Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phân tích hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.17 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐỖ THỊ KIM ANH

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH BAN MÊ

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng - 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG

Phản biện 1: TS. Nguyễn Ngọc Anh
Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Phi Hoài

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 8 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế vĩ mô đang trên đà hồi phục, lạm phát tiếp tục được
giữ ổn định ở mức thấp nhưng doanh nghiệp còn nhiều khó khăn,
đầu tư tư nhân chưa cao. Tăng trưởng tín dụng không đạt theo yêu
cầu. Để khơi thông nguồn vốn, tăng trưởng tín dụng các Ngân hàng
Thương Mại chủ động giảm lãi suất tiền gửi so với lãi suất trần để
giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ tích cực sự phục hồi và phát triển nền
kinh tế.
Trong bối cảnh chung đó, Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê cũng không phải là ngoại lệ.
Trong thời gian qua, Chi nhánh cũng đã đạt được nhiều thành tựu
khá ấn tượng trong công tác huy động vốn, góp phần đáng kể trong
thành tưu chung của hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Tuy
nhiên, công tác huy động tiền gửi vẫn còn những mặt hạn chế nhất
định. Vì vậy, cần phải xem xét, đánh giá một cách toàn diện và đặt
công tác huy động tiền gửi trong tổng thể mục tiêu, kế hoạch chung
của chi nhánh và của cả hệ thống trên cơ sở đó đề xuất các khuyến
nghị nhằm hoàn thiện công tác này.
Về phương diện học thuật, như trình bày trong phần tổng quan
tài liệu nghiên cứu, đề tài nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên cứu nảy
sinh từ các khoảng trống nghiên cứu được phân tích và đề cập trong
đó. Theo đó, chưa có nghiên cứu nào về cùng chủ đề trong thời gian
qua tại Chi nhánh BIDV Ban Mê.
Vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài “Phân tích hoạt động huy động

tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam - Chi nhánh Ban Mê” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của
mình.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu trọng tâm của đề tài là nhằm đề xuất các khuyến nghị
có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt động huy động
tiền gửi tiết kiệm tạị Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực tiễn hoạt động huy
động tiền gửi tiết kiệm tại BIDV Ban Mê.
Các đối tượng nghiên cứu cụ thể:
- Các bộ phận liên quan đến hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm của Chi nhánh bao gồm: Phòng Giao dịch khách hàng; Phòng
khách hàng cá nhân; Phòng kế hoạch tổng hợp và 02 Phòng giao dịch
(PGD) trực thuộc Chi nhánh Ban Mê: gồm PGD Hòa Bình và PGD
Krông Ana.
+ Khách hàng gửi tiền tiết kiệm : là một số khách hàng cá nhân
có số dư huy động vốn lớn và có quan hệ lâu năm với Chi nhánh, các
khách hàng cũ trước đây đã có quan hệ tiền gửi với Chi nhánh sau
một thời gian gián đoạn và bây giờ quay trở lại Chi nhánh. Học viên
sẽ thực hiện các hoạt động nghiên cứu cụ thể gồm: phỏng vấn nhanh
các khách hàng để nhìn nhận các ý kiến đánh giá về quy trình, sản
phẩm, lãi suất, các chương trình khuyến mại, cơ chế chăm sóc, chất
lượng phục vụ, nhu cầu... liên quan đến công tác huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Ban

Mê.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Có nhiều hình thức huy động vốn trong ngân
hàng, trong đó tại các Chi nhánh chủ yếu là huy động dưới hình thức


3
nhận tiền gửi. Trong các hình thức nhận tiền gửi, đề tài chỉ tập trung
vào huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư, không đề cập đến hình thức
phát hành giấy tờ có giá và tài khoản tiền gửi thanh toán cũng như
tiền gửi của các tổ chức
Đề tài cũng chỉ giới hạn nghiên cứu thực tiễn công tác huy động
tiền gửi tiết kiệm tại BIDV – CN Ban Mê
- Về thời gian: Số liệu khảo sát thực trạng được giới hạn trong
khoảng thời gian từ năm 2015 năm 2017. Về các khuyến nghị đề tài
đề xuất các khuyến nghị áp dụng cho giai đoạn đến năm 2020 và một
số năm tiếp theo.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng một số phương pháp sau:
a. Phương pháp phân tích và tổng hợp, hệ thống hóa, đối chiếu
được vận dụng trong xây dựng cơ sở lý luận và phân tích các thông
tin có tính định tính và nghiên cứu đề xuất giải pháp.
b. Phương pháp quan sát
c. Phương pháp phân tích thống kê
d. Phương pháp điều tra, khảo sát
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
5.1. Về ý nghĩa khoa học
5.2. Về ý nghĩa thực tiễn
6. Bố cục của đề tài
Luận văn được bố cục thành ba chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm của các Ngân hàng thương mại
Chương 2: Phân tích hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam_Chi nhánh Ban
Mê.


4
Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động huy động
tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam_Chi nhánh Ban Mê.
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu
7.1.Các bài báo trên tạp chí khoa học:
(i) Lâm Chí Dũng, Trần Hoàng Tiến, “Nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiền tiết kiệm của
các khách hàng cá nhân tại Thành phố Đà Nẵng “ (2015) , Tạp chí
Khoa học công nghệ - Đại học Thái Nguyên. Số 6, 2015,
(ii) Đường Thị Thanh Hải (2014). “Nâng cao hiệu quả huy động
vốn – các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn”; Tạp chí Tài chính
số tháng 05 năm 2014.
(iii) Trịnh Thế Cường (2015). “Giải pháp nâng cao hiệu quả
huy động vốn của Agribank”; Tạp chí Tài chính số tháng 8 năm 2015
kỳ 2.
7.2. Các luận văn thạc sỹ được công bố tại trường Đại học kinh
tế Đà Nẵng có liên quan đến đề tài nghiên cứu
(i) Bành Thị Ngọc Bích, “Giải pháp tăng cường huy động tiền
gửi tiết kiệm tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt
Nam - chi nhánh Phú Tài”, 2012.
(ii) Bùi Thị Thùy Trang “ Phân tích tình hình huy động tiền gửi
cá nhân tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh

Daklak” , 2014.
(iii) Vũ Thị Phương Hạnh (2015), “Giải pháp marketing trong
huy động tiền gửi tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Ngũ Hành Sơn”.
(iv) Phan Thị Phương Dung, “Hoàn thiện hoạt động nhận tiền
gửi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi


5
nhánh Đà Nẵng”, 2015
(v) Đoàn Thị Thùy Dung, “Phân tích tình hình huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Đông Á, chi nhánh Đắk Lắk”, 2015
(vi) Phan Thị Kim Cúc, “Hoàn thiện công tác huy động tiền gửi
tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh tỉnh Đăk Nông”, 2016
(vii) Lê Bá Khánh Hoàng, “Hoàn thiện hoạt động nhận tiền gửi
tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh quận Ngũ Hành Sơn thành phố Đà Nẵng”, 2018
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
TGTK CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm và phân loại nguồn vốn của NHTM
a.Vốn chủ sở hữu
b. Vốn huy động dưới hình thức tiền gửi
c. Vốn vay phi tiền gửi
d. Nguồn khác
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA
NHTM

1.2.1. Hoạt động huy động vốn của NHTM
a. Khái niệm
b. Vai trò của hoạt động huy động vốn
1.2.2. Huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM
a. Khái niệm và phân loại
b. Đặc điểm tiền gửi tiết kiệm


6
1.2.3. Nội dung hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
1.2.4. Nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động tiền gửi
tiết kiệm của NHTM
a. Nhân tố bên ngoài ngân hàng thương mại
- Sự tăng trưởng của nền kinh tế:
- Bên cạnh đó chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa quốc gia
cũng ảnh hưởng tới việc tạo vốn của ngân hàng.
- Môi trường xã hội
- Môi trường pháp lý
- Chính sách đầu tư của Nhà nước hợp lý hay không hợp lý
cũng ảnh hưởng đến chính sách huy động vốn của ngân hàng.
b. Nhân tố bên trongNHTM
- Cơ chế và năng lực điều hành của ngân hàng
- Thương hiệu, uy tín của ngân hàng
- Chính sách lãi suất của NH
- Sự đa dạng sản phẩm tiền gửi tiết kiệm
- Mạng lưới giao dịch
- Nguồn nhân lực của Ngân hàng
- Trình độ công nghệ của ngân hàng
1.3. KHUNG LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG TGTK TẠI NHTM

1.3.1. Mục tiêu của phân tích hoạt động huy động TGTK
của Ngân hàng TM
- Cung cấp một hiểu biết sâu sắc về các khía cạnh khác nhau
của thực trạng hoạt động huy động TGTK của một NHTM, qua đó
thấy được những diễn biến, nhận định xu hướng, nêu lên được ý
nghĩa của những dữ kiện định tính và những chỉ tiêu định lượng
trong tài liệu phân tích, chỉ rõ những mặt thành công, ưu điểm cũng


7
như những mặt hạn chế của hoạt động huy động TGTK và nguyên
nhân của những hạn chế.
- Trên cơ sở kết quả của những nội dung phân tích, đề xuất các
khuyến nghị khả thi nhằm giúp NHTM khắc phục được những hạn
chế, hoàn thiện hoạt động huy động TGTK nhằm đạt các mục tiêu
trong hoạt động hoạt động huy động TGTK mà ngân hàng đề ra
trong từng thời kỳ.
1.3.2. Nội dung cơ bản và tiêu chí phân tích tình hình huy
động TGTK của NHTM
- Phân tích bối cảnh môi trường bên ngoài và đặc điểm cơ bản
của Ngân hàng có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động huy động
TGTK của NH. Những yếu tố môi trường bên ngoài bao gồm những
yếu tố của môi trường vĩ mô và môi trường cạnh tranh. Những đặc
điểm bên trong chủ yếu bao gồm: các nguồn lực; chiến lược; mạng
lưới...
- Phân tích về công tác tổ chức thực hiện quá trình huy động
vốn của NH.
- Phân tích về các hoạt động NH đã thực hiện nhằm đạt các mục
tiêu của hoạt động huy động TGTK
- Phân tích kết quả của hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của

Ngân hàng
Phân tích kết quả hoạt động huy động huy động tiền gửi tiết
kiệm tập trung vào các nội dung sau:
(i) Phân tích về quy mô tiền gửi tiết kiệm
(ii) Phân tích về thị phần huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân
hàng trên thị trường.
(iii) Phân tích về cơ cấu tiền gửi tiết kiệm
(iv) Phân tích về tỷ trọng vốn huy động TGTK trong tổng


8
nguồn vốn huy động.
(v) Phân tích về chi phí huy động TGTK
(vi) Phân tích chất lượng cung ứng dịch vụ huy động tiền gửi
tiết kiệm
(vii) Phân tích về kiểm soát rủi ro trong hoạt động huy động
tiền gửi tiết kiệm
1.3.3. Phƣơng pháp phân tích sử dụng
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT
KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH BAN MÊ
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN - CHI NHÁNH BAN MÊ
2.1.1. Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển của Ngân
hàng TMCP Đầu Tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban
Mê.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
của Chi nhánh BIDV Ban Mê

2.1.3. Khái quát về hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ - chi nhánh Ban Mê thời gian qua (20152017)
a. Hoạt động cho vay
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động cho vay của BIDVChi nhánh Ban Mê từ 2015 - 2017


9
Kết quả tổng hợp ở bảng trên cho thấy hoạt động cho vay của
BIDV Ban Mê có tăng trưởng khá cao, liên tục và cao hơn rất nhiều
so với hoạt động huy động vốn. Với sự nỗ lực cố gắng của toàn Chi
nhánh, hoạt động cho vay của Chi nhánh đã có sự tăng trưởng tốt cả
về quy mô và thị phần dư nợ. Dư nợ tín dụng bán lẻ chiếm tỷ trọng
cao trong dư nợ cho vay của Chi nhánh. Vì vậy, năm 2016 BIDV
Ban Mê đã được Hội sở chính ghi nhận trong top 5 Chi nhánh đạt
danh hiệu Chi nhánh có NIM tín dụng bán lẻ xuất sắc nhất toàn hệ
thống và năm 2017 được ghi nhận trong top 10 chi nhanh đạt danh
hiệu chi nhánh có mức tăng trưởng tín dụng xuất sắc nhất toàn hệ
thống.
b. Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu về kết quả hoạt động huy động vốn
(chung) của BIDV – Ban Mê trong giai đoạn 2015 – 2017
Với sự nỗ lực cố gắng của toàn Chi nhánh, hoạt động huy động
vốn của Chi nhánh đã có sự tăng trưởng tốt cả về quy mô và thị phần
huy động vốn. Nguồn vốn huy động tăng trưởng trong cả ba năm
2015, 2016 và 2017. Cụ thể, năm 2016 huy động vốn cuối kỳ tăng
127% so với năm 2015 và năm 2017 tăng 33% so với năm 2016.
Xét về mặt cạnh tranh trong lĩnh vực huy động vốn, thị phần
huy động vốn của Chi nhánh thể hiện qua tỷ trọng số dư huy động
của Chi nhánh so với tổng số dư huy động của các Chi nhánh NH
trên địa bàn. Thị phần huy động vốn của chi nhánh được cải thiện

qua các năm: 2015 là 0.8%, năm 2016 là 1,45% và năm 2017 thị
phần huy động vốn của BIDV Ban Mê chiếm 1.69%, xếp thứ 17 tăng
2 bậc so với năm 2016 .
c. Kết quả tài chính của hoạt động kinh doanh


10
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT
KIỆM CỦA BIDV BAN MÊ
2.2.1. Những đặc điểm về bối cảnh bên ngoài và bên trong
NH có ảnh hƣởng lớn đến hoạt động huy động TGTK tại BIDV
Ban Mê
2.2.2. Phân tích các hoạt động mà NH đã triển khai nhằm
đạt mục tiêu của hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm trong
thời gian qua
a. Mục tiêu huy động TGTK mà BIDV Ban Mê đề ra trong
thời gian qua
- Về quy mô vốn huy động TGTK:
+ Năm 2015: Do đến tháng 5/2015, hoạt động tiếp nhận mới
diễn ra nên chưa có chỉ tiêu kế hoạch cho năm này.
+ Năm 2016: Kế hoạch đặt ra mức số dư huy động là 300 tỷ
+ Năm 2017: Kế hoạch đặt ra mức huy động vốn cuối kỳ là 570
tỷ, với mức tăng trưởng so với thực hiện năm trước là 24,2%
Về cơ cấu huy động tiền gửi, phù hợp với xu hướng đẩy mạnh
hoạt động bán lẻ, mục tiêu đặt ra của Chi nhánh là gia tăng tỷ trọng
huy động tiền gửi tiết kiệm. Đồng thời, tích cực cơ cấu lại nguồn vốn
TGTK theo hướng tăng cường nguồn vốn TGTK dài hạn, ổn định
nhằm đầy mạnh đầu tư tín dụng dài hạn.
b. Các hoạt động BIDV Ban Mê đã triển khai nhằm đạt mục
tiêu về huy động TGTK

- Các hoạt động nhằm phát triển thị phần
- Thực trạng triển khai các nội dung hoạt động kiểm soát chi phí
huy động TGTK
- Các hoạt động nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ
huy động TGTK


11
- Thực trạng triển khai các hoạt động nhằm kiểm soát rủi ro tác
nghiệp trong dịch vụ tiền gửi tiết kiệm
2.2.3. Phân tích kết quả huy động tiền gửi tiết kiệm giai
đoạn 2015-2017
a. Về quy mô tiền gửi tiết kiệm
Bảng 2.4. Quy mô huy động tiền gửi tiết kiệm
ĐVT: Tỷ đồng
Tốc độ tăng
Tỷ lệ hoàn
hàng năm
thành kế hoạch
So với thời điểm sát
nhập: 214%

Năm

Số dư tiền gửi
tiết kiệm cuối kỳ

2015

200,01


2016

459,4

129,6%

153,1%

2017

597,8

30,1%

106,6%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh hàng năm của
BIDV Ban Mê)
Qua bảng số liệu cho thấy, số dư huy động tiền gửi tiết kiệm
bình quân của Chi nhánh có sự tăng trưởng qua các năm. Tốc độ tăng
số dư bình quân huy động TGTK đều từ 30% trở lên. Đặc biệt, so với
thời điểm tiếp nhận chỉ trong vòng 7 tháng, số dư huy động TGTK
cuối kỳ đã tăng đến 214% và trong năm tiếp theo đã tăng 129,6% so
với năm 2015. Đó là nỗ lực rất lớn của Chi nhánh. Mặt khác, thương
hiệu và uy tín của BIDV cũng là một nhân tố quan trọng.
b. Thị phần huy động tiền gửi tiết kiệm
Có thể thấy, với sự xuất hiện ngày càng nhiều các tổ chức tín
dụng trên địa bàn và việc phát triển mạng lưới của các tổ chức này
cũng như các chiêu thức huy động đòi hỏi chi nhánh còn phải nỗ lực

nhiều hơn nữa để gia tăng thị phần. Vì vậy, trong thời gian đến Chi
nhánh cần có các biện pháp hữu hiệu để gia tăng thị phần phù hợp


12
với vị thế chung của BIDV.
Bảng 2.5. Thị phần huy động tiền gửi tiết kiệm trên địa bàn
Năm 2015
200,01
1875
699,8
1954,9
2323
6040,4

Ngân hàng
BIDV Ban mê
BIDV Đắk Lắk
BIDV Bắc Đắk Lắk
NH Công thương
NH Ngoại thương
NH Nông nghiệp tỉnh
.....
...
Sô dư huy động TGTK
toàn địa bàn (tỷ đồng)

24.068,7

ĐVT: %

Năm 2016 Năm 2017
459,4
597,8
2.311,4
2730
915,9
938,5
2429,1
3034,3
3025,3
3402,2
7233,4
5298,7

31.593,4

35.232,4

(Nguồn: Số liệu của NH Nhà nước Đăk Lăk)
c. Cơ cấu huy động tiền gửi tiết kiệm
(i) Theo sản phẩm:
Bảng 2.6. Cơ cấu nguồn huy động tiền gửi tiết kiệm theo sản phẩm
Chương trình chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm dự thưởng chiếm tỷ
trọng cao. Điều này cho thấy việc triển khai sản phẩm có tính may
mắn, quà tặng trong điều kiện trần lãi suất bị khống chế đem lại hiệu
quả cho chi nhánh.
Tỷ trọng thấp của một số sản phẩm cũng cho thấy những sản
phẩm này chưa thực sự phù hợp với đặc điểm thị trường hoặc cần sự
truyền thông, cổ động và hướng dẫn, tư vấn tốt hơn mới được thị
trường chấp nhận rộng rãi.

(ii) Theo kỳ hạn
Bảng 2.7. Cơ cấu số dư huy động tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn
Bảng 2.7 cho thấy: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm tỉ trọng


13
chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động dân cư, trong cả 3 năm
chiếm trên 88%. Sản phẩm huy động vốn của Chi nhánh chủ yếu là
hình thức huy động truyền thống từ các đối tượng dân cư, tiền gửi có
kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn với lãi suất cao, hiệu quả huy động vốn
chưa cao. Định hướng trong thời gian tới chi nhánh tập trung đẩy
mạnh tăng trưởng huy động đặc biệt là huy động vốn trung dài hạn.
Để tăng tính ổn định nguồn huy động, trong thời gian đến Chi nhánh
cần có các giải pháp để thu hút thêm nguồn vốn trung dài hạn nhằm
cải thiện cơ cấu nguồn vốn của mình theo hướng bền vững hơn.
(iii) Cơ cấu tiến gửi tiết kiệm theo loại tiền
Bảng 2.8. Cơ cấu nguồn huy động tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền
Bảng 2.9 cho thấy, huy động tiền gửi tiết kiệm bằng Việt Nam
đồng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng mức huy động tiền gửi tiết
kiệm của Chi nhánh.
(iv) Cơ cấu số dư tiền gửi tiết kiệm theo nhóm khách hàng
Bảng 2.9. Cơ cấu số dư tiền gửi tiết kiệm theo nhóm khách hàng
Việc phân đoạn khách hàng và áp dụng các chính sách phù hợp
đã đem lại kết quả tốt. Số lượng khách hàng quan trọng và khách hàng
thân thiết đã tăng lên qua các năm với mức tăng khá ấn tượng. Tỷ
trọng số dư huy động của hai nhóm khách hàng trong tổng số dư huy
động đã rất cao và khá ổn định, góp phần giữ vững và tăng trưởng nền
khách hàng của Chi nhánh. Tuy nhiên, cơ cấu khách hàng như thế này
chưa thật sự hợp lý và phụ thuộc vào số lượng khách hàng lớn, chỉ một
sự biến động nhỏ của nhóm khách hàng này cũng có thể tác động lớn

đến tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh.
d. Đánh giá hiệu quả từ hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
Bảng 2.10. Hiệu quả từ hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm qua
các năm


14
Bảng 2.10 cho thấy diễn biến chênh lệch lãi suất bình quân qua
3 năm. Chênh lệch lãi suất bình quân có giảm nhẹ từ 1,46% năm
2015 xuống 1,4% năm 2016 và năm 2017 Nim lãi suất có tăng lên
1.66%. Tuy nhiên, vẫn đảm bảo chênh lệch thực dương trên 1,4%.
e. Đánh giá chất lượng dịch vụ
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG TGTK
TẠI BIDV BAN MÊ
2.3.1. Những mặt thành công
- Là một Chi nhánh mới được tiếp nhận từ MHB nhưng Chi
nhánh đã đạt mức tăng trưởng mạnh về số dư huy động qua 3 năm
trong điều kiện thực hiện chủ trương khống chế lãi suất huy động của
Hội sở chính. Công tác phát triển nền khách hàng được thực hiện tốt,
đặc biệt số lượng khách hàng quan trọng và khách hàng thân thiết ổn
định và phát triển về số lượng cũng như quy mô giao dịch.
- Thị phần huy động TGTK có xu hướng tăng nhẹ, từ mức
1,41% năm 2016 tăng lên 1,69% năm 2017. Và chi nhánh không
ngừng nỗ lực tăng thị phần qua các năm trong điều kiện một Chi
nhánh mới có xuất phát thấp.
- Chi nhánh đã thực hiện triển khai việc đa dạng hóa sản phẩm
và cung cấp một danh mục sản phẩm khá phong phú theo chủ trương
chung của BIDV. Sản phẩm huy động tiền gửi tiết kiệm được áp
dụng tại Chi nhánh trong các năm gần đây luôn được đổi mới, linh
hoạt theo nhu cầu của thị trường.

- Bảo đảm sự an toàn trong hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm tại Chi nhánh trong ba năm vừa qua.
- Về hiệu quả, trong điều kiện thực hiện cơ chế mua, bán vốn
với HSC, Chi nhánh đã có những biện pháp duy trì và cải thiện
chênh lệch lãi suất bình quân.


15
- Chi nhánh đã hiện đại hóa giao dịch ngân hàng, đặc biệt trong
khâu giao dịch tiền gửi. Đồng thời, thường xuyên có những biện
pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, trong đó chú trong trước hết ở
chất lượng nhân viên. Qua đó, ngày càng phát huy được hình ảnh tốt
đẹp của Chi nhánh đối với khách hàng tiềm năng và hiện hữu.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
a. Hạn chế
- Tuy tăng trường số dư huy động là rất cao nhưng tỷ lệ hoàn
thành kế hoạch có xu hướng giảm.
- Thị phần huy động vốn tiền gửi nhìn chung vẫn còn rất khiêm
tốn so với vị thế của NH đầu tư và phát triển.
- Tỷ trọng số dư huy động tập trung quá lớn vào 2 loại sản
phẩm, trong khi một số sản phẩm có tỷ trọng quá thấp dưới 1%. Một
số sản phẩm không phát huy được và gần như không được chú ý.
- Huy động tiền gửi chủ yếu vẫn là bằng tiền đồng, tỷ trọng huy
động bằng ngoại tệ quá thấp, không đáng kể.
- Số dư huy động phụ thuộc nhiều vào hai nhóm khách hàng QT
và KH thân thiết nên có thể tạo nên rủi ro cho sự bất ổn định của
nguồn vốn huy động nhất là trong điều kiện cạnh tranh ngày càng
gay gắt trong lĩnh vực huy động vốn.
- Về chất lượng dịch vụ vẫn còn một số mặt hạn chế như lãi
suất vẫn còn thiếu tính cạnh tranh, thái độ phục vụ của nhân viên

nhìn chung tốt nhưng so với một số NHTM Cổ phần thì vẫn còn một
số mặt cần cải thiện hơn, không gian giao dịch ở một số Phòng giao
dịch cũng cần được tiếp tục nâng cấp.
b. Nguyên nhân của hạn chế
i. Nguyên nhân bên ngoài
- Mức phân giao kế hoạch của BIDV HSC vẫn còn quá cao


16
chưa tính đến đặc thù của Chi nhánh tiếp nhận trên một nền khách
hàng còn hạn chế. Do sự dồi dào của các nguồn vốn huy động nên
BIDV vẫn duy trì một chính sách lãi suất huy động vừa phải không
nhằm tạo nên áp lực cạnh tranh làm cho lãi suất huy động tiền gửi
của Chi nhánh trên địa bàn vẫn chưa thực sự cạnh tranh.
- Mức độ cạnh tranh giữa các Chi nhánh NH trên địa bàn trong
lĩnh vực huy động tiền gửi là khá gay gắt. Đặc biệt các NHTMCP có
xu hướng tăng lãi suất huy động cao hơn so với chi nhánh.
- Tâm lý ngại rủi ro của người gửi tiết kiệm dẫn đến người gửi
chỉ ưa thích các kỳ hạn ngắn hoặc trên 12 tháng một ít. Cộng với
những đặc điểm của địa bàn nên dẫn đến một số hạn chế, bất cập về
cơ cấu tiền gửi tiết kiệm huy động được.
- Cơ chế chính sách động lực của Hội sở BIDV chưa thật sự ổn
định, một số cơ chế động lực ban hành chậm đã dẫn đến chưa khuyến
khích kịp thời các hoạt động kinh doanh, giảm tính cạnh tranh
của Chi nhánh.
(ii) Nguyên nhân xuất phát từ chính hoạt động của Chi nhánh
- Sản phẩm huy động tiền gửi dân cư chưa thực sự tạo sự khác
biệt và thuận lợi hơn so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường,
mặt khác, Chi nhánh chỉ chú trọng triển khai các sản phẩm truyền
thống mà chưa triển khai mạnh mẽ các sản phẩm mới nên trong quá

trình triển khai một số sản phẩm không thu hút được khách hàng, đặc
biệt là tâm lý e dè thực hiện sản phẩm mới, nhất là các sản phẩm huy
động tiền gửi thông qua kênh phân phối hiện đại.
- Công cụ hỗ trợ bán hàng và quản lý chi phí chưa thực sự tốt.
Rất nhiều sản phẩm, nhiều chương trình phải nhập thủ công, cán bộ
mất rất nhiều thời gian cho tác nghiệp. Chưa có chương trình bóc
tách số liệu hoạt động của Phòng giao dịch, số liệu thu nhập chi phí


17
riêng cho các dòng sản phẩm, nên Chi nhánh gặp nhiều khó khăn
trong chỉ đạo điều hành hoạt động huy động vốn. Về mặt công nghệ
của chi nhánh so với các ngân hàng khác trên địa bàn còn thiếu tiện
ích và tính năng, mức độ ổn định của công nghệ trong sản phẩm thấp.
- Về lãi suất trong huy động tiền gửi tiết kiệm: do những hạn
chế về cơ chế nên BIDV Ban Mê chưa thể có phương án đáp ứng
hiệu quả, chủ động dẫn đến mất khách hàng, nhất là đối với những
sản phẩm có kỳ hạn dài.
- Bố trí chức năng nhiệm vụ của cán bộ QHKH còn một vài
điểm bất cập dẫn đến mỗi cán bộ hiện nay phải đảm đương nhiều
công việc tác nghiệp nội bộ, chưa dành nhiều thời gian để triển khai
và thực hiện trách nhiệm chính của cán bộ quan hệ khách hàng là
trực tiếp marketing, tiếp thị khách hàng, tư vấn, bán sản phẩm dịch
vụ.
- Chính sách truyền thông, cổ động chưa thực sự phù hợp với
đặc thù của địa bàn. Tính chủ động trong công tác này bị hạn chế
nhiều bởi sự phân cấp của HSC, đặc biệt là về phân cấp chi phí.
- Tại chi nhánh, hệ thống xếp loại khách hàng cá nhân vẫn chưa
được triển khai đồng bộ nên việc đánh giá khách hàng cũng như đàm
phán mức lãi suất áp dụng còn chưa thực sự có cơ sở. Công tác chăm

sóc khách hàng cá nhân thường chú trọng nhiều hơn đến khách hàng
lớn, công tác chăm sóc các khách hàng nhỏ, lẻ chưa được tổ chức
chuyên nghiệp. Dù chi nhánh đã tiến hành các hoạt động thu thập
đánh giá của khách hàng nhưng việc tổ chức điều tra, khảo sát
khách hàng chưa được tiến hành một cách hệ thống, khoa học. Công
tác đánh giá, đo lường sự hài lòng của khách hàng về sử dụng các
sản phẩm dịch vụ của BIDV chưa được quan tâm đúng mức.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


18
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI BIDV BAN MÊ
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Định hƣớng phát triển chung của BDV
3.1.2. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của BIDV Ban Mê
trong thời gian đến
3.1.3. Định hƣớng lớn về hoàn thiện hoạt động huy động
tiền gửi tiết kiệm của BIDV Ban Mê trong giai đoạn tới
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI BIDV BAN MÊ
3.2.1. Khuyến nghị với BIDV Ban Mê
a. Đánh giá lại hiệu quả của từng sản phẩm, trên cơ sở đó
tiếp tục hoàn thiện danh mục sản phẩm
Tiếp tục thực hiện chủ trương đa dạng hóa sản phẩm, cung cấp
thêm nhiều lựa chọn cho khách hàng. Điều này phải nhằm tới mục
đích giúp BIDV Ban Mê thu hút tối đa nguồn vốn từ mọi đối tượng
khách hàng dân cư mà không cần tăng nhiều chi phí đồng thời hỗ trợ
chi nhánh giảm áp lực trong quản trị thanh khoản chung của Chi

nhánh và toàn hệ thống.
Chi nhánh cấn tiến hành tổ chức đánh giá từng sản phẩm huy
động vốn nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm huy động vốn hiện có
để phục vụ khách hàng tốt hơn, tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm,
đồng thời xác định ưu tiên trong chiến lược tiếp thị cho từng sản
phẩm cụ thể.
Mặt khác, cần vận dụng một số sản phẩm đáp ứng được khuynh
hướng kết hợp dịch vụ gửi tiết kiệm với dịch vụ tín dụng và một số


19
dịch vụ khác để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
b. Tăng tỷ trọng huy động TGTK có kỳ hạn trên 12 tháng và
tỷ trọng huy động tiền gửi bằng ngoại tệ
Chi nhánh cần áp dụng một số biện pháp để tăng tỷ trọng huy
động TGTK trung và dài hạn. Các biện pháp áp dụng trước hết và
chủ yếu tập trung váo chính sách lãi suất và các chương trình xúc
tiến phù hợp.
Để tăng cường tỷ trọng huy động tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại
tệ, Chi nhánh cần có kế hoạch tiếp thị những hộ gia đình có thân
nhân ở nước ngoài. Đây là những đối tượng có những nguồn thu
ngoại tệ khá. Tuy nhiên, Chi nhánh cũng cần có những hình thức huy
động thích hợp đối với những đối tượng này.
c. Vận dụng mạnh mẽ hơn một số công cụ cạnh tranh nhằm
tăng thị phần huy động tiền gửi tiết kiệm
Về quan điểm chung đối với cạnh tranh, Chi nhánh cần tác
động đến nhận thức của cán bộ, nhân viên trong toàn chi nhánh bằng
cách quán triệt quan điểm về tư tưởng cần phải cạnh tranh bằng chất
lượng sản phẩm dịch vụ, phong cách phục vụ khách hàng, bằng
chính giá trị thương hiệu là yếu tố cốt lõi quyết định thành công.

- Chi nhánh cũng cần tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
Trong bối cảnh hiện nay, khi nền kinh tế đã phục hồi tăng trưởng trở
lại khá mạnh mẽ, nhu cầu vốn cho nền kinh tế đang gia tăng BIDV
Ban Mê cần có kiến nghị Hội sở chính tăng NIM mua bán vốn với
BIDV TƯ để có cơ sở tăng lãi suất huy động có tính cạnh tranh so
với các Tổ chức tín dụng đang hoạt động trên cùng thị trường mục
tiêu.
BIDV Ban Mê cần vận dụng linh hoạt hơn lãi suất huy động
TGTK theo hương thực hiện chính sách định lãi suất trên cơ sở phân


20
biệt lãi suất theo các tiêu thức: theo kỳ hạn; theo mức độ quan hệ;
theo tính chất của sản phẩm; theo quy mô tiền gửi..nhằm phối hợp tốt
với chính sách khách hàng trên cơ sở chính sách lãi suất của BIDV
và phân cấp thẩm quyền quyết định lãi suất của Chi nhánh.
Phối hợp tốt giữa việc ấn định lãi suất đối với từng khách hàng
cụ thể với cơ chế khuyến mãi. Sử dụng các biện pháp khuyến mãi để
thay thế ưu đãi về lãi suất trong một số trường hợp cần thiết.
Để tăng cường hiệu quả cạnh tranh, nên áp dụng hệ thống lãi
suất tiết kiệm theo nhiều bậc để thu hút các khách hàng với lượng
tiền gửi lớn, đồng thời có thể giảm chi phí vốn đối với các tài khoản
tiền gửi có số dư thấp; đưa ra cơ chế lãi suất cao hơn cho các khoản
tiền gửi có kỳ hạn dài; phát triển các sản phẩm thanh toán và quản lý
vốn, dịch vụ thẻ để thu hút khách hàng mở tài khoản và sử dụng số
dư trên các tài khoản này nhằm giảm chi phí vốn, tăng độ ổn định
của nguồn vốn.
Chi nhánh cũng nên tổ chức thường xuyên các chương trình
huy động tiết kiệm dự thưởng, chứng chỉ tiền gửi dự thưởng cho
riêng địa bàn.

d. Tăng cường và hoàn thiện các hoạt động truyền thông, cổ
động theo định hướng nâng cao hiệu quả
- Tăng cường các hoạt động xây dựng và củng cố hình ảnh
thương hiệu BIDV gần gũi với khách hàng, có tính cộng đồng và
trách nhiệm xã hội cao, có độ an toàn cao và hoạt động có hiệu quả,
đồng hành cùng khách hàng. Tiến hành công tác quán triệt tới cán
bộ, nhân viên toàn Chi nhánh luôn có ý thức trong việc bảo vệ hình
ảnh thương hiệu BIDV.
- Đổi mới công tác quảng bá sản phẩm dịch vụ huy động vốn
tới khách hàng với định hướng làm cho khách hàng biết và sử dụng


21
sản phẩm TGTK của Chi nhánh.
- Thực hiện các hoạt động tiếp thị trực tiếp (gửi thư, tờ rơi đến
từng khách hàng, gửi lời giới thiệu về ngân hàng và sản phẩm dịch
vụ huy động tiền gửi tới khách hàng, giải đáp trên truyền thanh,
truyền hình, tổ chức các hội nghị khách hàng. Với những nơi mà
không có điều kiện để tiếp nhận được thông điệp mà NH đã truyền đi
bằng các hình thức trên thì NH có thể cho nhân viên tư vấn, tiếp thị .
Về phương thức tiếp thị khách hàng, cần định hướng lại theo
hướng tập trung và chuyên nghiệp hơn thích ứng với từng phân đoạn
thị trường. Đối với khách hàng quan trọng, cần ưu tiên tập trung tiếp
thị trực tiếp tới các khách hàng. Thường xuyên theo dõi tiền gửi lớn
đến hạn để chủ động tiếp thị và mời khách hàng gửi tiền. Đối với các
khách hàng phổ thông, thân thiết cần ưu tiên việc tiếp thị tại quầy
giao dịch khi khách hàng đến sử dụng dịch vụ. Sử dụng tờ rơi để tiếp
thị hoặc các công cụ tiếp thị có đặc điểm thật ngắn gọn, dễ nhớ.
Bên cạnh công tác tiếp thị trực tiếp đối với khách hàng có nhu
cầu gửi tiền gửi tiết kiệm, chi nhánh cần nghiên cứu và xây dựng

chương trình khuyến mại cho người giới thiệu khách hàng gửi tiền để
đẩy mạnh phát triển khách hàng mới.
e. Khắc phục những hạn chế về chất lượng dịch vụ, nâng cao
mức độ hài lòng của khách hàng
f. Áp dụng các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí huy động,
tăng cường hiệu quả tài chính của hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm
g. Nâng cao chất lượng nhân lực liên quan đến công tác huy
động TGTK
h. Có cơ chế động viên, khen thưởng thích hợp, xây dựng môi
trường làm việc có tác động tích cực


22
3.2.2. Khuyến nghị với BIDV
- Là cơ quan quản lý, điều hành toàn bộ hệ thống NH Đầu tư và PT
Việt Nam có trách nhiệm trong việc hoạch định chính sách, xây dựng
quy chế và kế hoạch phát triển của toàn hệ thống, làm cơ sở cho việc xây
dựng các kế hoạch kinh doanh trong đó có kế hoạch phát triển nguồn vốn
của các chi nhánh trong hệ thống .
- Hỗ trợ công tác đào tạo và đào tạo lại kể cả trong nước và ngoài
nước, đặc biệt là các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng hiện đại, kịp thời có
các văn bản làm căn cứ pháp lý và cơ sở nghiệp vụ để mở rộng các sản
phẩm, dịch vụ như dịch vụ thẻ thanh toán điện tử, séc du lịch …
- Bổ sung chỉ tiêu tuyển dụng đảm bảo đủ biên chế để hoàn thành
công việc, hạn chế tình trạng làm việc quá tải, tạo điều kiện về thời gian
cho cán bộ nhân viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn .
- Tăng cường cơ sở vật chất, đảm bảo đủ mặt bằng giao dịch, tăng
cường theo hướng hiện đại hoá các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho
hoạt động kinh doanh .

- Thường xuyên tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm hoạt động
giữa các chi nhánh, thu thập ý kiến đóng góp và những kiến nghị từ cơ sở
góp phần đề ra các văn bản phù hợp với thực tế như hiện nay, nhất là các
quy trình nghiệp vụ thực hiện trong thực tế nếu không được xây dựng sát
thực và phù hợp sẽ làm cho các chi nhánh hoạt động hết sức khó khăn vì
thực tế không đáp ứng được các yêu cầu đề ra của các quy định, trong khi
các chi nhánh cũng không dám vận dụng hoặc vi phạm các quy định đó.
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị, nghiên cứu ứng dụng công nghệ
thông tin để từng bước hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Việc hiện đại
hoá công nghệ ngân hàng từng chi nhánh không thể tự thực hiện được vì
không có nguồn vốn, mặt khác nếu có sẽ không đảm bảo tính thống nhất,
đồng bộ và sẽ không vận hành được. Do đó BIDV HSC cần phải chỉ đạo


23
trong việc nghiên cứu, đầu tư hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Nghiên
cứu xây dựng phần mềm đánh giá hiệu quả huy động vốn đến từng
cán bộ. Tiếp tục vận hành hệ thống SIBS đảm bảo an toàn và nghiên
cứu nâng cấp hệ thống SIBS, tạo thuận lợi trong công tác tác nghiệp,
gia tăng tiện ích sản phẩm.
- Hoàn thiện cơ chế khoán tài chính đối với các đơn vị chi nhánh
thành viên, đây là động lực quan trọng thúc đẩy hoạt động kinh doanh của
các chi nhánh phát triển.
- Phát triển các sản phẩm đặc thù, gói sản phẩm. Nghiên cứu
triển khai riêng các sản phẩm huy động vốn đặc thù của BIDV và
chuẩn hóa, ổn định danh mục sản phẩm. Thực hiện đánh giá lại sản
phẩm trên góc độ toàn hệ thống theo định kỳ. Đồng thời thực hiện
các cuộc khảo sát ý kiến khách hàng trên phạm vi toàn hệ thống.
- Định kỳ, HSC nên tiến hành việc hệ thống lại các đặc điểm
chính của sản phẩm, có so sánh với các sản phẩm cùng loại trên thị

trường, điều chỉnh cẩm nang sản phẩm và bộ công cụ tài liệu tiếp thị
để cán bộ quan hệ khách hàng dễ tư vấn, bán sản phẩm, đồng thời
thu thập ý kiến phản hồi của khách hàng để bổ sung các tính năng,
tiện ích mới đáp ứng nhu cầu khách hàng.
- Hoàn thiện cơ chế phân cấp về chính sách lãi suất cho các chi
nhánh theo hướng tăng cường nhiều hơn tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cho các Chi nhánh.
- BIDV nên triển khai các chương trình lớn về khuyến mại
trong huy động TGTK. Đa dạng hóa hình thức khuyến mại, kết hợp
nhiều hình thức khuyến mại trong một chương trình, tăng cường tính
hấp dẫn và bảo đảm phù hợp với tâm lý khách hàng và thị trường
trong từng thời kỳ để tăng tính quảng bá và thu hút khách hàng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3


×