I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. BỐI CẢNH CHỌN ĐỀ TÀI:
Hiện nay, trong chương trình giáo dục đào tạo ở trường THPT của Việt Nam, vấn
đề giáo dục giới tính cho học sinh chưa được quan tâm đúng mức. Chưa hề có mơn giáo
dục giới tính được đưa vào nội dung giảng dạy. Vấn đề này được lồng ghép vào một số
nội dung trong môn sinh học hay một số bài trong mơn Giáo dụng cơng dân, địa lí. Tuy
nhiên, những nội dung đó vẫn cịn chung chung, chưa đáp ứng được nhu cầu hiểu biết và
sự cần thiết phải nắm vững các kiến thức về giới tính của các em học sinh.
Thái độ của các em khi nói đến những vấn đề liên quan đến giới tính cịn khá dè
dặt, các em chưa hề mạnh dạn trong quá trình tìm hiểu hay tiếp thu những kiến
thức đó. Trong khi các em học sinh khi được hỏi đều cho rằng cần được trang bị đầy đủ
các kiến thức về tâm - sinh lí và giao tiếp ứng xử ngay trong THPT. Bên cạnh đó, đội
ngũ giáo viên chuyên trách về những vấn đề này hầu như chưa trường nào có. Các hoạt
động giáo dục của nhà trường chỉ dùng lại ở một số buổi nói chuyện với các chuyên gia
về một số vấn đề sức khoẻ giới tính, phịng chống HIV/AIDS...qua các hoạt động ngoại
khóa. Các giáo viên giảng dạy các bộ môn khi đề cập đến việc dạy các kiến thức về giới
tính cho các em, một số người cịn nói rằng: Giáo viên nói ra những vấn đề đó
cịn cảm thấy ngượng nữa là các em học sinh.
Hậu quả của sự thiếu hiểu biết về giới tính khơng phải ai khác mà chính các em phải
chịu. Theo tổ chức y tế thế giới: Phụ nữ chưa đến tuổi 18 đến khám phá thai tại các trung
tâm y tế ngày càng tăng. Cũng theo báo cáo, đây chỉ là số nổi, thực tế cịn nhiều hơn vì
các em khơng khai đúng tuổi hay khơng dám đến bệnh viện để xử lí. Hậu quả của
sự thiếu hiểu biết về kiến thức giới tính làm các em dễ mang thai ngồi ý muốn, dễ mắc
một số bệnh như: Lậu, Giang mai, sùi mào gà, AIDS.
Xã hội hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề nên hay khơng
nên đưa chương trình giáo dục sức khoẻ giới tính vào chương trình giáo dục PTTH. Có ý
kiến cho rằng: khơng nên vẽ đường cho hươu chạy, ý khác lại cho rằng: Thà vẽ đường
cho hươu chạy còn hơn để hươu chạy sai đường. Vấn đề lớn được đặt ra ở đây là làm thế
nào để lấp lỗ hổng trong công tác giáo dục giới tính cho các em đang ở giai đoạn vị thành
niên.
2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Theo ý kiến của cá nhân tôi, việc cần thiết phải trang bị cho các em các kiến thức về
vấn đề giới tính là khơng cần phải bàn cãi. Với vai trò là một giáo viên dạy mơn sinh học
THPT, tơi thấy có một số nội dung trong chương trình SGK có đề cập đến một số vấn đề
về dạng kiến thức giáo dục giới tính. Nếu giáo viên biết cách triển khai tốt, khai thác bổ
sung thêm một số vấn đề thì sẽ trở thành một bài dạy về giáo dục giới tính rất tốt cho các
em.
Qua thực tế giảng dạy môn sinh học đăc biệt là lớp 11 tôi xin đưa ra một kinh
nghiệm nhỏ trong vấn đề: “Sử dụng phương pháp dạy học lồng ghép kiến thức giáo
dục giới tính trong bài 47 sách giáo khoa sinh học 11 cơ bản: Điều khiển sinh sản ở
động vật -Mục II: Sinh đẻ có kế hoạch ở người.”
Trong thực tiễn quá trình giảng dạy tại trường tơi nhận thấy vấn đề giới tính với học
sinh THPT là một vấn đề cịn có nhiều vướng mắc và khó khăn. Mặt khác, thời gian học
tập ở trên lớp, phân phối chương trình khơng nhiều (1,5 tiết/năm học). Lượng thời gian
đó khơng đủ để giáo viên hướng dẫn học sinh. Điều đáng nói là giáo viên và học sinh rất
ngại va chạm đến vấn đề tế nhị nên chưa giảng dạy cho hết tiết đặc biệt là những giáo
1
viên trẻ.Số lượng học sinh nữ có thai ngồi ý muốn đang gia tăng, ảnh hưởng đến kết quả
học tập của các em. Học sinh của trường cách xa trung tâm của tỉnh, các đầu sách tham
khảo đến được tay các em học sinh còn hạn chế nên các em ít có điều kiện tiếp cận với
phương pháp tự học cách giải bài tập qua sách tham khảo.
Hơn nữa hiện nay, Bộ Giáo dục - Đào tạo đang thực hiện đưa giáo dục giới tính vào
trường THPT mơn sinh học. Học sinh cần phải có kiến thức để bảo tránh những hậu quả
sau này. Đặc biệt là môi trường xã hội ngày nay có nhiều kênh hình có nội dung không
lành mạnh tác động không xấu đến học sinh. Trong đó đặc biệt là các nữ sinh.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các biện pháp tránh thai và việc ứng dụng giải
pháp vào đời sống
- Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu: Sinh đẻ có kế hoạch ở người “ Một số biện
pháp điều khiển sinh sản ở người”
4. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
- Cơ sở sinh đẻ có kế hoạch ở người
- Một số biện pháp tránh thai thường gặp
- Dụng cụ tránh trai
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu lí thuyết, phương pháp so sánh thực
nghiệm - đối chứng, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nội dung của chuyên đề bao
gồm: sách giáo khoa, sách tham khảo, sách bài tập, báo chí, internet …
II. PHẦN NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1.1. Sơ lược khái quát về nét về SKKN.
1.1.1: Hoạt động II. Tìm hiểu cơng tác sinh đẻ có kế hoạch ở người.( 30 phút)
1.1.1.1: Mục tiêu.
Qua hoạt động, học sinh cần:
- học sinh phải nêu được sinh đẻ có kế hoạch là gì và giải thích được vì sao phải
sinh đẻ có kế hoạch, tác hại của sự mang thai trong tuổi vị thành niên và việc phá thai
như thế nào?
- Nêu và trình bày cơ chế tác dụng của một số phương pháp tránh thai chủ yếu.
1.1.1.2: Chuẩn bị phương tiện.
- Giáo viên sưu tập hình ảnh băng đĩa, máy chiếu và nội dung liên quan đến các vấn
đề giới tính. Chuẩn bị kĩ và nắm vững giáo án trước khi lên lớp.
- Phát câu hỏi thảo luận cho các nhóm trước 1 tuần cho các nhóm tự sưu tầm, chuẩn
bị nội dung, tranh ảnh trước khi lên lớp.
1.1.1.3: Phương pháp giảng dạy.
- Vấn đáp tìm tịi.
- Hoạt động nhóm.
- Thuyết trình.
1.1.1.4: Trọng tâm kiến thức.
- Cơ chế tác dụng của một số phương pháp tránh thai chủ yếu.
1.1.1.5: Tiến trình giảng dạy.
Khi gặp những trục trặc về những vấn đề tế nhị, khó nói liên quan đến giới tính, các
em sẽ hỏi ai? Cha mẹ ư? Có thể nói với cha mẹ được khơng? Hay đến các Bác sỹ để được
tư vấn? Đó khơng phải là thói quen của các em. Chính vì khơng dám hỏi ai nên kiến thức
2
về giới tính của các em hầu như khơng có, dẫn đến nhiều trường hợp đáng tiếc xãy ra như
có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai, lây nhiễm một số bệnh liên quan đến đường tình dục.
Vậy tại sao các em khơng tự mình tìm hiểu, khám phá những kiến thức cơ bản về giới
tính để trang bị cho mình những hiểu biết để khơng gặp phải hay lúng túng khi gặp những
chuyện như vậy.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC
SINH
NỘI DUNG BÀI HỌC
II. SINH ĐẺ CÓ KẾ HOẠCH Ở
- GV: Việt Nam là một trong số các quốc gia có NGƯỜI.
quy mơ dân số cao nhất thế giới. Dân số Việt
Nam khoảng 90 triệu người, đứng thứ 14 trên thế
giới thứ 3 Đông Nam Á. Dân số tăng nhanh và
quy mô dân số lớn đã và đang gây ra đã và đang
gây ra những áp lực rất lớn đến nhiều mặt của
cuộc sống như nhà ở, cấp nước, giáo dục, y tế,
nhà ở, môi trường, tài nguyên.
- Làm thế nào để hạn chế tốc độ gia tăng Dân
số?
- HS: Phải thực hiện cơng tác sinh đẻ có kế 1. Sinh đẻ có kế hoạch là gì.
hoạch.
- Sinh đẻ có kế hoạch là gì?
Khái niệm: Sinh đẻ có kế hoạch là
- HS: Nêu khái niệm (như phần nội dung).
điều chỉnh về số con, thời điểm sinh
con và khoảng cách sinh con sao cho
- Hiện nay, nước ta đang vận động mỗi cặp vợ phù hợp với việc nâng cao chất lượng
chồng nên sinh bao nhiêu con? Giới hạn tuổi nào cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình
thì khơng nên sinh con? Khoảng cách giữa hai và xã hội.
lần sinh là bao nhiêu năm?
- HS: + Mỗi cặp vợ chồng chỉ nên sinh tối đa là
2 con.
+ Không nên sinh con trước tuổi trưởng
thành ( khoảng 18 tuổi).
+ Khoảng cách giữa hai lần sinh không
dưới 3 năm.
- GV: Các em hiểu thế nào về tình dục? Các em
biết gì về các phương pháp tránh thai? Phần lớn
các em đều cảm thấy xấu hổ khi nhắc đến những
vấn đề trên mặc dù các em rất tị mị, rất muốn
tìm hiểu và khám phá những vấn đề có liên quan
đến tình dục. Để trả lời những câu hỏi đó, chúng
ta cùng tìm hiểu mục II.2.
- GV:+ Chia lớp thành 4 nhóm.
2. Các biện pháp tránh thai.
+ Phát phiếu câu hỏi thảo luận cho từng
nhóm.
a. Tính ngày rụng trứng.
+ u cầu: Thời gian chuẩn bị trong vịng
Trứng rụng vào giữa kì kinh
5 phút, mỗi nhóm cử đại diện (hoặc cả nhóm) nguyệt và chỉ sống được khoảng 24
3
lên bảng báo cáo.
- HS:+ Nhận câu hỏi.
+ Tiến hành thảo luận, chuẩn bị nội dung.
+ Đại diện nhóm, nhóm trưởng (hoặc cả
nhóm) lên bảng trình bày nội dung u cầu của
nhóm mình.
+ Các nhóm khác nhận xét, đặt câu hỏi
thêm về vấn đề liên quan cho nhóm báo cáo.
- GV:+ Nhận xét thái độ, chuẩn bị, kết quả thực
hiện yêu cầu của từng nhóm.
+ Tổng kết, bổ sung kiến thức liên quan.
Nội dung câu hỏi thảo luận của các nhóm:
* Nhóm 1:
- Các hiện tượng đánh dấu tuổi dậy thì ở nam và
nữ?
- Thế nào là kinh nguyệt? Trình bày chu kì kinh
nguyệt ở nữ?
- Nêu cơ chế tác dụng của phương pháp tính
ngày rụng trứng?
*Nhóm 2:
- Nêu cơ chế tác dụng của phương pháp bao cao
su tránh thai?
- Trình bày đặc điểm, các loại, cách sử dụng bao
cao su tránh thai?(có tranh ảnh minh hoạ).
*Nhóm 3:
- Trình bày cơ chế tác dụng của thuốc tránh thai?
- Kể tên một số loại thuốc tránh thai hiện đang
được dùng trên thị trường? Khi sử dụng thuốc
tránh thai cần lưu ý những vấn đề gì?
* Nhóm 4.
- Trình bày cơ chế tác dụng của các biện pháp
tránh thai: Dụng cụ tử cung, triệt sản nữ, triệt sản
nam?
- Nêu thực trạng nạo phá thai của thanh thiếu
niên Việt Nam hiện nay? Tại sao không nên nạo
phá thai? Tác dụng chung của các phương pháp
tránh thai? Tuổi vị thành niên không nên sử dụng
những phương pháp tránh thai nào?
- GV: Ngoài các phương pháp tránh thai trên cịn
có phương pháp tránh thai nào khác?
- HS: Ngồi ra cịn có biện pháp xuất tinh ngoài
âm đạo.
- GV: Củng cố thêm kiến thức bằng một số câu
hỏi trắc nghiệm khách quan.
giờ. Vì vậy, tránh giao hợp vào
những ngày đó để trứng đang cịn
khả năng thụ tinh không gặp được
tinh trùng.
b. Bao cao su tránh thai.
Bao cao su mỏng được lồng vào
dương vật để hứng tinh dịch, làm cho
tinh trùng không gặp được trứng.
c. Thuốc viên tránh thai
Viên thuốc tránh thai có chứa
prơgestêron và ơstrơgen tổng hợp
hoặc chỉ chứa prôgestêron. Uống
thuốc tránh thai hàng ngày sẽ làm
cho nồng độ prôgestêron và ơstrôgen
trong máu cao gây ức chế lên tuyến
n vùng dưới đồi, làm trứng khơng
chín và không rụng; đồng thời làm
cho chất nhầy ở cổ tử cung đặc lại,
ngăn cản không cho tinh trùng vào tử
cung và ống dẫn trứng để gặp trứng.
d. Dụng cụ tử cung.
Dụng cụ tử cung kích thích lên
niêm mạc tử cung gây phản ứng
chống lại sự làm tổ của hợp tử ở tử
cung. Hợp tử không làm tổ được sẽ
bị đẩy ra ngoài cơ thể.
e. Triệt sản nữ.
Cắt và thắt 2 đầu ống dẫn trứng
ngăn không cho tinh trùng gặp trứng
trong ống dẫn trứng.
g. Triệt sản nam.
Cắt và thắt hai đầu ống dẫn tinh
ngăn không cho tinh trùng đi ra để
gặp được trứng.
4
1.2. Nêu quan điểm tính giáo dục của SKKN.
- Giáo dục học sinh về sinh đẻ có kế hoạch là gì và giải thích được vì sao phải sinh
đẻ có kế hoạch, tác hại của sự mang thai trong tuổi vị thành niên và việc phá thai như thế
nào?
- Giáo dục học sinh hiểu biết về các phương pháp tránh thai không gây ảnh hưởng
đến sức khỏe – hậu quả của nó để lại.
- Hướng dẫn học sinh hiểu biết rõ về tác hại của việc quan hệ tình dục ở tuổi vị
thành niên- Từ đó có ý thức hơn trong việc tình cảm đơi lứa và biết nên khi nào dừng lại
là đúng lúc.
2. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI:
2.1. Thuận lợi và khó khăn;
2.1.1. Thuận lợi:
- Đối tượng nghiên cứu là thanh thiếu niên nên có sự tị và ham hiểu biết về vấn đề
nhạy cảm – vấn đề mà các em khơng biết nên tìm hiểu ở đâu là tốt nhất.
- Vấn đề nghiên cứu này được áp dụng trong một tiết học cụ thể của phân phối
chương trình sinh học 11.
- Hiện nay cũng có những thơng tin rất chi tiết cụ thể về đề tài thông qua báo, đài,
internet.... từ đó bản thân cũng có thể tiếp nhận nguồn thơng tin đó để tham khảo.
2.1.2. Khó khăn:
- Đề tài nghiên cứu về vấn đề nhạy cảm nên đơi khi học sinh vẫn cịn ngạy hoặc
lúng túng khi được nhắc đến.
- Phạm vi nghiên cứu hẹp, thời gian để hướng dẫn các em ngắn chỉ trong 30 phút
lên lớp nên đôi khi các em cũng nắm chưa rõ hết các nội dung cần truyền đạt.
- Bản thân dạy lớp ít ( 1 năm 1 lớp 11) nên kết quả nghiên cứu chưa mang tính xác
thực cao.
2.2. Những giải pháp đã thực hiện trước khi đưa ra SKKN:
Nội dung trả lời các câu hỏi thảo luận:
*Nhúm 1:
- Các hiện tượng đánh dấu tuổi dậy thì ở Nam: Có khả năng xuất tinh, mộng tinh, ở
nữ: Xuất hiện kinh nguyệt.
- Kinh nguyệt là hiện tượng chỉ xuất hiện ở nữ giới, theo chu kì. Khi trứng rụng một
thời gian không được kết hợp với tinh trùng sẽ được thải ra ngoài cùng với lớp niêm mạc
của dạ con bị bong ra qua đường sinh dục. Kinh nguyệt thải ra gồm máu, chất nhầy, lớp
niêm mạc tử cung, trứng.
- Chu kì kinh nguyệt của nữ giới:
Kinh nguyệt xảy ra theo chu kỳ 28 ngày. Trong đó:
+ Kinh nguyệt diễn ra trong 3 ngày đầu gọi là ngày hành kinh (1, 2, 3,4,5).
+ Từ ngày 6-13: ngày ít an tồn.
+ Ngày 14-15: Ngày trứng rụng.
+ Ngày 16-19 : Ngày ít an toàn.
5
Tranh : Sơ đồ chu kì kinh nguyệt của nữ giới.
- Cơ chế tác dụng củ phương pháp tính ngày rụng trứng: Yêu cầu trình bày như
phần nội dung (Học sinh dùng tranh : Sơ đồ chu kì kinh nguyệt của nữ giới để giải thích).
*Nhóm 2:
- Cơ chế tác dụng của phương pháp bao cao su tránh thai: Học sinh trình bày như
phần nội dung.
- Đặc diểm bao cao su tránh thai:
+ Bao cao su cịn có các tên gọi khác như:Áo mưa,bao dương vật,condom,capot.
+ Là một loại bao mỏng, mềm và nhạy cảm làm bằng cao su nhân tạo, được lồng
vào dương vật khi cương cứng để tránh thai.
Tranh: Bao cao su dành cho nam giới.
6
Tranh: Bao cao su dành cho phụ nữ
- Các loại bao cao su:
+ Có hai loại bao cao su là bao cao su cho nam giới và bao cao su cho nữ giới.
+ Một số loại bao cao su trên thị trường: OK, Trust, Pleasure, condom, Ausny,
Asinnyit, Ribbed, dotted, Intimiti, …
- Cách sử dụng bao cao su:
+ Bao cao su dành cho nam giới:
1.Xé hộp bao, lấy ra cẩn thận tránh làm rách BCS.
2. Bốp đẩy khơng khí ra khỏi bao cao su nhằm đủ khơng khí để giữ tinh trùng.
3. Bốp chặt đầu BCS, vuốt nhẹ viền ngoài BCS bao phủ đến tận gốc dương vật khi đã
cương cứng.
4. Sau khi quan hệ xong, tháo bỏ BCS tránh tinh dịch rơi ra ngoài.
5. Vứt bỏ BCS vào sọt rác. Không sử dụng lại.
Tranh: Cách sử dụng BCS dành cho nam giới.
+ Cách sử dụng BCS: dành cho nam giới:
7
Tranh: Cách sử dụng BCS dành cho nữ giới.
*Nhóm 3:
- Cơ chế tác dụng của thuốc tránh thai: Trình bày như phần nội dung.
- Một số loại thuốc tránh thai: Postino (ngừa thai khẩn cấp), Ky, Exluton.
8
Olag
Ky, Exluton
- Một sè vấn đề cần chú ý khi sử dụng thuốc tránh thai:
+ Đối với thuốc tránh thai khẩn cấp: Có thể dùng sau khi quan hệ ( khoảng 72 giờ).
Khơng nên dùng nhiều lần vì có thể ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ (không nên dùng quá 3
lần/tháng). Khi sử dụng cần làm theo hướng dẫn của bác sĩ và nhà sản xuất.
+ Đối với thuốc tránh thai hằng ngày: Phải uống đều đặnn mỗi ngày một lần theo
đúng giờ. Dùng thuốc tránh thai có thể có một số tác dụng phụ, ảnh hưởng đến sức khoẻ.
Do đó, khơng nên q lạm dụng thuốc tránh thai.
*Nhóm 4.
- Cơ chế tác dông của phương pháp dụng cụ tử cung: Phần nội dung, HS dùng tranh
minh hoạ để trình bày.
9
Hình: Vịng tránh thai.
- Cơ chế tác dụng của phương pháp triệt sản ở nữ : Học sinh sử dụng hình vẽ để giải
thích (như phần nội dung).
10
- Cơ chế tác dụng của phương pháp triệt sản ở nam : Học sinh sử dụng hình vẽ để
giải thích (như phần nội dung).
Hình: Triệt sản ở nam
- Thực trạng của việc nạo phá thai của thanh thiếu niên Việt Nam hiện nay:
Theo khảo sát mới đây, có khoảng tới 20%-30% ca nạo phá thai là những trường hợp
nằm trong tuổi vị thành niên.
- Không nên nạo phá thai, đặc biệt ở tuổi vị thành niên vì nó có thể gây nên những
hậu quả xấu đối với sức khoẻ: như thủng tử cung, xuất huyết (nạo phá thai muộn),nhiễm
trùng vùng chậu, sa dạ con, vô sinh, tử vong, ảnh hưởng lớn đến tâm lí, sức khoẻ, nồi
giống.
11
- Tác dụng chung của các phương pháp tránh thai:
+ Điều chỉnh số lượng sinh, góp phần thực hiện sinh đẻ có kế hoạch.
+ Giảm cac trường hợp có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai.
+ Tuổi vị thành niên không nên sử dụng các biện pháp tránh thai như: Triệt sản
nam, triệt sản nữ.
2.3. Kết quả thực hiện những giải pháp trước khi đưa ra SKKN:
12
Hiệu quả của áp dụng SKKN: đã áp dụng SK ở khối 11, kết quả cụ thể( Qua phiếu
điều tra ngày 25/03/2014)
+ 11A2 : 21/29 Học sinh hứng thú và tích cực học bài
+ 11A3: 20/29 Học sinh hứng thú và tích cực học bài
3. MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP CẦN TĂNG CƯỜNG ĐỂ GIẢI QUYẾT CÁC
VẤN ĐỀ CỦA SKKN:
3.1. Mục tiêu: Đề xuất việc ứng dụng một số biện pháp tránh thai, từ đó giúp học sinh
cách phịng tránh .
3.2. Các giải pháp:
CÂU HỎI CỦNG CỐ KIẾN THỨC.
Câu 1. Biện pháp nào sau đây không đượcc xem là biện pháp sinh đẻ có kế hoạch ?
A. Phá thai. B. Thuốc tránh thai. C. Đình sản. D. Tính ngày trứng rụng.
Câu 2. Có bao nhiêu phương pháp tránh thai chủ yếu?
A: 3.
B: 5.
C: 6.
D: 7.
Câu 3. Phuơng pháp tránh thai nào không nên dùng đối với lứa tuổi vị thành niên?
A: Sử dụng bao cao su.
B: Sử dụng viên thuốc tránh thai.
C: Triệt sản.
D: Tính ngày rụng trứng.
Câu 4. Để biết mình có thai hay khơng, cần phải
A. Hỏi bố mẹ.
B. Đi khám bác sĩ.
C. Từ từ sẽ biết.
D. Cả A và B.
4. HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA SKKN:
4.1. Ưu điểm:
Sau khi áp dụng sử dụng phương pháp dạy học lồng ghép kiến thức gíao dục giới
tính trong bài học 47 sách gíao khoa sinh học 11cơ bản: Điều khiển sinh sản ở dộng vật
– mục II: Sinh đẻ có kế hoạch ở người để dạy học, tơi nhận thấy trong q trình học các
em đã chú ý vào bài học hơn, đa số các em hứng thú, tích cực xây dựng bài và cịn đưa ra
những ý kiến thắc mắc góp phần xây dựng nội dung bài học tốt hơn. Số lượng học sinh lơ
là khơng chú ý giảm hẳn, nhiều em khơng cịn quan điểm coi đây là một vấn đề cần giấu
kín. Như vậy, việc sử dụng sử dụng phương pháp dạy học lồng ghép kiến thức gíao dục
giới tính trong bài học 47 sách gíao khoa sinh học 11cơ bản: Điều khiển sinh sản ở dộng
vật – mục II: Sinh đẻ có kế hoạch ở người góp phần đổi mới phương pháp dạy và học,
nâng cao chất lượng dạy học từ đó cũng giúp các em trở thành là những con người năng
động, sáng tạo, tích lũy tri thức, hồn thiện nhân cách. Để làm được điều đó điều quan
trọng là người giáo viên phải biết kết hợp một cách linh hoạt các phương pháp giảng dạy,
hình ảnh khơng phải là tất cả, nhưng nếu giáo viên biết sử dụng đúng cách, đúng lúc,
đúng chỗ, biết khai thác tốt sẽ góp phần rất lớn cho việc áp dụng đổi mới phương pháp
dạy học, nâng cao hiệu quả chất lượng dạy và học nói chung.
4.2. Khuyết điểm:
Chuyên đề chỉ khai thác một vấn đề nhỏ trong các nội dung liên quan đến vấn đề
giáo dục giới tính cho học sinh.
III. PHẦN KẾT LUẬN
1. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Theo tôi để mỗi bài dạy đạt được thành cơng nhất định cịn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như:
- Giáo viên phải tâm huyết với nghề, say mê nghề, tận tâm với học sinh.
- Mỗi giáo viên phải khơng ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
sư phạm.
13
- giáo viên cũng cần liên tục cập nhật các thông tin trên đài, báo, trên mạng.....để nắm
bắt các thông tin mới hỗ trợ cho việc giảng dạy vì nội dung kiến thức mơn học có thể sẽ
được thay đổi theo thời gian.
- Giáo viên cần biết kết hợp tốt các phương pháp dạy học phù hợp đặc trưng cho từng
môn học, giáo viên phải biết cách cách thức tổ chức hoạt động dạy và học, cách thức xử
lí tình huống phải linh hoạt để không bị nhàm chán đạt được hiệu quả cao nhất .
- Giáo viên cũng cần nắm bắt tâm sinh lý của học sinh theo từng lứa tuổi, đặc điểm
các lớp học để có các cách thức giảng dạy phù hợp, phải thương yêu học sinh như chính
con em mình, nếu gặp phải học sinh cịn yếu phải biết cách uốn nắn dần, động viên em cố
gắng thì các em sẽ tiến bộ hơn và thêm yêu môn học này.
2. Ý NGHĨA CỦA SKKN:
Qua thực tế giảng dạy khi áp dụng phương pháp trên, tôi thấy rằng để có thể giúp
học sinh chủ động hơn trong quá trình lĩnh hội những kiến thức liên quan đến những vấn
đề về giới tính nhằm trang bị cho các em những kiến thức cơ bản, cần thiết cho các em
thì vai trị chủ yếu thuộc về giáo viên giảng dạy. Để thực hiện tốt vai trị đó, Giáo viên
cần:
- Đánh giá được tâm lí của học sinh trước khi tiến hành các bài giảng về vấn đề giới
tính.
- Chọn lộc những nội dung được xem là quan trọng, cần thiết đối với các em về giáo
dục giới tính.
- Chuẩn bị tốt hệ thống câu hỏi, giáo án, phương pháp phù hợp.
- Sử dụng phương pháp phù hợp, giúp học sinh phát huy tối đa khả năng tự học, tự
thảo luận theo nhóm, từ đó giúp học sinh tự mình tìm hiểu và lĩnh hội các kiến thức về
giới tính.
- Cần tạo khơng khí học tập sơi nổi, giúp học sinh vượt qua thái độ ngại ngùng khi
nói về các vấn đề tế nhị
Trong quá trình sử dụng phương pháp dạy học lồng ghép kiến thức gíao dục giới
tính trong bài học 47 sách gíao khoa sinh học 11cơ bản: Điều khiển sinh sản ở dộng
vật – mục II: Sinh đẻ có kế hoạch ở người.
- Chuyên đề chỉ khai thác một vấn đề nhỏ trong các nội dung liên quan đến vấn đề
giáo dục giới tính cho HS, hy vọng với sự đóng góp của các đồng nghiệp chuyên đề sẽ
mang tính sát thực hơn, đầy đủ hơn.
3. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA SKKN:
Có thể áp dụng cho tất cả học sinh bậc Trung Học Phổ Thông không chỉ áp dụng cho
học sinh lớp 11.
4. NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT:
Trong quá trình thực hiện đề tài: : “Sử dụng phương pháp dạy học lồng ghép kiến
thức giáo dục giới tính trong bài 47 sách giáo khoa sinh học 11 cơ bản: Điều khiển
sinh sản ở động vật -Mục II: Sinh đẻ có kế hoạch ở người.” tơi nghĩ sẽ khơng tránh
khỏi những sai sót nhất định, rất mong các thầy giáo, cơ giáo tham khảo, góp ý để tơi rút
ra kinh nghiệm và hoàn chỉnh hơn cho đề tài của mình. Tơi xin chân thành cảm ơn!!!!.
14
tài liệu tam khảo
1. Chuyờn : Dõn s sc khỏe sinh sản vị thành niên
2. Tập chí: Giới tính tuổi vị thành niên.
3. Sách giáo khoa sinh học 11 cơ bản - Nhà xuất bản gáo dục năm 2007.
4. Sách giáo viên sinh học cơ bản- Nhà xuất bản gáo dục năm 2007.
5. Tạp chí tuổi trẻ.
6. />7. />8. />
15
16