LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận với đề tài: “Huy động vốn tiền gửi cá nhân tại ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Nam Định”, em xin tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến thầy Phạm Tuấn Anh, đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá
trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng,
Trường Đại Học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập.
Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá
trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một
cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các cô chú, anh chị cán bộ nhân viên
Ngân hàng BIDV chi nhánh Nam Định đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em
thật sự nhiệt tình trong quãng thời gian em thực tập tại chi nhánh. Em xin gửi lời
cảm ơn đến Chị Nguyễn Thị Nhung, cán bộ phòng Tổng hợp kế hoạch và đầu tư
của chi nhánh BIDV Nam Định đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thu thập số
liệu.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Nam Định luôn dồi dào sức khỏe, đạt
được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Trân trọng cảm ơn!
SVTH: Phạm Thị Na
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
CÁ NHÂN 1
1.3.1 Các nhân tố môi trường vĩ mô 14
Mô hình tổ chức 18
Bộ máy lãnh đạo 19
2.1.2 Tình hình tài sản - vốn 19
Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010- 2012 21
2.2.1 Thu thập dữ liệu sơ cấp 22
2.2.2 Thu thập dữ liệu thứ cấp 23
CHƯƠNG III 36
CÁC PHÁT HIỆN NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT 36
3.1 CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU 36
3.1.1 Thành tựu chi nhánh đã đạt được 36
3.1.2 Một số vấn đề còn tồn tại 37
3.2.2. Gắn việc tăng cường huy động vốn với việc sử dụng vốn có hiệu quả 40
3.2.3 Đa dạng hóa tài khoản TGCN 41
3.2.4. Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược marketing hiệu quả 42
3.2.5 Phát huy tối đa yếu tố con người 43
3.2.6. Đổi mới công nghệ ngân hàng 44
3.3MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 44
3.3.3. Kiến nghị với nhà nước 47
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản- vốn giai đoạn
2010-2012
19
Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh
21
Bảng 2.3 Bảng tổng hợp kết quả điều tra từ phía khách hàng 23
Bảng 2.4 Bảng tổng hợp kết quả phiếu điều tra từ phía các cán bộ 26
Bảng 2.5 Cơ cấu huy động vốn TGCN theo đối tượng khách hàng 28
Bảng 2.6 Biến động vốn TGCN huy động qua các năm 29
Bảng 2.7 Cơ cấu vốn TGCN theo loại tiền tệ 30
Bảng 2.8 Cơ cấu vốn TGCN theo kỳ hạn 31
Bảng 2.9 Chi phí trả lãi bình quân của vốn TGCN 33
Bảng 2.10 Tính cấn đối giữa huy động và sử dụng vốn TGCN 34
Bảng 2.11 Chênh lệch thu chi từ lãi của vốn TGCN 35
Biểu đồ 1 Tỉ trọng các thành phần vốn TGCN theo kỳ hạn 31
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
STT TÊN SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ TRANG
1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của chi nhánh BIDV Nam Định 18
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT KÍ HIỆU NGUYÊN VĂN
1 BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2 TGCN Tiền gửi cá nhân
3 NH Ngân hàng
4 LNST Lợi nhuận sau thế
5 LNTT Lợi nhuận trước thuế
6 NH Ngân hàng
7 NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
8 NHTM Ngân hàng thương mại
9 TMCP Thương mại cổ phần
PHẦN MỞ ĐẦU
1 . Lý do chọn đề tài
Trong chiến lược huy động vốn của NH đầu tư và phát triển Việt Nam chi
nhánh Nam Định thì huy động vốn tiền gửi cá nhân là một phần rất quan trọng, luôn
được phía ngân hàng quan tâm sát sao.
Thời gian vừa qua, quy mô và cấu trúc huy động vốn tiền gửi cá nhân chiếm tỉ
trọng tương đối lớn trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Tuy nhiên thì tỉ
trọng ở hiện tại và quá khứ hầu như chưa đạt được chỉ tiêu đề ra cũng như mong
muốn của ban lãnh đạo ngân hàng.
Lượng khách hàng cá nhân chiếm khoảng 62,5 % trong số các khách hàng gửi
tiền tại chi nhánh. Phần còn lại được gửi bởi các tổ chức kinh tế và một số nguồn
khác. Nhìn chung tỉ trọng này của chi nhánh tương đối cao so với các chi nhánh
khác của BIDV nhưng vẫn chưa phải là con số mà ban lãnh đạo chi nhánh mong
muốn.
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu tại chi nhánh, tôi nhận thấy có một vài vấn
đề cần giải quyết liên quan đến hoạt động huy động vốn. Cụ thể các vấn đề phát
sinh trên một số phương diện sau:
Quy trình gửi tiền hiện vẫn đang trong quá trình hoàn thiện vì vậy mà khách
hàng khi gửi tiền vẫn còn một số về thủ tục. Nhiều khách hàng nhận thấy thủ tục
của chi nhánh vẫn còn rườm rà, phức tạp khiến họ gặp khó khăn trong lần gửi tiền
đầu tiên.
Chi nhánh ngân hàng đã và đang áp dụng các mô hình tự đánh giá chất lượng
dịch vụ huy động vốn tiền gửi cá nhân . Chất lượng dịch vụ huy động vốn tiền gửi
cá nhân được ban lãnh đạo chi nhánh và nhân viên ngân hàng đánh giá tương đối tốt
mặc dù vẫn còn một vài hạn chế.
Đại đa số các khách hàng đã gửi hoặc có nhu cầu gửi tiền tại chi nhánh thì
cũng có những đánh giá tương đối tốt về quy trình và chất lượng dịch vụ huy động
vốn tiền gửi cá nhân của ngân hàng. Một vài khách hàng than phiền về thủ tục gửi
tiền.
Đối với bản thân tôi nhận thấy đây là vấn đề nóng đối với BIDV Nam Định
đồng thời đây cũng là đề tài phù hợp với ngành, lĩnh vực mà tôi đang theo học. Hơn
nữa huy động vốn cũng là vấn đề mà tôi rất quan tâm, ưa thích vì vậy tôi chọn:
“Huy động vốn tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt
Nam, chi nhánh Nam Định ” làm đề tài khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng Huy động vốn tiền gửi cá nhân tại chi
nhánh ngân hàng BIDV Nam Định trên các phương diện (doanh số, chi phí, tỷ trọng
khách hàng, quy trình huy động vốn tiền gửi cá nhân, chất lượng dịch vụ, quản trị
huy động vốn tiền gửi cá nhân…)
- Phân tích các nhân tố môi trường kinh doanh tác động tới hoạt động Huy
động vốn tiền gửi cá nhân tại chi nhánh ngân hàng BIDV Nam Định
- Nhận dạng các thành công, các vấn đề tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại
trong Huy động vốn tiền gửi cá nhân tại chi nhánh.
- Trên cơ sở các phân tích thực trạng Huy động vốn tiền gửi cá nhân tại chi
nhánh ngân hàng BIDV Nam Định kết hợp với phân tích các yếu tố môi trường
kinh doanh của chi nhánh, đề xuất hướng giải quyết các vấn đề tồn tại trong Huy
động vốn tiền gửi cá nhân tại BIDV chi nhánh Nam Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Thực trạng Huy động vốn tiền gửi cá nhân tại chi nhánh BIDV Nam Định
+ Các yếu tố môi trường kinh doanh tác động tới Huy động vốn tiền gửi cá
nhân tại BIDV chi nhánh Nam Định
+ Các yếu tố tác động tới chất lượng dịch vụ Huy động vốn tiền gửi cá nhân
tại chi nhánh BIDV Nam Định
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nghiệp vụ kinh doanh: Huy động vốn tiền gửi cá nhân
+ Về mặt không gian: khóa luận được nghiên cứu tại chi nhánh BIDV Nam
Định
+ Về mặt thời gian: trong 3 năm từ 2009 đến 2011
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp suy luận: bài khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu là
phương pháp diễn dịch để có thể tìm hiểu về cho vay cá nhân tại Ngân hàng, qua có
cái nhìn sâu sắc hơn về nghiệp vụ tại Ngân hàng so với lý thuyết đã được học.
- Các phương pháp sử dụng trong phân tích: phương pháp phân tích nhân tố;
sử dụng mô hình SWOT để phân tích các nhân tố môi trường kinh doanh ảnh hưởng
tới hoạt động Huy động vốn tiền gửi cá nhân của BIDV chi nhánh Nam Định; đồng
thời sử dụng mô hình ServPerf để đánh giá chất lượng dịch vụ huy động vốn tiền
gửi cá nhân của chi nhánh.
- Phương pháp t hu thập số liệu : Sử dụng phương pháp điều tra nhóm cố định
dựa trên bảng điều tra… Thu thập thông tin từ ngân hàng và tham khảo thông tin từ
các tạp trí, sách báo có liên quan.
- Phương pháp x ử lý thông tin : Dùng phương pháp phân tích số tuyệt đối,
tương đối, so sánh đối chiếu số liệu qua các năm để phân tích, đánh giá. Dùng các
biểu đồ, bảng biểu để phân tích, so sánh…
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ và hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, lời cảm ơn
nội dung chính của khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về huy động vốn tiền gửi cá nhân
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và phát triển, chi nhánh Nam Định
Chương 3: Các phát hiện nghiên cứu và một số hướng giải quyết
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
CÁ NHÂN
1.1MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN TỚI HUY ĐỘNG VỐN TGCN
1.1.1 Khái niệm huy động vốn
Có nhiều tài liệu đưa ra khái niệm “Huy động vốn” như sau:
Theo luật các tổ chức tín dụng : “ Huy động vốn bao gồm việc nhận tiền gửi, phát
hành các giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ chức tín dụng và vay vốn của Ngân
hàng Nhà nước (NHNN) dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định tại điều 30 luật
NHNN ”
Theo tác giả Nguyễn Minh Kiều chuyên gia nghiên cứu về nghiệp vụ ngân
hàng: “ Huy động vốn là một hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM. Đây là hoạt
động đầu tiên và chính yếu, đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng
hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn của NHTM nằm bên phải bảng cân đối kế
toán bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay”.
Trong cuốn Bài giải nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Tín dụng ngân hàng,
2010 NXB Đại học quốc gia TPHCM tác giả Phan Thị Cúc có đưa ra khái niệm: “
Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản, đầu tiên và quan trọng nhất của một NHTM.
Vốn đuợc ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau và sử dụng (sau
khi đảm bảo một tỉ l dự trữ bắt buộc) với trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi”
1.1.2 Khái niệm vốn tiền gửi
Ở các nước phát triển, người ta định nghĩa “ tiền gửi “ được định nghĩa:
“Được coi là tiền gửi, tiền mà ngân hàng nhận được của khách hàng bất luận dưới
hình thức nào, dù phải trả lãi hay không trả lãi, với quyền sử dụng tiền đó cho hoạt
động kinh doanh của mình và với bổn phận làm nghiệp vụ ngân quỹ cho người ký
gửi, nhất là phải trả trong giới hạn số tiền nhận được, tất cả những lệnh phải trả
tiền của người gửi bằng séc, lệnh chuyển khoản, thư tín dụng…hay bất cứ bằng
cách nào khác cũng thâu nhập vào khoản tiền gửi mọi số tiền mà ngân hàng thu hộ
cho người gửi”.
Như vậy “Tiền gửi là số tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình
thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi, hoặc không hưởng lãi và phải được hoàn trả
cho người tiền”. Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của
NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng
1.1.3 Khái niệm huy động vốn tiền gửi cá nhân
Giống như khái niệm “Huy động vốn” cũng có nhiều nguồn khác nhau đưa
ra khái niệm “Huy động vốn tiền gửi cá nhân”. Cụ thể như sau:
Theo giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Đại học quốc gia
TPHCM, Nguyễn Đăng Dờn (2009): “Trong các hình thức huy động vốn , huy
động vốn tiền gửi cá nhân của NHTM là phương thức huy động vốn cổ xưa nhất
và cho đến hiện nay nó vẫn là hình thức huy động vốn quan trọng nhất về mặt kinh
tế và chiếm tỉ lệ tương đối lớn trong tổng nguồn vốn huy động ở mỗi tổ chức tín
dụng”.
Luật các tổ chức tín dụng 2011: “Huy động nguồn tiền gửi của NHTM là
một trong những hoạt động huy động nguồn vốn của NHTM trên cơ sở khách
hàng là các cá nhân chủ động, tự nguyện gửi tiền của mình (trao quyền sử dụng
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình) cho NHTM sử dụng và quản lý trong một
thời gian nhất định, và NHTM sẽ cam kết hoàn trả đúng hạn cho khách hàng một
mức lãi suất hợp lý theo quy định của NHNN”
Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Nguyễn
Thị Mùi (2010) “Huy động vốn tiền gửi cá nhân là việc NH nhận tiền gửi từ phía
các khách hàng cá nhân mà theo đó NH được quyền sử dụng nguồn vốn của khách
hàng để kinh doanh tạo lợi nhuận trong một thời gian nhất định và chi trả cho
khách hàng gửi tiền một khoản lãi theo mức lãi suất tiền gửi tùy thuộc vào loại
hình mà khách hàng chọn để gửi tiền. Sau khi hết hạn gửi tiên khách hàng được
nhận lại nguồn vốn đã cho NH vay”
1.1.4 Một số thuật ngữ liên quan đến gói dịch vụ huy động vốn tiền gửi cá
nhân
1.1.4.1 Tiết kiệm dự thưởng
Đây là một thể thức tiết kiệm mà khi khách hàng gửi tiền của mình vào NH
với 1 lượng vốn và một khoảng thời gian nhất định khách hàng sẽ nhận được mã
dự thưởng để có cơ hội nhận được các phần quà hấp dẫn và thú vị từ phía ngân
hàng. Theo thể thức này đồng tiền gửi vào ngân hàng sẽ giúp quý khách có mức
sinh lời cao nếu trúng thưởng.
Mọi công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú trên lãnh thổ Việt Nam
đều có thể tham gia thể thức tiết kiệm này.
Nếu đến hết kỳ hạn gửi tiền Tiết kiệm dự thưởng, khách hàng không đến rút
tiền thì NH sẽ tự động chuyển toàn bộ số tiền gốc sang Tiết kiệm thông thường.
1.1.4.2 Tiết kiệm bậc thang
TGTK bậc thang gồm có hai loại là tiết kiệm bậc thang theo thời gian gửi và
tiết kiệm bậc thang theo số dư tiền gửi
* TGTK bậc thang theo thời gian:
Là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn mà KH sẽ được hưởng lãi suất xác
định ở các kỳ hạn gửi thực tế.thông thường kỳ hạn càng dài thì lãi suất sẽ cao hơn.
Lãi suất thường tăng dần theo thời gian gửi, tuy nhiên cũng có thể giảm dần ở các
các kỳ hạn dài, nó phụ thuộc vào chính sách huy động vốn của NH trong từng thời
kỳ. Khách hàng rút tiền đúng kỳ hạn được hưởng mức lãi suất tương ứng với bậc kỳ
hạn đó. Nếu rút trước hạn khách hàng được nhận mức lãi suất thấp hơn liền kề với
mức lãi suất ký kết.
* TGTK bậc thang theo số tiền gửi
Tiết kiệm bậc thang là sản phẩm TGTK có kỳ hạn với lãi suất tăng dần theo số
dư tiền gửi. Theo đó, khách hàng gửi tiền với cùng một kỳ hạn nhưng khoản tiền
gửi càng lớn thì lãi suất tiền gửi càng cao. Lãi suất phụ thuộc vào kỳ hạn gửi và số
tiền gửi, ở cùng một kỳ hạn nhưng nếu số tiền càng cao thì sẽ được hưởng lãi suất
cao. Khách hàng rút tiền đúng kỳ hạn được hưởng mức lãi suất tương ứng với bậc
kỳ hạn đó. Nếu rút trước hạn Khách hàng được nhận mức lãi suất thấp hơn tùy theo
chính sách của mỗi NH.
1.1.4.3 Tiền gửi đầu tư
Tiền gửi đầu tư là sự kết hợp giữa việc gửi tiền và đầu tư trong cùng một kỳ
hạn, cho phép khách hàng có cơ hội hưởng thu nhập cao hơn việc gửi tiền truyền
thống thông qua việc dự đoán đúng xu hướng giá tài sản đầu tư cụ thể (giá vàng,
ngoại tệ,…). Nếu không dự đoán đúng, khách hàng chỉ được nhận thu nhập cơ bản
thấp hơn lãi suất gửi tiền.
1.1.4.4 Ủy thác đầu tư
Ủy thác đầu tư là việc ngân hàng nhận ủy thác của khách hàng để đầu tư vào
một dự án. Khách hàng đem vốn ủy thác cho tổ chức tín dụng sẽ được nhận lãi
suất thỏa thuận và ký với ngân hàng một hợp đồng ủy thác. Sau đó, ngân hàng
được sử dụng số tiền này để đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau hoặc đem cho vay
với lãi suất đã thỏa thuận từ trước đối với người ủy thác. Trái lại, người ủy thác sẽ
trả phí cho ngân hàng.
1.1.4.5 Tiết kiệm rút gốc linh hoạt
Là hình thức gửi tiết kiệm có kỳ hạn mà theo đó khách hàng được quyền rút
vốn từng phần một hoặc nhiều lần khi có nhu cầu sử dụng vốn trước hạn.
Khi có nhu cầu sử dụng vốn đột xuất, khách hàng có thể rút vốn mà vẫn đảm
bảo khoản tiền rút ra được tính với lãi suất hấp dẫn, phần gốc còn lại vẫn được
hưởng lãi suất ban đầu ghi trên sổ tiết kiệm
1.1.4.6 Tiết kiệm lãi suất thả nổi
Là loại tiết kiệm giúp khách hàng tránh được những biến động rủi ro của thị
trường mà vẫn được hưởng mức lãi suất hấp dẫn. Khách hàng sẽ được hưởng lãi
suất sát với biến động thị trường, tránh được rủi ro lãi suất tăng sẽ làm mất một
phần lãi .Thủ tục nhanh gọn, tiện lợi và tất toán trước hạn vẫn được hưởng mức lãi
cao như ban đầu.
1.1.4.7 Các loại tiết kiệm khác.
Ngoài các sản phẩm TGTK có kỳ hạn trên, mỗi NHTM thường thiết kế ra
những sản phẩm TGTK khác nhau như Tiết kiệm tiện ích, Tiết kiệm dự thưởng,
Tiết kiệm liên kết , Tiết kiệm thừa kế, …với các nét đặc trưng riêng nhằm làm cho
sản phẩm huy động vốn TGTK của mình luôn được đổi mới theo nhu cầu của
Khách hàng và tạo ra sự khác biệt nhằm thu hút Khách hàng.
1.1.5 Các thuật ngữ liên quan đến huy động vốn tiền gửi cá nhân
1.1.5.1 Hợp đồng vay
Là bản hợp đồng được ký kết giữa khách hàng và ngân hàng trên tinh thần tự
nguyện của 2 bên. Hợp đồng bao gồm đầy đủ các chỉ tiêu: số tiền khách hàng gửi,
mức lãi suất được hưởng, thời hạn kết thúc hợp đồng, loại tiền khách hàng gửi,
phương thức trả lãi…Hợp đồng vay sẽ đảm bảo quyền lơi hợp pháp cho cả 2 bên,
bên NH và bên khách hàng khi một bên không thực hiện đúng cam kết đã đưa ra.
1.1.5.2 Lãi suất
Lãi suất là tỉ lệ giữa tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong một
khoảng thời gian nhất định. Lãi suất là giá mà người vay phải trả để sử dụng tiền.
1.1.5.3 Điều kiện đối với cá nhân khi gửi tiền tại NHTM
Cá nhân gửi tiền phải là công dân Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự và
năng lực hành vi dân sự, là cá nhân nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự và
năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luậ nước đó mà người đó là công
dân.
Đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người
hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, mọi thủ tục mở và sử
dụng tài khoản tiền gửi phải thực hiện thông qua người giám hộ, người đại diện
theo pháp luật.
1.1.5.4 Quyền lợi và các ưu đãi của cá nhân khi gửi tiền
Khi cá nhân tiến hành gửi tiền vào ngân hàng khoản tiền đó sẽ được đảm bảo
an toàn, được ngân hàng sử dụng một cách hợp lý. Ngoài việc cá nhân gửi tiền sẽ
nhận được lãi từ phía ngân hàng theo cam kết trong hợp đồng vay vốn thì cá nhân
còn được hưởng các quyền lợi khác như: sử dụng dịch vụ thanh toán, tham gia các
chương trình tích điểm, bốc thăm trúng thưởng do ngân hàng tổ chức.
1.2NỘI DUNG LÝ THUYẾT LIÊN QUAN TỚI VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1 Quản trị huy động vốn tiền gửi cá nhân
Quản trị vốn tiền gửi cá nhân bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Xác định quy mô và kết cấu vốn TGCN
- Quản trị chi phí vốn TGCN
- Quản trị lãi suất
- Quản trị kỳ hạn danh nghĩa và thực tế
- Quản trị tăng vốn TGCN
1.2.1.1 Xác định quy mô và kết cấu vốn TGCN
Nội dung chủ yếu bao gồm:
Thứ nhất, làm công tác thống kê các loại nguồn vốn, ghi lại sự thay đổi của
các loại nguồn vốn, tốc độ quay vòng của mỗi loại để từ đó có chiến lược phát triển
sản phẩm mang lại hiệu quả huy động vốn ở mức cao.
Thứ hai, phân tích các yếu tố làm thay đổi quy mô và kết cấu nguồn vốn. Đây
là cơ sở để ngân hàng đưa ra quyết định để thay đổi kết cấu vốn tiền gửi.
Thứ ba, việc phân tích quy mô kết cấu phải gắn với từng đối tượng khách
hàng, nhóm khách hàng.
Thứ tư, kế hoạch nguồn vốn tiền gửi được xây dựng cho từng giai đoạn, tính
tới cả yếu tố chất lượng, và yếu tố số lượng
1.2.1.2 Quản trị chi phí cho nguồn tiền gửi cá nhân
Thứ nhất, chi phí bình quân gia quyền theo phương pháp nguyên giá:
Tính toán chi phí bình quân gia quyền theo phương pháp nguyên giá là một
trong những phương pháp được sử dụng rộng rãi tại các NHTM. Phương pháp này
tập trung vào cơ cấu hốn hợp các nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động và tính toán
mức lãi suất mà thị trường đã đưa ra buộc các ngân hàng phải trả cho mỗi nguồn
vốn đi vay. Phương pháp này có ưu điểm là đánh giá tình hình huy động vốn từ đó
đánh giá được chi phí lãi TGCN của ngân hàng tương đối chính xác. Tuy nhiên chi
phí TGCN tính theo phương pháp này lại chưa bao gồm các chi phí liên quan đến
huy động vốn TGCN như: chi phí quảng cáo, chi phí lương, phí bảo hiểm TGCN,
chi phí khuyến mại… trong huy động vốn TGCN. Kết quả tính toán thiếu tính tin
cậy nếu muốn sử dụng làm cơ sở quyết định lựa chọn sản phẩm TGCN cũng như lãi
suất cho vay.
Thứ hai, chi phí huy động biên:
Chi phí biên là chi phí bỏ ra để có thêm một đồng vốn tiền gửi. Căn cứ vào
chi phí biên ngân hàng xác định mức lợi nhuận tối thiểu cần đạt được từ những tài
sản có thêm từ các nguồn vốn huy động được. Căn cứ vào chi phí biên, ngân hàng
xác định mức lợi nhuận tối thiểu cần đạt được từ đầu tư tài sản tăng thêm từ nguồn
vốn huy động được. Các ngân hàng thường sử dụng phương pháp này khi ngân
hàng huy động từ một loại nguồn vốn. Tuy nhiên, trong thực tế để tài trợ cho các
khoản vay ngân hàng phải huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau. Vì vậy phương
pháp chi phí huy động vốn biên quan tâm xem xét việc ngân hàng phải tập hợp huy
động moi nguồn vốn và cho kết quả tính chi phí huy động vốn từ hỗn hợp nhiều
nguồn vốn. Chi phí biên hỗn hợp này được sử dụng để định giá tài sản tăng thêm.
Phương pháp này có ưu điểm nhất định so với phương pháp bình quân gia quyền
theo nguyên giá.
Thứ ba, chi phí dự kiến bình quân gia quyền
Nếu như phương pháp đầu tiên là xác định chi phí bình quân gia quyền thì ở
phương pháp này đã xét tới yếu tố tương lai. Đây là chi phí dự kiến bình quân gia
quyền của tất cả các nguồn vốn làm kết quả ước đoán chi phí biên huy động, từ đó
xác định mức lãi cần có đối với tài sản sinh lời.
Ưu điểm của phương pháp này là giúp ngân hàng theo dõi chi phí huy động
vốn bình quân theo thời gian, xem có xảy ra trái chiều không và mức chi phí lãi
bình quân cung cấp một chuẩn mực tương đối cho việc quyết định nên cho vay và
đầu tư như thế nào.
Ngoài ra, nhà quản trị cần cân đối giữa chi phí và rủi ro. Thông thường
nguồn chi phí thấp có thể phải chịu rủi ro cao về lãi suất, thanh khoản. Vì vậy khi
huy động vốn, nhà quản trị cần phải lựa chọn thứ tự ưu tiên giữa rủi ro và lợi nhuận
trong công tác nguồn vốn
1.2.1.3 Quản trị lãi suất
Hiện nay lãi suất của các NHTM được phân biệt theo các tiêu thức: thời gian,
loại tiền, mục đích gửi, mục đích huy động, quy mô, rủi ro của ngân hàng. Ngoài ra,
lãi suất của NHTM còn được phân biệt theo các dịch vụ đi kèm như : tiết kiệm có
thưởng, tiết kiệm bảo hiểm.
Thông thường tiện ích mà ngân hàng cung cấp cho người gửi tiền càng cao
thì lãi suất càng thấp. Trong một số trường hợp lãi suất ngân hàng trả bằng không
và người gửi phải trả phí để hưởng tiện ích của ngân hàng. Đây được coi như là phí
phạt khi khách hàng rút trước hạn.
Cách tính lãi:
- Tính lãi cho tài khoản tiền gửi thanh toán:
Số dư × số ngày tồn tại số dư × lãi suất tháng
Tiền lãi =
30
- Tính lãi cho tài khoản tiền gửi tiết kiệm:
Thông thường, các ngân hàng thường tính lãi cho tài khoản tiền gửi tiết kiệm
theo các cách: trả lãi đầu kỳ, trả lãi cuối kỳ, hoặc trả lãi định kỳ.
1.2.1.4 Quản trị kỳ hạn
Nhà quản trị ngoài việc quan tâm tới chi phí, lãi suất họ còn quan tâm tới kỳ
hạn vì kỳ hạn của tiền gửi nói chung và TGCN nói riêng góp phần làm tăng hoặc
giảm chỉ tiêu huy động. Quản trị kỳ hạn là xác định kỳ hạn của nguồn phù hợp với
yêu cầu về kỳ hạn đồng thời tạo sự ổn định của nguồn vốn trong ngân hàng.
Nội dung quản trị kỳ hạn bao gồm: xác định kỳ hạn danh nghĩa, kỳ hạn thực
của các nguồn và các nhân tố ảnh hưởng, cuối cùng là xem xét khả năng chuyển
hoán kỳ hạn của nguồn.
- Kỳ hạn danh nghĩa : kỳ hạn tiền gửi công bố ở các trụ sở của ngân hàng là kỳ
hạn danh nghĩa của nguồn. Các kỳ hạn lãi suất này thường gắn với một mức lãi suất
nhất định. Thông thường nguồn tiền gửi có kỳ hạn danh nghĩa càng dài, lãi suất
càng cao. Khi khách hàng gửi tiền có kỳ hạn điều đó có nghĩa là họ cam kết gửi
đúng kỳ hạn và khi đến hạn họ mới thực hiện rút hoặc gửi tiền mới, chính vì thế
người ta khằng định kỳ hạn danh nghĩa là một chỉ tiêu phản ánh tính ổn định của
nguồn vốn ngân hàng.
Kỳ hạn danh nghĩa chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố: thu nhập, tình hình kinh tế
vĩ mô, kỳ hạn cho vay và đầu tư…
- Kỳ hạn thực tế:là thời gian mà khách hàng gửi tiền tại ngân hàng. Vì thế, kỳ
hạn thực tế liên quan chặt chẽ đến kỳ hạn cho vay và đầu tư.
1.2.1.5 Quản trị tăng vốn tiền gửi
- Biện pháp kinh tế:
+ Sử dụng các đòn bẩy kinh tế: lãi suất
+ Thưởng vật chất: tặng quà, sổ số tiết kiệm
- Biện pháp kỹ thuật
+ Cải tiến, nâng cấp thiết bị giúp quá trình thanh toán nhanh và chính xác
+ Đa dạng hóa hình thức huy động vốn, phát triển nhiều loại dịch vụ tiền gửi
+ Hoàn thiện mạng lưới huy động truyển thông và phát triển các mạng lưới
hiện đại (gửi tiền online), thiết lập mạng lưới, chi nhánh thích hợp
+ Thủ tục huy động đơn giản nhưng an toàn
+ Thực hiện bảo hiểm tiền gửi
- Biện pháp tâm lý
+ Tổ chức truyền thông quảng cáo về chất lượng các sản phẩm dịch vụ, uy
tín… của NH
+ Xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên để tạo hình ảnh tốt đẹp về NH
(Nguồn: Giáo trình Quản trị tác nghiệp NHTM, trường Đại học thương mại-
PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên)
1.2.2 Các mô hình lý thuyết liên quan tới lãi suất huy động vốn
1.2.2.1 Hiệu ứng Fisher
Hiệu ứng Fisher cho rằng: Trong dài hạn, tỷ lệ lạm phát tác động vào lãi suất
danh nghĩa theo tỷ lệ 1:1. Do đó, trên thị trường vốn vay, người cho vay muốn duy
trì mức lãi suất thực dương, mọi biến đổi của tỷ lệ lạm phát sẽ được chuyển vào
mức lãi suất danh nghĩa.
Nếu: i là lãi suất danh nghĩa; r là lãi suất thực; Π là tốc độ lạm phát
Ta có: r = i – Π
Lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền (lãi suất huy động vốn) là lãi
suất danh nghĩa và mức độ gia tăng của sức mua của bạn là lãi suất thực.
Lãi suất thực chính là chênh lệch giữa lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ lạm phát.
Nghĩa là: Lãi suất thực r = lãi suất danh nghĩa i - Tỷ lệ lạm phát π.
1.2.2.2 Học thuyết ngang giá lãi suất (IRP)
Lý thuyết ngang giá lãi suất (IRP) phát biểu rằng sự khác biệt lãi suất giữa 2
quốc gia thì cân bằng với sự khác biệt giữa tỷ giá giao ngay với tỷ giá kỳ hạn. Đồng
tiền của một quốc gia nào đó có lãi suất thấp hơn thì nhất định sẽ là bù kỳ hạn cho
hợp đồng kỳ hạn đối với đồng tiền của một quốc gia nọ có lãi suất cao hơn. Nói
cách khác, trừ kỳ hạn hoặc bù kỳ hạn trên giá kỳ hạn là xấp xỉ tương đương với
chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền.
1.2.2.3 Tác động của lạm phát dự tính
Như ta đã biết, chi phí thực của việc vay tiền được đo một cách chính xác
hơn bằng lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa trừ đi lạm phát dự tính. Do đó với một
lãi suất cho trước, khi lạm phát dự tính tăng lên, chi phí thực hiện việc vay tiền
giảm xuống nên cầu tiền vay tăng lên. Mặt khác khi lạm phát dự tính tăng lên thì lợi
tức dự tính của những khoản tiền gửi giảm xuống. Những người gửi tiền lập tức
chuyển vốn tiền tệ vào một thị trường khác như thị trường bất động sản hay dự trữ
hàng hoá, vàng bạc… Kết quả lượng cung tư bản cho vay giảm đối với bất kỳ lãi
suất nào cho trước. Vậy tăng lạm phát dự tính sẽ làm tăng lãi suất do giảm lượng
cung ứng và tăng lượng cầu về tư bản.
(Nguồn: Giáo trình Lý Thuyết tài chính tiền tệ quốc tế, Trường đại học thương
mại- PGS.TS Nguyễn Văn Thanh)
1.2.2.4 Mức tiêu dùng và tiết kiệm của cá nhân
Thu nhập của cá nhân bao giờ cũng được chia làm hai phần là tiêu dùng và
tiết kiệm. Hành vi tiết kiệm với kỳ vọng phòng ngừa rủi ro, mở rộng sản xuất, tích
luỹ và tiêu dùng trong tương lai chính là cung về vốn vay trong nền kinh tế.
Tiêu dùng là một hàm phụ thuộc vào thu nhập khả dụng. Ở mỗi giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh, sự thắt chặt hay nới lỏng của chính sách thuế mà ngân sách
dành cho chi tiêu bị tác động. Tiết kiệm bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như thu
nhập, tập quán tiết kiệm và lãi suất. Khi lãi suất tăng làm tăng ý muốn tiết kiệm và
sự sẵn sàng chi tiêu giảm xuống.
Tiết kiệm là một hàm phụ thuộc thuận vào lãi suất : S =S (r) .
Mối quan hệ giữa lãi suất và mức tiêu dùng, tiết kiệm của cá nhân
(Nguồn; Giáo trình kinh tế vĩ mô- Trường đại học kinh tế quốc dân)
1.2.3 Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ Servperf
Thang đo Servperf được sử dụng để đo lường cảm nhận của khách hàng từ
đó xác định chất lượng dịch vụ thay vì đo lường cả chất lượng cảm nhận
lẫn kỳ vọng như thang đo SERVQUAL. Thang đo Servperf được các tác giả
Cronin & Taylor (1992) đưa ra dựa trên việc khắc phục những khó khăn khisử
dụng thang đo SERVQUAL cũng với 5 nhân tố của chất lượng dịch vụ:
độ tincậy, độ phản hồi, sự bảo đảm, sự cảm thông và tính hữu hình và 22
biến quan sát được sử dụng để đo lường 5 nhân tố kể trên. Các bước thực hiện
nghiên cứu chất lượng dịch vụ sử dụng mô hình SERVPER. Gồm 2 bước:
Bước 1: Nghiên cứu định tính:
+ Nhóm nghiên cứu tổ chức họp nhóm, thảo luận để xác định các vấn đề sau:
• Tổng thể: là những khách hàng đã sử dụng dịch vụ mà chúng ta đang cần
đánh giá.
• Mẫu
• Bảng câu hỏi gồm bao nhiêu nhóm và tiêu chí (Dựa vào 5 nhóm và 22 tiêu
chí gốc). Thang đo nào (Lirkert 5 hoặc 7)
+ Mô hình như thế nào
+ Xác định giả thiết
Bước 2: Nghiên cứu định lượng
Sau khi có số liệu, dùng phần mềm thống kê để kiểm định các tham số và giả thiết
sau đây:
+ Thống kê mô tả các biến quan sát.
• Tìm hệ số Alpha Cronbach để kiểm định độ tin cậy của mô hình.
• Tính điểm trung bình của các biến quan sát
=> Thông qua giá trị trung bình (mean), giá trị lớn nhất (max), nhỏ nhất (min) và độ
lệch chuẩn chúng ta có thể nhận biết đánh giá chung của khách hàng đối với chất
lượng dịch vụ mà công ty cung cấp.
+ Đặt giả thiết
+ Xác định hàm hồi quy đa biến. Phân tích hồi quy để kiểm định mô hình.
+ Từ hệ số Bêta suy ra mức độ ảnh hưởng của 5 nhân tố đến sự hài lòng của khách
hàng. Hệ số này càng cao thì nhân tố đó càng có ảnh hưởng.
+ Dựa vào kết quả thu được, rút ra kết luận: nhân tố nào có ảnh hưởng lớn nhất đến
chất lượng DV, nhân tố nào cần khắc phục, từ đó đưa ra các góp ý và kiến nghị cho
doanh nghiệp.
CÁC NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
Mô hình SWOT của chi nhánh BIDV Nam Định.
Môi trường kinh doanh
Điểm
mạnh
Điểm yếu Cơ hội Thách thức
MT bên ngoài
Yếu tố vĩ mô:
Kinh tế
Chính sách - pháp luật
Văn hóa – xã hội
Tự nhiên
MT bên ngoài
Các yếu tố ngành:
Ngân hàng cấp trên
Khách hàng
Đối thủ cạnh tranh
Các đối tác (thẩm
định, bảo lãnh)
MT bên trong
Sứ mệnh, mục tiêu…
Quy mô, trình độ nguồn
nhân lực của chi nhánh
Quy mô, tiềm lực tài
chính của chi nhánh
Mức độ ứng dụng KHCN
tại chi nhánh
Thương hiệu, các lợi thế
kinh doanh của NH
1.3.1 Các nhân tố môi trường vĩ mô
• Môi trường kinh tế:
Hoạt động của hệ thống NHTM bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng
của nền kinh tế, thu nhập quốc dân, tốc độ chu chuyển vốn, tỷ lệ lạm phát… tác
động trực tiếp. Khi nền kinh tế trong thời kì hưng thịnh, có tốc độ phát triển nhanh,
thu nhập quốc dân cao, người dân, các cá nhân sẽ có nguồn tiền dồi dào gửi vào
NH. Ngược lại, trong điều kiện tình hình kinh tế bất ổn, nền kinh tế trì trệ, tỷ lệ lạm
phát cao thì việc huy động vốn tiền gửi cá nhân của NH nói chung sẽ gặp nhiều khó
khăn vì người dân không tin tưởng gửi tiền vào Ngân hàng mà dùng tiền để mua các
tài sản có tính ổn định cao và thế mà lượng tiền gửi vào NH sẽ bị thu hẹp.
• Môi trường chính sách, pháp luật
NHTM là doanh nghiệp hàng hóa đặc biệt, hàng hóa tiền tệ nên chịu tác động
bởi nhiều chính sách, các quy định của Chính phủ và của NHNN. Sự thay đổi chính
sách của nhà nước, của NHNN về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất sẽ ảnh hưởng
đến khả năng thu hút cũng như chất lượng nguồn vốn của NHTM. Sự ổn định về
chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác động đến nguồn vốn của một
NHTM với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.
• Môi trường văn hóa, xã hội.
Môi trường xã hội cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động của
Ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn tiền gửi nói riêng. Phân bố dân
cư, thu nhập của người dân là nguồn lực tiềm tàng có thể khai thác nhằm mở rộng
quy mô huy động vốn của NHTM. Thu nhập của người dân càng cao, nhu cầu đầu
tư và giao dịch của họ tăng lên tương đối so với nhu cầu tiêu dùng và lúc này nhu
cầu mở tài khoản cũng như gửi tiền vào Ngân hàng cũng tăng lên.
• Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên không tác động trực tiếp tới hoạt động huy động vốn
tiền gửi cá nhân của NHTM mà nó có ảnh hưởng một cách gián tiếp. Các điều
kiện của môi trường tự nhiên như: bão, lũ lụt, hạn hán, mưa đá, vòi rồng…sẽ ảnh
gây ảnh hưởng xấu tới đời sống, thu nhập của người dân từ đó cũng gây ít nhiều
tác động tới việc huy động vốn từ các cá nhân đó.
1.3.2 Các nhân tố môi trường ngành
• Ngân hàng cấp trên
BIDV chi nhánh Nam Định nằm dưới sự quản lý và giám sát của NH BIDV
có trụ sở tại Hoàn Kiếm Hà Nội. Mọi hoạt động của chi nhánh đều có sự chỉ đạo
cụ thể từ cấp trên. Đối với hoạt động huy động vốn tiền gửi cá nhân cũng vậy, chi
nhánh sẽ được NH cấp trên hướng dẫn chi tiết về lãi suất huy động, chỉ tiêu huy
động, đối tượng…
• Khách hàng
Khách hàng là nhân tố cốt lõi quyết định tới hoạt động và hiệu quả huy động
vốn tiền gửi cá nhân của chi nhánh BIDV Nam Định. Mức thu nhập , thói quen
tiêu dùng, tâm lý khi gửi tiền của khách hàng đòi hỏi chi nhánh phải nắm bắt
được để trên cơ sở đó có thể triển khai các chương trình huy động vốn tiền gửi
một cách hiệu quả nhất.
• Đối tác (thẩm định, đánh giá, bảo lãnh…)
Các đối tác sẽ trợ giúp cho hoạt động huy động vốn tiền gửi từ cá nhân của
NH rất nhiều, điều quan trọng là NH cần lựa chọn cho mình những đối tác phù
hợp. Các đối tác sẽ giúp cho chi nhánh mở rộng mạng lưới khách hàng, phối kết
hợp với chi nhánh trong hoạt động hàng ngày vì thế có những đối tác tốt, hiệu quả
cũng là cơ hội không nhỏ của chi nhánh.
• Đối thủ cạnh tranh
Trên địa bàn tỉnh Nam Định có 15 các chi nhánh và tổ chức khác cùng hoạt
động trong lĩnh vực tín dụng vì thế thách thức của BIDV Nam Định cũng không
phải là nhỏ. Khi quyết định gửi tiền các cá nhân có thể có nhiều sự lựa chọn do đó
chi nhánh cần có những điểm vượt trội so với đối thủ của mình để thu hút được
khách hàng. Chi nhánh có thể dựa vào khó khăn thách thức của đối thủ để biến
thành cơ hội cho NH mình nhằm huy động được nhiều lượng vốn tiền gửi từ cá
nhân nhất.
1.3.3 Các nhân tố môi trường bên trong
• Sứ mệnh, mục tiêu, văn hóa kinh doanh của NH
Các nhân tố trên thể hiện bộ mặt của một NH, NH sẽ để lại cho khách hàng
ấn tượng thông qua sứ mệnh, mục tiêu kinh doanh, văn hóa kinh doanh vì thế NH
cần xây có cho mình một sứ mệnh cao cả, văn hóa kinh doanh tốt để tạo ấn tượng
tốt đẹp với khách hàng. Nhiều cá nhân có thể chỉ dựa vào những nhân tố trên để
đưa ra quyết định gửi tiền tại NH cũng như nhiều quyết định quan trọng khác.
• Quy mô, tiềm lực tài chính của NH
Một NH có năng lực tài chính tốt sẽ có nguồn lực để phát triển hoạt động kinh
doanh, tạo được sự tin tưởng từ khách hàng và nhà đầu tư đối với NH. Ngược lại,
tình hình tài chính của một ngân hàng có vấn đề sẽ gây khó khăn cho việc phát triển
hoạt động kinh doanh cũng như gây mất lòng tin đối với nhà đầu tư và khách hàng.
Uy tín của một NH là một khái niệm mang tính định tính và không cố định, được
đánh giá thông qua một quá trình hoạt động lâu dài của NH cùng với những thành
quả mà NH nhận được.
• Quy mô, trình độ nhân lực của chi nhánh
Nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp hay tổ
chức kthống của mình nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất. Đối với công
tác huy động vốn tiền gửi cá nhân, một đội ngũ nhân viên giao dịch vững về nghiệp
vụ, thao tác thành thạo, thái độ niềm nở, ân cần với khách hàng sẽ tạo ấn tượng và
cảm giác tốt đối với khách hàng, thu hút ngày càng nhiều khách hàng giao dịch
cũng như gửi tiền tại NH.
• Mức độ ứng dụng khoa học công nghệ tại chi nhánh
Trong hoạt động huy động vốn tiền gửi cá nhân công nghệ đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao cả số lượng và chất lượng vốn huy động. Cùng với việc
đổi mới hoạt động, các NHTM ngày càng được trang bị với công nghệ tiên tiến,
hiện đại, nhất là trong khâu phục vụ thanh toán, từ đó làm cho vốn luân chuyển một
cách nhanh chóng, thuận tiện, chính các, đảm bảo an toàn cho khách hàng trong
quan hệ gửi tiền, rút tiền, vay vốn.
• Thương hiệu, các lợi thế kinh doanh của NH
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các NHTM phải
có một uy tín, thương hiệu và các lợi thế nhất định. Uy tín, thương hiệu của Ngân
hàng thể hiện ở khả năng sẵn sàng chi trả, thanh toán cho khách hàng khi khách
hàng có nhu cầu, thể hiện ở chất lượng phục vụ khách hàng; chất lượng, hiệu quả
hoạt động kinh doanh… Chính vì vậy các NH không ngừng nâng cao uy tín của
mình trên thị trường, từ đó có điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh, thu hút
được nhiều nguồn tiền nhàn rỗi từ nền kinh tế. Bên cạnh đó một số lợi thế về: địa
điểm, công nghệ tân tiến, chất lượng…sẽ giúp NH làm nổi bật mình lên so với các
đối thủ khác, tạo cho khách hàng có cái nhìn tốt về NH từ đó tác động tích cực đến
các hoạt động nói riêng và hoạt động huy động vốn tiền gửi cá nhân nói riêng.