Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Xây dựng tiêu chí lựa chọn đối tác chiến lược và giải pháp thúc đẩy hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ với các đối tác chiến lược trong bối cảnh hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------***-----------------

NGUYỄN THỊ MẾN

XÂY DỰNG TIÊU CHÍ LỰA CHỌN ĐỐI TÁC CHIẾN LƢỢC
VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HỢP TÁC QUỐC TẾ
VỀKHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VỚI CÁC ĐỐI TÁC
CHIẾN LƢỢC TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

HÀ NỘI, 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------***----------------NGUYỄN THỊ MẾN

XÂY DỰNG TIÊU CHÍ LỰA CHỌN ĐỐI TÁC CHIẾN LƢỢC
VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HỢP TÁC QUỐC TẾ
VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VỚI CÁC ĐỐI TÁC
CHIẾN LƢỢC TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60340412

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:PGS. TS. MAI HÀ


HÀ NỘI, 2017

0


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài ........................................................................................................................... 4
2. Lý do nghiên cứu ............................................................................................................... 4
3. Tóm tắt lịch sử nghiên cứu ................................................................................................ 8
4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................... 9
5. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 9
6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................ 9
7. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................................ 9
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết ............................................................................... 10
9. Cấu trúc của Luận văn ..................................................................................................... 10
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG TIÊU CHÍ LỰA CHỌN ĐỐI TÁC CHIẾN LƢỢC
TRONG HỢP TÁC QUỐC TẾVỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ.................................11
1.1. Các khái niệm cơ bản .................................................................................................... 11
1.1.1. Hợp tác quốc tế .......................................................................................................... 11
1.1.2. Hội nhập quốc tế ........................................................................................................ 12
1.1.3. Hội nhập quốc tế về KH&CN .................................................................................... 13
1.1.4. Hợp tác quốc tế về KH&CN ...................................................................................... 14
1.1.5. Đối tác........................................................................................................................ 14
1.1.6. Đối tác toàn diện........................................................................................................ 16
1.1.7. Đối tác chiến lược ..................................................................................................... 16
1.1.8. Đối tác chiến lược toàn diện ...................................................................................... 17
1.1.9. Đối tác truyền thống .................................................................................................. 17

1.2. Tiêu chí lựa chọn đối tác chiến lƣợc về KH&CN......................................................... 17
1.2.1. Xu thế toàn cầu hoá KH&CN .................................................................................... 17
1.2.2. Phương châm lựa chọn đối tác chiến lược ................................................................ 19
1.2.3. Tiêu chí lựa chọn đối tác chiến lược trong HTQT về KH&CN ................................. 20
1.2.4. Đề xuất áp dụng các tiêu chí để đánh giá thực trạng lựa chọn đối tác về KH&CN theo
phương pháp định lượng và định tính ................................................................................. 26
Tiểu kết Chƣơng 1 ............................................................................................................... 27

1


Chƣơng 2
HIỆN TRẠNG CHỌN LỰA CHỌN ĐỐI TÁCTRONG HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ......................................................................................................29
2.1. Hợp tác với các nƣớc G7 .............................................................................................. 30
2.1.1. Hợp tác với Hoa Kỳ ................................................................................................... 30
2.1.2. Hợp tác với Cộng hoà Pháp (CH Pháp) .................................................................... 36
2.1.3. Hợp tác với Cộng hoà liên bang Đức (CHLB Đức) .................................................. 40
2.1.4. Hợp tác với Vương quốc Anh..................................................................................... 43
2.1.5. Hợp tác với Italia ....................................................................................................... 48
2.1.6. Hợp tác với Australia................................................................................................. 50
2.1.7. Hợp tác với Canada ................................................................................................... 52
2.2. Hợp tác với các nƣớc Đông Bắc Á ............................................................................... 55
2.2.1. Hợp tác với Trung Quốc ............................................................................................ 55
2.2.2. Hợp tác với Nhật Bản ................................................................................................ 59
2.2.3. Hợp tác với Hàn Quốc ............................................................................................... 65
2.3. Hợp tác với các nƣớc khác............................................................................................ 70
2.3.1. Hợp tác với Liên bang Nga (LB Nga) ........................................................................ 70
2.3.2. Hợp tác với Ấn Độ ..................................................................................................... 78
Tiểu kết Chƣơng 2 ............................................................................................................... 85

Chƣơng 3
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HỢP TÁC QUỐC TẾVỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VỚI
CÁC ĐỐI TÁC CHIẾN LƢỢC TRONG BỐI BẢNH HỘI NHẬP .................................... 86
3.1. Nguyên tắc và quan điểm.............................................................................................. 86
3.1.1. Nguyên tắc ................................................................................................................. 86
3.1.2. Quan điểm .................................................................................................................. 86
3.2. Đề xuất lựa chọn đối tác chiến lƣợc trong HTQT về KH&CN .................................... 86
3.3. Đề xuất giải pháp thúc đẩy HTQT về KH&CN giai đoạn tới ...................................... 88
3.3.1. Khuôn khổ pháp lý ..................................................................................................... 88
3.3.2. Phát triển nhân lực KH&CN ..................................................................................... 91
3.3.3. Tài chính .................................................................................................................... 94
3.3.4. Tổ chức KH&CN ....................................................................................................... 95
3.4. Kế hoạch cụ thể............................................................................................................. 97

2


3.4.1. Các nước G7 .............................................................................................................. 97
3.4.2. Các nước Đông Bắc Á ............................................................................................. 100
3.4.3. Các nước khác ......................................................................................................... 101
Tiểu kết Chƣơng 3 ............................................................................................................. 103
KẾT LUẬN........................................................................................................................ 104
DANH MỤCTÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 105

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài
Xây dựng tiêu chí lựa chọn đối tác chiến lƣợc và giải pháp thúc đẩy HTQT

về KH&CN với các đối tác chiến lƣợc trong bối cảnh hội nhập.
2. Lý do nghiên cứu
2.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nƣớc đã trải qua 30 năm đổi mới và hội nhập kể từ năm 1986, đó là
một quá trình đầy khó khăn và thử thách, nhƣng những gì thu đƣợc đã tạo tiền đề
và động lực to lớn để chúng ta bƣớc vào quá trình HNQT sâu rộng và mạnh mẽ.
Tuy nhiên,xu thế HNQT thời nay đã khác nhiều so với xu thế HNQT từ những
năm 80 của thế kỷ trƣớc ở chỗ nó diễn ra trong bối cảnh tác động của nhiều nhân
tố, hơn nữa KH&CN đang phát triển theo cấp số nhân, do đó có tác động mạnh
mẽ đến nền kinh tế của mỗi quốc gia và toàn thế giới.
Ngày nay, cụm từ “hội nhập quốc tế” rất quen thuộc đối với mỗi con
ngƣời. Có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau về khái niệm HNQT, nhƣng
HNQT thƣờng đƣợc hiểu là một quá trình các nƣớc tiến hành các hoạt động tăng
cƣờng sự gắn bó với nhau thông qua việc tham gia vào các tổ chức quốc tế và
khu vực, dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, nguồn lực, quyền lực, giá
trị,…nhƣng phải tuân thủ các nguyên tắc, luật chơi chung trong khuôn khổ của tổ
chức quốc tế và khu vực đó. HNQT diễn ra trong hầu hết các lĩnh vực từ chính
trị, văn hoá, kinh tế, giáo dục,…đến KH&CN. Đó là con đƣờng tất yếu của các
quốc gia trong bối cảnh thế giới hiện nay.
Nhìn lại quãng đƣờng 30 năm đổi mới và 20 năm HNQT (tính từ năm
1995) của Việt Nam, chúng ta có thể điểm lại những thành tựu quan trọng mà
Việt Nam đã đạt đƣợc là:
- Về mặt đối ngoại, cho đến nay Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với

4


181 quốc gia, quan hệ kinh tế - thƣơng mại với trên 230 thị trƣờng nƣớc ngoài, là
thành viên tích cực của hơn 70 tổ chức quốc tế và khu vực.
- Về mặt kinh tế, quá trình HNQT, mà trƣớc hết là hội nhập kinh tế quốc tế

những năm qua đã giúp Việt Nam thu hút hiệu quả cả ba nguồn lực quốc tế là:
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
(FDI) và nguồn kiều hối.
Thông qua hội nhập với các nƣớc trong khu vực và thế giới, Việt Nam đã
tiếp thu đƣợc khoa học, công nghệ mới và cách quản lý tiên tiến trên nhiều lĩnh
vực, qua đó góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Việc hội nhập sâu rộng vào đời sống quốc
tế đã kích thích sự thay đổi tích cực hơn của cơ cấu xuất khẩu, chuyển dần từ sản
phẩm thô sang công nghiệp chế biến và sản phẩm có hàm lƣợng công nghệ, giá
trị tăng cao hơn, thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế theo hƣớng phát triển bền vững, tạo
điều kiện cho nền kinh tế và các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận các yếu tố đầu
vào nhƣ vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý,... thay đổi tƣ duy sản xuất, làm ăn
mới, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh.
HNQT đã tạo ra đƣợc những thành tựu đáng ghi nhận, bên cạnh đó cũng
đặt ra nhiều thách thức cho giai đoạn tới. Những thách thức chúng ta có thể sẽ
gặp phải trong giai đoạn tới là:
- Khi nền kinh tế càng mở và hội nhập sâu rộng thì cơ cấu kinh tế cũ sẽ
không còn phù hợp, do vậy chúng ta phải tái cơ cấu lại nền kinh tế để phù hợp
với tình hình mới.
- Trong một thời gian dài mở cửa và HNQT, chúng ta phát triển nền kinh
tế chủ yếu dựa vào các nguồn tự nhiên sẵn có, sự phát triển này đã đến ngƣỡng
cần chuyển đổi sang nền kinh tế có giá trị gia tăng cao hơn. Do vậy, chúng ta
phải phát triển nền kinh tế dựa trên nên tảng của KH&CN tiên tiến.

5


Để có nền khoa học tiên tiến phục vụ phát triển KT-XH, chúng ta cần phải
đổi mới.Quá trình này cũng cần có thời gian để tích lũy đủ về lƣợng đểtừ đó

chuyển thành chất.Chúng ta nhận thấy sẽ có rất nhiều công việc cần phải làm,
tuy nhiên một trong những bƣớc đi rút ngắn là cần đẩy mạnh HTQT về KH&CN.
Cụ thể trong bối cảnh kinh tế thế giới phát triển nhanh chóng, tiến bộ KH&CN
nhảy vọt, chúng ta phải kịp thời nắm bắt xu thế phát triển KH&CN của thế giới,
đặc biệt là nắm bắt thế mạnh KH&CN của một số nƣớc (có trình độ công nghệ
tiên tiến/công nghệ nguồn, có kinh nghiệm đi trƣớc,...) phù hợp với sự phát triển
của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, từ đó đẩy mạnh hợp tác với những nƣớc
này nhằm tranh thủ đƣợc nhiều sự hỗ trợ của đối tác (về tài chính, đào tạo, trang
thiết bị, công nghệ,...) góp phần phát triển KT-XH đất nƣớc.Chúng ta phải biết
đứng trên vai những ngƣời khổng lồ.
Kinh nghiệm phát triển của một số nƣớc trên thế giới nhƣ Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan,… đã cho chúng ta những bài học quý báu trong việc lấy
KH&CN làm nền tảng để phát triển. Bản thân những nƣớc này không phải là
những nƣớc có nguồn tài nguyên phong phú nhƣ Việt Nam, nhƣng họ đã làm nên
những điều thần kỳ trong những năm 80 và 90 của thế kỷ trƣớc bởi họ đã biết
chú trọng đến việc phát triển KH&CN và lấy KH&CN làm bàn đạp cho phát
triển KT-XH.
Đối với Việt Nam, trong những năm qua cũng đã rất coi trọng thúc đẩy
HTQT về KH&CN. Điều này thể hiện thông qua việc Đảng và Nhà nƣớc ta ban
hành nhiều văn bản chính sách quan trọng liên quan đến HNQT về KH&CN, cụ
thể nhƣ: Nghị quyết số 20-NQ/TW Ban chấp hành Trung ƣơng 6 khoá XI về
phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị
trƣờng định hƣớng XHCN và HNQT (năm 2012), Luật KH&CN năm 2013, Đề
án Hội nhập quốc tế về KH&CN đến 2020 (năm 2011). Về công tác thực thi các
chính sách, trong những năm qua Bộ KH&CN đã tích cực triển khai nhiều

6


chƣơng trình và dự án nhằm đẩy mạnh HTQT về KH&CN. Nhƣng nhìn lại

chúng ta vẫn chƣa đạt đƣợc những kết quả nhƣ kỳ vọng bởi những hạn chế nhất
định. Nguyên nhân của sự hạn chế này là rất nhiều, nhƣng chúng ta thấy rõ một
số nguyên nhân sau:
- Một là, xác định và khai thác đối tác nƣớc ngoài chƣa hiệu quả: Việc lựa
chọn đối tác hợp tác còn khá giàn trải, đàm phán chƣa tập trung ƣu tiên, xác định
chƣa đúng trọng tâm thế mạnh của đối tác;định hƣớng tổng thể cho từng nhóm
đối tác chƣa có tính hệ thống đôi khi dẫn đến trùng lắp lĩnh vực giữa các đối tác
hợp tác;việc tìm kiếm thông tin, phân tích thế mạnh của đối tác và đề xuất các
chủ đề hợp tác vẫn còn thụ động, chƣa kịp thời.
- Hai là, chƣa tận dụng tốt nguồn lực hỗ trợ từ phía đối tác nƣớc ngoài;
bên cạnh đó sử dụng chƣa hiệu quả nguồn lực tài chính đầu tƣ còn khá khiêm tốn
của ta; chƣa đẩy mạnh khai thác nguồn tài chính hỗ trợ cho các dự án nghiên cứu
chung từ khu vực tƣ nhân ở trong nƣớc và ngoài nƣớc;...
- Ba là, việc theo dõi và đánh giá các kết quả HTQT về KH&CN trong
thời gian còn chƣa sát sao, các tiêu chí đánh giá chƣa thể hiện đƣợc đặc thù của
HTQT.
Vì vậy, việc đánh giá thực trạng để nâng cao nhận thức về vai trò của
HTQT về KH&CN và đề ra mục tiêu, lộ trình cho thời gian tới là việc làm có ý
nghĩa quan trọng. Trong tổng thể các biện pháp thúc đẩy HTQT về KH&CN thì
việc lựa chọn đối tác và đƣa ra giải pháp thúc đẩy hợp tác với các đối tác đó có
vai trò then chốt. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Lựa chọn đối tác chiến
lược và giải pháp thúc đẩy hợp tác quốc tế về KH&CN với các đối tác chiến
lược trong bối cảnh hội nhập” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2.2. Ý nghĩa lý thuyết của nghiên cứu
Đề tài thành công sẽ đóng góp vào cơ sở lý luận về HNQT nói chung và
HNQT về KH&CN nói riêng.

7



2.3. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu đề tài giúp chúng ta xác định đƣợc đối tác chiến
lƣợc về KH&CN, cũng nhƣ các giải pháp để từ đó tập trung nguồn lực thúc đẩy
hợp tác với các đối tác chiến lƣợc này, nhằm tranh thủ thế mạnh của đối tác, sử
dụng tiết kiệm nguồn lực và đạt hiệu quả để đi tắt đón đầu trên con đƣờng phát
triển của mình.
Đặc biệt, thông qua kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp Bộ KH&CN (cụ
thể là Vụ HTQT) có sự nhìn nhận và đánh giá lại kết quả 5 năm đầu thực hiện
Đề án Hội nhập quốc tế về KH&CN đến năm 2020, từ đó đƣa ra những giải pháp
cụ thể sát với thực tiễn để thực hiện Đề án đạt hiệu quả hơn nữa trong giai đoạn
còn lại, nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra (Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 735/QĐ-TTg ngày 18/5/2011, với mục tiêu là đưa Việt
Nam trở thành nước mạnh trong một số lĩnh vực về KH&CN vào năm 2020 phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, rút ngắn khoảng cách
về trình độ KH&CN của nước ta với khu vực và thế giới).
3. Tóm tắt lịch sử nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu của các tác giả
Cho đến nay tác giả chƣa tìm thấy luận văn nào nghiên cứu đến chủ đề cụ
thể mà đề tài này đặt ra. Ngoại trừ một số luận văn nghiên cứu về đối tác chiến
lƣợc trong một số lĩnh vực khác.
3.2. Các nghiên cứu khác liên quan đến nghiên cứu của các đề tài
Trong quá trình tìm hiểu, tác giả nhận thấy có 01 đề tài liên quan đến nội
dung nghiên cứu của luận văn này là: Đề tài “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn xác định đối tác và lĩnh vực ƣu tiên để nâng cao hiệu quả HTQT về
KH&CN”. Thông qua nghiên cứu, đề tài này có đề xuất một số đối tác ƣu tiên và
lĩnh vực ƣu tiên hợp tác về KH&CN trong thời gian tới. Tuy nhiên, Đề tài chƣa
nêu ra đƣợc vì sao lại lựa chọn những quốc gia/tổ chức đó là đối tác ƣu tiên,
cũng nhƣ lựa chọn lĩnh vực ƣu tiên hợp tác,... Đề tài chƣa lƣợng hoá đƣợc các
tiêu chí để rồi đƣa ra những nhận định định tính cho từng đối tác chiến lƣợc
trong HTQT về KH&CN.

8


3.3. Các bài báo liên quan đến đề tài
Trên thực tế có nhiều bài báo, tin tức đƣa tin về hoạt động đối tác chiến
lƣợc trong nhiều lĩnh vực,ví dụnhƣ: bài báo đƣa tin về các ngân hàng xác định và
xây dựng đối tác chiến lƣợc của mình trong hoạt động kinh doanh; bài báo đƣa
tin về các tập đoàn xác định đối tác chiến lƣợc trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh để cho ra đời những sản phẩm và dịch cụ của họ. Nhƣng thực sự chƣa có
một nghiên cứu nào đối với các hoạt động xây dựng đối tác chiến lƣợc.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu giới hạn trong lĩnh vực lựa chọn đối tác
chiến lƣợc HTQT về KH&CN trong bối cảnh hội nhập.
Phạm vi thời gian: HTQT về KH&CN từ trƣớc cho tới năm 2016.
5. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng bộ tiêu chí lựa chọn đối tác chiến lƣợc trong HTQT về
KH&CN; áp dụng bộ tiêu chí để đánh giá hiện trạng lựa chọn đối tác hợp tác về
KH&CN của Việt Nam trong thời gian qua; đề xuất những giải pháp thúc đẩy
hợp tác với các đối tác chiến lƣợc trong giai đoạn mới.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Tiêu chí nào để lựa chọn đối tác chiến lƣợc trong HTQT về KH&CN?
- Giải pháp nào để hợp tác hiệu quả với các đối tác chiến lƣợc trong
HTQT về KH&CN đƣợc lựa chọn?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Lựa chọn đối tác chiến lƣợc theo hệ tiêu chí: Bảo đảm độc lập, chủ
quyền, an ninh quốc gia, bình đẳng và cùng có lợi; Tiếp thu có chọn lọc kinh
nghiệm của các nƣớc tiên tiến, tranh thủ tối đa các cơ hội để nâng cao năng lực
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ gắn với nhu cầu phát triển KT-XH,
bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Giải pháp thúc đẩy hợp tác với đối tác chiến lƣợc đƣợc lựa chọn: Tạo

khuôn khổ pháp lý phù hợp với xu thế phát triển mới (điều chỉnh, bổ sung ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật mới); Ký kết các chƣơng trình hợp tác

9


nhằm tranh thủ nguồn lực, đào tạo nhân lực, thu hút công nghệ,... của đối tác
nƣớc ngoài; Tham gia vào các diễn đàn hợp tác góp phần nâng cao vị thế và vai
trò của Việt Nam trong lĩnh vực KH&CN, phát huy mọi lợi thế khi trở thành đối
tác chiến lƣợc.
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết
Luận văn đã sử dụng các nhóm phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp thu thập thông tin, nghiên cứu tài liệu:
+ Thống kê, tổng hợp, phân tích tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp (kế thừa
có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đi trƣớc có liên quan đến đề tài nghiên cứu)
nhằm cung cấp cơ sở lý luận về xây dựng tiêu chí lựa chọn đối tác chiến lƣợc
trong HNQT về KH&CN.
+ Thống kê, tổng hợp các báo cáo có liên quan phục vụ việc đánh giá hiện
trạng lựa chọn đối tác HTQT về KH&CN giai đoạn từ trƣớc đến hết năm 2016.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn các chuyên gia, các chuyên
viên phụ trách HTQT về KH&CN, các nhà khoa học đã hoặc đang thực hiện đề
tài hợp tác với các đối tác nƣớc ngoài,...
- Phương pháp định lượng: Sử dụng phƣơng pháp này để đánh giá hiện
trạng HTQT về KH&CN của Việt Nam trong thời gian qua. Kết quả đánh giá sẽ
cho thấy mức độ cụ thể về việc lựa chọn đối tác ƣu tiên trong HTQT về
KH&CN.
9. Cấu trúc của Luận văn
Kết cấu của Luận văn bao gồm các phần:
Phần Mở đầu
Phần nội dung: gồm có 3 chƣơng:

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận.
Chƣơng 2. Hiện trạng lựa chọn đối tác trong HTQT về KH&CN.
Chƣơng 3. Giải pháp thúc đẩy HTQT về KH&CN với các đối tác chiến
lƣợc trong bối cảnh hội nhập.
Phần Kết luận.

10


PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG TIÊU CHÍ LỰA CHỌN
ĐỐI TÁC CHIẾN LƢỢC TRONG HỢP TÁC QUỐC TẾ
VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Hợp tác quốc tế
Trƣớc hết chúng ta tìm hiểu khái niệm hợp tác. Hợp tác là cùng chung sức
giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích
chung. Trong từ điển Webster năm 2000 định nghĩa hợp tác là một hành động
hay một việc làm cùng với nhau vì mục đích và lợi ích chung. Ở từ điển khác
ngƣời ta lại định nghĩa hợp tác là hành cộng của một vài ngƣời giúp đỡ bằng việc
làm những gì cần thiết và yêu cầu trong nỗ lực chung và hợp tác. Tóm lại hợp tác
là mọi ngƣời làm việc với nhau để đạt đƣợc những kết quả hoặc mọi ngƣời giúp
đỡ nhau để đạt mục tiêu chung. Trong cuộc sống có nhiều loại hình hợp tác nhƣ
hợp tác về kinh tế, hợp tác về lao động,...
HTQT là loại hình hợp tác mở rộng hơn mà nó vƣợt ra ngoài lãnh thổ của
quốc gia. Thƣờng ngƣời ta hay đề cập tới hợp tác giữa hai nƣớc hoặc nhóm các
nƣớc có chung tiếng nói và ý chí hành động. Theo tác giả Hoàng Khắc Nam
(2006), “Hợp tác vừa là cách thức, vừa là mục đích mà nhân loại phấn đấu để đạt
đƣợc”.Thực tế cho thấy, sự tƣơng tác giữa các chủ thể làm lên quan hệ, không có

các chủ thể cùng tham gia thì sẽ không có hợp tác. Tác giả Hoàng Khắc Nam
(2006), khẳng định “Chủ thể quan hệ quốc tế là những thực thể đóng
một vai trò có thể nhận thấy đƣợc trong quan hệ quốc tế”. Trong quan hệ quốc
tế, các chủ thể ở đây đƣợc chia thành ba loại, bao gồm: chủ thểquốc gia, chủ thể
phi quốc gia và chủ thể dƣới quốc gia.Năm 1933, Công ƣớc Montevideo đã ra
11


đời và qui định về quyền vànghĩa vụ của quốc gia. Chủ thể quốc gia là chủ thể cơ
bản và có vai trò lớn nhất. Chủ thể phi quốc gia là những chủ thể không phải là
quốc gia, đây là loại chủ thể có sự độc lập tƣơng đối với quốc gia và có quy mô
hoạt động vƣợt khỏi biên giới quốc gia nhƣ: các tổ chức phi chính phủ, công ty
đa quốc gia, một số nhóm chính trị - xã hội,… Chủ thể dƣới quốc gia là chủ thể
hoạt động phụ thuộc khá nhiều vào quốc gia nhƣng cũng có sự độc lập tƣơng đối
và đóng vai trò nhất định, ví dụ nhƣ: chính quyền địa phƣơng, cá nhân,... Trong
quá trình hình thành và phát triển của mỗi quốc gia, HTQT là một hiện tƣợng
xuyên lịch sử. Nó tồn tại trong giai đoạn lịch sử bất chấp thế giới đầy những
xung đột và chiến tranh. Cho đến nay, HTQT đã trở thành xu thế lớn trong quan
hệ quốc tế và lôi cuốn mọi quốc gia và con ngƣời khắp nơi trên thế giới cùng
tham gia.
HTQT là một hình thức tƣơng tác trong quan hệ quốc tế. Về mặt hành vi,
đó là sự tƣơng tác hoà bình giữa các chủ thể quan hệ quốc tế, tức là trong đó bạo
lực đƣợc loại ra. Về mặt mục đích, hợp tác là cách thức phối hợp nhằm thực hiện
các mục đích chung, lợi ích chung. Sự phối hợp đa dạng từ nhân lực, vật lực đến
tài lực. Về mặt kết quả, sự hợp tác thƣờng đem lại kết quả nhƣ nhau cho các bên
tham gia hợp tác tức là hoặc cùng đƣợc, hoặc cùng không thoả mãn,… Theo tác
giả Hoàng Khắc Nam (2006), dựa vào các đặc trƣng trên có thể đƣa ra khái niệm
chung cho HTQT nhƣ sau: "Hợp tác quốc tế là sự phối hợp hoà bình giữa các
chủ thể quan hệ quốc tế nhằm thực hiện các mục đích chung”.
1.1.2. Hội nhập quốc tế

Ngày nay, HNQT đang diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hoá ngày một gia
tăng. Đây là quá trình tìm kiếm lợi ích trong khuôn khổ hợp tác và cạnh tranh.
Trong quá trình đó, bên cạnh những lợi thế có đƣợc do mở rộng quan hệ, tiếp thu
kinh nghiệm, tìm kiếm đối tác, tranh thủ sự hỗ trợ của các nƣớc tiên tiến và các
tổ chức quốc tế, các nƣớc đang phát triển cũng gặp không ít khó khăn, thách thức

12


về thị trƣờng, vốn, trình độ quản lý, trình độ KH&CN, buộc phải nhanh chóng
đổi mới một cách toàn diện cả về phƣơng thức lãnh đạo, quản lý, xây dựng định
hƣớng, chiến lƣợc phát triển KT-XH để rút ngắn khoảng cách phát triển. Nhận
thức đƣợc tính tất yếu HNQT đối với công cuộc phát triển, hầu hết các quốc gia
đều chủ động tích cực mở rộng quan hệ HTQT dƣới nhiều hình thức và mức độ
khác nhau, tiến tới HNQT sâu rộng.
Qua quá trình nghiên cứu, PGS.TS Mai Hà đã đƣa ra định nghĩa tổng quát
về HNQT nhƣ sau: “Hội nhập quốc tế là quá trình phát triển và tích hợp để trở
thành bộ phận cấu thành tích cực của hệ thống quốc tế với thể chế đƣợc thống
nhất, đảm bảo lợi ích lâu dài cho các bên tham gia” [18, tr.1- 2].
1.1.3. Hội nhập quốc tế về KH&CN
HNQT về KH&CN là quá trình phát triển KH&CN quốc gia và tích hợp
để trở thành bộ phận cấu thành tích cực của hệ thống KH&CN quốc tế với thể
chế đƣợc thống nhất, đảm bảo lợi ích lâu dài cho các quốc gia và các cộng đồng
khoa học. Từ những đặc điểm của quá trình HNQT nói chung, HNQT về
KH&CN có một số đặc thù sau: Tính tự nguyện (Willingness) trong trƣờng hợp
này, thƣờng đi kèm với quá trình HNQT KT-XH, song cũng có những trƣờng
hợp HNQT về KH&CN có bƣớc đi trƣớc, độc lập tƣơng đối so với hệ thống KTXH. Hãy xét trƣờng hợp HNQT của KH&CN Cu Ba, Triều Tiên, Iran,… Giải
thích điều này, ngƣời ta có thể thấy, nghiên cứu khoa học là quá trình đi tìm “cái
khách quan”, “tính quy luật” của xã hội và tự nhiên. Do vậy, bản thân quá trình
nghiên cứu khoa học đã buộc phải tuân thủ ở mức độ tối đa các luật lệ chung, các

chuẩn chung, đó là các phƣơng pháp nghiên cứu, các quá trình thí nghiệm, qui
trình công nghệ, các chuẩn đo lƣờng, các mẫu điều tra, các chuẩn công bố, chuẩn
sản phẩm KH&CN,… Chính vì vậy, việc KH&CN hội nhập với quốc tế là điều
khá tự nhiên. Chỉ có 3 điều khác biệt giữa các quốc gia đó là: (i) chính sách đầu
tƣ tài chính phát triển KH&CN, (ii) phƣơng thức tổ chức mạng lƣới các cơ quan

13


nghiên cứu và triển khai, và (iii) chính sách sử dụng nhân lực và kết quả
KH&CN; Cạnh tranh bình đẳng (Fair competition) trong nghiên cứu khoa học và
triển khai công nghệ chủ yếu đƣợc dựa trên cơ sở của các hiệp định quốc tế về sở
hữu trí tuệ và nền chung là hệ thống đổi mới quốc gia. Ở đó là sự cạnh tranh bình
đẳng giữa các trƣờng phái khoa học, các tổ chức khoa học và cá nhân các nhà
khoa học; Lợi ích bền vững (Sustainable interest) trong HNQT về KH&CN đó
chính là quá trình đổi mới, mà trong đó KH&CN đóng vai trò then chốt: Đảm
bảo lợi ích bền vững là yếu tố sống còn của HNQT nói chung. Đồng thời đó
cũng là mục tiêu để các quốc gia HNQT, cùng hợp tác, cạnh tranh và phát triển.
HNQT nói chung và về KH&CN nói riêng luôn chứa đựng những cơ hội phát
triển to lớn cũng nhƣ nhiều thách thức đối với các quốc gia đang phát triển [18,
tr.3-4].
1.1.4. Hợp tác quốc tế về KH&CN
Khái niệm HTQT về KH&CN là một hình thức quan hệ quốc tế về
KH&CN trong đó có sự hợp tác nghiên cứu, trao đổi thành tựu, tiến bộ KH&CN
giữa các chủ thể trong quan hệ quốc tế về KH&CN. Nguyên nhân hình thành
HTQT về KH&CN là do sự khác biệt về năng lực KH&CN của mỗi quốc gia,
chi phí cho nghiên cứu KH&CN cũng tốn kém và xu thế quốc tế hoá hoạt động
nghiên cứu và triển khai. Hoạt động HTQT về KH&CN diễn ra trên qui mô toàn
cầu, diễn ra trong nhiều lĩnh vực dƣới nhiều hình thức đa dạng, các nƣớc công
nghiệp phát triển và các công ty quốc gia đóng vai trò thống trị và chủ đạo.

1.1.5. Đối tác
Đối tác là thuật ngữ chỉ mối quan hệ cộng tác - hợp tác nhƣng ở mức độ
cao hơn và cụ thể hơn. Các nhà nghiên cứu định nghĩa: “Đối tác bao gồm hai hay
nhiều bên hành động cùng nhau để nâng cao hợp tác bằng việc thực hiện những
mục tiêu chung. Xây dựng những kênh/cơ chế giải quyết các bất đồng/tranh
chấp, biện pháp thúc đẩy quan hệ hợp tác và phƣơng pháp đánh giá tiến bộ cũng

14


nhƣ chia sẻ những thành tựu hợp tác”. Hành động cùng nhau chung mục tiêu và
chung lợi ích là những tiêu chí của quan hệ đối tác. Một mối quan hệ đối tác bao
gồm sự gần gũi, bình đẳng, có đi có lại, và thoả thuận về những mục tiêu chung.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và HNQT hiện nay, không quốc gia nào có
thể tự mình phát triển nếu không tham gia vào quá trình hội nhập, liên kết, vì
những giá trị phát triển chung của nhân loại ngày càng đƣợc phổ biến, chia sẻ
trên toàn cầu. Đặc biệt là về kinh tế, các chuỗi cung ứng giá trị hàng hoá đang
hình thành thì không một quốc gia đơn lẻ nào có thể đảm đƣơng đƣợc tất cả.
Quốc gia nào sớm tham gia vào chuỗi cung ứng giá trị đó sẽ sớm đƣợc hƣởng lợi
và có đối tác.
Đảng ta luôn khẳng định, Việt Nam “là bạn, là đối tác tin cậy và thành
viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế” [1, tr.7], và “Bảo đảm lợi ích tối
cao của quốc gia - dân tộc, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc
tế, bình đẳng và cùng có lợi, thực hiện nhất quán đƣờng lối đối ngoại độc lập, tự
chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; đa dạng hoá, đa phƣơng hoá trong quan hệ
đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế” [1, tr.39].
Đến nay, Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 180 trong 193 quốc gia
thành viên Liên hiệp quốc; có quan hệ thƣơng mại với gần 230 quốc gia và vùng
lãnh thổ; là thành viên tích cực của trên 70 tổ chức khu vực và quốc tế; hơn nữa,
Việt Nam đã có gần 100 cơ quan đại diện tại các quốc gia và vùng lãnh thổ ở các

châu lục. Về kinh tế, Việt Nam đang tham gia sâu rộng vào HNQT thông qua các
ký kết hàng loạt hiệp định thƣơng mại tự do nhƣ: Thành lập Cộng đồng Kinh tế
ASEAN (AEC), Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP), ASEAN+6
FTA (RCEP), Việt Nam - EU FTA, Việt Nam - Hàn Quốc FTA, Việt Nam - Liên
minh Hải quan Nga - BelarusKazaxtan FTA, và EFTA (FTA giữa Việt Nam và 4
nƣớc Trung, Bắc Âu).

15


1.1.6. Đối tác toàn diện
Đối tác toàn diện là quan hệ thông thƣờng giữa các chủ thể đã có một hoặc
một vài mặt nào đó đạt đến mức chiến lƣợc, nhƣng chƣa có sự đồng đều giữa các
mặt hợp tác. Do sự tin cậy lẫn nhau chƣa đủ hoặc thời điểm chƣa chín muồi, nên
các chủ thể chọn cách xây dựng một khuôn khổ đối tác toàn diện với hàm ý nhấn
mạnh mặt hợp tác, tiếp tục củng cố lòng tin và cùng hƣớng tới tƣơng lai. Tới
2017, Việt Nam đã thiết lập quan hệ Đối tác toàn diện với 12 quốc gia: Nam Phi
(2004), Chile, Brazil và Venezuela (2007), Australia và New Zealand (2009),
Argentina (2010), Ukraine (2011), Hoa Kỳ và Đan Mạch (2013), Myanmar
(2017), Canada (2017).
1.1.7. Đối tác chiến lược
Đối tác chiến lƣợc là mối quan hệ mang tính chất toàn cục, then chốt và có
giá trị lâu dài với thời gian. Mối quan hệ gắn liền với nhiều lĩnh vực phát triển
cùng có lợi với nhau (quan hệ cùng thắng) có thể cả lĩnh vực an ninh quân sự. Số
lƣợng đối tác chiến lƣợc đang gia tăng nhanh chóng.
Chỉ một mối quan hệ hợp tác quan trọng (nhƣng không nhất thiết chỉ tập
trung trong lĩnh vực an ninh - quân sự) vừa có tính hƣớng vào mục tiêu cụ thể,
vừa có hàm ý mong muốn quan hệ lâu dài (quan hệ cùng có lợi). Đặc điểm của
quan hệ đối tác chiến lƣợc là không có giới hạn về không gian, thời gian; không
hạn chế về đối tƣợng áp dụng; không hạn chế về lĩnh vực hợp tác, và không nhất

thiết phải mang nội dung an ninh - quân sự. Đối tác chiến lƣợc là một dạng quan
hệ hợp tác phong phú, trong đó thành phần, nội dung, hình thức, mức độ,… hoàn
toàn tùy thuộc vào sáng kiến của các bên.
Theo quan niệm của GS.Va-lê-ri Lót-xkin (Nga), “đối tác chiến lƣợc” phải
bao gồm những nội dung sau: Không tấn công lẫn nhau; không liên minh chống
lại các nƣớc khác; Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; Phải có lòng
tin lẫn nhau. Về hình thức: Đối tác chiến lƣợc có thể diễn ra linh hoạt (chính

16


thức hoặc không chính thức, song phƣơng hoặc đa phƣơng, diện và mức độ tham
gia rộng hoặc hẹp, nhiều hoặc ít,…) và có tính mở vì không hƣớng tới một kết
cục cụ thể [21, tr.2-4].
Hiện nay, Việt Nam có 15 nƣớc là đối tác chiến lƣợc (3 nƣớc là đối tác
chiến lƣợc toàn diện), trong đó có 5 đối tác là các quốc gia ASEAN, gồm: Nga
(2001), Ấn Độ (2007), Trung Quốc (2008), Nhật Bản, Hàn Quốc và Tây Ban
Nha (2009), Anh (2010), Đức và Italy (2011), Thái Lan, Indonesia, Singapore và
Pháp (2013), Malaysia và Philippines (2015).
1.1.8. Đối tác chiến lược toàn diện
Đối tác chiến lƣợc toàn diện hay còn gọi là đối tác hợp tác chiến lƣợc toàn
diện, tức là hai hay nhiều bên xác định gắn bó lợi ích lâu dài, hỗ trợ lẫn nhau và
thúc đẩy sự hợp tác sâu rộng và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực mà các bên
cùng có lợi. Đồng thời hai bên còn xây dựng sự tin cậy lẫn nhau ở cấp chiến
lƣợc. Tính đến năm 2016, Việt Nam có 3 nƣớc đối tác chiến lƣợc toàn diện là
Nga, Trung Quốc và Ấn Độ.
1.1.9. Đối tác truyền thống
Đối tác truyền thống là đối tác có quan hệ mật thiết với Việt Nam, gắn bó
với quá trình lịch sử lâu dài. Hiện nay, Việt Nam có mối quan hệ truyền thống
với các nƣớc nhƣ: Cộng hoà liên bang Nga, Cộng hoà nhân dân Trung Hoa,

Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên, Các nƣớc XHCN Đông Âu, Cộng hoà
Cu Ba, Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào, Cam-pu-chia,…
1.2. Tiêu chí lựa chọn đối tác chiến lƣợc về KH&CN
1.2.1. Xu thế toàn cầu hoá KH&CN
a) Xu thế phát triển KH&CN trên thế giới
Thế giới ngày nay đƣợc kết nối và phát triển theo cấp số nhân. Các sáng
chế quan trọng nhƣ: Trí tuệ nhân tạo, robot, thực thể ảo, số liệu lớn, công nghệ
sinh học, máy bay không ngƣời lái, in 3D, Fintech, y học kỹ thuật số, công nghệ

17


gen và các lĩnh vực khác đang thay đổi nhanh chóng cuộc sống của chúng ta. Sự
thay đổi theo cấp số nhân này sẽ không giảm. Do đó chúng ta cần phải khẩn
trƣơng hành động.
Để đạt đƣợc những mục tiêu phát triển bền vững (SDG) sẽ đỏi hỏi phải
thay đổi mạnh mẽ tầm nhìn của chúng ta từ suy nghĩ theo cách nhìn tuyến tính
sang cách nhìn theo cấp số nhân. Sự khác biệt giữa suy nghĩ theo tuyến tính và
cấp số nhân là cơ sở cơ bản cho những ai có thể tiến hành đổi mới và cho những
ai bị tụt hậu và sẽ bị thay thế.
Quyền lực công nghệ, trƣớc đây nằm trong tay các chính phủ lớn và các
ngành công nghiệp, ngày nay nhờ có Internet mà nó đang đƣợc chuyển sang tay
những ngƣời dân bình thƣờng. Công nghệ đang giúp làm giảm chi phí dịch vụ.
Kết nối là nhân tố duy nhất trong việc tiên phong đổi mới toàn cầu. Sự kết nối
theo cấp số nhân với hơn 7 tỷ ngƣời tạo nên những cơ hội duy nhất để khai thác
trí tuệ tập thể của thế giới nhằm giải quyết những thách thức của mục tiêu phát
triển bền vững SDG. Các nƣớc không có cơ sở hạ tầng đang có lợi thế bỏ qua
tiếp cận thẳng tới các công nghệ cấp số nhân và có thể nhảy cóc vào tƣơng lai.
Với thách thức của toàn cầu nhƣ hiện nay, không thể giải quyết các vấn đề
theo cách truyền thống, hơn nữa chỉ dựa vào công nghệ để giải quyết không phải

là đáp số duy nhất. Nó đòi hỏi tất cả các bên chủ chốt đều phải tham gia nhƣ:
Chính phủ, những nhà hoạch định chính sách, những nhà đổi mới, giới nghiên
cứu và học thuật, tài chính, các công ty, các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng.
b) Xu thế phát triển KH&CN của Việt Nam
Phát triển KH&CN thế giới hiện nay có xuất hiện một số đặc điểm và xu
thế mới, trong quá trình phát triển nhanh chóng đã tích luỹ đƣợc lực lƣợng to lớn
cách mạng KH&CN trong chu kỳ mới. Nƣớc ta phải nhạy bén nắm bắt xu thế
này, kiên định và không dao động tham gia vào tiến trình này, kiên trì thúc đẩy
KH&CN nƣớc ta đi theo con đƣờng phát triển quốc tế hoá.

18


Giai đoạn từ nay đến 2020, phát triển KH&CN nƣớc ta phải thực hiện
nhảy vọt mang tính chiến lƣợc từ tích luỹ lƣợng đến nâng cao chất, từ đuổi theo
mô phỏng đến đổi mới độc lập, cấp bách đòi hỏi một thái độ mở cửa hơn nắm
bắt tốt xu thế mới phát triển KH&CN, không ngừng thúc đẩy phát triển KH&CN
Việt Nam đi theo con đƣờng quốc tế hoá, ra sức nâng cao sức cạnh tranh quốc tế
về KH&CN.
Cùng với tăng cƣờng thực lực KH&CN và kinh tế Việt Nam và nâng cao
vị thế trên thế giới, trong tình hình cơ hội và thách thức cũng tồn tại, cơ hội lớn
hơn thách thức, nƣớc ta phải ban hành chiến lƣợc quốc tế KH&CN hoàn chỉnh,
cho phép KH&CN phát huy vai trò quan trọng hơn trong chiến lƣợc chung thúc
đẩy trỗi dậy hoà bình của Việt Nam. Điều này không chỉ tập trung vào chƣơng
trình hội nhập quốc tế về KH&CN, mà là dự định và tƣ duy dài hạn từ triển khai
cấp chiến lƣợc, do đó vừa có lợi cho thúc đẩy tốt nâng cao năng lực KH&CN và
đổi mới độc lập nƣớc ta, đồng thời cũng có thể phục vụ lợi ích cốt lõi của quốc
gia cao hơn nhƣ kinh tế, xã hội, ngoại giao, quốc phòng [19, tr.21].
1.2.2. Phương châm lựa chọn đối tác chiến lược
Để lựa chọn đối tác chiến lƣợc cho hợp tác về KH&CN của Việt Nam,

chúng ta cần có nguyên tắc và phƣơng châm trong việc lựa chọn, cụ thể nhƣ sau:
Hình 1.1. Phương châm lựa chọn đối tác chiến lược
Đào tạo nhân lực
Tranh thủ nguồn lực
Thu hút công nghệ
Rút ngắn khoảng cách
về trình độ KH&CN
trong một số lĩnh vực
cụ thể
9

19


1.2.3. Tiêu chí lựa chọn đối tác chiến lược trong HTQT về KH&CN
Nhƣ trên tác giả đã phân tích, tổng quan những vấn đề mang tính lý luận
về hội nhập nói chung và hội nhập về KH&CN nói riêng, cũng nhƣ nêu ra các
khái niệm cơ bản có liên quan đến việc lựa chọn đối tác nhằm bổ sung thêm cơ
sở lý luận xây dựng tiêu chí lựa chọn đối tác chiến lƣợc trong HTQT về
KH&CN.
Hơn thế nữa, trên cơ sở thực tiễn hoạt động HTQT về KH&CN trong
những năm gần đây, có tính đến xu thế phát triển KH&CN của thế giới và xu thế
phát triển KH&CN của Việt Nam, tác giả đề xuất ra 05 tiêu chí lựa chọn đối tác
chiện lƣợc trong HTQT về KH&CN. Tác giả sẽ tiến hành phân tích, diễn giải
từng tiêu chí đƣợc đề xuất để thấy đƣợc mức độ quan trọng của từng tiêu chí
trong việc lựa chọn đối tác, và đƣa ra những lý do vì sao phải lựa chọn đối tác
chiến lƣợc trong HTQT về KH&CN. Các tiêu chí đƣợc đề xuất gồm có:
HÌNH 1.2. TIÊU CHÍ LỰA CHỌN ĐỐI TÁC CHIẾN LƢỢC VỀ KH&CN

1. Tiêu chí

nền KH&CN
phát triển
5. Tiêu chí
tài chính

2. Tiêu chí
đối ngoại

3. Tiêu chí
kinh tế

4. Tiêu chí
nguồn nhân lực

20


a) Tiêu chí 1 - Tiêu chí nền KH&CN phát triển
Đây là tiêu chí có thể nói quan trọng nhất trong việc xác định địa bàn trọng
điểm để hợp tác về KH&CN. Dựa vào tiêu chí này, chúng ta có thể xem xét lựa
chọn hợp tác với quốc gia nào có nền KH&CN phát triển và hợp tác trong từng
lĩnh vực cụ thể mà đối tác có thế mạnh, từ đótiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm
của các nƣớc tiên tiến, tranh thủ tối đa các cơ hội để nâng cao năng lực nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ của Việt Nam.
Thông thƣờng những nƣớc phát triển hay còn gọi nƣớc công nghiệp,
thƣờng là những nƣớc có nền KH&CN tiên tiến trên thế giới. Tuy nhiên, chúng
ta cũng không thể cho rằng cứ nƣớc có tỷ lệ GDP/đầu ngƣời cao là nƣớc có nền
KH&CN cao. Có những tiêu chí khác nhau để đánh giá trình độ KH&CN của
mỗi quốc gia. Gần đây Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã xếp
hạng nền khoa học của các nƣớc trên thế giới thông qua tỷ lệ phần trăm. Bản báo

cáo của OECD đã tổng hợp dữ liệu từ 40 quốc gia phát triển nhất toàn cầu, tính
tỷ lệ phần trăm số lƣợng tốt nghiệp trong 4 lĩnh vực: Khoa học, Công nghệ, Kỹ
thuật và Toán học (gọi tắt là nhóm ngành STEM) trên tổng số ngƣời có bằng cao
đẳng, đại học và trên đại học ở nƣớc đó. Cụ thể nhƣ sau:
Bảng 1.1. Xếp hạng trình độ KHCN theo OECD
Hàn
quốc

CH
LB
Đức

Thuỵ
Điển

Phần
Lan

Pháp

Hy
Lạp

32%

31%

28%

28%


27%

26%

Estonia Mexico

26%

25%

Áo

Bồ
Đào
Nha

25%

25%

(Nguồn: Website)

Tuy nhiên, cách đánh giá này cũng chƣa thật tuyệt đối bởi cần phải dựa
vào các tiêu chí khác để đánh giá chính xác hơn, chẳng hạn nhƣ tác động của
KH&CN đối với sự phát triển kinh tế của mỗi nƣớc, TFP, tỷ lệ thƣơng mại hoá

21



các sản phẩm, số bằng phát minh, tác động một số lĩnh vực khoa học mũi
nhọn,...
Chiểu theo tiêu chí này chúng ta có thể liệt kê những nƣớc có nền
KH&CN mà Việt Nam cần lƣu tâm để hợp tác trong trong lai, cụ thể nhƣ sau:
Hoa Kỳ, Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Thuỵ Điển, Phần Lan, Pháp, Úc,
Anh,…
Trình độ KH&CN của mỗi nƣớc có thể đƣợc đánh giá theo một thứ tự nhất
định. Khi lựa chọn đối tác, trƣớc tiên chúng ta cần xác định đƣợc lĩnh vực ƣu
tiên hợp tác của mình là gì, qua đó tìm hiểu những lĩnh vực mà đối tác có thế
mạnh để tận dụng hợp tác nhằm đạt hiệu quả cao.Trong trƣờng hợp này chúng ta
phải tính đến hợp tác với từng nƣớc trong từng lĩnh vực cụ thể.
b) Tiêu chí 2 - Tiêu chí đối ngoại
Đây là tiêu chí dựa trên đƣờng lối, chủ trƣơng đối ngoại của Đảng và Nhà
nƣớc ta trong quá trình xây dựng mối quan hệ hợp tác với các nƣớc trên thế giới,
đƣợc thể hiện thông qua nghị quyết của Đại hội Đảng Cộng sản qua các thời kỳ.
Tại Đại hội XII của Đảng đãđặt ra yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại, chủ động HNQT, giữ vững môi trƣờng hoà bình và tạo điều thuận lợi để
phát triển đất nƣớc. Đảng ta xác định đây là một trong những giải pháp quan
trọng để phát triển KT-XH 5 năm giai đoạn 2016 - 2020; đồng thời là sự thể hiện
nhận thức, đánh giá của Đảng ta về vai trò to lớn của công tác đối ngoại trong
tình hình mới. Hiện nay trên thế giới, tất cả các nƣớc đều coi trọng lợi ích quốc
gia khi thực thi chính sách đối ngoại. Đối với nƣớc ta, xác định đƣờng lối đối
ngoại đặt lợi ích quốc gia - dân tộc là mục tiêu hàng đầu, vừa phù hợp với xu thế
chung, vừa là ý Đảng lòng Dân và tạo sự đồng thuận cao trong xã hội.
Tuy nhiên, trong công tác đối ngoại, chúng ta không thể đánh đồng mối
quan hệ với các nƣớc, mà cần căn cứ vào xu hƣớng hợp tác trên thế giới và cân

22



bằng với lợi ích của Việt Nam. Để thúc đẩy các hoạt động đối ngoại, hƣớng tới
đƣa các mối quan hệ hợp tác đi vào chiều sâu và có hiệu quả, chúng ta cần xác
định, lựa chọn đƣợc đối tác phù hợp trên các mặt hoạt động đối ngoại từ kinh tế,
văn hoá, đến KH&CN,... để từ đó triển khai kế hoạch hợp tác cụ thể.
c) Tiêu chí 3 - Tiêu chí kinh tế
Trong quá trình lựa chọn đối tác ƣu tiên, chúng ta có thể dựa trên tiêu chí
này để xác định đƣợc đối tác ƣu tiên đang đạt ở mức độ nào trong phát triển kinh
tế. Liệu đối tác đó là nƣớc phát triển hay nƣớc đang phát triển, bắt buộc chúng ta
phải đo lƣờng đƣợc. Thông thƣờng sự phát triển của một quốc gia đƣợc đo đạc
bằng các chỉ số thống kế nhƣ tổng sản phẩm quốc nội bình quân theo đầu ngƣời
(GDP/ngƣời), tuổi thọ trung bình, tỷ lệ ngƣời biết chữ,... Bên cạnh đó, Liên hiệp
quốc cũng đã xây dựng Chỉ số phát triển con ngƣời, một chỉ số tổng hợp các
thống kê trên để xác định mức độ phát triển con ngƣời ở mỗi quốc gia. Dựa trên
tiêu chí kinh tế ngƣời ta đã phân chia thế giới hiện nay thành hai nhóm nƣớc cụ
thể nhƣ sau:
- Nhóm nƣớc phát triển hay thƣờng gọi là các nƣớc công nghiệp. Nhóm
nƣớc công nghiệp là các quốc gia có tỷ lệ tổng sản phẩm quốc nội từ các hoạt
động công nghiệp cao hơn ngƣỡng nhất định. Ví dụ các nƣớc đƣợc coi là nƣớc
công nghiệp, hay còn gọi là nƣớc có nền công nghiệp phát triển gồm: Nhật Bản,
Anh, Pháp, Đức, Ý, Nhật, Mỹ, Canada,... Ở những nƣớc công nghiệp hiện nay,
mức thu nhập bình quân đầu ngƣời thƣờng cao hơn so với những nƣớc nông
nghiệp. Điều này thôi thúc các nƣớc nông nghiệp trên thế giới muốn thực hiện
công cuộc CNH, nghĩa là muốn thúc đẩy phát triển công nghiệp có tỉ trọng cao
hơn so với các ngành khác. Các nƣớc công nghiệp cũng thƣờng có Chỉ số phát
triển con ngƣời (HDI) thuộc vào loại cao, và các quốc gia này còn hay đƣợc nhắc
tới là các nƣớc phát triển, nƣớc tiên tiến, hay các nƣớc thuộc Thế giới thứ nhất.

23



×