Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Sự phát triển của từ vựng tiếp theo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.35 KB, 3 trang )

Sự phát triển của từ vựng tiếp theo)
Người đăng: Bảo Chi - Ngày: 01/08/2017

Tạo từ ngữ mới để làm cho vốn từ ngữ tăng lên cũng là một cách phát triển từ vựng tiếng Việt. Mượn
từ ngữ của tiếng nước ngoài cũng là một cách để phát triển từ vựng tiếng Việt. Tech12h xin tóm tắt
những kiến thức trọng tâm và hướng dẫn soạn văn chi tiết các câu hỏi. Mời các bạn cùng tham khảo.

A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
I. Tạo từ ngữ mới
1. Hãy cho biết trong thời gian gần đây có những từ ngữ nào mới được cấu tạo trên cơ sở các từ sau:
điện thoại, kinh tế, di động, sở hữu, tri thức, đặc khu, trí tuệ. Giải thích nghĩa của những từ ngữ mới cấu
tạo đó.


Gần đây, có những từ ngữ mới được tạo nên từ các từ điện thoại, kinh tế, di động, sở hữu, tri
thức, đặc khu, trí tuệ: sở hữu trí tuệ, kinh tế tri thức, đặc khu kinh tế, điện thoại di động.
o

Điện thoại di động, máy truyền tiếng nói từ nơi này đến nơi khác bằng vô tuyến điện, sử
dụng không cố định một chỗ, được sử dụng trong vùng phủ sóng của cơ sở cho thuê
bao.

o

Sở hữu trí tuệ là quyền sở hữu đối với sản phẩm do tự mình sản xuất ra, được pháp luật
bảo hộ quyền tác giả, quyền phát minh và sáng chế.

o

Kinh tế thị trường là nền kinh tế dựa chủ yếu vào việc sản xuất lưu thông, phân phối các
sản phẩm có hàm lượng tri thức cao.




o

Đặc khu kinh tế là những khu vực được dành riêng để thu hút những nguồn đầu tư và
công nghệ từ nước ngoài, chính sách của những khu này có ưu đãi hơn đối với những
khu khác.

o

Kinh tế tri thức: nền kinh tế dựa chủ yếu vào việc sản xuất, lưu thông, phân phôi các sản
phẩm có hàm lượng tri thức cao.

2. Trong tiếng Việt có những từ cấu tạo theo mô hình sau: X + tặc. Hãy tìm những từ ngữ trong tiếng Việt
được cấu tạo theo mô hình đó.
Những từ ngữ mới xuất hiện cấu tạo thành mô hình + tặc như: không tặc, hải tặc, lâm tặc, tin tặc,…

II. Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài
1.Hãy tìm những từ Hán Việt ưong hai đoạn trích sau đây:
a. Thanh minh trong tiết thúng ba,
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử giai nhản,
Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b. Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ,
thần sông cổ linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin
lùm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cú, lừa chồng dối con, dưới
xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.

(Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương)
Các
từ
Hán
Việt:
a. thanh minh, tiết, lễ, tảo mộ, đạp thanh, yến anh, bộ hành, xuân, tài tử, giai nhân; bạc mệnh, duyên,
phận,
thần,
linh,
chứng
giám,
thiếp,
đoan
trang,
tiết,
trinh
bạch,
ngọc.
b. bạc mệnh, duyên phận, thần, linh, chứng giám, thiếp, đoan trang, tiết, trinh bạch, ngọc, Mị Nương, Ngu
mĩ,
nhược.
2.
Tiếng
Việt
dùng
những
từ
nào
để
chỉ

những
khái
niệm
sau:
a.
Bệnh
mất
khả
năng
miễn
dịch,
gây
tử
vong.
b. Nghiên cứu một cách có hệ thông những điều kiện để tiêu thụ hàng hoá (chẳng hạn nghiên cứu nhu
cầu,
thị
hiếu
của
khách
hàng,...).
Những
từ
này

nguồn
gốc
từ
đâu?
a. AIDS:

Bệnh
mất
khả
năng
miễn
dịch,
gây
tử
vong.
b. Marketing: nghiên cứu một cách có hệ thống những điều kiện để tiêu thụ hàng hoá, chẳng hạn nghiên
cứu
nhu
cầu,
thị
hiếu
của
khách
hàng,…
Những từ ngữ này có nguồn gốc là từ ngữ của nước ngoài. Đời sống xã hội ngày càng phát triển về mọi
mặt, giao lưu quốc tế không ngừng được mở mang. Khi những khái niệm mới xuất hiện mà bản ngữ
không có từ ngữ tương đương để biểu thị thì một trong những hình thức tích cực nhất là mượn nguyên
bản những từ ngữ của nước ngoài để biểu thị. Cách làm này phù hợp với bối cảnh giao lưu quốc tế hiện
nay.

3. Ghi nhớ


Tạo từ ngữ mới để làm cho vốn từ ngữ tăng lên cũng là một cách phát triển từ vựng tiếng Việt.





Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài cũng là một cách để phát triển từ vựng tiếng Việt. Bộ phận từ
mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán.

B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1 (Trang 74 SGK) Tìm hai mô hình có khả năng tạo ra những từ ngữ mới như kiểu X + tặc ở trên
(mục 1.2).
=> Xem hướng dẫn giải
Câu 2 (Trang 74 SGK) Tìm 5 từ ngữ mới được dùng phổ biến gần đây, giải thích nguồn gốc, cách cấu
tạo, nghĩa của các từ ngữ ấy
=> Xem hướng dẫn giải
Câu 3 (Trang 74 SGK) Dựa vào kiến thức đã học ở lớp 6 và lớp 7, hãy chỉ rõ trong các từ sau đây, từ
nào được mượn của tiếng Hán, từ nào mượn của các ngôn ngữ châu Âu: mãng xà, xà phòng, biên
phòng, ô tô, tham ô, tô thuế, ra-đi-ô, ô xi, cà phê, phê bình, phê phán, ca nô, ca sĩ, nô lệ.
=> Xem hướng dẫn giải
Câu 4 (Trang 74 SGK) Nêu vắn tắt những cách phát triển từ vựng và thảo luận vấn đề: Từ vựng của một
ngôn ngữ có thể không thay đổi được không?
=> Xem hướng dẫn giải



×