Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Giải quyết tranh chấp trong việc thực hiện chế độ hưu trí đối với ông Nguyễn Đăng Kỳ tại Phú Bình, Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.59 KB, 17 trang )

B NI V
TRNG I HC NI V H NI

LP BI DNG QUN Lí NH NC
NGCH CHUYấN VIấN

Tiểu luận
Tình huống: Giải quyết tranh chấp trong việc thực hiện chế độ hu trí đối với Ông NGUYN NG K tI PH BèNH, THI NGUYấN

Họ và tên: Dng Minh Trung
Sinh ngy: 06/10/1989
Đơn vị công tác: Trm Khuyn Nụng Phỳ Bỡnh

Thỏi Nguyờn - 2018
0


LỜI MỞ ĐẦU

Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta,
góp phần đảm bảo ổn định đời sống cho Cán bộ công chức, quân nhân và
người lao động, ổn định trật tự an toàn xã hội thúc đẩy sự nghiệp xây
dựng bảo vệ Tổ quốc. Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập bị giảm sút do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng
góp của các bên tham gia Bảo hiểm xã hội, có sự bảo hộ của Nhà nước
theo pháp luật nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia
đình họ đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Chế độ hưu trí là một trong những chế độ quan trọng nhất của hệ
thống Bảo hiểm xã hội của mỗi Quốc gia. Đó là chế độ bảo hiểm xã hội
dài hạn, đảm bảo trợ cấp cho người lao động sau một thời gian dài làm


việc và có đóng bảo hiểm xã hội, đến độ tuổi theo quy định người lao
động được nghỉ hưu và nhận trợ cấp hưu trí cho đến khi chết.
Như vậy bản chất của chế đội hưu trí là việc bảo hiểm xã hội đảm
bảo cho người lao động một khoản thu nhập để ổn định cuộc sống khi
người đó đến tuổi suy giảm khả năng lao động. Có hai điều kiện để hưởng
chế độ hưu trí (phải đạt đến một độ tuổi theo quy định) và thời gian tham
gia (phải đóng bảo hiểm xã hội trong một thời gian quy định). Khi có hai
điều kiện trên thì người nghỉ hưu được hưởng chế độ trợ cấp hưu trí với
1


một mức nhất định. Mức trợ cấp này phụ thuộc vào thời gian đóng bảo
hiểm xã hội dài hay ngắn và mức đóng nhiều hay ít. Trong hai điều kiện
trên, điều kiện ở tuổi đời dự vị trí đặc biệt quan trọng. ở mỗi Quốc gia có
hệ thống Bảo hiểm xã hội, trong chế độ hưu trí đều có quy định cụ thể về
tuổi nghỉ hưu vì mục đích của chế độ hưu trí là góp phần đảm bảo thu
nhập cho người lao động, do sức khoẻ của họ không còn làm việc được
nữa và vì tuổi già cần phải nghỉ ngơi an dưỡng. Hơn nữa không quy định
rõ tuổi nghỉ hưu thì người lao động chỉ đóng bảo hiểm xã hội đến một thời
gian nhất định (15 hoặc là 20 năm) là họ sẽ đủ để nghỉ hưu cho dù họ còn
rất trẻ và có sức khoẻ tốt, khi đó sẽ rất lãng phí sức lao động của xã hội.
Đặc biệt quỹ bảo hiểm xã hội không có khả năng chi trả cho một số lượng
người nghỉ hưu với thời gian rất lâu dài. ở nước ta chế độ hưu trí được
quy định rõ tại Điều 25, 26, 27, 28, 29, 30, 32, 33, 34 mục IV, Luật Bảo
hiểm xã hội được Chính phủ quy cụ thể hoá thông qua Nghị định số
152/CP của Chính Phủ ngày 22/12/2006, quy định về tuổi đời và thời gian
công tác.
Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết chế độ hưu trí cho đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội, có không ít tranh chấp về chế độ bảo hiểm xã
hội giữa người lao động với cơ quan sử dụng lao động, giữa người lao

động và cơ quan sử dụng lao động, với cơ quan bảo hiểm xã hội.

2


I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG
Ngày 22/9/2000 Bảo hiểm xã hội huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên nhận được hồ sơ của ông Nguyễn Đăng Kỳ do Trạm Khuyến
Nông Phú Bình chuyển đến đề nghị giải quyết chế độ hưu trí. Hồ sơ gồm
có:
- Sổ bảo hiểm xã hội
- Bản khai quá trình công tác tham gia bảo hiểm xã hội
- Quyết định cho nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí của trạm
trưởngTrạm Khuyến Nông Phú Bình với nội dung:
Ông Nguyễn Đăng Kỳ sinh ngày 30/01/1962
Nghề nghiệp: Cán bộ
Đơn vị công tác: Trạm Khuyến Nông Phú Bình
Có thời gian công tác như sau:
Từ tháng 5/1977 đến tháng 3/1993 Cán bộ Trạm Khuyến Nông Phú
Bình. Mức lương tham gia bảo hiểm xã hội bằng : Hệ số 1,84.
Từ tháng 4/1993 đến tháng 12/1996 Cán bộ Trạm Khuyến Nông Phú
Bình. Mức lương tham gia bảo hiểm xã hội bằng hệ số 1,84.
Cộng thời gian công tác tham gia bảo hiểm xã hội của ông Nguyễn
Đăng Kỳ bằng 19 năm 8 tháng.

3


Căn cứ điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số
12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ và Quyết định số: 1584/1999/QĐBHXH ngày 24/6/1999 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Bảo hiểm xã hội huyện Phú Bình đã xét duyệt chế độ hưu trí cho ông
Nguyễn Đăng Kỳ như sau:
Tính đến ngày tiếp nhận hồ sơ (22/9/2000) ông Nguyễn Đăng Kỳ –
62 tuổi đủ điều kiện về tuổi đời.
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tính 05 năm cuối:
Từ tháng 01/1994 đến tháng 12/1998 bằng:
Hệ số : 1,84 x 180.000 đồng x 60 tháng = 19.872.000 đồng
Tiền lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội bằng:
19.872.000 đồng : 60 tháng = 331.200 đồng
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội của ông Nguyễn Đăng Kỳ tính đến
ngày 31/12/1998 là 19 năm 8 tháng.
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội 15 năm tính bằng 45%, sau đó cứ
mỗi năm (đủ 12 tháng) đóng bảo hiểm xã hội tính thêm 2%; như vậy, từ
năm thứ 16 đến năm thứ 19 là 4 năm tính thêm: 4 năm x 2% = 8%
Cộng tỷ lệ của ông Nguyễn Đăng Kỳ là: 45% + 8% = 53%
Mức lương của ông Nguyễn Đăng Kỳ được hưởng bằng:
331.200 đồng x 53% = 175.536 đồng

4


Nhưng do tiền lương hưu chưa bằng mức lương tối thiểu nên theo
quy định được bù thêm để được hưởng mức lương bằng mức lương tối
thiểu là 180.000 đồng.
Như vậy, ông Nguyễn Đăng Kỳ được hưởng mức lương hàng tháng
bằng 180.000 đồng và được hưởng chế độ hưu trí kể từ ngày 01/10/2000
theo quyết định số: 1212/QĐ-CĐCS ngày 26/9/2000 của Bảo hiểm xã hội
tỉnh Nghệ An.
Sau khi nhận thẻ hưu trí và quyết định nghỉ hưu của cơ quan bảo
hiểm xã hội huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ngày 27/02/2011, ông

Nguyễn Đăng Kỳ có đơn khiếu nại gửi cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên với nội dung: Ông có thời gian tham gia công
tác và tham gia đóng bảo hiểm xã hội tính đến ngày 31/12/1996 là 19 năm
08 tháng, ông sinh ngày 22/02/1939 tính đến ngày 12/02/1999 là ông tròn
60 tuổi, nên ông phải được hưởng chế độ hưu trí kể từ ngày 01/3/1999.
Theo ông cơ quan bảo hiểm xã hội đã giải quyết sai chế độ hưu trí
của ông từ ngày 01/3/1999 đến ngày 01/10/2000 và cụ thể là đã giải quyết
theo chế độ hưu trí của ông là 19 tháng lương hưu bằng:
19 tháng x 180.000 đồng = 3.420.000 đồng
Bảo hiểm xã hội huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên sau khi xem xét
đơn của ông Nguyễn Đăng Kỳ và kiểm tra hồ sơ lưu tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Nghệ An, có công văn số 125/BHXH-CĐCS ngày 16/4/2001 trả lời
ông Nguyễn Đăng Kỳ, khẳng định Quyết định nghỉ hưu số 1212/QĐ5


CĐCS ngày 26/9/2000 về việc giải quyết quyết định số chế độ nghỉ hưu
cho ông Nguyễn Đăng Kỳ hưởng từ ngày 01/10/2000, mức lương hưu
hàng tháng bằng 180.000 đồng là đúng chế độ chính sách quy định.
Ngày 25/4/2001 ông Nguyễn Đăng Kỳ tiếp tục làm đơn khiếu nại
lên cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên với nội
dung nói trên. Ngày 01/

/2001 Bảo hiểm xã hội huyện Phú Bình, tỉnh

Thái Nguyên có công văn số 320/BHXH-CĐCS gửi cho ông Nguyễn
Đăng Kỳ và Trạm trưởng Trạm Khuyến Nông huyện Phú Bình, công văn
nói rõ: Bảo hiểm xã hội huyện Phú Bình căn cứ Nghị định số 12/CP ngày
12/01/1995 của Chính Phủ và căn cứ quyết định số 1584/1999/QĐ-BHXH
ngày 14/6/1999 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam giải quyết
chế độ hưu trí cho ông Nguyễn Đăng Kỳ kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ cho

ông Nguyễn Đăng Kỳ do Trạm Khuyến Nông Phú Bình chuyển đến không
thực hiện trả lương hưu hoặc trợ cấp trong thời gian chưa nhận
Đủ hồ sơ là đúng quy định. Việc giải quyết chế độ hưu trí chó ông
Nguyễn Đăng Kỳ chậm 19 tháng là do Trạm Khuyến Nông Phú Bình, đề
nghị ông Nguyễn Đăng Kỳ yêu cầu Trạm Khuyến Nông Phú Bình giải
quyết.
Sau khi làm việc với Trạm Khuyến Nông Phú Bình không được giải
quyết, ngày 15 tháng 5 năm 2011 ông Nguyễn Đăng Kỳ tiếp tục làm đơn
khiếu nại với nội dung như trên gửi Tỉnh uỷ, UBND huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên đề nghị giải quyết chế độ theo đúng chế độ chính sách ban
6


hành. Tỉnh uỷ, UBND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên chuyển đơn
giao bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên giải quyết trả lời đối tượng và báo
cáo Tỉnh uỷ, UBND tỉnh.
Xác định tầm quan trọng của việc trả lời đơn thư công dân, đảm bảo
uyqền lợi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội. Ngày 20 tháng 5 năm
2011, Giám đốc bảo hiểm xã hội huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đã
thành lập đoàn kiểm tra, giao Trưởng phòng kiểm tra Bảo hiểm xã hội
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên làm trưởng đoàn, các thành viên là cán
bộ phòng Chế độ chính sách, cán bộ phòng thu bảo hiểm xã hội tỉnh trực
tiếp Trạm Khuyến Nông Phú Bình tìm hiểu nguyên nhân xử lý.
II. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU GIẢI QUYẾT.
Với tình huống đặt ra như trên mục tiêu hàng đầu là giải quyết đơn
thư khiếu nại của công dân theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo
quyền lợi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, thực hiện đúng chế độ
chính sách quy định, góp phần củng cố lòng tin của nhân dân đối với
Đảng, nhà nước và đối với bảo hiểm xã hội. Khẳng định việc giải quyết
chế độ chính sách của cơ quan bảo hiểm xã hội là đúng pháp luật quy

định.
III. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ.
1. Nguyên nhân.
Ông Nguyễn Đăng Kỳ có thời gian công tác đóng bảo hiểm xã hội
là 19 năm 8 tháng đủ điều kiện về thời gian công tác đóng bảo hiểm xã
7


hội (theo quy định đủ 15 năm trở lên) về tuổi đời ông sinh ngày 12 tháng
2 năm 1939. Tính đến tháng 2 năm 1999 ông Nguyễn Đăng Kỳ đủ 60 tuổi
đủu điều kiện để giải quyết hưu trí, nhưng đến ngày 22 tháng 9 năm 2000,
ông Nguyễn Đăng Kỳ mới được giải quyết chế độ hưu trí và được hưởng
từ ngày 01 tháng 10 năm 2000. Như vậy ông Nguyễn Đăng Kỳ làm đơn
khiếu nại là có cơ sở.
Vấn đề giải quyết chế độ hưu trí của ông Nguyễn Đăng Kỳ chậm 19
tháng nguyên nhân ở đây có thể là do:
- Nếu ở Trạm Khuyến Nông Phú Bình nợ bảo hiểm xã hội thì cơ
quan bảo hiểm xã hội từ cchối việc giải quyết chế độ cho người lao động
là đúng quy định. Xác định nguyên nhân giải quyết chậm là do Trạm
Khuyến Nông Phú Bình nợ bảo hiểm xã hội.
- Do cán bộ tổ chức Trạm Khuyến Nông Phú Bình quản lý hồ sơ
người lao động không chặt chẽ, không hiểu biết về quy trình giải quyết
chế độ chính sách cho người lao động, để người lao động quá tuổi nghỉ
hưu mà không giải quyết chế độ, thì nguyên nhân là do Trạm Khuyến
Nông Phú Bình quản lý hồ sơ, quản lý lao động không chặt chẽ, kém hiểu
biết về chế độ chính sách và quy trình giải quyết chế độ chính sách.
- Ông Nguyễn Đăng Kỳ nghỉ việc không đóng bảo hiểm xã hội từ
tháng 1 năm 1997, nếu ông tự ý bỏ việc không tham gia bảo hiểm xã hội
thì Trạm Khuyến Nông Phú Bình không giải quyết chế độ hưu trí cho ông


8


là đúng quy định. Xác định nguyên nhân là do ông Nguyễn Đăng Kỳ tự ý
bỏ việc.
2. Hậu quả.
Làm thiệt hại về kinh tế của đối tượng là : 3.420.000 đồng.
Nếu không giải quyết kịp thời công dân sẽ làm đơn khiếu nại vượt
cấp làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự xã hội.
Làm mất lòng tin của nhân dân đối với chính sách chính sách của
Đngr và Nhà nước, làm ảnh hưởng đến uy tín củ cơ quan bảo hiểm xã hội
đối người lao động tham gia bảo hiểm xã hội.
Cơ quan Trạm Khuyến Nông Phú Bình thực hiện sai chế độ chính
sách Nhà nước quy định là xem thường kỷ cương, phép nước làm ảnh
hưởng đến pháp chế xã hội chủ nghĩa, phải kiểm điểm cán bộ làm công
tác tổ chức của Trạm Khuyến Nông Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
IV. XÂY DỰNG, PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
GIẢI QUYẾT CHO TÌNH HUỐNG.
Với tình huống nêu trên, sau khi nhận được công văn của UBND
tỉnh, Lãnh đạo bảo hiểm xã hội huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đã họp
các phòng ban liên quan gồm: Phòng kiểm tra, Phòng chế độ chính sách,
phòng thu. Tại cuộc họp này các thành viên tham gia đã đưa ra phương án
giải quyết như sau:

9


Phương án 1 : Trả lời ông Nguyễn Đăng Kỳ bằng công văn khẳng
định cơ quan Bảo hiểm xã hội đã giải quyết chế độ hưu trí cho ông đúng
pháp luật quy định. Vấn đề ông khiếu nại là do Trạm Khuyến Nông Phú

Bình giải quyết chậm, đề nghị ông trực tiếp đến Trạm Khuyến Nông Phú
Bình để khiếu nại.
Phương án này có ưu điểm: Cơ quan bảo hiểm xã hội không mất
thời gian, công sức giải quyết khiếu nại.
Nhực điểm: Khó để ông Nguyễn Đăng Kỳ chấp nhận vì đã gửi công
văn trả lời một lần rồi, ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của ông
Nguyễn Đăng Kỳ...
Phương án 2 : Do cơ quan bảo hiểm xã hội đã thực hiện chính sách
chế độ và đã căn cứ chức năng nhiệm vụ trả lời đơn thư đối tượng theo
đúng chế độ pháp luật nhưng vẫn chưa giải quyết được. Do đó phải
chuyển hồ sơ sang cơ quan thanh tra để xử lý.
Phương án này sẽ kéo dài thời gian tham gia giải quyết làm ảnh
hưởng đến quyền lợi của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội và ảnh
hưởng đến uy tín của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
Phương án 3 : Thành lập đoàn kiểm tra gồm:
1. Ông Trần Hữu Đoá: Phó giám đốc phụ trách chế độ chính sách
làm trưởng đoàn.
2. Ông Lê Văn Long Phó phòng kiểm tra làm phó đoàn.
10


3. Ông Nguyễn Duy Sơn: Nhân viên phòng chế độ chính sách làm
thành viên.
Thực hiện theo đúng chức năng thẩm quyền được giao trực tiếp đến
Trạm Khuyến Nông Phú Bình tìm hiểu nguyên nhân xử lý. Đây là phương
án đã được lựa chọn.
Phương án này có ưu điểm: Thành phần đoàn kiểm tra gồm các
thành viên am hiểu chế độ chính sách bảo hiểm, nên việc tham mưu cho
cơ quan chức năng giải quyết vụ việc được khách quan, triệt để thấy tình
đạt lý.

Nhược điểm: Nhiều người tham gia nên tốn kém thời gian, kinh phí.
V. LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
Phần này đi sâu nghiên cứu, phân tích và nhận xét về cách giải
quyết phương án đã lựa chọn.
Bước 1: Đoàn kiểm tra Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên với thành
viên nói trên, thu thập các tài liệu pháp quy có liên quan kèm theo hồ sơ
gốc của ông Nguyễn Đăng Kỳ, trực tiếp Trạm Khuyến Nông Phú Bình
làm việc với ban lãnh đạo trường với sự có mặt của ông Nguyễn Đăng Kỳ.
Sau tìm hiểu thực tế đoàn kiểm tra xác định. Đầu năm 1997 do
không bố trí được việc làm, Trạm Khuyến Nông Phú Bình đã giải quyết
cho ông Nguyễn Đăng Kỳ nghỉ không lương, không tham gia đóng bảo
hiểm xã hội từ ngày 01/01/1997, nhưng do cán bộ tổ chức trường quản lý
11


hồ sơ người lao động không chặt chẽ và không nắm rõ quy trình giải
quyết chính sách hưu trí cho người lao động nên đến khi người lao động
quá tuổi nghỉ hưu mà không biết để giải quyết chế độ hưu trí, về phía ông
Nguyễn Đăng Kỳ do không hiểu rõ chế độ chính sách bảo hiểm xã hội nên
khi đã đủ điều kiện nghỉ hưu mà không biết để đề xuất Nông trường giải
quyết kịp thời.
Bước 2: Đoàn kiểm tra họp với ban lãnh đạo trường và ông Nguyễn
Đăng Kỳ.
Sau khi họp bàn phân tích nguyên nhân với ban lãnh đạo Nông
trường với ông Nguyễn Đăng Kỳ, Trạm Khuyến Nông Phú Bình đã nhận
khuyết điểm do cán bộ tổ chức trường làm sai quy định và thỏa thuận với
ông Nguyễn Đăng Kỳ trả cho ông Nguyễn Đăng Kỳ 19 tháng lương hưu
do giải quyết chậm. Nguồn tiền này do Trạm Khuyến Nông Phú Bình trích
từ quỹ phúc lợi của trường để trả cho ông Nguyễn Đăng Kỳ. Đồng thời
kiểm điểm đối với cán bộ tổ chức của trường do quản lý hồ sơ của người

lao động không chặt chẽ, chậm trễ trong việc giải quyết chế độ chính sách
cho người lao động.
VI. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ RÚT RA BÀI HỌC KINH
NGHIỆM
1. Kết luận
Có thể thấy phương án trực tiếp đến Nông trường tìm hiểu thực tế
xác minh nguyên nhân để giải quyết là phương án xác thực và giải quyết
12


nhanh nhất kịp thời đảm bảo quyền lợi cho người lao động tham gia bảo
hiểm xã hội. Khẳng định việc giải quyết chế độ của cơ quan bảo hiểm xã
hội là đúng pháp luật, đúng quy trình quy định.
Cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đã xác
định rõ nguyên nhân mâu thuẫn trên cơ sở thực tiễn, giải quyết thỏa đáng
mâu thuẫn tranh chấp xảy ra, làm yên lòng nhân dân đảm bảo quyền lợi
cho đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội đảm bảo niềm tin của dân đối với
Đảng và Nhà nước và với cơ quan bảo hiểm xã hội góp phần thúc đẩy sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Qua đó Trạm Khuyến Nông Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên hiểu rõ hơn chế độ chính sách bảo hiểm xã hội,
nắm được quy trình giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, hiểu được tầm
quan trọng của công tác quản lý cán bộ, quản lý hồ sơ, quản lý người lao
động.
2. Kiến nghị
Cơ quan bảo hiểm xã hội phải thường xuyên tuyên truyền chế độ
chính sách bảo hiểm xã hội và quy trình giải quyết chế độ chính sách bảo
hiểm xã hội trên các phương tiện thông tin đại chúng để người lao động,
người sử dụng lao động hiểu rõ để thực hiện đúng.
Tập huấn chế độ chính sách cho các chủ sử dụng lao động và cán bộ
thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ kịp thời đúng pháp

luật quy định.

13


Tăng cường công tác kiểm tra việc quản lý hồ sơ, quản lý đối tượng
lao động tham gia bảo hiểm xã hội.
Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách
đúng pháp luật quy định đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Xử lý nghiêm minh, kịp thời và áp dụng trách nhiệm vật chất đối
với cán bộ cơ quan đơn vị quản lý hồ sơ, làm chế độ bảo hiểm xã hội
thiếu trách nhiệm làm thiệt hại đến quyền lợi và lợi ích hợp pháp của
công dân.
3. Bài học kinh nghiệm
- Việc giải quyết đơn thư khiếu nại của công dân cần phải kịp thời,
cần phân tích rõ, tìm hiểu nguyên nhân của mâu thuẫn, của tranh chấp xảy
ra, nhìn nhận sự việc một cách khách quan, toàn diện, kết hợp lý luận và
thực tiễn diễn ra để tìm phương án giải quyết thấu tình, đạt lý, thỏa đáng,
dứt điểm.
- Việc nghiên cứu và hiểu rõ chế độ chính sách và quy trình giải
quyết chế độ chính sách để giải quyết kịp thời chế độ chính sách cho
người lao động, đảm bảo quyền lợi cho người lao động đúng pháp luật,
qua đó làm cho người lao động tin tưởng hơn vào Đảng và Nhà nước yên
tâm công tác thúc đẩy xã hội phát triển.
- Công tác quản lý cán bộ, quản lý hồ sơ là công tác cực kỳ quan
trọng của mỗi cơ quan, đơn vị đảm bảo cho sự giải quyết kịp thời đúng
chế độ chính sách của Nhà nước quy định. Làm cho người lao động yên
14



tâm công tác, thúc đẩy quá trình sản xuất của mỗi đơn vị có năng suất và
hiệu quả cao hơn.
- Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan bảo hiểm xã hội với các cơ
quan sử dụng lao động đảm bảo chặt chẽ thì mọi vướng mắc, tồn đọng sẽ
được giải quyết sớm tránh được những tranh chấp khiếu nại có thể xảy ra.

15


LỜI KẾT

Bài tiểu luận cuối khóa được nghiên cứu trong một thời gian
ngắn thêm vào đó nguồn tư liệu, kinh nghiệm bản thân còn nhiều hạn
chế do vậy việc phân tích các vấn đề còn thiếu chiều sâu, tiểu luận chủ
yếu nêu một số vấn đề cơ bản bức xúc đặt ra. Vì vậy, rất mong các cơ
quan ban ngành trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình nghiên
cứu thêm và tổ chức những hội nghị chuyên đề tìm ra những giải pháp
giải quyết khả thi hơn./.

16



×