Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng cấp nước thành phố Đà Nẵng bằng vốn ngân sách nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.79 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRƢƠNG NGUYÊN NHẬT NGHĨA

QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CƠ SỞ HẠ TẦNG
CẤP NƢỚC THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG BẰNG VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Đà Nẵng - 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH

Phản biện 1: TS. LÊ BẢO
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN THẾ TRÀM

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 03 tháng 02 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước là một nhu cầu thiết yếu trong đời sống hàng ngày và
đang trở thành vấn đề quan trọng trong việc bảo vệ sức khoẻ, cải
thiện điều kiện sinh hoạt của con người.
Hiện nay, lượng nước sạch không đủ cung cấp cho chúng ta,
các ảnh hưởng xấu của nó đến cuộc sống ngày càng trở nên báo
động. Thế giới đang đối mặt với nguy cơ thiếu nước; Trong đó, 300
triệu người đang sống trong tình trạng luôn thiếu nước; Đồng thời,
các mầm bệnh phát sinh từ nước bẩn phát triển rất nhanh và mạnh,
đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Việt Nam hiện thuộc nhóm
các quốc gia này do lượng nước mặt bình quân đầu người mỗi năm
không đủ theo tiêu chuẩn của Hội Tài nguyên Nước quốc tế (IWRA);
Theo thống kê của Bộ Y tế, ở nước ta hiện có khoảng 17,2 triệu
người đang sử dụng nguồn nước sinh hoạt từ giếng khoan, chưa được
kiểm nghiệm hay qua xử lý. Đây được xem là một nghịch lý đối với
quốc gia có mạng lưới sông ngòi dày đặc như nước ta.
Trước bối cảnh và tình hình mới, Lãnh đạo thành phố nhận thấy
cần phải đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cấp nước để đáp
ứng kịp tốc độ phát triển của thành phố và nhu cầu bức thiết của
người dân. Tuy nhiên, nguồn ngân sách của thành phố còn hạn hẹp,
không thể hoàn thiện, đáp ứng toàn bộ nhu cầu trong một thời gian
ngắn, vì vậy, các Nhà Lãnh đạo thành phố cần phải đề ra chiến lược,
kế hoạch đầu tư dài hạn để phù hợp và kịp thời với sự phát triển
chung. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng cấp
nước thành phố Đà Nẵng bằng vốn ngân sách nhà nước” để
nghiên cứu luận văn thạc sĩ, nhằm góp phần giải quyết vấn đề trên.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Luận văn tập trung nghiên cứu những cơ sở lý luận, thực trạng


2
và đề xuất các giải pháp góp phần tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng cấp nước tại thành phố Đà Nẵng bằng nguồn vốn ngân sách
Nhà nước.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận về quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước để làm khung cơ sở lý luận cho nghiên cứu;
- Đánh giá thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cấp
nước bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước của thành phố Đà Nẵng;
- Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý và góp
phần tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cấp nước bằng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước tại thành phố Đà Nẵng. Không ngừng nâng
cao chất lượng dịch vụ cấp nước, đảm bảo an toàn cấp nước. Từng
bước hiện đại hóa hệ thống quản lý, sản xuất và kinh doanh nước sạch.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cấp nước bằng
nguồn vốn ngân sách tại thành phố Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động
cấp nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, chủ yếu là quy hoạch, đầu
tư phát triển, quản lý vận hành, bán nước sạch và sử dụng nước. Các
vấn đề khác có đề cập chỉ để đảm bảo tính hệ thống của đề tài nghiên
cứu.
- Về thời gian: Các số liệu phân tích chủ yếu từ năm 2011 2016.

- Về không gian nghiên cứu: Quận Hải Châu, Thanh Khê, Liên
Chiểu, Cẩm Lệ, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn và huyện Hòa Vang.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương
pháp thu thập thông tin và số liệu từ nguồn dữ liệu thứ cấp; Phương


3
pháp phân tích số liệu (Phương pháp diễn dịch trong suy luận,
Phương pháp đồ thị và bảng thống kê để tổng hợp)
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về quản lý đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng cấp nước từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng cấp nước bằng nguồn vốn ngân sách tại thành phố Đà Nẵng
Chương 3. Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng cấp nước bằng nguồn vốn ngân sách tại thành phố Đà Nẵng.
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TỪ NGUỒN VỐN NSNN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
SỞ HẠ TẦNG TỪ NGUỒN VỐN NSNN
1.1.1. Một số khái niệm về cơ sở hạ tầng cấp nƣớc
1.1.2. Quản lý hoạt động cấp nƣớc
1.1.3. Đặc điểm của quản lý đầu tƣ xây dựng CSHT cấp
nƣớc bằng nguồn vốn ngân sách
1.1.4. Vai trò của quản lý đầu tƣ xây dựng CSHT cấp nƣớc
từ nguồn vốn NSNN

1.1.5. Mục tiêu quản lý hoạt động cấp nƣớc
1.1.6. Nguyên tắc quản lý hoạt động cấp nƣớc sạch đô thị
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ
TẦNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.2.1. Quản lý công tác xây dựng quy hoạch, lập kế hoạch,
chủ trƣơng đầu tƣ
1.2.2. Quản lý công tác đấu thầu các công trình


4
1.2.3. Quản lý tiến độ thực hiện các công trình
1.2.4. Quản lý chất lƣợng công trình
1.2.5. Quản lý sử dụng vốn đầu tƣ
1.2.6. Công tác giám sát và đánh giá kết quả đầu tƣ
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CSHT TỪ NGUỒN VỐN
NSNN
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.3.3. Năng lực của bộ máy quản lý
1.3.4. Cơ chế chính sách về quản lý đầu tƣ xây dựng
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Đầu tư từ nguồn vốn NSNN cho phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước
đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố nói riêng và của cả nước nói chung. Với nguồn vốn đầu tư cho
cơ sở hạ tầng cấp nước chiếm tỷ trọng khá cao, đã từng bước hoàn
thiện và góp phần vào sự phát triển của kết cấu hạ tầng kinh tế của
thành phố và cả nước; nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển đồng bộ
với các ngành, lĩnh vực khác.
Do đặc điểm của loại hình dự án chuyên ngành sử dụng lượng

vốn khá lớn, nhưng nguồn vốn lại có giới hạn nên cần phải quản lý
một cách chặt chẽ để bảo đảm nâng cao hiệu quả đầu tư. Để thực
hiện được đều này, yêu cầu hình thành khung pháp lý về quản lý đầu
tư xây dựng từ nguồn vốn NSNN một cách chặt chẽ, hợp lý, từ đó có
cơ sở để phân tích và kiến nghị các giải pháp một cách có hiệu quả.


5
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XD CSHT
CẤP NƢỚC TỪ NGUỒN VỐN NSNN TẠI TP ĐÀ NẴNG
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI TP ĐÀ NẴNG
ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CSHT CẤP NƢỚC TỪ NGUỒN VỐN NSNN
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.2. TÌNH HÌNH ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CẤP
NƢỚC TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC, GIAI
ĐOẠN 2011 - 2016
2.2.1. Cấp nƣớc đô thị
2.2.2. Cấp nƣớc tại các khu công nghiệp
2.2.3. Cấp nƣớc nông thôn
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
SỞ HẠ TẦNG CẤP NƢỚC TỪ NGUỒN VỐN NSNN
2.3.1. Thực trạng quản lý công tác xây dựng quy hoạch, lập kế
hoạch, chủ trƣơng đầu tƣ


6
2.3.2. Thực trạng quản lý công tác đấu thầu các công trình


2.3.3. Thực trạng quản lý công tác tiến độ thực hiện các công
trình


7
2.3.4. Thực trạng quản lý công tác chất lƣợng công trình
Công tác quản lý chất lượng đối với các công trình cấp nước
trong những năm qua tương đối tốt, không có sự cố và thiệt hại nào
đáng kể xảy ra trong quá trình thi công cũng như đưa vào sử dụng.
Các đơn vị tham gia quản lý, tư vấn thiết kế, giám sát, thi công
luôn tuân thủ theo các văn bản, quy định hiện hành về quản lý chất
lượng công trình từ khâu khảo sát, thiết kế xây dựng đến các khâu
trong quá trình thi công.
2.3.5. Công tác quản lý sử dụng vốn đầu tƣ
* Công tác xây dựng kế hoạch và bố trí vốn đầu tƣ:
TT

Ngành,
lĩnh vực

Giáo dục
1
và Đào tạo
2 Y tế
Giao thông
3
công chính
Thương
4 mại - Dịch

vụ

Số vốn bố trí hằng năm
2011

2013

2014

2015

96.3

134.55

229.95

337.95

246.6

293.418 132.038

161.38

264.076

313.957

322.76


752.07 338.432

413.639

676.863

804.715

827.277

249.75

2012

2016

102.031

45.914

56.117

91.828

109.173

112.234

Văn hoá 5 Thể thao Xã hội


204.082

91.837

112.245

183.674

218.368

224.49

Thuỷ sản Nông lâm

91.073

40.983

50.09

81.966

97.448

100.18

6

Khoa học Công nghệ

7
259.625 116.831 142.794 233.663 277.799 285.588
- Môi
trường
Quốc
8 phòng - An
44.062 19.828
24.234
39.656
47.146
48.468
ninh
Tổng cộng 1.996.111 882.162 1.095.049 1.801.675 2.206.556 2.167.597
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng


8
* Công tác thẩm định và phê duyệt quyết toán vốn đầu tƣ:

2.3.6. Thực trạng quản lý công tác giám sát và đánh giá kết
quả đầu tƣ
- Các chủ đầu tư cơ bản chấp hành đúng các quy định; các
công trình dự án đã hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử
dụng, đều phát huy được hiệu quả đúng mục tiêu ban đầu đã phê
duyệt.
Tuy nhiên, còn tồn tại một số khâu trong quá trình thực hiện,
nhiều dự án phải điều chỉnh quy mô và bổ sung hạng mục làm vượt
tổng mức đầu tư so với quyết định phê duyệt ban đầu. Nguyên nhân
là do việc khảo sát lập dự án còn thiếu sót, xác định khối lượng đền



9
bù bước lập dự án đo đạc không đầy đủ. Hầu hết các dự án triển khai
xây dựng đều chậm tiến độ theo quy định do các Chủ đầu tư không
hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng trước khi đấu thầu, trong
quá trình thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng gặp nhiều vướng
mắc, dẫn đến có nhiều dự án phải tạm dừng. Ngoài ra còn do năng
lực các nhà thầu hạn chế, chưa tập trung nhân lực, máy móc đúng
như hồ sơ dự thầu dẫn đến tiến độ thi công bị chậm so với yêu cầu.
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG CT ĐT XD CÁC CSHT
CẤP NƢỚC BẰNG NV NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG
2.4.1. Đánh giá chung về cấp nƣớc
a. Nguồn nước:
b. Công trình xử lý
c. Mạng lưới
d. Tình trạng hoạt động
e. Tỷ lệ đấu nối
f. Chất lượng nước
g. Quản lí
2.4.2. Những kết quả đạt đƣợc
Công tác chuẩn bị đầu tư có nhiều chuyển biến tích
cực. Công tác thực hiện các dự án đầu tư được triển khai kịp thời.
Các công trình cơ sở hạ tầng cấp, thoát nước sử dụng vốn
NSNN trên địa bàn nhìn chung có chất lượng đảm bảo, tuân thủ quy
trình thi công, nghiệm thu, an toàn lao động.
2.4.3. Những mặt hạn chế
Chất lượng công tác tư vấn, khảo sát, lập dự án, thiết kế kỹ
thuật thi công ở một số dự án còn thấp. Nhiều công trình chưa được
tập trung đầu tư dứt điểm, thời gian xây dựng thường dây dưa kéo
dài, đầu tư dàn trải.

Nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng cấp, thoát nước còn khó khăn,
chưa huy động và sử dụng tốt các nguồn lực cho đầu tư phát triển


10
xây dựng.
2.4.4. Nguyên nhân của những mặt hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan
Do đặc điểm của hoạt đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là thời
gian thu hồi vốn đầu tư là rất dài, lại cần khối lượng vốn đầu tư
không nhiều nhưng khó thu hồi vốn nên ít thu hút được các nhà đầu
tư tư nhân tham gia vào lĩnh vực này.
b. Nguyên nhân chủ quan
Công tác quản lý đầu tư xây dựng chưa phát huy hết hiệu quả
là do lực lượng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, về tư vấn giám
sát đầu tư năng lực còn hạn chế dẫn đến chất lượng dự án không cao,
có khi thẩm định còn sai sót.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Thời gian qua, đầu tư cơ sở hạ tầng cấp nước từ nguồn NSNN của
thành phố Đà Nẵng là tương đối lớn so với các ngành, lĩnh vực khác.
Đầu tư tăng liên tục qua các năm và đóng góp lớn cho sự phát triển
kinh tế - xã hội, an sinh, phúc lợi của thành phố. Hiệu quả đầu tư
được đánh giá khá cao nhưng việc quản lý hoạt động này còn nhiền
hạn chế như:
- Đối với công tác xây dựng quy hoạch, lập kế hoạch, chủ trương
đầu tư: Chất lượng một số dự án quy hoạch chưa cao; Quy hoạch
mạng lưới chưa đồng bộ và gắn kết với các ngành, lĩnh vực khác;
- Đối với công tác đấu thầu các công trình: Tỷ lệ tiết kiệm trong
đấu thầu còn thấp, hiệu quả về kinh tế chưa cao;
- Đối với công tác quản lý tiến độ công trình: Tiến độ thực hiện

còn chậm; công tác giải pháp mặt bằng chưa theo đúng tiến độ;
- Đối với công tác quản lý chất lượng công trình: Chưa phát huy
hết vai trò của đơn vị giám sát thi công;
- Đối với công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư: Nợ đọng vốn xây
dựng cơ bản vẫn còn cao; Đầu tư còn dàn trải.
- Đối với công tác giám sát và đánh giá kết quả đầu tư: Chưa
được chú trọng và thực hiện một cách quyết liệt.


11
CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẦU TƢ XD CSHT CẤP NƢỚC
BẰNG NVNS TẠI TP ĐÀ NẴNG
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà
Nẵng
a.Mục tiêu tổng quát
b.Mục tiêu cụ thể
Đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng cấp, thoát nước, để
giữ vững tiêu chí của đô thị loại I; quy hoạch bố trí sắp xếp các khu
chức năng hợp lý, mở rộng không gian và đầu tư chỉnh trang các
khu đô thị cũ.
3.1.2. Định hƣớng phát triển CSHT cấp nƣớc của TP Đà
Nẵng
a. Định hướng phát triển CHT cấp nước của TP Đà Nẵng
b. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng thoát nước của
thành phố Đà Nẵng
3.1.3. Dự báo nhu cầu dùng nƣớc của thành phố Đà Nẵng
Như vậy, tổng nhu cầu cấp nước đô thị và nông thôn liền kề
của toàn Thành phố Đà Nẵng được dự báo như sau:

- Giai đoạn đến năm 2020: 460.000 m3/ngày
- Giai đoạn đến năm 2030: 830.000 m3/ngày
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CẤP NƢỚC BẰNG
NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG
3.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý việc xây dựng quy
hoạch, lập và thực hiện kế hoạch, chủ trƣơng đầu tƣ
Công tác nghiên cứu và lập Quy hoạch hệ thống cấp nước cơ
bản được dựa trên các tiêu chí chính như sau:


12
- Quy hoạch cấp nước phải phù hợp Quy hoạch xây dựng
chung, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của Thành phố Đà Nẵng.
Quy hoạch cấp nước phải có các chương trình phát triển mang tính
chiến lược, tiến đến hoàn thiện và các kế hoạch ưu tiên.
- Hướng tới phát triển ổn định, bền vững trên cơ sở khai thác
tối ưu các nguồn lực, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch với chất
lượng bảo đảm, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của
thành phố.
- Bảo đảm khai thác sử dụng nguồn nước hợp lý, tiết kiệm có
xem xét đến các ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi
trường; ưu tiên nước mặt và dần thay thế nguồn nước ngầm.
- Quy hoạch phải hướng tới đáp ứng nhu cầu cấp nước tối đa
cho Thành phố Đà Nẵng, nhưng giai đoạn trước mắt cần có một kế
hoạch phát triển hợp lý mang tính khả thi cao, trên cơ sở xem xét cả
hai khía cạnh: Nhu cầu và khả năng đáp ứng.
- Quy hoạch phải hoạch định kế hoạch đầu tư phát triển hệ
thống cấp nước một cách hợp lý.

- Quy hoạch phân vùng cấp nước và xác định nhu cầu sử dụng
đất cho các công trình cấp nước.
- Quy hoạch phải làm cơ sở cho việc triển khai các dự án đầu
tư xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp hệ thống cấp nước Thành phố
Đà Nẵng.
- Rà soát, điều chỉnh và lập quy hoạch cấp nước phân khu
trong thành phố, định hướng phát triển cấp nước cho các khu vực
dân cư nông thôn.
- Lựa chọn nguồn cấp nước hợp lý, từ đó tính toán nhu cầu cấp
nước theo từng giai đoạn quy hoạch và xác định khả năng liên hệ
vùng cấp nước, điểm lấy nước.
- Phát triển đồng bộ công suất các nhà máy nước và mạng lới
truyền dẫn và phân phối nước.


13
- Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước.
- Từng bước hiện đại hoá hệ thống sản xuất, quản lý và kinh
doanh; đảm bảo độ tin cậy của toàn hệ thống.
3.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu các công trình
- Phải có đội ngũ cán bộ và quản lý có tâm và năng lực quản
lý, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng để xây dựng đội ngũ cán bộ làm
công tác đấu thầu có tính chuyên nghiệp cao.
- Tổ chức đấu thầu rộng rãi nhằm nâng cao tính cạnh tranh,
công bằng, minh bạch và hiệu quả trong đấu thầu để lựa chọn nhà
thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả kinh tế của dự án.
- Phát triển hình thức đấu thầu qua mạng tăng cường tính cạnh
tranh trong công tác đấu thầu để mang lại hiệu quả đầu tư.
- Kiểm soát chặt chẽ không để xảy ra các hiện tượng thông
thầu, bán thầu.

- Trước khi mở thầu phải có Quyết định phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu theo quy định.
- Trong quá trình lựa chọn nhà thầu phải xét đến năng lực của
nhà thầu, lựa chọn nhà thầu phải đủ năng lực về tài chính, nhân lực,
máy móc thiết bị, xét đến yếu tố kinh nghiệm của nhà thầu đã từng
tham gia những công trình tương tự nhằm tránh đi trường hợp dự án
triển khai dỡ chừng phải ngưng do nhà thầu không đảm bảo về năng
lực.
- Khuyến khích thành lập các trung tâm hỗ trợ đấu thầu, tổ
chức đấu thầu chuyên nghiệp có sự quản lý của Nhà nước.
- Đối với các Chủ đầu tư nếu không đủ năng lực và kinh
nghiệm thì phải thuê các đơn vị có chuyên môn và được cơ quan
quản lý nhà nước cấp phép thực hiện công việc này.
- Trong quá trình mở thầu cần có sự tham gia và chính kiến
của các cơ quan quản lý chuyên ngành có liên quan.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát hằng quý, hằng


14
năm tại các đơn vị là chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư đứng ra
thực hiện công tác mời thầu và xét kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhằm mục đích cho nhiều nhà
thầu tham gia để mang tính cạnh tranh, khách quan, đơn giản hóa
quy trình, thủ tục đấu thầu nhằm tiết kiệm chi phí.
3.2.3. Giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công
trình
- Ngoài các tiêu chí về năng lực của nhà thầu, trong quá trình
xét chọn nhà thầu cần chú ý đến yếu tố lập kế hoạch và tiến độ thực
hiện dự án theo tiến độ yêu cầu.
- Các bên liên quan cần phối hợp thực hiện tốt công tác giải

phóng mặt bằng để đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án.
- Bố trí bộ phận cán bộ chuyên quản thường trực theo dõi thực
hiện tại hiện trường, kịp thời xử lý các nội dung thuộc thẩm quyền,
trách nhiệm theo quy định.
3.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý chất lƣợng đầu tƣ xây
dựng
- Trước hết để thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng đầu tư
xây dựng công trình cơ quan quản lý nhà nước cần có một đội ngũ
lãnh đạo, nhân viên chính quy và đầy đủ năng lực, đội ngũ quản lý
phù hợp với chuyên ngành cần thực hiện, phân trách nhiệm chuyên
quản theo chuyên môn, tránh trường hợp phân công, bố trí công việc
không hợp lý.
- Đội ngũ quản lý phải là những người có tâm với công việc
của mình đang thực hiện, không vụ lợi cá nhân, gắn tinh thần trách
nhiệm với công việc.
- Người có trách nhiệm quản lý chất lượng phải luôn bám sát
hiện trường trong quá trình thi công để theo dõi, giám sát, hướng dẫn
thực hiện các công tác trong thi công.
- Tất cả các loại vật tư được dùng để xây dựng công trình đều


15
phải có chứng chỉ xuất xứ, chứng nhận các thông số về kỹ thuật. Đối
với những loại vật tư, vật liệu cần kiểm chứng về mặt chất lượng thì
phải tiến hành thí nghiệm kiểm chứng mức độ đạt yêu cầu.
- Giám sát chặc chẽ nguồn vật tư đưa vào xây dựng công trình
so với chủng loại vật tư được liệt kê trong hồ sơ dự thầu.
- Để công trình đầu tư đảm bảo về mặt chất lượng trong quá
trình thực hiện công tác khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng cần
phải mang tính thiết thực, phù hợp với vị trí địa lý, có giải pháp khắc

phục về yếu tố ảnh hưởng từ môi trường, khí hậu.
- Tổ chức giám sát và quản lý chất lượng thi công xây dựng
theo quy định hiện hành.
- Trong quá trình thực hiện dự án nếu có quá trình vướng mắt,
sự cố ngoài dự kiến, thiết kế ban đầu thì các bên liên quan phối hợp
chặc chẽ để họp bàn tìm hướng giải quyết, khắc phục nhằm đảm bảo
chất lượng đầu tư xây dựng công trình.
- Tuân thủ các quy định về bảo hành công trình xây dựng.
3.2.5. Nâng cao hiệu quả việc sử dụng vốn ngân sách cho
đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng cấp nƣớc
- Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển hệ thống cấp nước,
sử dụng tối đa các nguồn lực khác ngoài vốn ngân sách theo phương
thức xã hội.
- Tăng cường tái cơ cấu đầu tư từ nguồn ngân sách, phân cấp
và đa dạng hóa phương thức, nguồn vốn đầu tư đáp ứng được yêu
cầu nâng cao hiệu quả đầu tư xã hội. Kiên quyết cắt những dự án đầu
tư không đạt và chưa bảo đảm các thủ tục.
Quá trình sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ nguồn vốn NSNN
phải tuân theo các bước theo quy định hiện hành, từ việc xin chủ
trương đầu tư dự án các cấp có thẩm quyền, thẩm định nguồn vốn,
cân đối nguồn vốn và phê duyệt chủ trương đầu tư, sử dụng phấn bố
nguồn vốn phải đảm bảo công bằng, minh bạch và hiệu quả.


16
Để nâng cao hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn NSNN phục vụ
cho công tác đầu tư xây dựng các công trình cấp nước của thành phố
cần phải kiểm soát chặc chẽ qua trình thực hiện việc cấp vốn và
thanh toán đảm bảo đúng theo quy định hiện hành.
- Không đầu tư dàn trải nhiều dự án đồng lúc trong khi nhu

cầu chưa thật sự cần thiết, tập trung ưu tiên bố trí vốn cho các công
trình bức thiết phù hợp với nhu cầu sử dụng.
- Lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế có năng lực và kinh
nghiệm để tư vấn tối ưu mục đích sử dụng và hiệu quả về kinh tế đầu
tư, đảm bảo chính xác, trung thực trong khâu thiết kế, lập dự toán thi
công.
- Các đơn vị thực hiện chức năng thẩm định hồ sơ thiết kế phải
gắn trách nhiệm trong việc kiểm tra khối lượng do tư vấn lập thừa sẽ
gây thất thoát cho ngân sách nhà nước.
- Cơ quan có chức năng thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án
hoàn thành yêu cầu phải thực hiện tốt về công tác kiểm tra khối
lượng, đơn giá, các định mức quy định so với hồ sơ thiết kế thi công,
bản vẽ hoàn công, dự toán được lập.
- Gắn trách nhiệm cao đối với những Chủ đầu tư và các đơn vị
thực hiện công tác điều hành dự án trong việc sử dụng nguồn vốn
được bố trí đúng mục đích, không sử dụng nguồn vốn đầu tư cho
mục đích khác gây ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng dự án công
trình.
- Tăng cường năng lực và hiệu quả kiểm tra, thanh tra, giám
sát nguồn vốn trong toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng.
- Xây dựng hệ thống các văn bản pháp lý trong lĩnh vực quản
lý đầu tư và xây dựng, phù hợp và nhất quán là hết sức cần thiết.
Làm được điều này sẽ tạo ra hành lang pháp lý vững chắc trong việc
thực hiện kiểm soát chi vốn đầu tư cơ bản một cách khoa học, đồng
bộ và chặt chẽ.


17
- Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác
quản lý vốn đầu tư sử dụng từ ngân sách nhà nước, thông qua các lớp

đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn, về các kỹ thuật và quy
trình quản lý vốn, quản lý dự án, quản lý ngân sách.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư
phát triển, công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình. Xây
dựng tiêu chí phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản; phân cấp quản lý
và công tác kế hoạch vốn đầu tư phù hợp.
- Nghiên cứu, xây dựng mô hình quản lý sau đầu tư một cách
hiệu quả, bền vững, phù hợp với từng quy mô công trình; xây dựng
điều chỉnh, bổ sung bộ đơn giá xây dựng theo từng khu vực, địa
phương trên địa bàn thành phố để tham khảo áp dụng vào điều chỉnh
tổng mức đầu tư và điều chỉnh hợp đồng xây dựng.
- Tăng cường vai trò của các cơ quan chức năng trong quản lý
nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước. Sớm hoàn thành việc rà
soát, phân loại đối với những dự án, công trình đang được đầu tư từ
vốn ngân sách nhà nước, nhưng thiếu vốn để tiếp tục triển khai và
những dự án đã quyết định đầu tư chưa được bố trí vốn.
- Giám sát chặt chẽ đối với các nhà thầu, các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Ban hành quy định trách nhiệm
và chế tài xử lý vi phạm cụ thể cho các chủ đầu tư, các ban quản lý
dự án, các nhà thầu về công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án, dự
toán, thiết kế bản vẽ thi công, tổ chức đấu thầu và thi công.
- Huy động hiệu quả mọi nguồn lực tài chính phục vụ yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thông qua việc hoàn thiện các
cơ chế, chính sách về tài chính để khuyến khích mọi thành phần kinh
tế đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong đó có đầu tư xây hệ thống cấp
nước, thu hút có hiệu quả, đa dạng hoá các nguồn lực trong xã hội để
đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài



18
chính gắn với quá trình tái cơ cấu nền tài chính quốc gia, trong đó
đảm bảo chi đầu tư từ ngân sách nhà nước được giới hạn trong khả
năng nguồn lực và thống nhất với các ưu tiên chính sách của Quốc
hội và Chính phủ.
- Đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công cùng
với đẩy mạnh đa dạng hoá nguồn lực xã hội phát triển dịch vụ công,
trong đó Nhà nước tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, tăng cường đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất đối với dịch vụ công cơ bản.
- Các cơ quan có thẩm quyền và các ban ngành liên quan cần
đẩy nhanh thực hiện cải cách thủ tục trong đầu tư và XDCB ngày
càng đơn giản, chặt chẽ, công khai, rõ ràng minh bạch và xác định rõ
vai trò, trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân liên quan nhằm tăng
cường hiệu quả quản lý ngân sách của Nhà nước.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách mới ngay từ đầu năm nhằm
huy động nguồn lực xã hội cho phát triển kết cấu hạ tầng; tạo điều
kiện thúc đẩy mạnh mẽ việc thực hiện các phương thức đầu tư BOT,
BT, nhất là phương thức PPP để phát triển hạ tầng trong đó có mạng
lưới hệ thống cấp nước của thành phố.
- UBND TP cần có quy định chế tài đối với các chủ đầu tư,
các đơn vị thi công, nhà thầu,... khi triển khai các dự án, không cho
phép tình trạng công trình, dự án thực hiện kéo dài qua nhiều năm
như thực tế hiện nay.
3.2.6. Nâng cao trình độ năng lực và phẩm chất của đội
ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tƣ xây dựng
Để ngày càng nâng cao trình độ năng lực và phẩm chất của đội
ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách tại địa bàn thành phố trước hết phải kiện toàn bộ máy quản
lý hiện tại, phát huy những mặt tích cực và loại bỏ những nhân tố,
yếu tố tiêu cực.

Đối với đội ngũ cán bộ quản lý phải được tuyển chọn từ ban


19
đầu những người phải có đầy đủ năng lực, kinh nghiệm trong công
tác quản lý đầu tư, có tâm huyết với nghề, gắn trách nhiệm với công
việc, am hiểu về lĩnh vực đầu tư. Từ bước đệm đó cơ quan tổ chức,
chính quyền quản lý thường xuyên đào tạo nâng cao nghiệp vụ đối
với đội ngũ cán bộ bằng cách tổ chức các khóa hội thảo để cập nhật
thông tin kiến thức mới, tiếp cận những Văn bản quy định mới;
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN:
Để phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, nâng cao chất
lượng cuộc sống, an sinh, phúc lợi cho người dân thì công tác đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng đóng vai trò đặc biệt quan trọng, tạo động
lực cho sự phát triển, trong đó có công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng cấp nước. Quản lý đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng là
một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà
nước nhằm phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại để
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, hiệu quả của nền
kinh tế và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội của thành phố trong
giai đoạn hiện nay.
Hiện nay chính sách thu hút các nhà đầu tư của Đà Nẵng đang
rộng mở, sẵn sàng chào đón các nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài. Đà Nẵng luôn tạo mọi điều kiện để các nhà đầu tư được
hưởng những ưu đãi cao nhất. Các nhà đầu tư được bảo đảm an ninh,
an toàn cao nhất khi hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa phương.
Tuy nhiên so với yêu cầu của tình hình và thực trạng phát triển hiện
nay, đòi hỏi công tác này quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng, trong đó có

hạ tầng cấp nước cần phải vươn lên một tầm mới có tính khoa học,
khách quan và hoàn thiện hơn, khắc phục những mặt tồn tại, hạn chế.


20
Vì vậy, hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cấp nước
từ nguồn vốn NSNN là việc làm cần thiết, cấp bách và mang tính
thời sự.
Để thực hiện được điều này, cần có sự quan tâm của Đảng,
Nhà nước, các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương và sự đồng
thuận cao trong nhân dân. Các chủ thể tham gia quản lý đầu tư xây
dựng phải tuân thủ chặt chẽ trật tự, kỷ cương, thủ tục, trình tự của
quá trình đầu tư xây dựng; khắc phục những tiêu cực, vi phạm của
các chủ thể quản lý; khắc phục những hạn chế khách quan… để giảm
lãng phí, thất thoát, chống tham nhũng trong quả trình đầu tư.
KIẾN NGHỊ
Để nâng cao hiệu quả trong việc đầu tư hệ thống và mạng lưới
cấp nước trên địa bàn thành phố bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
thì ngoài Trung ương, cơ quan đứng đầu tại địa phương là thành phố
phải giữ vai trò nòng cốt trong công tác quản lý đầu tư xây dựng.
Nhằm thực hiện tốt điều vấn đề này, xin được kiến nghị với các cơ
quan hữu quan một số vấn đề sau:
(1) Đối với cấp Trung ương:
- Luôn quan tâm đến nhu cầu thiết thực việc sử dụng nguồn
nước sạch tại địa phương, hỗ trợ định hướng thêm cho địa phương có
tầm nhìn phát triển mạng lưới hệ thống, hỗ trợ nguồn vốn cho địa
phương để phát triển mạng lưới nước sạch phục vụ tiêu dùng nhằm
nâng cao chất lượng đời sống cho người dân đồng thời phục vụ cho
nhu cầu phát triển của thành phố cũng như góp phần vào sự nghiệp
phát triển của đất nước; Để quản lý nguồn vốn đầu tư đạt hiệu quả,

đúng mục đích tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nguồn vốn
thực hiện nếu phát hiện sai phạm có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
- Các Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ xây dựng, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cụ thể hóa, rà soát, hoàn thiện hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, quy


21
định về các tiêu chuẩn, quy phạm về chuyên ngành cũng như công
tác đầu tư sử dụng và quản lý nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Bộ Xây dựng ban hành các định mức xây dựng phù hợp từng
thời điểm để địa phương áp dụng xây dựng bộ đơn giá xây dựng
nhằm tránh thất thoát lãng phí trong việc đầu tư.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư phân bổ và điều chỉnh kịp thời các
nguồn vốn thực hiện các dự án mang tính cấp thiết của địa phương;
- Cơ quan Kiểm toán Nhà nước: thường xuyên tổ chức các Hội
thảo về chuyên đề quản lý vốn đầu tư với đối tượng tham gia là
KBNN, Sở Tài chính, các chủ đầu tư, Ban QLDA để trao đổi kinh
nghiệm nhằm hạn chế những sai sót trong thực tế triển khai thực
hiện.
(2) Đối với các cơ quan đứng đầu tại địa phương (Thành ủy,
Hội đồng nhân dân, UBND thành phố):
- Đầu tư mới và nâng cấp mạng lưới, hệ thống xử lý nước
sạch:
+ Yêu cầu các cơ quan, đơn vị chuyên ngành, nếu xét đến mức
độ cần thiết thuê các Tổ chức tư vấn khảo soát hoàn thiện quy hoạch
mạng lưới cấp nước cho toàn địa bàn thành phố phù hợp với điều
kiện, nhu cầu sử dụng nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội để
làm cơ sở cho việc đầu tư;
+ Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống mạng lưới cấp nước và

các trạm xử lý đảm bảo chất lượng, hiệu quả theo xu hướng hiện đại,
phù hợp với địa phương;
+ Hiện nay trên địa bàn thành phố mạng lưới đường ống đã
được đầu tư từ lâu nên một số tuyến ống đã bị xuống cấp, rò rỉ gây
thất thoát nước, thành phố nên đầu tư xây dựng thay thế những tuyến
ống này nhằm tránh đi việc hao phí, lãng phí nguồn tài nguyên dẫn
đến việc mất năng suất trong khai thác và kém hiệu quả trong đầu tư;
+ Với tình trạng khan hiếm và thiếu nước từ các nguồn để xử


22
lý và cung cấp phục vụ tiêu dùng, sản xuất như hiện nay thành phố
nên quan tâm đến việc xây dựng các nhà máy, trạm lọc xử lý nguồn
nước thải sinh hoạt để tái sử dụng cho các nhu cầu như lau chùi, rửa
xe, tưới cây xanh, phục vụ một số ngành sản xuất…
+ Đẩy mạnh đầu tư mạng lưới cấp nước sạch về các vùng
nông thôn đảm bảo tiêu chí người người dùng nước sạch, nhà nhà
dùng nước sạch;
+ Có chính sách ưu tiên và tạo điều kiện sử dụng diện tích đất
để đầu tư xây dựng phát triển mạng mưới và hệ thống cung cấp nước
sạch;
+ Trong quá trình quy hoạch và đầu tư phát triển các khu dân
cư, khu công nghiệp, thương mại dịch vụ…quan tâm đến việc thiết
kế đồng bộ mạng lưới tuyến ống cung cấp nước sạch và tính toán,
tiên đoán nhu cầu sử dụng nước trong tương lai để đầu tư thi công
tuyến ống công suất cho phù hợp tránh đi việc đầu tư xong sử dụng
một thời gian không đảm bảo công suất, đầu tư mạng lưới, hệ thống
mới dẫn đến kém hiệu quả đầu tư và thiệt hại ngân sách nhà nước.
- Kiểm tra và giám sát nguồn vốn ngân sách dùng cho việc
quản lý sử dụng, sửa chữa, bảo quản và duy trì để đảm bảo vận hành

và khai thác có hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và chất
lượng phục vụ.
- Về huy động nguồn vốn:
+ Đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư, huy động vốn từ các nhà
tài trợ, các tổ chức tầm nhìn, bảo trợ, từ thiện...của các tổ chức thế
giới, khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham
gia đầu tư;
+ Xác định mức giá nước tiêu thụ đối với từng trường hợp như
hộ tiêu dùng, hộ kinh doanh, nhà máy sản xuất...đảm bảo tính hợp lý
để trình Hội đồng nhân dân thành phố thông qua để làm cơ sở quyết
định mức giá tiêu thụ sao cho đảm bảo, thỏa mãn với người sử dụng


23
và không ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đầu tư;
+ Các tài sản hư hỏng của mạng lưới hệ thống cấp nước được
đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước khi sửa chữa thay thế yêu
cầu các đơn vị quản lý phải nhập kho và bán đấu giá nộp vào ngân
sách nhà nước;
- Về đẩy mạnh công tác xã hội hoá ngành cấp nước:
+ Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách theo lộ trình của
Chính phủ để đẩy mạnh xã hội hoá các ngành phục vụ dân sinh trong
đó có ngành cấp nước, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội tham gia đầu tư để phát triển
chuyển đổi loại hình từ công ty do nhà nước quản lý thành Công ty
cổ phần và khuyến khích đầu tư theo các hình thức BOT, PPP...
nhằm thu hút vốn ngoài ngân sách nhà nước.
- Nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động của công tác kiểm
tra, thanh tra tài chính; tăng cường hiệu lực của hệ thống giám sát nội
bộ, vai trò của công tác giám sát từ xa. Tăng cường thanh tra, kiểm

tra tài chính đối với cơ quan, tổ chức sử dụng vốn ngân sách nhà
nước để đầu tư xây dựng.
- Hoàn thiện và tổ chức thực hiện có hiệu quả cơ chế phối hợp
giữa cơ quan thanh tra, giám sát tài chính với cac cơ quan chức năng
trong việc xử lý các vấn đề tài chính phát sinh.
- Hoàn thiện và thực hiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế
độ để làm cơ sở cho việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
(3) Đối với cơ quan quản lý về mặt tài chính tại địa phương:
- Sở Tài chính cần có sự hướng dẫn chi tiết, đầy đủ, kịp thời
cho các chủ đầu tư, Ban QLDA trong công tác quyết toán vốn đầu tư
theo niên độ ngân sách và quyết toán VĐT dự án hoàn thành; đối với
các chế độ, định mức trong xây dựng cơ bản do Trung ương ban
hành phải kịp thời tham mưu cho UBND thành phố quy định cụ thể
hóa đảm bảo phù hợp với điều kiện của địa phương để các CĐT, Ban


×