Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, sự lưu hành vi rút LMLM, hiệu giá kháng thể sau tiêm phòng vắc xin aftopor ở trâu, bò tại các huyện miền núi của tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 114 trang )

Đ

I
H

C
T
H
Á
I
N
G
U
Y
Ê
N
T
R
Ư

N
G
Đ

I
H

C
N
Ô
N


G
L
Â
M


Đ
À
O

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

V
Ă
N

ĐÀO VĂN TRUNG

T
R
U
N
G

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ,
SỰ LƯU HÀNH VI RÚT LỞ MỒM LONG
MÓNG, HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ SAU KHI
TIÊM PHÒNG VẮC XIN AFTOPOR Ở TRÂU,
BÒ TẠI CÁC HUYỆN MIỀN NÚI TỈNH THANH

HÓA
Ngành: Thú y
Mã số: 60.64.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Văn
Quang
2. PGS.TS. Tô Long Thành

N
G
H
I
Ê
N
C

U
M

T
S



Đ

C
Thái Nguyên - 2015


Đ
I

M
D

C
H
T

,

S

L
Ư
U
H
À
N


V
I

i

LỜI CAM ĐOAN

R

Tôi xin cam đoan rằng:
Ú
- Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
T
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu và viết luận văn đã được
cảm ơn. Tất cả các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2015

L


Tác giả

Đào Văn Trung

M

M
L
O
N
G
M
Ó
N
G
,
H
I




ii

G
I
Á

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Trường Đại học Nông Lâm

K
điều kiện cho tôi tham dự khóa học Cao học Thú y K21, đồng thời giúp đỡ tôi trongH
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Á
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, các cô và các giảng viên của
N
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong thời
gian học tập tại trường, đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Tiến sĩ NguyễnG
Thái Nguyên, Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Chăn nuôi - Thú y đã tổ chức và tạo

Văn Quang, Phó Giáo sư - Tiến sĩ Tô Long Thành, Giáo sư – Tiến sĩ Nguyễn Thị Kim
Lan trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn này.

T
H
Thủy, Thạch Thành, Lang Chánh, Phòng Dịch tễ Chi cục thú y Thanh Hóa,Trạm
Chẩn đoán xét nghiệm Cơ quan thú y Vùng III, Trung tâm Chẩn đoán Thú y TrungỂ

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Lãnh đạo Trạm thú y Cẩm

ương và các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Một lần nữa, tôi xin ghi nhớ và bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả những giúp đỡ
quý báu và nhiệt tình của các thầy cô, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Thái Nguyên, ngày ....tháng .... năm 2015
Tác giả

Đào Văn Trung

S
A
U
K
H
I
T
I
Ê
M
P


3

H
Ò
N
G


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................... iV
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... iiẮ
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................................ vi

C

DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH...................................................................................... viii

X
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1 I
1. Đặt vấn đề........................................................................................................ 1N
DANH MỤC CÁC HÌNH...................................................................................... viii

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:....................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài............................................................................. 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................ 4A
1.1. Lịch sử phát hiện bệnh.................................................................................. 4

F
1.1.2. Khái niệm................................................................................................ 4T
1.1.3. Lịch sử phát hiện bệnh............................................................................ 4O
1.1.4. Bệnh LMLM trên thế giới....................................................................... 6
P
1.1.5. Bệnh LMLM ở Việt Nam...................................................................... 12
1.2. Vi rút LMLM.............................................................................................. 17O
1.2.1. Hình thái và cấu trúc............................................................................. 17

R
1.1.1. Tên gọi.................................................................................................... 4

1.2.2. Đặc tính di truyền, cấu trúc gen, kháng nguyên..................................... 18

1.2.3. Đặc tính kháng nguyên.......................................................................... 20
1.2.4. Các điểm quyết định kháng nguyên....................................................... 21Ở
1.2.5. Tiến hóa của vi rút LMLM.................................................................... 21
1.2.6. Đặc tính gây nhiễm trong phòng thí nghiệm......................................... 22

1.2.7. Đặc tính nuôi cấy tổ chức tế bào........................................................... 23T
1.3. Một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh LMLM........................................... 24R
1.3.1. Nguồn dịch............................................................................................ 24
1.3.2. Động vật cảm thụ.................................................................................. 25

Â
U
,
B


Ò
4

T

1.3.3. Đường xâm nhập................................................................................... 25 I
1.3.4. Cơ chế sinh bệnh................................................................................... 25
1.3.5. Chất chứa vi rút..................................................................................... 26


1.3.6. Con đường và phương thức truyền lây.................................................. 27C
1.3.7. Lứa tuổi mắc bệnh................................................................................. 29Á
1.3.8. Tỷ lệ ốm và chết.................................................................................... 29
1.4. Miễn dịch trong bệnh LMLM..................................................................... 29

C

1.5. Triệu chứng và bệnh tích ở trâu, bò............................................................ 31
1.5.1. Triệu chứng........................................................................................... 31

H
1.6. Chẩn đoán................................................................................................... 34U
1.6.1. Chẩn đoán lâm sàng.............................................................................. 34Y
1.6.2. Chẩn đoán phòng thí nghiệm................................................................ 35

1.7. Phòng bệnh LMLM.................................................................................... 40
1.7.1. Vệ sinh phòng dịch............................................................................... 40N
1.5.2. Bệnh tích............................................................................................... 34

1.7.2. Vắc xin phòng bệnh.............................................................................. 41
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG, VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......44

M
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 44 I
2.1.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu............................................................. 44

2.2. Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 44
2.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh LMLM ở trâu, bò tại các huyện N

2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm và phạm vi nghiên cứu................................44


miền núi tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2010 - 2015............................................... 44
2.2.2. Xác định type vi rút gây bệnh LMLM ở trâu, bò tại các huyện miền núi

N
2.2.3. Xác định HGKT sau tiêm phòng vắc xin Aftopor................................... 44Ú
2.3. Vật liệu nghiên cứu.................................................................................... 44 I
tỉnh Thanh Hoá................................................................................................. 44

2.3.1. Mẫu bệnh phẩm.................................................................................... 44
2.3.2. Tài liệu, số liệu...................................................................................... 45

2.3.3. Sinh phẩm và Kit xét nghiệm................................................................ 45T


N
H


T
5
H
2.3.4. Máy, thiết bị, dụng cụ chính.................................................................. 45
A
N
2.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 46
H
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh LMLM tại các huyện

miền núi tại tỉnh Thanh Hóa............................................................................. 46

2.4.2. Phương pháp xác định type vi rút LMLM lưu hành trên đàn trâu, bò.....46H
2.4.3. Phương pháp phân tích số liệu................................................................ 52
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................ 53
3.1. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh LMLM ở trâu, bò các huyện miền núi tỉnh

Ó
A

Thánh Hóa từ 2010 - 2015.................................................................................. 53
3.1.1. Tình hình dịch LMLM ở các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa từ 2010 đến
2015 53
3.1.2. Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM ở các huyện miền núi tỉnh

Thanh Hóa L

(2010 - 2015). .................................................................................................... 55U
3.1.3. Thời gian lưu hành bệnh LMLM ở trâu, bò tại các huyện miền núi tỉnh Ậ
Thanh Hóa:....................................................................................................... 57N
3.1.4. Lứa tuổi mắc bệnh.................................................................................. 60
3.2. Kết quả xác định huyết thanh dương tính với vi rút LMLM tại một số huyện
miền núi tỉnh Thanh Hóa..................................................................................... 67
3.3. Định type vi rút gây bệnh LMLM ở trâu, bò các huyện miền núi tỉnh Thanh
Hóa 68

V
Ă
N

3.5.2. Xác định hiệu giá kháng thể ở trâu, bò sau khi tiêm vắc xin Aftopor lần 2,


lần 3.................................................................................................................. 76 T
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................................... 81H
1. Kết luận........................................................................................................... 81Ạ
2. Đề Nghị........................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 83

C
S
Ĩ
T
H
Ú
Y


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
ADN

:

Acid Deoxyribonucleic

ARN

:

Acid ribonucleic

ELISA


:

Enzyme Linked Immunosorbent Assay

FMD

:

Foot and Mouth Disease

LMLM

:

Lở mồm long móng

VNT

:

Vi rút neutralisation test

OIE

:

Tổ chức Thú y Thế giới

CFT


:

Complement fixation test

PCR

:

Polymerase Chain Reaction

T
h
á
i
N
g
u
y
ê
n
2
0
1
5


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1: Tổng hợp số ổ dịch LMLM ở các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa
(2010 - 2015) .......................................................................................................... 53
Bảng 3.2a: Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM qua các năm (tính riêng trâu và bò).......55
Bảng 3.2b: Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM theo năm (tính chung trâu, bò)..............56
Bảng 3.3b: Số ca bệnh LMLM ở bò qua các năm theo mùa (2010-2015)..................58
Bảng 3.3c: Số ca bệnh LMLM ở trâu, bò theo mùa (tính chung trâu, bò)...................58
Bảng 3.3d: Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM qua các năm theo mùa (2010 2015)............................................................................................................. 59
Bảng 3.4a: Tỷ lệ trâu mắc bệnh LMLM theo lứa tuổi................................................ 61
Bảng 3.4b: Tỷ lệ bò mắc bệnh LMLM theo lứa tuổi................................................. 61
Bảng 3.4c: Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM theo lứa tuổi (tính chung trâu, bò)..........62
Bảng 3.5: Tỷ lệ trâu, bò chết do mắc bệnh LMLM theo tuổi (2010 - 2015)...............64
Bảng 3.6: Tỷ lệ trâu, bò chết do bệnh LMLM theo mùa (2010 - 2015)......................65
Bảng 3,7: Tỷ lệ trâu, bò chết do bệnh LMLM theo năm............................................ 66
Bảng 3.8: Tỷ lệ dương tính huyết thanh học 3ABC ở trâu, bò tại 3 huyện miền
núi tỉnh Thanh Hóa (2015)............................................................................. 68
Bảng 3.9: Tổng hợp kết quả xét nghiệm mẫu biểu mô từ trâu, bò (2010 - 2015)........68
Bảng: 3.10: Kết quả tiêm phòng vắc xin LMLM cho trâu, bò của các huyện
miền núi tỉnh Thanh Hóa từ 2011 đến tháng 5/2015.......................................70
Bảng 3.11: Hiệu giá kháng thể ở trâu sau khi tiêm vắc xin Aftopor lần đầu...............73
Bảng 3.12: Hiệu giá kháng thể ở bò sau khi tiêm vắc xin Aftopor lần đầu.................75
Bảng 3.13: Hiệu giá kháng thể ở trâu sau khi tiêm vắc xin Aftopor lần 2, lần 3.........77
Bản 3.14: Hiệu giá kháng thể ở bò sau khi tiêm vắc xin Aftopor lần 2, lần 3.............79


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Sự lưu hành theo đặc điểm của vi rút LMLM thành các vùng trên
thế giới từ 2011 – 2014............................................................................... 11
Hình 1.2. Cấu trúc của virion vi rút LMLM type O1BFS........................................ 17

Hình 1.3. Sơ đồ hệ gen của vi rút LMLM................................................................ 18
Hình 1.4. Triệu chứng và bệnh tích ở miệng bò bị bệnh LMLM [69]......................32
Hình 1.5. Bệnh tích ở miệng và lưỡi bò bị bệnh LMLM [68].................................. 32
Hình 1.6. Bệnh tích ở vú bò bị bệnh LMLM [67].................................................... 33
Hình 3.1: Biểu đồ số ổ dịch biến động theo thời gian (năm).................................... 54
Hình 3.2: Biểu đồ biến động tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM theo năm...................56
Hình 3.3: Đồ thị trâu, bò mắc bệnh LMLM theo mùa.............................................. 59
Hình 3.4: Đồ thị biến động tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh theo lứa tuổi............................. 62
Hình 3.6: Biểu đồ tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM chết theo mùa............................65
3.1.5.3. Tỷ lệ trâu, bò chết ở các năm do bệnh LMLM............................................ 66
Hình 3.7: Biểu đồ tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM chết theo năm............................ 66
Hình 3.8: Biểu đồ hàm lượng kháng thể LMLM ở trâu của các huyện miền
núi tỉnh Thanh Hóa, sau khi tiêm vắc xin Aftopor lần đầu......................... 74
Hình 3.9: Đồ thị hàm lượng kháng thể LMLM ở bò của các huyện miền núi
tỉnh Thanh Hóa, sau khi tiêm vắc xin Aftopor lần đầu................................ 76
Hình 3.10: Đồ thị hàm lượng kháng thể LMLM ở trâu của các huyện miền
núi tỉnh Thanh Hóa (khi tiêm vắc xin Aftopor lần 2, lần 3)........................78
Hình 3.11: Đồ thị hàm lượng kháng thể LMLM ở bò của các huyện miền núi
tỉnh Thanh Hóa (khi tiêm vắc xin Aftopor lần 2, lần 3)..............................79


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Bệnh lở mồm long móng - LMLM ( Tên tiếng Anh: Foot and Mouth Disease,
viết tắt là FMD; tiếng La tinh: Aphatae epizooticae), là một bệnh truyền nhiễm rất
nguy hiểm do vi rút gây ra trên động vật móng guốc chẵn như trâu, bò, lợn, dê,
cừu… Bệnh rất nguy hiểm với đặc điểm là bệnh lây lan rất nhanh, qua nhiều con
đường khác nhau như tiếp xúc trực tiếp giữa động vật với nhau, qua dụng cụ chăn

nuôi, phương tiện vận chuyển, truyền qua không khí… Chính vì vậy, Tổ chức Y tế
Thế giới đã xếp bệnh LMLM đứng đầu trong các bệnh truyền nhiễm của động vật.
Năm 2006 là năm dịch LMLM xảy ra rất mạnh ở hầu hết các tỉnh thành của
Việt Nam, với hàng chục nghìn gia súc bị mắc bệnh. Tuy nhiên, do điều kiện cũng
như ý thức của người dân, trình độ và sự thiếu trách nhiệm của cán bộ thú y và
chính quyền địa phương mà dịch bệnh không thể khống chế một cách dễ dàng.
Bệnh do vi rút LMLM thuộc họ Picornaviridae, giống Aphthovi rút gây ra, có
2 đặc tính đặc biệt liên quan đến dịch tễ học, đó là tính đa type và tính dễ biến đổi
kháng nguyên. Các type vi rút tuy gây ra các triệu chứng lâm sàng giống nhau,
nhưng lại không gây miễn dịch chéo với nhau. Bệnh LMLM là một bệnh liên quan
nhiều đến tình hình kinh tế xã hội, bởi vì nó ảnh hưởng đến lợi ích chung của cộng
đồng nhiều hơn là riêng lẻ từng hộ chăn nuôi.
Trên thực tế, việc khống chế và thanh toán bệnh LMLM đã gặp không ít khó
khăn: từ việc kiểm dịch vận chuyển, chăn nuôi thiếu qui hoạch, trâu, bò nuôi thả
rông...Trong các giải pháp nhằm khống chế dịch LMLM thì tiêm phòng vắc xin
được xác định là giải pháp quan trọng. Tuy nhiên, việc lựa chọn vắc xin phù hợp
cho từng vùng, từng tỉnh đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ type vi rút gây bệnh trên thực
địa để tránh trường hợp tiêm phòng loại vắc xin không phù hợp, gây lãng phí, cuối
cùng dịch bệnh vẫn xảy ra và gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi.


2

Thời tiết khí hậu của tỉnh Thanh Hóa diễn biến khá phức tạp. Hàng năm, dịch
LMLM ở gia súc vẫn tái phát trên địa bàn tỉnh làm hàng ngàn gia súc mắc bệnh, gây
ảnh hưởng lớn đến sự phát triển chăn nuôi của tỉnh, đặc biệt là chăn nuôi trâu, bò.
Tổng đàn trâu, bò của Thanh Hóa tính đến tháng 10/2014 bao gồm: Đàn trâu có
190.566 con giảm 2,1%, đàn bò 205.300 con giảm 3,6%. Từ năm 2009 đến
31/7/2014, trên địa bàn tỉnh dịch LMLM xảy ra tại 158 xã làm cho 3571 con trâu,
bò, lợn mắc bệnh và buộc phải tiêu hủy 895 con lợn và 18 con bò.

Đặc biệt, trong tháng 10 năm 2013, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã xuất hiện 3
ổ dịch LMLM type A, đây là type mới xuất hiện trên đàn gia súc của tỉnh tại các xã
Quảng Lưu, Quảng Lộc (huyện Quảng Xương); xã Vạn Thắng (huyện Nông Cống);
xã Vĩnh Tân (huyện Vĩnh Lộc), xã Xuân Bình, Xuân Hoà (huyện Như Xuân).
Tổng số gia súc mắc bệnh là 248 ( Báo cáo tổng kết năm - Chi cục Thú y Thanh
Hóa, 2013).
Như vậy, hiện nay trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có 3 type vi rút LMLM đang
lưu hành, đó là type O, A và Asia 1 (type Asia 1 xảy ra huyện Hoằng Hóa năm
2007). Trong đó type O là type gây bệnh chủ yếu.
Trước tình hình trên, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có Công điện
số 15/CĐ-BNN-TY ngày 24 tháng 10 năm 2013 về tăng cường công tác phòng,
chống dịch bệnh LMLM gia súc.
Diễn biến phức tạp của dịch LMLM ở tỉnh Thanh Hoá đòi hỏi phải có những
nghiên cứu về sự phân bố và lưu hành vi rút LMLM, từ đó có cơ sở khoa học để lựa
chọn vắc xin phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả phòng chống bệnh LMLM trên
địa bàn tỉnh. Để giải quyết vấn đề đó, chúng tôi triển khai đề tài “Nghiên cứu một
số đặc điểm dịch tễ, sự lưu hành vi rút LMLM, hiệu giá kháng thể sau tiêm
phòng vắc xin Aftopor ở trâu, bò tại các huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Xác định sự có mặt của các type vi rút LMLM trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, từ
đó có cơ sở lựa chọn loại vắc xin phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả phòng
chống bệnh LMLM cho gia súc.


3

3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Các kết quả điều tra, nghiên cứu tại tỉnh Thanh Hoá nhằm cung cấp, bổ sung
và hoàn thiện thêm các thông tin về đặc điểm dịch tễ học bệnh LMLM tại việt Nam
nói chung và của tỉnh Thanh Hoá nói riêng.

Các kết quả nghiên cứu về một số đặc điểm dịch tễ học, xác định sự phân bố
của các type vi rút LMLM gây bệnh trên trâu, bò tại các huyện miền núi tỉnh Thanh
Hoá là cơ sở khoa học, giúp các cơ quan chức năng lựa chọn loại vắc xin LMLM
phù hợp. Từ đó có biện pháp quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác phòng chống dịch
bệnh hiệu quả.
Xác định hiệu giá kháng thể của vắc xin Aftopor sau tiêm phòng.
Vẽ bản đồ phân bố xã có dịch LMLM trâu, bò ở các huyện miền núi tỉnh
Thanh Hóa (2010 - 2015)


4

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Lịch sử phát hiện bệnh
1.1.1. Tên gọi
Bệnh LMLM được gọi bằng những tên: Foot and Mouth Disease (FMD, Anh),
La fièvre aphteuse (FA, Pháp), Afta epizootic (Ý), Maul und Klauenseuche (MKS,
Đức), Fiebre aphtosa, glosso peda (Tây Ban Nha), khẩu đề dịch (Trung Quốc), lở
mồm long móng (Việt Nam).
1.1.2. Khái niệm
Bệnh LMLM do vi rút thuộc họ Piconarviridae gây nên bệnh truyền nhiễm cấp
tính nguy hiểm. Bệnh có đặc điểm sốt, nổi mụn nước ở niêm mạc miệng, da, gờ
móng, kẽ móng và trên đầu vú, bầu vú của con cái của tất cả các loài thú guốc chẵn
(cả gia súc và động vật hoang dã) [29], [32].
Bệnh có tính chất dịch lớn, lây lan rất nhanh và rất mạnh, có thể xẩy ra trên
diện rộng ở nhiều vùng trong một nước hay nhiều nước. Tỷ lệ gia súc mắc bệnh rất
cao, gây thiệt hại rất lớn về kinh tế mặc dù tỷ lệ chết ở gia súc trưởng thành thấp.
Bệnh LMLM được Tổ chức Dịch tễ thế giới (OIE) xếp vào danh mục bệnh phải
công bố dịch bắt buộc.

1.1.3. Lịch sử phát hiện bệnh
Mô tả đầu tiên về bệnh LMLM và tài liệu còn lưu lại đến nay là công trình của
tác giả người Ý tên là Francastorius vào năm 1514. Bệnh đã gây ra những tổn thất
lớn về kinh tế trên thế giới, nhưng đến giữa thế kỷ 19 người ta mới xác định được
tính chất truyền nhiễm của bệnh.
Từ lúc xuất hiện bệnh đến năm 1897, các tài liệu ghi chép lại chủ yếu quan
tâm đến mô tả triệu chứng. Những nghiên cứu về vi rút học và dịch tễ học khởi đầu
từ năm 1897, được quan tâm và phát triển trong giai đoạn tiếp theo. Năm 1897,
Loeffler và Frosch đã phân lập được vi rút gây bệnh [28]. Waldmann và Pape
(1920) đã chứng minh được tính cảm thụ của chuột lang đối với vi rút. Năm 1922,


5

Valleé và Carré tìm thấy tính đa dạng của huyết thanh miễn dịch chống vi rút (type
O và type A). Năm 1926, Waldmann và Trauwein tìm ra vi rút type C. Sau đó,
Lawrence khám phá ra các type SAT1, SAT2 và SAT3 từ những bệnh phẩm ở Châu
Phi gửi đến viện Pirbright và type Asia1 từ những bệnh phẩm ở Đông Nam Á,
Hồng Kông, Ấn Độ, Miến Điện.
Từ đầu thế kỷ 20 trở đi, bệnh phát ra ở nhiều nơi trên thế giới. Ở Châu Mỹ,
dịch LMLM xuất hiện ở Mỹ vào các năm 1902, 1908, 1914, 1924, 1929, 1932; ở
Mexico năm 1946, Canada 1952 và nhiều nước ở Nam Mỹ như Argentina năm
1953. Bệnh cũng xuất hiện ở Venezuela năm 1950, Colombia năm 1950 - 1951 rồi
lan sang Ecuador năm 1956. Ở Châu Phi, bệnh thường xẩy ra ở Bắc Phi, Nam Phi
[25]. Ở Châu Âu, có luồng dịch phát sinh từ Tây Đức lan sang Hà Lan, Bỉ,
Lucxemburg, Pháp, Anh, Ý, Áo, Đan Mạch, Thụy Điển, Na Uy và Ba Lan vào năm
1951; Bệnh kéo dài đến năm 1953, 1954 [28]. Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1978) ở
Châu Á, bệnh phát ra ở Ấn Độ năm 1929, 1952…, Myanmar năm 1948, Thái Lan
năm 1952, Trung Quốc năm 1951, Campuchia năm (1931, 1946, 1952). Bệnh
LMLM ở Châu Á không dữ dội như ở Tây Âu nhưng ảnh hưởng đến kinh tế các

nước Cận Đông, Trung Đông, Nam Á và Viễn Đông [28], [18].
Từ năm 1926 đến 1936, giai đoạn tập trung nghiên cứu về vắc xin và chương
trình quốc tế về phòng chống dịch được hình thành. Trong 3 năm (1937-1939)
người ta thống kê được có 2 triệu ổ dịch trên khắp các châu lục và cũng chính trong
hoàn cảnh này, Waldmann và Kobe đã nghiên cứu chế tạo vắc xin vô hoạt bằng
Formol hấp phụ bởi Al2(OH)3 để tiêm phòng cho gia súc. Có thể coi đây là một
bước ngoặt quan trọng trong công cuộc khống chế bệnh LMLM trên phạm vi toàn
cầu. Năm 1947, Frenkel đã cho ra đời loại vắc xin cải tiến, nuôi cấy trên tế bào
thượng bì của lưỡi bò, gọi là vắc xin Frenkel. Loại vắc xin này nhanh chóng được
sử dụng tại Hà Lan, Pháp và Đức. Sau đó nhiều phương pháp nghiên cứu nuôi cấy
vi rút đã được tìm ra giúp cho việc cải tiến kỹ thuật chế vắc xin [16].
Các viện nghiên cứu lần lượt ra đời trên khắp các lục địa như Alfort (Pháp,
1901), Ile de Riems (Đức, 1909), Pirbright (Anh, 1924), Viện nghiên cứu về bệnh


6

LMLM ở Lyon (Pháp, 1947), Laboratoire de Plum (Hoa Kỳ), Sao Paolo (Brazin),
Nong Sarai (Thái Lan). Vào năm 1958, Pirbright trở thành phòng thí nghiệm tham
chiếu thế giới về bệnh LMLM (WRL: World Reference Laboratory).
Trong những năm gần đây, kỹ thuật chẩn đoán được cải tiến đã giúp cho
việc xác định bệnh được nhanh chóng. Vắc xin được sản xuất với chất lượng
cao và cùng với chiến lược khống chế bệnh hiệu quả, nhiều nước đã khống chế
hoặc thanh toán bệnh thành công. Hiện có 59 nước trên thế giới được tổ chức
Thú y thế giới (OIE: Office International Epizooties) công nhận là nước an
toàn dịch bệnh LMLM [58].
1.1.4. Bệnh LMLM trên thế giới
Tình hình dịch trong những năm 60 rất trầm trọng, trung bình mỗi năm có
4.000 ổ dịch. Đến những năm 70, bệnh có xu thế giảm ở Châu Âu, Châu Mỹ nhưng
vẫn phổ biến ở Châu Phi (Mauritania, Senegal, Liberia, Tanzannia, Nigeria...) và

Châu Á (Indonesia, Malaisia, Thái Lan...),[16].
Vào những năm 80, dịch LMLM có mặt ở nhiều châu lục. Trong 5 năm (1981
– 1985), dịch đã xuất hiện ở khắp 80 nước. Ở Châu Âu có 804 ổ dịch tại 12 quốc
gia do vi rút thuộc các type O, A, và C gây ra. Năm 1985, dịch LMLM do vi rút
thuộc type Asia 1 xảy ra ở Hy Lạp [50]. Cùng thời gian này, ở Châu Á, dịch đã có
mặt tại 11 nước và hầu hết các ổ dịch cũng do vi rút type Asia 1. Ở Châu Phi, dịch
LMLM gây thiệt hại ở nhiều nước, đặc biệt là Kenia và Ethiopia (1984 - 1985). Vi
rút type C là căn bệnh chính của những ổ dịch ở 2 nước này. Tại các nước còn lại
của châu lục này, bệnh LMLM đều do vi rút thuộc 3 type SAT gây ra.
Năm 1989, theo thông báo của OIE, dịch LMLM đã xảy ra ở 53 nước ở khắp
các châu lục: Á, Âu, Phi và Nam Mỹ. Cho đến nay, một số quốc gia đã đạt được
thành quả tốt trong việc khống chế và thanh toán bệnh, như các nước thuộc khối
cộng đồng Châu Âu, Bắc Mỹ, Argentina, Indonesia và gần đây là cộng hòa Séc.
Tuy nhiên, dịch LMLM vẫn là nguy cơ của nhiều quốc gia, uy hiếp nghiêm trọng
nền chăn nuôi và thương mại quốc tế [7].
Những năm 1990, ở châu Âu, các nước báo dịch gồm Italia, Bulgari, Nga và
Hy Lạp. Năm 1993 có 55 ổ dịch xảy ra ở Italia, những ổ dịch đơn lẻ xảy ra ở


7

Bulgari, Nga. Giữa năm 1994, một ổ dịch xảy ra ở Hy Lạp trên đảo Lesbos và
Thrace gần biên giới với Thổ Nhĩ Kỳ. Năm 1996, có 2 ổ dịch ở Thổ Nhĩ Kỳ và 1 ở
Hy Lạp. Năm 1997, chỉ có Georgia và Armenia là có bệnh. Trong năm 1998 (theo
báo cáo của WRL [26]), một chủng type A mới được phát hiện tại Iran năm 1996 đã
lan đến Thổ Nhĩ Kỳ sát Istanbul, dịch kéo dài đến cuối năm 1998.
Ở châu Phi, vào thập kỷ 90, vi rút LMLM type O lưu hành rộng rãi ở Tây
Phi, Gambia, Senegal, Uganda, Tanzania Malawi và Kenia. Năm 1999, ổ dịch
LMLM type O bắt nguồn từ Mali (Tây Phi) theo đường vận chuyển bò xuyên
qua Sahara lan đến Algeria, Marocco và Tunisia. Vi rút LMLM type SAT 2 lưu

hành ở Uganda, Zambia và Kenia; SAT 1 được xác định ở Kenia [54].
Ở châu Á, dịch LMLM do vi rút type O và Asia 1 xảy ra ở Pakistan và
Myanmar; type O và A tại Nepal, Buhtan; type A ở Thái Lan. Tại Malaysia,
không công bố dịch từ năm 1998, nhưng trong thực tế 2 type vi rút O và Asia 1
vẫn lưu hành tại bán đảo Malay này (không gửi bệnh phẩm đến WRL). Hai ổ
dịch địa phương tại Đài Loan và Philippines (đảo Luzon) đều do vi rút type O
gây ra. Tại Trung Quốc, dịch xảy ra tại Vân Nam nhưng không có thông tin về
type vi rút [1].
Ở Tây Á, chủng Iran 98 type A gây bệnh tại Thổ Nhĩ Kỳ, Iran và lan đến
Akmenia. Vi rút type O đã gây dịch tại Lebanon, Kuwait, Iran, Iraq, Israel, Quatar,
Bahrain, Yemen và Saudi Arabia; Kazakstan và Kyrgyzstan (riêng Kazakhstan có vi
rút type A). Ở Nam Mỹ, tình hình khống chế dịch LMLM có nhiều thuận lợi,
Paraguay được công nhận là nước an toàn dịch (có tiêm phòng). Argentina cũng được
OIE công nhận là nước có vùng không bệnh LMLM và không tiêm phòng [61].
Trong năm 2000, 59 nước đã báo cáo có dịch LMLM. Ở châu Âu, dịch xảy ra
tại Hy Lạp; ở châu Á, dịch xảy ra ở Nga, Mongolia, Bangladesh, Campuchia, Trung
Quốc, Nhật, Lào, Nepal, Pakistan, Philippin, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Việt
Nam, Iran, Iraq, Thổ Nhĩ Kỳ, Cápcazơ vùng Georgia, Azerbaijan, Armenia,
Kazakhstan, Kyrgyzstan, Turkmenistan và Tajikistan; ở châu Phi, dịch xảy ra tại Ai
Cập, Kenya, Mauritania, Nam Phi, Tanzania, Uganda, Malawi, Namibia, Zambia và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
Zimbabwe, và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





9

các nước Nam Mỹ gồm Brazil, Colombia, Uruguay, Bolivia, Peru, Ecuador và
Venezuela. Đại dịch 2000 do vi rút type O. Vi rút serotype O/TAW/99 gây bệnh ở Đài
Loan (18/02/2000, trên dê); Nhật Bản (8/03/2000, trên bò), Hàn Quốc (20/03/2000, trên
bò); ở Liên Bang Nga (10/04/2000, trên lợn); ở Mông Cổ (14/04/2000, bò, dê, cừu, lạc
đà); ở Hy Lạp và ở Zambia (02/03/2000).
Năm 2001, dịch LMLM do type O tái bùng phát khắp châu Âu (Anh, Hà Lan,
Pháp và Ireland); Nam Mỹ (Uruguay, Brazil và Colombia); ở châu Á (Thổ Nhĩ Kỳ,
Iran, Afghanistan, Georgia, Azerbaijan, Mông Cổ, Kuwait, Bahrain, Yemen,
Quatar, Ả Rập, Oman, Iran, Butan, Nepal, Malaysia, Philippin, Thái Lan và Đài
Loan). Tính đến cuối tháng 4/2001, Chính phủ Anh đã phải chi phí cho việc tiêu
hủy gia súc bệnh, dập dịch, tổng thiệt hại do dịch gây ra lên đến trên 14 tỷ đô la Mỹ.
Sau đó, dịch xảy ra ở một loạt các nước châu Âu, châu Mỹ, châu Phi và châu Á.
Tính đến tháng 7/2001, có trên 20 nước xảy ra dịch LMLM [22].
Năm 2004, không có ổ dịch LMLM nào được báo cáo chính thức trong các
nước được OIE công nhận là không có bệnh (không tiêm phòng). Tuy nhiên, dịch
lẻ tẻ tại vùng giám sát [quanh vùng an toàn dịch (Nam Phi) và những vùng gần
đây không xảy ra bệnh (Nga, Mông Cổ, Peru, Brazil và Colombia]. Dịch bệnh
cũng xảy ra tại các nước Trung Đông, châu Á, châu Phi và Nam Mỹ, nơi bệnh
LMLM đã từng xảy ra. Có 48 nước báo cáo dịch LMLM trong năm 2004 với các
type vi rút gây bệnh khác nhau theo vùng địa lý.
Từ năm 2000 - 2004 có 23 nước ở châu Á và châu Phi gửi mẫu đến WRL. Kết
quả cho thấy type O vẫn là type phổ biến nhất; các type A, SAT 1 và SAT 2 có trình
tự nucleotide (di truyền) biến đổi nhiều so với các chủng trước đây cùng serotype.
Tại Đông Nam Á và vùng Viễn Đông, dịch bệnh do vi rút type O được ghi
nhận ở Hồng Kông và tất cả các quốc gia thành viên SEAFMD, ngoại trừ Indonesia

là nước không có bệnh LMLM. Type A được tìm thấy ở Malaysia, Thái Lan, Lào
và Việt Nam (2004). Các chủng vi rút type O phân lập được đều thuộc topotype
ME-SA và Cathay. Các vi rút phân lập từ Hồng Kông và Philippines nằm trong
topotype Cathay nhưng lại thuộc dòng phụ khác. Vi rút nhận được từ Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

thuộc topotype Cathay hoặc ME-SA (chủng Pan - Asia). Vi rút type A ở Việt Nam
thuộc topotype Asia, có quan hệ rất gần với các chủng gây dịch bệnh ở Thái Lan
năm 2003, 2004 [57].
Trong năm 2005, bệnh LMLM đã xảy ra ở Brazil (serotype O), Colombia
(serotype A), ở Nga (serotype Asia 1); ở Trung Quốc (serotype Asia 1), Hồng Kông
(serotype Asia 1), Mông Cổ (serotype Asia 1); ở Botswana (serotype SAT 2),
Congo (SAT 1, 2, 3 và A). Sự xuất hiện gần ðây của serotype Asia 1 ở Trung Quốc,
Hồng Kông, Mông Cổ, Myanmar, Nga, Tajikistan cùng với sự có mặt của serotype
này ở Ấn Ðộ, Iran và Pakistan cho thấy rằng một chủng của Asia 1 có thể đang lây
lan khắp châu Á. Trong báo cáo của OIE năm 2005, không có dịch LMLM ở các
nước trong vùng được coi là an toàn và không tiêm phòng vắc xin LMLM. Cũng
trong năm này, FAO/WRLFMD đã nhận 266 mẫu bệnh phẩm LMLM từ 21 nước
châu Âu, châu Á, châu Phi và kết quả phân lập và định type cho biết type O vẫn
chiếm tỷ lệ lưu hành cao nhất [58].
Theo kết quả xét nghiệm của Phòng thí nghiệm giám định vi rút LMLM
(Pirbright, UK) những năm gần đây, sự phân bố của các type và subtype vi rút
LMLM trên thế giới vẫn như phân bố năm 2002 (hình 1.1).
- Châu Âu: những ổ dịch do vi rút type O và A có subtype A Iran/96 ở Iran và
Thổ Nhĩ Kỳ.

- Châu Phi: những ổ dịch do type O gây ra ở vùng Đông Bắc của lục địa
(Algeria, Tunisia, Guinea, Burundi, Kenya, Tanzania và Zimbabue); type A phân bố
ở Tây, Trung và Đông Phi; type C không phổ biến, các type SAT lưu hành rộng rãi,
SAT 1 và SAT 2 xảy ra rộng khắp trừ phía Bắc Phi, nhưng SAT 3 chỉ xảy ra ở vùng
hẹp của phía Nam châu Phi [64].
- Nam Mỹ: phổ biến là type O, A và C. Những ổ dịch do vi rút type O gây ra ở
Bolivia, Brazil, Colombia và Ecuador, type A xảy ra ở Venezuela, Colombia và Peru.
- Trung Đông: type O phổ biến nhất, tiếp theo là type A, Asia 1 và thỉnh
thoảng có type C.
- Châu Á: các nước có dịch do type O gây ra là Bahrain, Bangladesh,
Campuchia, Hồng Kông, Ấn Độ, Iran, Iraq, Israel, Jordan, Malaysia, Nepal,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

Philippines, Quatar, Syria, Saudi Arabia, Đài Loan, Arab, các tiểu vương quốc Ả
rập, Lào, Việt Nam và Yemen. Type A ở Bangladesh và Iran, type Asia 1 ở Iran và
Malaysia, type C giới hạn ở tiểu lục địa Ấn Độ và Philippines.
Theo báo cáo tình hình dịch bệnh LMLM hàng tháng trên thế giới của tổ chức
FAO vào tháng 6 năm 2014 (FMD, 2014). Từ Năm 2011 – 2014 vi rút LMLM chia
làm 7 vùng (pool) tuỳ thuộc vào đặc điểm của vi rút. Các nước thuộc vùng Đông
Nam Á và Trung Quốc thuộc vùng 1 (pool).
Vi rút LMLM lưu hành tại vùng 1 và vùng 2, cả 2 vùng đều có 3 type vi rút
LMLM lưu hành là O, A và Asia 1, nhưng đặc điểm của các vi rút này là khác nhau
giữa hai vùng.
Vi rút LMLM có 7 type: O, A, Asia 1, SAT 1, SAT 2, SAT 3 và C, từ 2004
không phát hiện được serotype C.

LMLM type A/Asia/Iran – 05 đã gây ra một đợt bùng phát ở Krasnodar Krai,
Tây Nam nước Nga (subtype chưa biết) và chưa có sẵn loại vắc xin phù hợp với vi
rút này. FAO đánh giá có nguy cơ lan rộng của vi rút này trong vùng.
LMLM type A/Asia Sea-97 lưu hành trong khu vực giữa Đông Á vào năm
2012 – 2013. Phân tích di truyền của loại vi rút LMLM type A (A GDMM – CHA –
3013 – S (LVRI)), được thu thập tháng 3 năm 2013 từ gia súc và lợn ở Bắc Trung
Quốc (Quận Chengbey, Tây Ninh, Thanh Hải), và kiểu gen của một vi rút phân lập
ở Nga ( A/Zabaikalsky/RUS/2013) được lấy mẫu vào tháng 3 năm 2013 từ gia súc
trong Molodezhny, huyện Priargunsky, Zabaikalsky kray, Đông Nam Liên Bang
Nga ( gần biên giới Trung Quốc) cho thấy mối quan hệ di truyền gần gũi (cả hai đã
có đặc tính di truyền tương đồng 99,06% trong vùng mã hóa VP1).
Vi rút LMLM thu thập vào tháng 10 năm 2012 tại miền Nam Thái Lan
(Nakhon Phathom). Tất cả đều cùng loại A/ASIA Sea-97. Dịch LMLM mới đã
được báo cáo trong tháng 7 năm 2013 ở Bayan – ULGII, Tây Mông Cổ (gần biên
giới Trung Quốc và nằm trong phạm vi 25 – 50 km từ biên giới Nga và từ Đông
Kazakhstan) gây ra bởi loại vi rút LMLM type A. Các sublineage di truyền vẫn
chưa rõ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

Hình 1.1 Sự lưu hành theo đặc điểm của vi rút LMLM thành các vùng trên thế
giới từ 2011 – 2014
Một số subtype của vi rút LMLM type A – Iran 05 vẫn còn hiện diện trong
khu vực kiểu dịch địa phương của vùng Tây Âu – Á vào năm 2013 và đã được báo
cáo như sau: A/Asia/Iran – 05 SIS – 12 (Pakistan); A/Asia/Iran - 05 SIS -10 (tương
đồng 100% với phân lập từ Pakistan vào năm 2012) và A/Asia/Iran - 05 AFG - 07

(Iran) và A - 05 Iran SIS - 10, A - 05 Iran USK 11, A Iran - 05 WES - 11, A Iran 05 AMS 12; A – BAB 12 Iran - 05 (Thổ Nhĩ Kỳ). Sau khi phân tích dữ liệu di
truyền cho thấy, chủng vi rút LMLM mới đã nhanh chóng lây lan từ Nam Á (Thái
Lan, Việt Nam) đến khu vực phía Bắc Trung/Đông Á, từ Nam và Đông Âu – Á
(Pakistan, Iran ) đến các vùng lãnh thổ Tây Á (Thổ Nhĩ Kỳ) đặt ra mối đe dọa cho
châu Âu.
Nhiều đợt dịch LMLM bùng phát do vi rút LMLM type A và O đã được báo
cáo của Bộ Nông nghiệp ở các vùng khác nhau của Trung Quốc. Ở Tây – Nam
Trung Quốc, tỉnh Vân Nam - ổ dịch type A ở gia súc tại một ngôi làng ở Shangri
La County; 1767 gia súc bị giết. Ở Trung Quốc sự lưu hành vi rút LMLM chủ yếu
là type O (O/Mya - 98) và Panasia. O (O/Mya - 98) chủ yếu ảnh hưởng đến lợn còn
O (O/Panasia) ảnh hưởng đến trâu, bò. Trong năm 2013 số ca bệnh do type A gấp 3
lần số ca bệnh do type O (FMD, 2013).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

Trong 7 type vi rút Type A là type có số lượng biến chủng lớn nhất, làm cho
việc tiêm phòng vắc xin phòng bệnh gặp nhiều khó khăn (B. W. J. Mahy (Ed.),
2005). Trong tháng 10 năm 2012 phòng thí nghiệm tham chiếu của thế giới Fibright
đã nhận được 360 mẫu bệnh phẩm, có 290 mẫu bệnh phẩm đạt tiêu chuẩn phân lập,
kết quả phân lập có 5 type được phát hiện là O, A, SAT 1, SAT 2, Asia 1. Số ca
bệnh do type A gấp 2 lần số ca bệnh do type O, khoảng 30% số mẫu gửi đến phòng
thí nghiệm tham chiếu của Thế giới là không đạt yêu cầu xét nghiệm (Ngô Thanh
Long, 2013), [24].
Theo Báo cáo của Ngô Thanh Long trong hội nghị phòng chống dịch LMLM
ở gia súc tại Nghệ An, ( 22/11/2013):
- Ở Trung Quốc, trong năm 2013 số ca bệnh do type A gấp 3 lần số ca bệnh do

type O ( F M D, 2013).
- Tại Thái Lan, trong 3 năm liên tục từ 2011 – 2013 số ca bệnh do type A gấp
2 lần số ca bệnh do type O. Trong hai năm 2012 – 2013 đã có 7 mẫu được thu thập
và gửi đến WRL để giải trình tự gen. Tất cả đều là type A SEA - 97. Có sự liên
quan rất chặt chẽ (giống 99,06% cấu trúc Protein VP1) với A SEA - 97 phân lập từ
Nga và Trung Quốc. Điều này cho thấy vi rút LMLM đã lưu hành phổ biến trên
phạm vi rộng lớn trong một thời gian tương đối ngắn, mối đe dọa nguy cơ nhiễm
bệnh gia súc trong khu vực, trong vùng lân cận và sự lây lan nhanh chóng của các vi
rút subtype mới.
- Tại Campuchia dich LMLM từ năm 2011 – 2013 và Lào từ năm 2012 – 2013
chỉ phát hiện được type O.
- Tại Hàn Quốc từ 2011 – 2014 chỉ phát hiện type O.
1.1.5. Bệnh LMLM ở Việt Nam
Ở Việt Nam, bệnh được phát hiện đầu tiên vào năm 1898 tại Nha Trang và sau
đó dịch đã xảy ra ở các tỉnh Trung và Nam Bộ (trong thời gian này bệnh cũng được
phát hiện ở cả Lào, Campuchia và Thái Lan) [14], [18].
Năm 1937 -1940 có dịch ở Quảng Ngãi. Đến năm 1952, bệnh lại phát ra tại
Thừa Thiên Huế, đến 1953 – 1954 lan tràn vào vùng Nam Bộ, ra Miền Bắc và Tây
Bắc (Điện Biên). Tháng 4 – 1955, bệnh lại tái phát ở khu 3 và lan sang Khu Tả ngạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

Việt Bắc, vào Khu 4. Có 3512 con bò và trâu mắc bệnh trong 11 tỉnh, 3 thành phố
(Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng), mãi đến cuối năm 1965 mới dập tắt được.
Từ 1954 – 1975: Dịch LMLM vẫn xảy ra tại các tỉnh thành phía Nam nhưng
lại không thấy xuất hiện ở các tỉnh miền Trung. Bệnh phát ra nhiều tại các tỉnh giáp

danh Campuchia, nguyên nhân chủ yếu là do tình trạng buôn bán gia súc, sản phẩm
gia súc qua lại biên giới làm lây lan dịch vào nội địa.
Năm 1975 – 1976: Dịch LMLM xuất hiện trên trâu, bò của 14 tỉnh thành, gồm
6 tỉnh Miền Trung, 4 tỉnh Đông Nam Bộ, 2 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, 2 tinh
Tây Nguyên.
Dịch LMLM đã xảy ra trên trâu, bò liên tục suốt thời gian từ 1975 - 2005,
trên lợn từ 1992-2005 và gây thiệt hại nặng nề nhất vào các năm 1993, 1995,
1999, 2000. Ngoài type O lưu hành trong nhiều năm qua, type A cũng đã được
phát hiện năm 2004 trên trâu, bò [14] và type Asia 1 trên trâu, bò và lợn năm
2005 ở Việt Nam [8].
Theo số liệu của Cục Thú y [14], năm 1999, trong khi vẫn chưa chấm dứt các
đợt dịch từ các tỉnh miền Trung và miền Nam thì ở miền Bắc, đợt dịch mới từ
Trung Quốc tràn sang tấn công hàng loạt các tỉnh giáp biên. Cao Bằng là điểm dịch
đầu tiên, từ đó dịch lan sang các tỉnh khác. Tính đến ngày 10/3/2000 cả nước có
58/61 tỉnh, thành phố bị dịch với 297.808 trâu, bò và 36.530 lợn mắc bệnh [14].
Năm 2001, bệnh xảy ra ở 16 tỉnh thành với 3.976 trâu, bò mắc bệnh.
Năm 2002, bệnh xảy ra ở 26 tỉnh thành với 10.287 trâu, bò mắc bệnh.
Năm 2003, 38 tỉnh thành có dịch, trong đó 28 tỉnh thành có dịch ở trâu, bò
và 28 tỉnh có dịch ở lợn, với tổng số 20.303 trâu, bò; 1.178 dê và 3.533 lợn mắc
bệnh, chủ yếu ở các tỉnh: Quảng Trị, Phú Yên, Khánh Hoà, Gia Lai và Hà
Giang [14].
Năm 2004, số tỉnh có dịch LMLM là 45 tỉnh, với 577 xã thuộc 169 huyện có
dịch. Tổng số gia súc mắc bệnh là: 25.658 trâu, bò, 127 dê và 1.555 lợn, trong đó có
9 tỉnh do vi rút LMLM serotype A (phát hiện lần đầu tiên tại Ninh Thuận và Bình
Định vào 8/2004), 3 tỉnh do cả 2 vi rút LMLM serotype O và A. Nguyên nhân của
việc xuất hiện vi rút LMLM type A có thể là do việc nhập lậu bò từ Campuchia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





×