Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

PHÁT TRIỂN và ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦATHÀNH PHỐ hải PHÒNG GIAI đoạn 2012 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.22 KB, 13 trang )

: “PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

CỦATHÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2012 -2016”.

1


MỤC LỤC

Phần thứ nhất: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
GIAI ĐOẠN 2012 – 2016
I. Kết quả đạt được
Trong những năm qua việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, mạng lưới công
nghệ thông tin ngày càng hiện đại, đồng bộ. Dịch vụ bưu chính, viễn thông, công
nghệ thông tin, truyền thông, phát thanh, truyền hình, bản tin, sách, báo tạp chí đã
cơ bản được chuyển tải tới người dân, góp phần xóa dần khoảng cách thông tin
giữa vùng ven đô và nội thành, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp
truy nhập và khai thác thông tin nhanh chóng, thuận lợi.
Đưa 4 phần mềm vào hoạt động đạt hiệu quả cao: Cổng thông tin điện tử; Hệ
thống giao ban trực tuyến; Chương trình quản lý hồ sơ, công văn, công việc;
Chương trình điều hành nội bộ.
Ứng dụng CNTT trong nhiều lĩnh vực khác như: Điều hành quản lý, cải cách
hành chính, khai thác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, vui chơi giải trí…thông
qua các kênh thông tin tuyên truyền phản ánh kịp thời các sự kiện chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội diễn ra trên địa bàn thành phố cũng như các quận huyện.
Cơ bản các cơ quan, doanh nghiệp, quận huyện đã ứng dụng công nghệ
thông tin trong điều hành, quản lý. Thành phố đã thực hiện giao ban trực tuyến với
cấp tỉnh. Các trường học cơ bản đã đưa môn tin học vào phục vụ soạn giáo án và
giảng dạy. Trên địa bàn có gần 100 điểm truy cập internet công cộng cơ bản đáp
ứng nhu cầu sử dụng khai thác dịch vụ nhân dân.



2


Theo số liệu thống kê điều tra phương tiện nghe nhìn năm 2010, tỷ lệ số
người trên địa bàn thành phố biết sử dụng internet đạt trên 75%. Trên 50% hộ gia
đình nối mạng internet.
II. Tồn tại và hạn chế - nguyên nhân
Tuy đạt được một số kết quả, nhưng việc ứng dụng công nghệ thông tin –
truyền thông trong hoạt động của một số cơ quan, đơn vị vẫn còn nhiều hạn chế,
chưa khai thác, phát huy được tối đa tính năng, lợi ích của các phương tiện công
nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng, thiết bị CNTT hiện có để nâng cao hiệu quả trong
công việc cũng như trong quản lý điều hành.
Hạ tầng bưu chính, viễn thông phát triển không đồng đều, mạng lưới internet
băng thông rộng đa dịch vụ, và các dịch vụ viễn thông khác chưa đáp ứng được với
nhu cầu thực tiễn. Hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị còn thiếu và lạc hậu. Trình độ
ứng dụng công nghệ thông tin của một số lãnh đạo và cán bộ nhân viên còn hạn
chế, chưa có chính sách thu hút và tuyển dụng cán bộ có trình độ cao về CNTT và
các cơ quan của thành phố.
Chưa có chế tài cụ thể về công tác thi đua khen thưởng nên chưa khích lệ
động viên kịp thời những tập thể, cá nhân tích cực, đồng thời phê bình đánh giá với
những tập thể cá nhân chưa tích cực trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
nâng cao hiệu quả công tác.
Một số cấp ủy, chính quyền, lãnh đạo các cơ quan đơn vị chưa nhận thức đây
đủ về vai trò, vị trí, tác dụng của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc
và trong điều hành quản lý. Chưa quan tâm và đầu tư đúng mức, kịp thời cho công
tác này tại cơ quan, đơn vị mình. Trình độ, năng lực của một số lãnh đạo, cán bộ
công chức, viên chức và nhân dân chưa bắt kịp với tốc độ phát triển cao của công
nghệ thông tin.


3


Phần thứ hai: NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN VÀ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GIAI ĐOẠN 2012 – 2016
I. Sự cần thiết phải xây dựng đề án
Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin là một ngành kinh tế - kỹ
thuật thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân, đồng thời là một công cụ đắc
lực phục vụ cho sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước; mặt khác Bưu chính, Viễn
thông và CNTT còn có nhiệm vụ phục vụ quảng đại quần chúng nhân dân ở mọi
lúc, mọi nơi theo yêu cầu cơ bản là: Nhanh chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi và
thỏa mãn mọi yêu cầu về thông tin liên lạc.
II. Dự báo phát triển CNTT giai đoạn 2012 – 2016
Trong thời gian tới, hầu hết các cơ quan trong thành phố và các quận huyện
đều tập trung vào đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác cũng như trong quản lý
điều hành tiến tới Phổ cập ứng dụng CNTT trong hệ thống giáo dục, y tế. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quốc phòng an ninh.
Xu thế chất lượng dịch vụ thông tin ngày càng được nâng cao, nhiều dịch vụ
chất lượng cao bằng công nghệ hiện đại được triển khai đòi hỏi hạ tầng viễn thông
băng rộng được quan tâm đầu tư. Đến năm 2016 cơ bản hoàn thành mạng băng
rộng đến các quận, huyện trong toàn thành phố, kết nối internet đến tất cả các cơ
quan đơn vị, quận huyện, các điểm văn hóa, các trung tâm học tập cộng đồng, các
trường học, trạm y tế,..
Với xu hướng phát triển chung của cả nước và của thành phố việc phát triển
và ứng dụng CNTT đối với thành phố Hải Phòng luôn luôn phải được coi trọng và
đi đầu. Trong đó có các xu hướng tất yếu: Tăng cường ứng dụng CNTT trong các
cơ quan nhà nước; thúc đẩy các giao dịch điện tử (bao gồm cà hành chính điện tử,
tài chính điện tử và thương mại điện tử); phổ biến thông tin và cung cấp dịch vụ
công cho người dân và doanh nghiệp; tăng cường đưa thông tin về cơ sở.
4



III. Mục tiêu chủ yếu của đề án
1. Mục tiêu tổng quát
- Ứng dụng rộng rãi CNTT trong hoạt động nội bộ của các phòng ban, đoàn
thể, quận huyện nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc; giảm thời gian, chi
phí hoạt động. Hướng tới xây dựng thành công nền hành chính điện tử.
- Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao trên diện rộng cho
người dân và doanh nghiệp
2. Mục tiêu cụ thể
- Phát triển hạ tầng CNTT
+ Phát triển và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm các hoạt động ứng dụng
CNTT cho các phòng ban, đoàn thể, quận huyện trên môi trường mạng an toàn,
hiệu quả.
+ 100% các phòng ban, đoàn thể, quận huyện có mạng LAN và được kết nối
với máy chủ và hệ thống mạng thông tin của thành phố.
+ Hệ thồng mạng thông tin của thành phố được trang bị hệ thống an toàn, an
ninh thông tin, đảm bảo hiệu quả và bí mật nhà nước trên môi trường mạng (Các
máy chủ được cài phần mềm diệt virut bản quyền)
- Ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
+ 90% văn bản, tài liệu của các phòng ban, đoàn thể, quận huyện được trao
đổi dưới dạng điện tử, 100% cơ quan, đơn vị quận huyện thực hiện tốt các chức
năng của phần mềm chương trình quản lý điều hành nội bộ và sử dụng thư điện tử
trao đổi công việc.
+50% các cuộc họp chỉ đạo, điều hành của UBND thành phố với các quận
huyện được thực hiện trên môi trường mạng (Giao ban trực tuyến).
+ Đến năm 2016 cơ bản hoàn thiện mô hình Chính quyền điện tử cấp thành
phố.

5



+100% các cơ quan, đơn vị, quận huyện thực hiện cung cấp thông tin cho
người dân, doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử. Nâng cao trách nhiệm và chất
lượng chuyên mục hỏi – đáp trên cổng thông tin điện tử.
+ Duy trì cung cấp dịch vụ công mức độ 2, một số phòng ban trọng điểm
như: Tài chính – Kế hoạch, Quản lý đào tạo, LĐTBXH lên mức độ 3.
+ Tăng cường ứng dụng phần mềm vào quản lý tại bộ phận 1 cửa.
- Ứng dụng CNTT trong Y tế, Giáo dục
+ Ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý và giảng dạy tin học ở 100%
trường THPT, 90% trường THCS, 70% trường tiểu học và mầm non. Thực hiện
cung cấp dữ liệu tra cứu điểm thi tốt nghiệp trực tuyến.
+ 100% các trung tâm y tế, trạm y tế ứng dụng tốt phần mềm quản lý, tăng
cường ứng dụng CNTT trong quản lý khám, chữa bệnh, chẩn đoán và điều trị.
IV. Nhiệm vụ chủ yếu của đề án.
* Phát triển và ứng dụng CNTT
a/ Xây dựng hạ tầng kỹ thuật
Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật CNTT hiện đại, đáp ứng nhu cầu
trao đổi thông tin từ thành phố đến các cơ sở.
Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng CNTT trong các phòng ban, đoàn thể, quận
huyện rà soát hệ thống máy chủ đã được đầu tư giai đoạn trước đã xuống cấp hoặc
không đáp ứng cấu hình sử dụng để đầu tư sửa chữa hoặc thay mới. Bổ sung hệ
thống máy chủ và các thiết bị phụ trợ cho các cơ quan, đơn vị đảm bảo đáp ứng các
yêu cầu ứng dụng CNTT.
Xây dựng và kết nối mạng LAN cho các phòng, ban, đoàn thể, quận huyện;
đầu tư máy chủ hoặc máy tính cấu hình cao và các thiết bị phụ trợ khác đủ điều
kiện để triển khai các ứng dụng CNTT.
Đầu tư hệ thống giao ban trực tuyến giữa UBND thành phố với các phòng
ban, đoàn thể, quận huyện.
6



- Tiếp tục hoàn thiện cổng thông tin điện tử thành phố, đầu tư thỏa đáng về
trang thiết bị, đường truyền, chế độ nhuận bút để không ngừng nâng cao hiệu quả
hoạt động.
- Duy trì, phát huy tối đa tính năng tác dụng phầm mềm quản lý điều hành
nội bộ của thành phố, nâng cấp để phù hợp với cổng thông tin điều hành của tỉnh
đảm bảo hoạt động đúng mục đích và phát huy hiệu quả, giai đoạn 2012 – 2016 cần
tiếp tục hoàn thiện thêm một số nội dung, bao gồm:
+ Tích hợp phần mềm quản lý văn bản – hồ sơ công việc
+ Tích hợp hệ thống thư điện tử
+ Tích hợp hệ thống dịch vụ công trực tuyến
+ Tiếp tục hoàn thiện xây dựng hệ thống Dịch vụ công trực tuyến đối với
phòng TC – KH, ưu tiên các dịch vụ có tần xuất sử dụng lớn, số lượng người dân,
doanh nghiệp sử dụng nhiều như: Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường; Lao
động – Thương binh và xã hội, Ban quản lý dự án….
+ Xây dựng hệ thống một cửa liên thông điện tử tại UBND thành phố theo
hướng kết hợp giữa 3 hệ thống quản lý: Hệ thống quản lý dịch vụ công trực tuyến;
Hệ thống quản lý Quản lý văn bản – Hồ sơ công việc; Hệ thống tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả tại bộ phận một cửa và thí điểm một số phường trọng điểm.
b/ Ứng dụng CNTT trong các phòng ban, đoàn thể, xã phường.
Phát triển ứng dụng CNTT trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội tạo nên sức mạnh và động lực để chuyển dịch cơ cấu, thúc đẩy tăng trường kinh
tế, nang cao hiệu suất lao động, tăng cường năng lực cạnh tranh, nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân; góp phần xây dựng chính quyền minh bạch, hiệu
lực, hiệu quả, dân chủ và phục vụ người dân ngày càng tốt hơn. Khai thác có hiệu
quả thông tin và tri thức trong tất cả các ngành. Từng bước tiến tới xây dựng và
phát triển chính quyền chính quyền điện tử, công dân điện tử, doanh nghiệp điện tử
và giao dịch thương mại điện tử.
7



- Triển khai cài đặt phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc, hỗ trợ
quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp, hệ thống thư điện tử cho các phòng ban
và cá nhân cán bộ công chức của các phòng ban, đoàn thể, xã phường.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của
một số phòng ban đặc thù cần phải được đẩy mạnh tin học hóa như: Quản lý tài
chính, tài sản; Quản lý nhân sự, cán bộ công chức; Quản lý dự án, đầu tư xây dựng
cơ bản; Quản lý thông tin báo cáo, thống kê,…
c/ Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến
Cung cấp các thông tin hướng dẫn về thủ tục hành chính, các văn bản pháp
lý liên quan và các thông tin tư vấn,…để giúp các tổ chức, người dân, doanh nghiệp
nắm bắt được các thông tin liên quan đến các dịch vụ hành chính công. Đồng thời
hỗ trợ đào tạo, tuyên truyền để các tổ chức, người dân, doanh nghiệp biết và chủ
động tham gia, thực hiện các dịch vụ công trực tuyến được các cơ quan chính
quyền cung cấp, tra cứu kết quả xử lý và nhận thông báo kết quả xử lý hồ sơ thông
qua cổng thông tin điện tử của thành phố.
d/ Triển khai một cửa liên thông điện tử
Đẩy mạnh tin học hóa các quy trình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa và một cửa liên thông điện tử, áp dụng đối với dịch vụ hành chính
công tại UBND thành phố. Hỗ trợ cán bộ công chức của các cơ quan triển khai thực
hiện tác nghiệp đối với quá trình tiếp nhận – thụ lý – trả kết quả trong việc giải
quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa trên phần mềm được nhanh
chóng, thuận tiện và tiết kiệm.
e/ Tăng cường sự tham gia của người dân
Tổ chức hội thảo, hỗ trợ đào tạo, tuyên truyền cho người dân, doanh nghiệp
tham gia vào hệ thống ứng dụng CNTT do thành phố triển khai như cổng thông tin
điện tử, hệ thống các dịch vụ công trực tuyến, chuyên mục hỏi – đáp; một cửa liên
thông điện tử….
8



f/ Ứng dụng CNTT trong Giáo dục
- Ứng dụng trong quản lý giáo dục và công tác giảng dạy
Triển khai ứng dụng CNTT trong dạy và học, hỗ trợ đổi mới phương pháp
giảng dạy, xây dựng nội dung thông tin số phục vụ giáo dục, tạo điều kiện để người
học có thể học ở mọi lúc, mọi nơi qua mạng internet; Khuyến khích giáo viên,
giảng viên biên soạn giáo án trên máy tính, trình chiếu, bài giảng điện tử.
- Đưa CNTT vào giảng dạy chính khóa và ứng dụng phát triển mạng thông
tin giáo dục, tăng cường giao tiếp giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
Ứng dụng CNTT để tin học hóa công tác quản lý ở các cấp quản lý giáo dục,
xây dựng các ứng dụng cần thiết khác như:
+ Quản lý hồ sơ học sinh: Đảm bảo hồ sơ học sinh được quản lý chặt chẽ
trên hệ thống CNTT giúp cho quá trình quản lý học sinh của từng trường cũng như
tổng hợp số liệu của từng địa phương và toàn thành phố được thống nhất, nhanh
chóng và chính xác.
+ Quản lý văn bằng, chứng chỉ: Đảm bảo hệ thống văn bằng, chứng chỉ được
cấp tại các cơ sở đào tạo chính xác, đúng quy định, giảm thiểu tình trạng văn bằng
chứng chỉ giả, không đủ tiêu chuẩn,… khuyến khích các ứng dụng phục vụ quản lý
trường học như: Quản lý điểm, thời khóa biểu, sổ liên lạc giữa gia đình và nhà
trường, quản lý học thêm , dạy thêm,…
+ Triển khai dịch vụ tra cứu điểm cho các nhà trường, đặc biệt là tra cứu
điểm thi tốt nghiệp hàng năm dưới nhiều hình thức (qua website, điện thoại di
động, điện thoại cố định,..).
g/ Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực y tế
- Đào tạo tin học ứng dụng cho cán bộ công chức viên chức ngành y tế,
khuyến khích học tập, tra cứu thông tin chuyên môn qua môi trường mạng.

9



- Ứng dụng CNTT trong nghiệp vụ chuyên khoa, trong phát triển hệ thống
thông tin y tế trực tuyến (hệ thống các CSDL về y tế, khám và hội chẩn bằng truyền
hình trực tuyến, dịch vụ tư vấn chăm sóc sức khỏe trực tuyến,…)
- Xây dựng hệ thống CSDL y tế dự phòng để cung cấp, phổ biến cho người
dân và quản lý số liệu chính xác nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu quản lý của ngành
y tế như: Quản lý phòng các bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm, quản lý vệ sinh an
toàn thực phẩm,…
V. Giải pháp thực hiện
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận và đoàn thể các cấp tăng cường
công tác tuyên truyền, giáo dục về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của CNTT đối
với sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh quốc phòng tại địa
phương.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng
của thành phố ưu tiên đầu tư phát triển CNTT.
2. Tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước
- Tham mưu ban hành chỉ thị của thành ủy Hải Phòng về đẩy mạnh phát triển
và ứng dụng CNTT trong hoạt động của các phòng ban, đoàn thể, quận huyện.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm nhằm thực hiện có hiệu quả, đồng bộ
việc phát triển và ứng dụng VNTT trên địa bàn toàn thành phố.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý các vi
phạm trong công tác đầu tư, khai thác kinh doanh hoạt động thông tin và truyền
thông đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, lành mạnh.
3. Phát triển nguồn nhân lực
- Tổ chức điều tra, đánh giá đúng thực trạng năng lực nguồn nhân lực thông
tin và truyền thông, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
10



nguồn nhân lực thông tin, bảo đảm số lượng hợp lý và chất lượng ngày càng cao,
đáp ứng yêu cầu thực tế tại thành phố. Phát triển nguồn nhân lực thông tin cho khu
vực quận huyện xa nội thành.
- Có chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho
các cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực thông tin. Áp dụng các chính sách
đào tạo, đãi ngộ đối với đội ngũ chuyên gia quản lý, kinh tế, kỹ thuật giỏi, thu hút
cán bộ có chất lượng cao trong lĩnh vực CNTT.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT nhằm thu hút
và khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động đào tạo.
4. Huy động vốn
Trên cơ sở các nội dung đề án đã được phê duyệt, huy động tối đa vốn đầu tư
của các tổ chức, ca snhaan, Các phòng ban, đoàn thể, quận huyện, lập kế hoạch
hàng năm nhằm thực hiện các mục tiêu đã được đề ra trong đề án trong từng giai
đoạn, tăng cường XHH khai thác các nguồn lực trong nhân dân.
Tạo môi trường thuận lợi để thành phố Hải Phòng trở thành địa điểm đầu tư
hấp dẫn không ngừng nâng cao chất lượng phát triển và ứng dụng CNTT trong tình
hình mới.
Tranh thủ cơ sở hạ tầng thông tin của thành phố để phát triển và ứng dụng
vào điều kiện thực tiễn của thành phố.
VI. Nhu cầu vốn
Tổng nguồn vốn: 3.789.000.000đ (Ba tỷ bảy trăm tám chín triệu đồng)
Trong đó:
- Nguồn theo đề án của thành phố: 2.421.000.000đ ( Hai tỷ bốn trăm hai
mươi mốt triệu đồng)
- Nguồn ngân sách thành phố: 1.344.000.000đ (Một tỷ ba trăm bốn mươi
bốn triệu đồng)
VII. Hiệu quả của đề án
11



1. Về kinh tế
- Là căn cứ để các doanh nghiệp CNTT xây dựng các dự án, kế hoạch phát
triển và mở rộng ngành nghề kinh doanh, mở rộng thị trường, dịch vụ theo đúng
định hướng phát triển của thành phố, giúp cho việc đầu tư kinh doanh của doanh
nghiệp đạt hiệu quả. Thông qua đề án sẽ huy động được các nguồn vốn cho việc
phát triển thông tin và truyền thông từ nhiều nguồn đáp ứng nhu cầu phát triển và
ứng dụng công nghệ thông tin trong giai đoạn tới.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân được tiếp cận thông tin thường
xuyên từ đó nắm bắt được thực trạng và định hướng phát triển kinh tế, có thông tin,
kiến thức khoa học kỹ thuật, góp phần đổi mới tư duy, nâng cao năng lực sản xuất,
khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của địa phương, đẩy mạnh công tác
xóa đói, giảm nghèo nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân.
2. Về xã hội
Các cơ quan Đảng, chính quyền các cấp và người dân được hưởng lợi ích do
các dịch vụ CNTT mang lại, sự phát triển đồng bộ của CNTT sẽ tạo ra nhiều dịch
vụ đa dạng, tiệc ích góp phần làm giảm các thủ tục hành chính, giảm phiền hà cho
nhân dân trong giao dịch và giải quyết các dịch vụ công. Tạo nền tảng vững chắc
cho việc phát triển, ứng dụng CNTT đáp ứng yêu cầu đổi mới của lãnh đạo Đảng
và chính quyền các cấp; đáp ứng nhu cầu về hưởng thụ văn hóa, tinh thần cho nhân
dân qua đó góp phần nâng cao dân trí, giáo dục truyền thống cách mạng, phát huy
giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, địa phương, …
Phần thứ ba: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao cho UBND thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả đề án phát
triển và ứng dụng CNTT trên địa bàn thành phố giai đoạn 2012 – 2016.
2. Giao cho TTHĐND, UBMTTQ và các đoàn thể thành phố phối hợp giám sát
tuyên truyền thực hiện đền án.

12



3. Giao cho cơ quan thường trực có trách nhiệm xây dựng thành kế hoạch chi tiết
cụ thể để triển khai thực hiện theo từng nội dung của đề án, hàng năm đánh giá kết
quả thực hiện đề án báo cáo ban thường vụ và BCH Đảng bộ thành phố.

13



×