phát triển ngôn ngữ của học sinh.


Việc dạy học vật lý phải thúc đẩy học sinh mô tả, giải thích các đối tượng, các hiện
tượng, các quá trình vật lý và các ứng dụng kỹ thuật dưới hình thức nói và viết theo một trình
tự logic và đúng ngữ pháp. Muốn vậy phải sử dụng cho học sinh thuật ngữ chuyên môn đẻ mô
tả và giải thích các hiện tượng, giải thích rõ các giai đoạn nối tiếp của thí nghiệm và nội dung
của các phương trình vật lý.
Phát triển tư duy logic, tư duy vật lý và tư duy khoa học kỹ thuật.
+ Tư duy logic:
Để phát triển tư duy logic cần sử dụng việc đánh giá những quan sát và thực nghiệm.
Việc giải thích những mối liên hệ tương hỗ của những hiện tượng vật lý, việc dự đoán những
kết quả mong muốn, việc kiểm tra bằng thực nghiệm những hệ quả tút ra từ các giả thuyết và
thuyết.
+ Tư duy biện chứng:
Các hiện tượng và quá trình vật lý cần được khảo sát hoàn toàn phù hợp với sự sự phát
triển biện chứng của chúng. Điều đó có nghĩa là chúng phải được phân tích toàn diện, được
xem xét trong những mối quan hệ tương hỗ của chúng trong sự phát triển lịch sử và mâu thuẫn
nội taị. Việc dạy học vật lý ngay từ những bài đầu tiên cũng đòi hỏi việc phát triển tư duy biện
chứng.
Ví dụ 1:
Nghiên cứu ma sát cần giải thích cho học sinh rằng: Trong những trường hợp này ma
sát có hại, nhưng những trường hợp khác lại có lợi.
Ví dụ 2:
Định luật Ôm chỉ áp dụng đối với kim loại, không áp dụng được cho chất bán dẫn.
+ Tư duy vật lý tư duy khoa học kỹ thuật:
Tư duy vật lý là kỹ năng quan sát các hiện tượng vật lý, phân tích một hiện tượng phức

tạp thành những bộ phận, thành phần phần xác lập ở trong chúng mối liên hệ và những sự phụ
thuộc xác định. Tìm ra mặt định tính, định lượng của các hiện tượng và các đại lượng vật lý,
đoán trước được các hệ quả từ các lý thuyết và áp dụng được kiến thức của mình.
Tư duy KH-KT bao gồm kỹ năng tìm ra mối liên hệ sâu sắc giữa một bên là Toán học,
Vật lý học và một bên là ứng dụng kỹ thuật khác của các khoa học đó, biến các tư tưởng khoa
học thành sơ đồ, mô hình, kết cấu kỹ thuật.
- Phát triển năng lực áp dụng các phương pháp nhận thức tổng quát của khoa học.
Vật lý học là môn có nhiều khả năng để làm việc này. Hình thức vận động vật lý là hình
thức hoạt động đơn giản, phổ biến nhất. Vì thế trong các giờ học vật lý với các ví dụ tương đối
đơn giản, quen thuộc có thể hấp dẫn học sinh tới chỗ hiểu và áp dụng các phương pháp nhận
thức khoa học.


Làm quen với các phương pháp nhận thức như: Đề xuất, giả thuyết, phương pháp thực
nghiệm, phương pháp toán học, phương pháp tương tự và mô hình hoá, phương pháp quy nạp,
suy diễn.
Như vậy là trong quá trình dạy học vật lý, việc áp dụng các phương pháp khoa học khác
nhau đã phát triển được các mặt hoạt động trí tuệ chung, không chỉ trong giới hạn của bản thân
vật lý.

Bước 4: Phát triển năng lực sáng tạo của học sinh và nhận thức khách quan đối
tượng nghiên cứu.
Cơ sở lý thuyết của phương pháp phát triển khả năng sáng tạo của học sinh trong quá
trình dạy học là sự hiểu biết những quy luật sáng tạo khoa học tự nhiên. Lê Nin nêu lên "Từ
trực quan sinh động đến tư duy trìu tượng, rồi từ tư duy trìu tượng trở về thực tiễn đó là con
đường biện chứng của nhận thức, chân lý, nhận thức thực tế khách quan".
Trên cơ sở khái quát hoá những lời phát biểu đó, có thể trình bày những khía cạnh chính
của quá trình sáng tạo khoa học dưới dạng chu trình: Từ khái quát hoá  xây dựng mô hình
trìu tượng  hệ quả  kiểm tra chúng bằng thực nghiệm.
Ví dụ: Trình bày tài liệu sách giáo khoa về đề tài " Dòng điện trong kim loại" theo sơ đồ

chu trình được khép kín.
Sau này có thể hình dung dòng điện trong kim loại như dòng trôi dạt những êlectron tự
do trong mạng tinh thế dưới tác dụng của điện trường.
Từ giả thuyết đó có thể dẫn đến hệ quả là kết luận lý thuyết về định luật Ôm cho đoạn
mạch. Một trong những hệ quả của định luật đó là đường đặc trưng vôn - ape của dãy dẫn kim
loại thẳng. Thí nghiệm thực hành của học sinh nghiên cứu đặc trưng vôn-ampe của dây kim
loại xác nhận kết quả đó.
Sự phân tich công thức định luật Ôm dẫn đến một hệ quả quan trọng: Khi nung nóng
kim loại thì thời gian chuyển động của electron giảm đi, nghĩa là cường độ dòng điện cũng
giảm. Thí nghiệm thực hành nhằm nghiên cứu sự phụ thuộc của điện trở suất của kim loại vào
nhiệt độ xác nhận kết luận đó.
Việc sử dụng đều đặn bài tập sáng tạo về vật lý không ngừng phát triển ở học sinh năng
lực dự toán trực giác mà còn hình thành ở họ trạng thái tâm lý quan trọng.
- Tổ chức định hướng hành động chiếm lĩnh tri thức vật lý của học sinh theo tiến trình
dạy học, giải quyết vấn đề nhằm phát triển năng lực tìm tòi, sáng tạo của học sinh trong quá
trình học tập.
+ Dạy học giải quyết vấn đề.
+ Khái niệm vấn đề và tình huống có vấn đề.
* Khái niệm vấn đề.
* Khái niệm tình huống có vấn đề


* Các kiểu tình huống có vấn đề
* Tình thế lựa chọn.
* Tình thế bất ngờ
* Tình thế bế tắc
* Tình thế không phù hợp.
* Tình thế phán xét
* Tình thế đối lập.
+ Tiến trình giải quyết vấn đề khi xây dựng, vận dụng tri thức vật lý bằng sơ đồ sau

"Đề xuất vấn đề - suy đoán giải pháp và khảo sát lý thuyết hoặc thực nghiệm - kiểm tra,
vận dụng kết quả"
+ Điều kiện cần thiết của việc tạo tình huống vấn đề và định hướng hành động giải
quyết vấn đề trong dạy học vật lý.
+ Các pha của tiến trình dạy học giải quyết vấn đề.
* Pha thứ nhất: Chuyển giao nhiệm vụ, bất ổn định hoá tri thức, phát biểu vấn đề.
* Pha thứ hai: Học sinh hành động độc lập, tự chủ, trao đổi, tìm tòi giải quyết vấn đề.
* Pha thứ ba: Tranh luận, thể chế hoá, vận dụng tri thức mới
Tóm lại về phía giáo viên:
1. Phấn đấu làm đầy đủ, có chất lượng các thí nghiệm chứng minh trên lớp.
2. Xây dựng một hệ thống câu hỏi logic, chất lượng và phải biết hướng dẫn học sinh
quan sát hiện tượng, phân tích kết quả thí nghiệm, vận dụng các kiến thức có liên quan... để đi
đến tri thức mới, song phải mang tính phát triển trí tuệ và năng lực sáng tạo của học sinh.
3. Tăng cường luyện tập độc lập của học sinh trên lớp, sau đó gắn kết toàn bộ học sinh
trong sự phát triển của tập thể theo chuẩn kiến thức kỹ năng.
4. Sử dụng "phiếu học tập" để đánh giá quá trình tiếp thu và thực hiện nhiệm vụ được
giao của mỗi học sinh.


Câu hỏi 2: Phân tích một kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học
1. Phân tích kỹ thuật dạy học “Các mảnh ghép”
a. Thế nào là kĩ thuật “Các mảnh ghép”?
Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm
nhằm:
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề)
- Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh:
- Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở
Vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 2).
b. Cách tiến hành kĩ thuật “Các mảnh ghép”
Vòng 1: Nhóm chuyên gia

• Hoạt động theo nhóm 3 đến 6 người [số nhóm được chia = số chủ đề x n (n = 1,2,…)]
• Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ [Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B,
nhóm 3: nhiệm vụ C, … (có thể có nhóm cùng nhiệm vụ)]
• Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề và ghi lại
những ý kiến của mình
• Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời được tất cả các
câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả
năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vòng 2
Vòng 2: Nhóm các mảnh ghép
• Hình thành nhóm 3 đến 6 người mới (1 – 2 người từ nhóm 1, 1 – 2 người từ nhóm 2, 1 – 2
người từ nhóm 3…)
• Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên trong nhóm mới chia sẻ đầy đủ
với nhau
• Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vòng 1 thì nhiệm vụ mới
sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết
• Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả
c .Một vài lưu ý cá nhân với kĩ thuật “Các mảnh ghép”
- Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với nhiều chủ đề nhỏ trong tiết học, học sinh được
chia nhóm ở vòng 1 (chuyên gia) cùng nghiên cứu một chủ đề.
- Phiếu học tập mỗi chủ đề nên sử dụng trên giấy cùng màu có đánh số 1,2,…,n (nếu không có
giấy màu có thể đánh thêm kí tự A, B, C, ... . Ví dụ A1, A2, ... An, B1, B2, ..., Bn, C1, C2, ...,
Cn)
- Sau khi các nhóm ở vòng 1 hoàn tất công việc giáo viên hình thành nhóm mới (mảnh ghép)
theo số đã đánh, có thể có nhiều số trong 1 nhóm mới. Bước này phải tiến hành một cách cẩn
thận tránh làm cho học sinh ghép nhầm nhóm
- Trong điều kiện phòng học hiện nay việc ghép nhóm vòng 2 sẽ gây mất trật tự.


b. Liên hệ tới một bài cụ thể ở bộ môn Vật lí bản thân tôi đang dạy tại trường THPT
Việt Yên số 2?

Ví dụ 1 : Nguồn âm – Vật lý 12
- Lớp học được chia làm các nhóm, mỗi nhóm có 6 người.
- Phát phiếu giao việc cho các nhóm.
Vòng 1.
+ Nhóm 1,2: Làm thí nghiệm hình 10. 1 quan sát dây cao su và lắng nghe rồi mô tả điều mà
mình nghe và thấy được.
+ Nhóm 3,4: làm thí nghiệm hình 10.2 tìm hiều khi gõ vào thành cốc thủy tinh mỏng, vật phát
ra tiếng kêu có dao động không?
+ Nhóm 5,6: Làm thí nghiệm hình 10.3 và cho biết khi âm thoa phát ra tiếng kêu, âm thoa có
dao động hay không?
Vòng 2.
- Hình thành các nhóm mới trong đó có 6 thành viên ( trong đó có ít nhất là 2 người đã
cùng thảo luận 1 nội dung )
Câu trả lời của các nhóm 1,2 ở vòng 1: dây cao su dao động và phát ra âm sẽ được
chia sẻ với các thành viên của các nhóm còn lại.
Câu trả lời của các nhóm 3,4 ở vòng 1: thành cốc thủy tinh dao động và phát ra âm sẽ
được chia sẻ với các thành viên của các nhóm còn lại.
Câu trả lời của các nhóm 5,6 ở vòng 1: âm thoa dao động và phát ra âm thanh sẽ được
chia sẻ với các thành viên của các nhóm còn lại.
Các thành viên của nhóm sẽ chia sẻ thông tin với nhau từ kết quả thảo luận ở vòng 1và
từ đó cùng rút ra kết luận về đặc điểm của vật dao động: Khi phát ra âm, các vật đều dao
động.
HS có thể rút ra được đặc điểm của nguồn âm trong một thời gian ngắn.
Ví dụ 2: Độ cao của âm- Vật lý 12
- Lớp học được chia làm các nhóm, mỗi nhóm có từ 6 người.
- Phát phiếu giao việc cho các nhóm.
Vòng 1.
+ Nhóm 1,2: Làm thí nghiệm hình 11. 1 tìm hiểu quan hệ giữa dao động và tần số dao động
như thế nào?
+ Nhóm 3,4: làm thí nghiệm hình 11.2 tìm hiều quan hệ giữa dao động nhanh chậm và âm

phát ra cao thấp của thước như thế nào?
+ Nhóm 5,6: Làm thí nghiệm hình 11.3 tìm hiểu quan hệ giữa dao động nhanh chậm và âm
phát ra cao thấp của miếng bìa thế nào?
Vòng 2.
- Hình thành 6 nhóm mới trong đó có từ 6 thành viên ( trong đó có ít nhất là 2 người đã
cùng thảo luận 1 nội dung )
Câu trả lời của các nhóm 1,2 ở vòng 1: dao động cành nhanh , tần số dao động càng
lớn.sẽ được chia sẻ với các thành viên của các nhóm còn lại.
Câu trả lời của các nhóm 3,4 ở vòng 1: thước dao động càng nhanh, âm phát ra càng
cao sẽ được chia sẻ với các thành viên của các nhóm còn lại.
Câu trả lời của các nhóm 5,6 ở vòng 1: Góc miếng bìa dao độngcàng nhanh, âm phát ra
càng cao sẽ được chia sẻ với các thành viên của các nhóm còn lại.
Các thành viên của nhóm sẽ chia sẻ thông tin với nhau từ kết quả thảo luận ở vòng 1và
từ đó cùng rút ra kết luận về độ cao của âm: Dao động càng nhanh, tần số dao động càng
lớn, âm phát ra càng cao.
HS có thể rút ra được đặc điểm của nguồn âm trong một thời gian ngắn.


SỞ GD&ĐT BẮC GIANG
TRƯỜNG THPT VIỆT YÊN SỐ 2

BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NĂM HỌC 2016 - 2017

Nội dung 3: Các môđun do giáo viên tự chọn.
Họ và tên giáo viên: Nguyễn Văn Hinh
Điểm chấm: ………………………………….
(Bằng chữ: …………………………………..)
Dạy môn: Vật lí

Họ tên giám khảo:
Tổ: Vật lí – Công nghệ
1. ……………………………………………..
2. …………………………………………….
Câu 1. (Mô-đun 1)
a. Đặc điểm nhận thức của học sinh trung học phổ thông?
b. Qua thực tiễn dạy học và giáo dục học sinh, anh (chị) hãy chỉ ra những đặc điểm
trong việc xác định, lựa chọn nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông? Là giáo viên bộ
môn (hay giáo viên chủ nhiệm), anh (chị) hãy liên hệ với bản thân về việc giúp học sinh xác
định, lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai?
Câu 2. (Mô-đun 4) Những thông tin thu thập được về môi trường giáo dục THPT phải đảm
bảo các yêu cầu nào? Anh, (chị) hãy chọn và phân tích một yêu cầu mà anh, (chị) quan tâm
nhất trong việc thu thập thông tin về môi trường giáo dục THPT?
Câu 3. (Mô-đun 16) Quy trình kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kĩ năng được thực hiện như thế
nào? Hãy xây dựng một ma trận và đề kiểm tra mà anh (chị) đã áp dụng ở trường THPT Việt
Yên số 2?
Câu 4. (Mô-đun 22) Anh (chị) hãy cho biết vai trò của phần mềm trong dạy học? Việc thiết kế
bài giảng e-learning có thể sử dụng các phần mềm nào? Quy trình xây dựng một bài giảng điện
tử e-learning ra sao?
BÀI LÀM
Câu 1. (Môđun 1)
a. Nhận thức của học sinh trung học phổ thông có nhiều đặc điểm nổi bật:
- Phạm vĩ nhận thức: rộng hơn rất nhiều. Học sinh quan tâm nhiều đến các vấn đề ngoài
nội dung học tập, các vấn đề xã hội, các vấn đề tự nhiên. Tuy vậy, nhận thức còn tản mạn, ít
hệ thống.
- Hệ thống các tri thức, hiểu biết: rộng hơn, phong phú hơn.
Tính độc lập, sáng tạo thể hiện rõ nét. Học sinh đã có thể nhìn nhận, đánh giá vấn đề
một cách phê phán từ những góc độ khác nhau. Học sinh cũng đã có được khả năng nhất định
trong việc phát hiện ra các vấn đề cần giải quyết. Học sinh có thể tỏ ra nghi ngờ về tính chất
đầy đủ và dung đắn của các lời giải thích. Trong thòi gian gần đây, một số học sinh trung học

phổ thông đã tham gia vào việc nghiên cứu khoa học, tạo ra các sáng chế có ích cho cuộc
sống.
Sự phân hoá hứng thú nhận thức rõ nét và ổn định hơn. Húng thú có tính ổn định và sâu
sấc hơn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động nhận thức của học sinh, giúp
học sinh có đuợc sụ bền bỉ, say sưa và khả năng vượt qua những khó khăn trong học tập. Sự
khác biệt cá nhân trong trình độ, năng lực và khuynh hương nhận thức rất nõ. Một số học sinh
trung học phổ thông húng thú với các môn khoa học xã hội, số học sinh khác húng thú với
khoa học tự nhiên, số khác cho rằng những môn học trong nhà trường buồn tẻ và kém thú vị so
với những gì đang diễn ra trong cuộc sống, số khác nữa thể hiện sự lãnh đạm, chán nản với
học tập.
Sự phát triển trí tuệ đã đạt đến mức cao. Một số nhà nghiên cứu cho rằng về cơ bản, trí
tuệ của học sinh trung học phổ thông ngang bằng với người lớn trên phương diện thao tác. Các


thao tác trí tuệ như so sánh, phân tích, tổng hợp, đặc biệt là thao tác trừu tượng hoá và khái
quát hoá ở mức cao.
Tuy nhiên, có ý kiến cho rằng năng lực phát hiện và đặt vấn đề cửa học sinh trung học
phổ thông còn chưa phát triển đầy đủ.
Sự phát triển trí tuệ liên quan chặt chẽ với nàng lục sáng tạo. Năng lực này thể hiện ở
chỗ học sinh không chỉ lĩnh hội thông tin mà còn phải tạo ra cái mới nào đó. Theo I.A.
Ponomarev, năng lực sáng tạo hình thành muộn hơn so với sự phát triển trí tuệ nói chung, chỉ
khi học sinh có thể có đuợc khối lượng lớn tri thức, kinh nghiệm sống và các phẩm chất khác.
Tuy nhiên, ở lứa tuổi này khi học sinh đã bất đầu va chạm với nhiều vấn đề của cuộc sống
thực tiễn hơn thì những tiềm năng sáng tạo bắt đầu được “kích hoạt", sờ dĩ có thể nói tiềm
năng sáng tạo ở lứa tuổi này được kích hoạt bởi lẽ các vấn đề, các mâu thuẫn đa dạng trong
cuộc sổng cho phép có thể có nhiều câu trả lời đúng- đây là đặc trung cửa tư duy phân kì (một
bộ phận quan trọng nhất của năng lực sáng tạo), chứ không phải chỉ có một câu trả lời duy
nhất đúng - đặc trưng cửa tư duy hội tụ.
Sự phát triển nhận thức và trí tuệ không giốg nhau ở mọi cá nhân, đặc biệt tính chất của
sự phát triển đó phụ thuộc nhiều vào cách dạy học. Dạy học có thể quyết định mạnh mẽ đến sự

phát triển trí tuệ và nhận thức, ví dụ, dạy học theo kiểu áp đặt đơn thuần khó có thể phát triển
tính độc lập và sáng tạo của học sinh; ngược lại, dạy học bằng khuyến khích tư duy sáng tạo
giúp học sinh có thể có sự phát triển tư duy nhanh và hiệu quả.
b. Những đặc điểm trong việc xác định, lựa chọn nghề nghiệp của học sinh trung học
phổ thông là xác định kế hoạch cuộc đời.
Điều này có được là do các nguyên nhân:
- Sự trường thành nhất định về nhân cách.
- Sự cụ thể hoá ít nhiều có tính hiện thực các ước mơ, lí tưởng.
Kế hoạch cuộc đời vừa là hiện tượng xã hội vừa là hiện tượng có tính đạo đức. Khái
niệm này bao hàm từ sự xác định các giá trị đạo đức; mức độ kì vọng vào tương lai, nghề
nghiệp, cuộc sổng sau này. Kế hoạch cuộc đời thường hình thành một cách mơ hồ cuối tuổi
thiếu niên, dần có đường nét rõ hơn ở tuổi thanh niên và đến cuối tuổi thanh niên có thể được
định hình và trở thành lẽ sống ở họ.
Vấn đề bận tâm nhất đổi với thanh niên học sinh trong kế hoạch đường đời là chọn
nghề. Việc chọn nghề chính là một khâu trong kế hoạch cuộc đời của các em. Việc xác định
nghề nghiệp là quá trình có nhiều mức độ, nhiều tầng bậc, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố và
được học sinh trung học phổ thông quan tâm. Xu hướng và hứng thú nghề có thể đã xuất hiện
ở tuổi thiếu niên nhưng chỉ trở thành cấp thiết và mang tính hiện thực hơn ở học sinh trung học
phổ thông bởi thời gian phải đưa ra quyết định cụ thể không còn nhiều.
Việc chọn nghề đòi hỏi phải kết hợp đuợc nhiều yếu tố: nhu cầu xã hội, năng lục, sở
thích của bản thân và yêu cầu đòi hỏi của nghề. Thế nhưng ở học sinh trung học phổ thông
chưa có được thông tin về cả ba yếu tố này. Đa phần cơ sở của thái độ lựa chọn nghề nghiệp
cửa học sinh dựa trên các khái quát mang tính kinh nghiệm học được từ những người xung
quanh, còn trừu tượng chưa được trải nghiệm. Do vậy, việc chọn nghề của học sinh trung học
phổ thông mang tính tự phát, theo trào lưu xã hội mà chưa có cơ sở chắc chắn. Học sinh trung
học phổ thông thường chưa có cái nhìn đầy đủ về nghề. Nghề tốt thì mọi thứ đều hay, nghề
xấu thì mọi thứ đều dở.
Học sinh trung học phổ thông thường có ít thông tin về nghề và về bản thân. Họ biết ít
về các đặc điểm của nghề, về mạng lưới nghề có trong xã hội. Học sinh cũng chưa phân biệt rõ
nghề và trường đào tạo nghề. Nhiều học sinh ngay cả khi đã vào trường vẫn chưa hiểu rõ nghề

của mình sau này sẽ làm gì.
Chọn nghề là quá trình phức tạp và lâu dài. Có hai cực của quá trình này ở học sinh
trung học phổ thông: một là tạm gác hay kéo dài việc chọn nghề do không có hứng thú rõ rệt
và ổn định. Sự chậm trễ này thường đi đôi với sự chưa trưởng thành nói chung, với tính trẻ con
trong định hướng xã hội. Cực khác củaa quá trình chọn nghề là áp đặt sớm tù phía phụ huynh.


Cách này thường đem lại sự sợ hãi, từ chối một cách tiêu cực từ phía học sinh. Do vậy, tổ chức
để giúp học sinh có điểu kiện tiếp cận, tìm hiểu, mở rộng nhãn quan và có thể có đuợc sự lựa
chọn phù hợp công việc hết súc cần thiết.
Là giáo viên bộ môn (hay giáo viên chủ nhiệm), anh (chị) hãy liên hệ với bản thân
về việc giúp học sinh xác định, lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai?
Thị trường việc làm ngày càng trở nên cạnh tranh gay gắt. Sẽ không bao giờ là quá sớm để
bạn suy nghĩ về nghề nghiệp tương lai của mình. “Lớn lên tôi sẽ làm gì?”, đó là một câu hỏi
khá phổ biến đối với các em học sinh, thậm chí là cả học sinh tiểu học. Ngày nay, học sinh
trung học đã biết lập kế hoạch và tìm kiếm các khóa thực tập để mở rộng con đường vào đại
học cũng như nắm bắt các cơ hội việc làm.

5 bước cơ bản cho việc chọn nghề
Bước 1: Phải phân tích cho học sinh hiểu bản thân các em phải nhận biết mình thích gì, ước
mơ gì. Thầy cô, cha mẹ có thể giúp các em trong việc định hướng nghề nghiệp, tuy nhiên,
trách nhiệm lớn lao đó không thể thay thế cho sự nhận thức bản thân của các em. Bởi các em
thật sự cần gì, muốn gì, chỉ có bản thân mình biết rõ nhất. Để xác định bản thân mình phù hợp
với ngành nghề nào, các em hãy bắt đầu từ sở thích (ưu tiên cho những sở trường như viết, vẽ,
âm nhạc…), tính cách và điều kiện của mình. Sau đó chọn ra những nghề nào thích hợp nhất
để nghiên cứu và loại bỏ dần. Nghề cuối cùng còn lại là nghề em sẽ chọn để đăng ký học.
Bước 2: Tư vấn cho các em xác định năng lực học tập và điều kiện hiện tại của mình có hợp
với nghề không. Căn cứ vào điểm học tập, nhất là các môn thi tuyển sinh đầu vào của ngành
mà các em định theo học. Ngoài ra phải xem điều kiện hiện tại của các em có phù hợp với
nghề sẽ chọn không...

Bước 3: Sau khi đã chọn được nghề mình mong muốn theo đuổi, các em phải tận dụng các cơ
hội có được làm một số việc liên quan tới nghề mình lựa chọn để xem thử năng lực, tính cách
của bản thân mình có phù hợp với nghề đó hay không. Ví dụ: Nếu mê kinh doanh, em hãy
dành tiền tiết kiệm của mình để làm thử nghề buôn bán nhỏ, đối tượng là các bạn học, hàng
hóa là bút, viết, tập vở…
Bước 4: Tìm hiểu về nghề mình sẽ chọn. Các em có thể tiếp cận kiến thức bằng nhiều cách, từ
internet, từ sách vở, từ các anh chị đi trước, tham gia các hoạt động ngoại khóa có liên quan
đến nghề nghiệp, tham khảo những lời khuyên bổ ích từ gia đình, nhà trường hoặc từ các nhà
tư vấn hướng nghiệp. Những kiến thức em cần phải nắm về nghề của mình là: tên ngành học là
gì, những trường nào đào tạo, đào tạo chương trình ra sao, học xong các em sẽ trở thành người
như thế nào, thi khối gì, thị trường việc làm của nghề đó hiện nay…
Bước 5: Chuẩn bị tinh thần rớt ĐH. Các em phải xác định rằng: ĐH không phải là tất cả. Nếu
vì một lý do nào đó các em không thi được ĐH hay không đỗ ĐH, với ngành học đó vẫn còn
có các trường CĐ, TCCN giảng dạy. Đừng vội vã chọn một ngành không thuộc sở thích của
mình chỉ vì để đậu ĐH. Không đi được đường thẳng, các em có thể đi đường vòng.


Câu 2. (Môđun 4) Những thông tin thu thập được về môi trường giáo dục THPT phải đảm bảo
các yêu cầu nào? Anh, (chị) hãy chọn và phân tích một yêu cầu mà anh, (chị) quan tâm nhất
trong việc thu thập thông tin về môi trường giáo dục THPT?

a. Thông tin về môi trường giáo dục THPT gồm hai yêu cầu (thành tố cơ bản) sau:
- Hệ thống các giá trị của giáo dục và hoạt động giáo dục
- Hệ thống các chuẩn mực hoạt động giáo dục
b. Phân tích về “hệ thống các giá trị của giáo dục và hoạt động giáo dục”:
Không giống như nguồn lực vật chất, thông tin tự nó không tham gia vào việc xác
định giá trị của mình. Thông tin có giá trị nội tại. Giá trị của thông tin được xác định bởi
người sử dụng nó để có được những hoạt động đạt tới một mục đích nào đó. Thông tin
khi đó trở thành nguồn lực một nguồn lực.
Giá trị của thông tin bao gồm bốn yếu tố cấu thành:

- Chất lượng của thông tin
- Tính phù hợp của thông tin
- Số lượng của thông tin
- Tính kịp thời của thông tin
Việc thu nhận thông tin thực hiện các chức năng cơ bản:
- Ghi giữ tin (ví dụ như: băng ghi âm, camera ghi hình,…)
- Biểu thị tin: giúp giác quan của con người có thể thụ cảm được để xử lí tin
( băng âm thanh, chữ số, hình ảnh,…)
- Xử lí tin: biến đổi tin để đưa nó về dạng dễ sử dụng
Các giá trị giáo dục với tư cách là nhân tố của môi trường văn hóa giáo dục một
mặt được xác định khi có quan hệ giữa các chủ thể với giáo dục ( tùy thuộc vào mối
quan hệ của cá nhân với giáo dục mà giá trị của giáo dục có thể có sự khác biệt), mặt
khác nó phải là những giá trị được thừa nhận của cộng đồng, nhóm xã hội.
Các giá trị của giáo dục bao gồm: Thúc đẩy tiến bộ xã hội về kinh tế, văn hóa,
pháp chế, chuyển giao xã hội, phát triển cá nhân,…Hình thành những giá trị này sẽ tạo
dựng niềm tin và xây dựng cho các cá nhân và tổ chức giáo dục những kì vọng đối với
giáo dục.
Sau đây là một vài gợi ý các phương pháp và kĩ thuật thu thập thông tin về môi
trường giáo dục:
- Phương pháp quan sát thực tế môi trường
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp thu thập thông tin bằng phỏng vấn
Các phương pháp đều thực hiện đảm bảo các giá trị cơ bản của nguồn thông tin
nhằm đánh giá tốt cho việc xử lý thông tin góp phần vào sự phát triển.
Câu 3. (Mô đun 16) Quy trình kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kĩ năng được thực hiện như thế
nào? Hãy xây dựng một ma trận và đề kiểm tra mà anh chị đã áp dụng ở trường THPT Việt
Yên số 2?

Do có những nội dung trong chuẩn kiến thức, kĩ năng còn được mô tả một cách
chung chung, khái quát nên để đánh giá đuợc kết quả học tập của học sinh một cách

khách quan, công bằng và khoa học thì việc biên soạn câu hỏi theo chuẩn kiến thức, kĩ
năng có thể thực hiện theo quy trình sau:
- Bước 1: Phân loại các chuẩn kiến thức, kĩ năng theo cấp độ nhận thức (nhận biết,
thông hiểu, vận dụng);
- Bước 2: Xác định các mức độ kiến thúc, kĩ năng, thao tác, hoạt động tương ứng


của học sinh cần kiểm tra, đánh giá;
- Bước 3: Xác định một số dạng câu hỏi và bài lập cơ bản và những sai lầm thường
gặp của HS khi làm bài kiểm tra;
- Bước 4: Xây dụng bảng trọng số, xây dựng thư viện câu hỏi;
- Bước 5: Biên soạn, thử nghiệm, phân tích, hoàn thiện bộ câu hỏi.
* Việc biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theo quy trình sau:
- Bước 1: Xác định mục đích của đề kiểm tra.
- Bước 2: Xác định hình thức đề kiểm tra.
- Bước3: Thiết lập ma trận đề kiểm tra.
- Bước 4: Tổ hợp câu hỏi theo ma trận đề.
- Bước 5: Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm.
- Bước 6: Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra.
* Ma trận đề là một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức,
kĩ năng chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp
độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng. Trong mỗi ô là chuẩn kiến thúc kĩ năng chương
trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mẫu chuẩn cần đánh
giá, luợng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến
thức, từng cấp độ nhận thức.
Xây dựng một ma trận và đề kiểm tra đã áp dụng ở trường THPT Việt Yên số 2?
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II- VẬT LÝ 11
(theo chương trình chuẩn)
A. Bảng trọng số

Số
tiết

Lí thuyết

Chương IV. Từ trường

6

Chương V. Cảm ứng điện từ
Chương VI. Khúc xạ ánh
sáng
Chương VII. Mắt. Các dụng
cụ quang
Tổng

Chủ đề

Số tiết thực

Trọng số

LT

VD

LT

VD


4

2,8

3,2

9

10

6

4

2,8

3,2

9

10

4

2

1,4

2,6


5

8

15

9

5,6

9,4

18

31

31

19

12,6

18,4

41

59


B. Tính điểm

Bảng tính điểm, tính số câu
Chủ đề

số
tiết


thuyết

số tiết thực Trọng
số
LT

VD

Số câu

Điểm số

LT VD LT VD LT

VD

Chương IV. Từ trường

6

4

2,8


3,2

9

10

1

1

1

2

Chương V. Cảm ứng điện từ

6

4

2,8

3,2

9

10

1


1

1

2

Chương VI. Khúc xạ ánh sáng

4

2

1,4

2,6

5

8

1

1

1

Chương VII. Mắt. Các dụng cụ
quang
Tổng


15

9

5,6

9,4

18

31

1

2

1

2

31

19

12,6

18,4

41


59

4

5

4

6

SỞ GD&ĐT BẮC GIANG

ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ 2

TRƯỜNG THPT VIỆT YÊN SỐ 2

NĂM HỌC: 2016 – 2017

Mã đề 01

Môn: Vật Lý - Lớp: 11
(Thời gian làm bài:45phút)

Họ và tên thí sinh……………........................….........Số báo
danh…………………….Lớp……...…
I. TRẮC NGHIỆM (3 đ)
Câu 1. Một khung dây tròn bán kính R có dòng điện cường độ I. Cảm ứng từ tại tâm O của
khung dây có giá trị:
A. B = 2π .10


−7

I
R

−7
B. B = 4π .10

I
R

C. B = 2.10 −7 I.R

D.

B = 4π .10 −7 I.R

Câu 2. Biểu thức nào sau đây dùng để tính độ tự cảm của cuộn dây?
A. L =

Φ
i

B. L =

B
i

= .i

C. LΦ

D. L = Bi

Câu 3. Định luật Len - xơ cho phép xác định
A. Chiều của lực từ

C. Độ lớn của suất điện động cảm ứng

B. Chiều của dòng điện cảm ứng

D. Cường độ của dòng điện cảm ứng

Câu 4. Hãy chỉ ra câu đúng ?
A. Chiết suất tuyệt đối của mọi môi trường trong suốt đều nhỏ hơn 1
B. Chiết suất tuyệt đối của môi trường chân không được quy ước là 1


C. Chiết suất tỷ đối giữa 2 môi trường trong suốt luôn lớn hơn 1
D. Chiết suất tỷ đối giữa 2 môi trường trong suốt luôn nhỏ hơn 1
Câu 5. Tia sáng chiếu từ thuỷ tinh ra không khí có chiết suất là 1, với góc tới i = 300. Thuỷ
tinh có chiết suất n = 2 . Góc khúc xạ của tia sáng là
A. 600

B. 300

C. 900

D. 450


Câu 6. Vật liệu nào sau đây không thể dùng làm nam châm?
A. Sắt và hợp chất của sắt.

B. Niken và hợp chất của niken.

C. Cô ban và hợp chất của cô ban.

D. Nhôm và hợp chất của nhôm.

II. TỰ LUẬN(7 đ)

Câu 1 (3 đ) : Một dây dẫn thẳng dài mang dòng điện I 1= 2,4 A đặt trong không khí
a. Tìm độ lớn véc tơ cảm ứng từ tại M cách dòng điện 4 cm. Vẽ hình?
b. Đặt dây dẫn thẳng dài thứ hai mang dòng điện I2 = I 1= 2,4 A song song và cùng
chiều với dòng thứ nhất, cách dòng thứ nhất 10 cm.Tìm véc tơ cảm ứng từ tại điểm N nằm trên
đường thẳng nối 2 dây và cách I1 12 cm, cách I2 2 cm . Vẽ hình?

Câu 2 (1 đ): Khung dây dẫn có một vòng dây, diện tích 0,5 m2, đặt trong từ trường đều có cảm
ứng từ B=0,2T. Góc hợp bởi véc tơ pháp tuyến của khung và véc tơ cảm ứng từ là 60 0. Tính từ
thông qua khung dây?

Câu 3 (3 đ): Vật sáng AB cao 3 cm đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ,
điểm A nằm trên trục chính. Tiêu cự của thấu kính 10 cm.
a. Tính độ tụ của thấu kính.
b. Vật sáng AB cách thấu kính 30cm.Xác định tính chất, vị trí,chiều cao ảnh. Vẽ hình.
c. Cho vật chuyển động tịnh tiến dọc trục chính của thấu kính với tốc độ 5cm/s trong thời
gian 3,2s lại gần thấu kính. Tính tốc độ trung bình của ảnh qua thấu kính trong thời gian trên?

-----------------------------------------------------------------------------------



Câu 4. (Mô-đun 22) Anh (chị) hãy cho biết vai trò của phần mềm trong dạy học? Việc thiết kế
bài giảng e-learning có thể sử dụng các phần mềm nào? Quy trình xây dựng một bài giảng điện
tử e-learning ra sao?
a. Vai trò của phần mềm trong dạy học:
Phần mềm là chương trình được lập trình và cài đặt vào máy tính để người dung điều
khiển phần cứng hoạt đọng nhằm khai thác các chức năng của máy tính và xử lý cơ sở dữ liệu.
Trong lĩnh vực giáo dục, ngoài những phần mềm được cài đặt trong máy vi tính còn có những
phần mềm công cụ được giáo viên sử dụng, khai thác nhằm nâng cao hiệu quả quá trình dạy
học, gọi là phần mềm dạy học như : phần mềm soạn thảo bài giảng điện tử, phần mềm thí
nghiệm, phần mềm toán học, phần mềm thi trắc nghiệm…
Một số phần mềm dạy học đã biết hoặc đã sử dụng : Microsoft PowerPoint, Geometry
sketchpad, ViOLET…
b. Những tác động của phần mềm đến quá trình dạy học
- Tác động tới nội dung dạy học: Khác với dạy học truyền thống nội dung dạy học bao
gồm toàn bộ những tri thức trong sách giáo khoa, trong dạy học có sự hỗ trợ của PMDH, nội
dung dạy học bao gồm toàn bộ những tri thức đã được tinh giản, cô đọng, chủ yếu nhất của
chương trình, đồng thời nó còn bao gồm những tri thức có tính chất mở rộng, cung cấp thêm
các tài liệu phong phú, đa dạng, gọn nhẹ,... tuỳ theo các mức độ nhận thức khác nhau. Toàn bộ
nội dung môn học đuợc trực quan hóa dưới dạng văn bản, sơ đồ, mô hình, hình ảnh, âm
thanh... và được chia thành các đơn vị tri thức tương đối độc lập với nhau.
- Tác động tới PPDH: Các PPDH truyền thống (thuyết trình, vấn đáp...) khó thực hiện
được cá thể hóa quá trình dạy học, đồng thời việc kiểm tra, đánh giá khó thực hiện được
thường xuyên, liên tục đối với tất cả HS. PMDH tạo ra môi trường học tập mới - môi trường
học tập đa phương tiện có tác dụng tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS, tăng cường sự
tương tác giữa các thành tố của quá trình dạy học, đặc biệt là sự tương tác giữa thầy- trò, giữa
người học - máy. Đồng thời, PMDH có khả năng tạo ra sự phân hóa cao trong dạy học. với
PMDH, HS tự lựa chọn nội dung học tập, nhiệm vụ học tập theo tiến độ riêng của mình, phù
hợp với nhu cầu và khả năng của từng HS, qua đó hình thành cho HS khả năng tự học, tự
nghiên cứu. Nhờ có sự hỗ trợ của PMDH, quá trình học tập của từng HS được kiểm soát chăt

chẽ.
Với các phần mềm mở, GV có thể tự xây dụng, tự thiết kế những bài giảng, bài tập cho
phù hợp đối tượng HS, cho phù hợp năng lực chuyên môn của mình. Nhờ đó có thể chủ động
cải tiến hoặc đối mới PPDH một cách tích cực ở bất kì tình huống nào, nơi nào có máy tính
điện tử. Một FMDH, với nhiều công cụ trình diễn, có thể giúp thiết kế một bài giảng hoàn
chỉnh theo đúng ý đồ riêng của mỗi GV một cách rõ ràng với những hình ảnh sống động và
màu sắc theo ý muốn cho từng bài dạy. Nhở đó, GV có thể hạn chế toi đa thời gian ghi bảng,
thay vào đó là làm việc trực tiếp với HS. Với kỹ thuật đồ họa tiên tiến, chúng ta có thể mô
phỏng nhiều quá trình, hiện tương thực tế mà khó có thể đua ra cho HS thấy trong mỗi tiết học.
- Tác động tới hình thức dạy học: Đối với quá trình dạy học truyền thống, GV sử dụng
hình thức dạy học đồng loạt là chủ yếu, đôi khi có kết hợp với các hình thức dạy học khác như
hình thức thảo luận nhóm, hình thức seminar, tham quan học tập... Việc sử dụng PMDH trong
tố chức hoạt động nhận thức cho HS làm cho các hình thức tố chức dạy học như trên có những
đối mới và việc kết hợp giữa các hình thức dạy học này nhuần nhuyến hơn. với PMDH, hoạt
động dạy và học không còn chỉ hạn chế ở trường- lớp, ở bài- bảng nữa, mà cho phép GV có
thể dạy học phân hóa theo đối tương, HS học theo nhu cầu và khả năng của minh. PMDH giúp
HS tự học tại trường hoặc tại nhà bằng hình thức trực tuyến để năng cao trình độ nhận thức
phù hợp với khả năng cá nhân.
- Tác động tới phương tiện dạy học: Việc sử dung PMDH sẽ tạo điều kiện để việc học
tập của HS được diễn ra sinh động, hấp dẫn, dễ tiếp thu, giúp cho GV có điều kiện dạy học


×