Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về thương mại tại quận Thanh Khê- thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.04 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN QUỐC HẢI

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ THƯƠNG MẠI TẠI QUẬN THANH KHÊ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 10

Đà Nẵng - Năm 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Trường Sơn

Phản biện 1: TS. Lê Bảo
Phản biện 2: PGS.TS. Bùi Văn Huyền
.

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 11 tháng 8 năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong giai đoạn hiện nay, thành phố Đà Nẵng xây dựng cho
mình nền kinh tế thị trường hiện đại, riêng thương mại Đà Nẵng đang
trên đà phát triển và đóng góp ngày càng quan trọng trong nền kinh tế
xã hội Việt Nam. Góp phần trong sự phát triển kinh tế của thành phố
thì thương mại quận Thanh Khê đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng
kinh tế của quận nói riêng và của cả thành phố nói chung với mức
đóng góp tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ hàng năm khoảng
6.000 tỷ đồng.
Nói đến Thanh Khê, ta biết đây là quận thứ hai của thành phố
Đà Nẵng, với diện tích 9,47km2, dân số 191.522 người (năm 2016), 10
đơn vị hành chính cấp phường, Thanh Khê có nhiều lợi thế trong việc
phát triển thương mại, dịch vụ. Thương mại phát triển ở các phương
thức kinh doanh hiện đại, tiên tiến, thương nhân phát triển cả về số
lượng và năng lực quản trị doanh nghiệp, thị trường xuất khẩu hàng
hoá, dịch vụ phát triển nhanh. Ngành thương mại đã góp phần đắc lực
vào cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân tại địa phương.
Vai trò của quản lý nhà nước (QLNN) về thương mại tại quận
Thanh Khê trong thời gian qua, được biểu hiện cụ thể bằng việc quận
đã xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung cơ chế, chính sách của
thành phố nhằm hỗ trợ khuyến khích sự hình thành và phát triển các
loại hình thương mại văn minh và hiện đại. Theo số liệu thống kê, quy
mô kinh tế năm 2017 tăng gấp từ 1.5-2 lần so với năm 2011. Năm
2017 về thương mại - dịch vụ đạt 91,32% so năm 2011 là 86,29%,
khuyến khích các thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia
hoạt động thương mại, tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ và ưu đãi về vốn,

mặt bằng bán hàng, về đào tạo, cung cấp thông tin và xúc tiến thương
mại để xây dựng đội ngũ thương nhân ngày càng lớn mạnh.
Cách nhìn nhận từ cơ quan QLNN đối với vai trò tại khu vực


2
thương mại đã thay đổi đáng kể ngay sau khi thực hiện giai đoạn đổi
mới cho đến nay. Tuy vậy, sự phát triển của ngành thương mại tại
quận Thanh Khê thực sự chưa tương xứng với những tiềm năng và lợi
thế của một quận thứ hai của thành phố với hội tụ những tiềm năng,
cơ hội cho sự phát triển của ngành.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế sự phát triển
của ngành thương mại tại quận Thanh Khê. Trong đó, nguyên nhân
quan trọng là công tác “Quản lý nhà nước về thương mại”. Đây là
những hạn chế còn thiếu tính khoa học, những vấn đề mới phát sinh
trong thương mại chưa được bổ sung kịp thời vào nội dung quản lý
ngành, dẫn đến sự yếu kém và làm giảm hiệu quả công tác QLNN.
Đối với những yêu cầu mới về phát triển kinh tế nói chung và ngành
thương mại tại quận Thanh Khê nói riêng thì đòi hỏi phải có phương
hướng và giải pháp mới để thực hiện trong quản lý. Vì vậy, việc
nghiên cứu giúp củng cố thêm cơ sở lý luận của công tác QLNN về
thương mại, tăng những giải pháp mang tính khoa học và khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thương mại trên điạ bàn quận, thúc
đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện CNH.HĐH vừa là vấn đề
có ý nghĩa cấp thiết vừa có tầm quan trọng chiến lược lâu dài.
Để phát huy tốt hơn nữa tiềm năng, thế mạnh của quận, để tạo
ra sự gắn kết tốt hơn giữa khu vực thương mại và các khu vực kinh tế
khác, thì công tác QLNN vẫn chưa đáp ứng một cách hiệu quả, tồn tại
nhiều vấn đề cần hoàn thiện. Đây chính là lý do tôi lựa chọn vấn đề
“Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về thương mại tại quận Thanh

Khê- thành phố Đà Nẵng”làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và nội dung công tác quản lý nhà
nước ngành thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước ngành
thương mại tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.


3
- Đề xuất các kiến nghị giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu
trong công tác QLNN ngành thương mại tại quận Thanh Khê trong
những năm đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về thương mại tại
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về không gian: Nghiên cứu nội dung quản lý nhà
nước về thương mại tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
- Thời gian để tiến hành nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng
phát triển ngành thương mại và công tác QLNN ngành thương mại tại
quận Thanh Khê giai đoạn 2012-2017 và đề xuất giải pháp chủ yếu
đối với công tác QLNN ngành thương mại đến năm 2025.
4. Phương phháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Phương pháp phỏng
vấn; Phương pháp điều tra khảo sát .
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý tổng hợp thông tin
- Phương pháp thống kê mô tả; -Phương pháp phân tích so

sánh
5. Bố cục đề tài
Bố cục đề tài gồm 3 chương ngoài phần mở đầu và phần kết
luận. Cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước về quản
lý nhà nước ngành thương mại
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thương mại tại
quận Thanh Khê trong giai đoạn 2012-2017
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác


4
quản lý nhà nước về thương mại tại quận Thanh Khê đến năm 2025
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước
QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được
sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Được
xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và
có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt QLNN được hiểu theo hai
nghĩa.
Theo nghĩa rộng: QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư
pháp.
Theo nghĩa hẹp: quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động
hành pháp.

1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức, bằng
pháp luật và thông qua hệ thống các chính sách với các công cụ quản
lý kinh tế lên nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế
đất nước, trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài
nước trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là một
dạng quản lý xã hội của Nhà nước.
Quản lý nhà nước về kinh tế là quản lý ở tầm vĩ mô, giải
quyết những mối quan hệ vĩ mô có liên quan đến nền kinh tế quốc
dân, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Nhà nước không
can thiệp, không giải quyết những vấn đề quản lý sản xuất kinh doanh


5
của các chủ thể kinh tế hoạt động trong nền kinh tế thị trường (cá
nhân, doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế...).
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước ngành thương mại
“Quản lý nhà nước về thương mại” là sự quản lý của nhà nước
đối với hoạt động thương mại bằng các công cụ, chính sách, pháp luật
nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [18]
Qua những khái niệm trên, ta có nhiều cách tiếp cận khi đặt
vấn đề nghiên cứu về quản lý nhà nước ngành thương mại. Đối với
phạm vi hạn hẹp của nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước về
ngành thương mại được tiếp cận dưới góc độ là quá trình thực hiện và
phối hợp các chức năng hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát
các hoạt động thương mại trên thị trường trong sự tác động của hệ
thống quản lý đến hệ thống bị quản lý nhằm đạt mục tiêu thông qua
việc sử dụng các công cụ và chính sách quản lý.
1.1.4. Vai trò quản lý của nhà nước đối với ngành thương
mại

a. Nhà nước định hướng, hướng dẫn hoạt động cho sự phát
triển của thương mại
b. Điều tiết và can thiệp vào quá trình hoạt động thương
mại
c. Nhà nước tạo lập môi trường thương mại và cạnh tranh
cho thương mại phát triển
d. Quản lý trực tiếp khu vực kinh tế Nhà nước
1.1.5. Chức năng của quản lý nhà nước về thương mại
a. Chức năng hoạch định
b. Chức năng tổ chức và phối hợp các hoạt động quản lý
thương mại
c. Chức năng lãnh đạo, điều tiết các hoạt động thương mại
và can thiệp thị trường


6
d. Chức năng kiểm soát các quan hệ trao đổi hoạt động
thương mại
1.2. NỘI DUNG, CÔNG CỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH
THƯƠNG MẠI
1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước ngành thương mại
a. Định hướng phát triển ngành thương mại thông qua kế
hoạch, các chương trình, đề án phát triển thương mại
b. Xây dựng và ban hành văn bản quản lý ngành thương
mại
c. Tổ chức đăng ký kinh doanh thương mại
d. Thực hiện công tác dịch vụ công đối với các thủ tục hành
chính
e. Thực hiện quản lý nhà nước đối với các loại hình kinh
doanh đang hoạt động

f. Quản lý hoạt động xúc tiến thương mại
g. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương,
chính sách, pháp luật về thương mại
1.2.2. Công cụ quản lý chủ yếu của nhà nước đối với
thương mại
a. Nhà nước quản lý hoạt động thương mại bằng pháp luật
Để quản lý nền kinh tế nói chung và ngành thương mại nói
riêng, nhà nước đã ban hành hệ thống pháp luật để quản lý điều hành
chung. Thực tế, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhà nước đã
ban hành hệ thống pháp luật và văn bản dưới luật để phù hợp với từng
địa phương.
“Pháp luật thường được hiểu là hệ thống các quy tắc xử sự có
tính chất bắt buộc chung (quy phạm pháp luật) thể hiện ý chí của giai
cấp thống trị và cộng đồng xã hội, do Nhà nước đặt ra, thực thi và
bảo vệ, nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển xã hội theo các cách đặt
trưng đã định”[11], [19]


7
b. Nhà nước quản lý hoạt động thương mại bằng công cụ kế
hoạch
c. Nhà nước quản lý hoạt động thương mại bằng công cụ
giá cả
d. Nhà nước quản lý hoạt động thương mại bằng công cụ tài
chính
e. Nhà nước quản lý hoạt động thương mại bằng tài sản
quốc gia
1.3. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH
THƯƠNG MẠI
1.3.1. Phương pháp hành chính

“Phương pháp hành chính là các tác động trực tiếp của cơ
quan quản lý hay người lãnh đạo đến cơ quan bị quản lý hay người
chấp hành, bằng các quy định của pháp luật, các chỉ thị, mệnh lệnh,
cụ thể hóa những quy định của pháp luật”[19].
* Các phương pháp hành chính trong quản lý kinh tế vĩ mô:
- Nhà nước đề ra chủ trương đường lối cho các hoạt động kinh tế.
- Sử dụng chủ yếu hệ thống pháp luật kinh tế, kiểm soát của
nhà nước thông qua Tòa án kinh tế, Viện kiểm sát nhân dân các cấp...
Huy động có hiệu quả giám sát của nhân dân để kịp thời ngăn chặn xử
lý các sai phạm.
- Tiêu chuẩn hóa, trong sạch đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế.
1.3.2. Phương pháp kinh tế
“Phương pháp kinh tế là sự tác động tới vật chất của tập thế
hay cá nhân nhằm làm cho họ quan tâm tới kết quả hoạt động và chịu
trách nhiệm vật chất về hành động của mình”[16], [17], [19]
* Các phương pháp kinh tế trong quản lý kinh tế vĩ mô:
- Thứ nhất, là chính sách thuế trong quản lý ngành, các sản
phẩm cần được ưu tiên phát triển sẽ được ưu đãi về thuế.


8
- Thứ hai, hệ thống lãi suất ngân hàng nhằm thực hiện ý đồ
của nhà nước hướng các hoạt động kinh doanh của chủ thể kinh tế
theo mục tiêu nhất định.
- Thứ ba, sử dụng các giải pháp hỗ trợ phát triển sản xuất, các
chính sách kinh tế cho các đối tượng xã hội cụ thể: người nghèo, miền
núi...
- Thứ tư, sử dụng các quỹ dự trữ quốc gia để điều tiết sản
xuất, đặc biệt để ổn định tiền tệ, giá cả thị trường.
- Thứ năm, chính sách đối với các doanh nghiệp Nhà nước để

có thể kiểm soát nền kinh tế phát triển.
- Thứ sáu, sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước, tạo môi
trường kinh tế tốt cho các doanh nghiệp hoạt động.
1.3.3. Phương pháp tuyên truyền, giáo dục
“Phương pháp tuyên truyền, giáo dục là sự tác động đến tinh
thần và năng lực chuyên môn của người lao động để nâng cao ý thức
và hiệu quả công tác”. [11], [17], [19]
* Các phương pháp giáo dục trong quản lý kinh tế vĩ mô:
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, nhà nước
tác động lên các doanh nghiệp khơi dậy lòng tự hào dân tộc, nâng cao
quyết tâm của các doanh nghiệp trong hoạt động làm giàu cho bản
thân doanh nghiệp và đất nước, tự giác tuân thủ kỷ cương pháp luật,
nghĩa vụ đối với đất nước, không vi phạm pháp luật.
- Đối với người lao động và toàn thể xã hội, nhà nước dẫn dắt
tổ chức cộng đồng nhân dân hăng hái thi đua sản xuất, phát triển công
nghệ, giữ gìn truyền thống và bản sắc dân tộc trong quá trình hội nhập.
- Thông qua các hoạt động của các đoàn thể, các tổ chức trong xã
hội nhằm thực thi và giám sát tốt các hoạt động sản xuất trong nước.
Các phương pháp tuyên truyền giáo dục còn được nhà nước
thực hiện thông qua các hoạt động và chiến lược phát triển văn hóa-xã
hội bằng các chính sách cụ thể.


9
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI
1.4.1. Yếu tố nguồn lực
1.4.2. Yếu tố thị trường
1.4.3. Môi trường kinh tế - xã hội và chính sách
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI TẠI
QUẬN THANH KHÊ TRONG GIAI ĐOẠN 2012-2017
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA QUẬN
THANH KHÊ
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội
a. Điều kiện kinh tế
b. Điều kiện văn hóa, xã hội
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI CỦA
QUẬN THANH KHÊ TRONG GIAI ĐOẠN 2012-2017
2.2.1. Đặc điểm thương mại quận Thanh Khê
Qua hơn 10 năm thực hiện Kết luận 04-KL/TU ngày 05-9-2006
của Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng về “Tiếp tục đẩy mạnh việc xây
dựng, phát triển quận Thanh Khê trong những năm đến”. Quận Thanh
Khê đã có bước phát triển tương đối toàn diện, diện mạo đô thị trở nên
khang trang, hiện đại hơn; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
từng bước được nâng lên; tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn
xã hội khá ổn định. Tuy nhiên, kinh tế của quận vẫn chưa hội đủ yếu tố
để tạo bước đột phá.
2.2.2. Khái quát ngành thương mại quận Thanh Khê
a. Các loại hình kinh doanh trên địa bàn quận Thanh Khê
 Cơ sở kinh doanh cá thể
 Doanh nghiệp


10
 Hệ thống chợ
 Hệ thống xăng dầu
 Hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị quy mô lớn, cửa
hàng chuyên doanh hiện đại

 Các tuyến phố chuyên doanh
b. Đóng góp của ngành thương mại
Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế tăng đều trong 10 năm
qua. Năm 2006 đạt 1.812,1 tỷ đồng, đến năm 2010 đạt 2.932,8 tỷ đồng;
tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006 - 2010 là 12,79%; năm 2011
đạt 4.714,8 tỷ đồng, đến năm 2017 ước đạt theo báo cáo là 7.454,543 tỷ
đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2012– 2017 là 8,22%. (Chi
tiết tại Bảng 2.8)
Năm 2006, ngành thương mại –dịch vụ chiếm 47,8 %, công
nghiệp chiếm 40,46 %, nông nghiệp (thủy sản) chiếm 11,73 %; đến năm
2017, thương mại –dịch vụ chiếm 63,89 %, công nghiệp chiếm 31,52 %,
thủy sản (nông nghiệp) chiếm 4,59 % .Với kết quả thu được, ta thấy tốc
độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006 - 2010 là 17,2%; giai đoạn
2012 - 2015 là 14,5%.
c. Kinh doanh thị trường nội địa
Hoạt động thương mại diễn ra sôi nổi trên địa bàn quận. Tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội trên địa bàn liên tục
tăng từ 7.955 tỷ đồng trong năm 2012 lên 14.154 tỷ đồng năm 2017,
tăng gấp 1,77 lần, có tốc độ tăng bình quân đạt 12,32%/năm.
Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ xã hội trên địa bàn
quận đã phân theo loại hình kinh tế và có những biến đổi về phía tỷ
trọng của kinh tế tư nhân và cá thể, duy trì tỷ lệ 97,42% (năm 2012)
đến 97,74% (năm 2017) và có chiều hướng giảm tỷ trọng của kinh tế
nhà nước (từ 2,6% năm 2012, giảm còn 2,05% năm 2017).
d. Lao động trong lĩnh vực thương mại
Quận Thanh Khê có dân số 191.541 người (năm 2016) so với


11
tổng số dân của cả thành phố Đà Nẵng có 1.048.859 người chiếm

18,26% (năm 2016) [25].
Tổng số lao động trong độ tuổi năm 2016 là 117.300 người
chiếm 61,24% tổng số dân số của quận. Trong đó, số lượng nữ trong độ
tuổi là 60.081 người chiếm 51,22% của quận và so với thành phố là
532.191 người chiếm 11,28%; nam giới với 57.219 người chiếm 48,78%
của quận và so với thành phố là 516.668 người chiếm 11,07% [25].
Thương mại là ngành tạo ra nhiều việc làm nhất trong kinh tế
quận, với số lao động trong ngành chiếm đến gần 50% tổng số lao
động trong ngành dịch vụ trên địa bàn quận. Tổng lao động trong
ngành thương mại là khoảng 37.250 người năm 2017, tăng gấp 1,05
lần so với năm 2012 (35.268 người lao động); có tỷ lệ tăng bình quân
3,15%/năm trong giai đoạn 2012 - 2017.
2.2.3. Các nhân tố tác động đến thương mại tại quận
Thanh Khê
a. Các yếu tố nguồn lực: Nguồn lao động; Nguồn lực vốn;
Tiến bộ khoa học- công nghệ; Kết cấu hạ tầng.
b. Các yếu tố thị trường
Những năm gần đây, thị trường thương mại của quận Thanh Khê
thực sự chịu tác động trực tiếp của cơ chế kinh tế mở với hàng loạt
chính sách đối mới.
c. Môi trường kinh tế - xã hội và chính sách
Các vấn đề chính trị - xã hội (an ninh, trật tự an toàn xã hội) ổn
định tạo nên sự an tâm cho các doanh nghiệp đầu tư và hoạt động. Điều
này đã góp phần rất lớn đến sự phát triển của Thanh Khê.
2.2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát
triển thương mại tại quận Thanh Khê
a. Thuận lợi
- Quận Thanh Khê là một trong những trung tâm thương mại
của thành phố.



12
- Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành từ
thành phố đến quận.
- Công tác an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn được
duy trì, đảm bảo.
b. Hạn chế, khó khăn
Thứ nhất, quy mô của doanh nghiệp và các hộ kinh doanh trong
quận còn nhỏ cả về vốn và lao động.
Thứ hai, hoạt động thương mại trên địa bàn vẫn chủ yếu là
thương mại truyền thống, còn hệ thống thương mại hiện đại chưa nhiều.
Thứ ba, tình trạng vi phạm pháp luật về thương mại trên địa bàn
như buôn lậu, trốn thuế, hàng không đảm bảo VSATTP ... còn nhiều.
Thứ tư, cũng còn những hạn chế, tồn tại như chủ trương, cách
thức thực hiện các cơ chế chính sách còn chậm nên chưa đạt hiệu quả,
sản xuất còn gặp nhiều khó khăn.
Thứ năm, hệ thống phân phối chủ yếu nhỏ lẻ, bộc lộ nhiều yếu
kém, thiếu tính liên kết và tính chuyên nghiệp chưa cao.
Nguyên nhân dẫn đến các phần nêu trên:
- Cơ cấu ngành vẫn còn nhiều bất cập, thiếu vắng sự đầu tư thu
hút mạnh về các cơ sở của các tập đoàn phân phối bán lẻ lớn trên địa
bàn quận.
- Việc ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh
chưa phát triển đang còn nhiều bất cập.
- Về mặt chủ trương, cơ chế chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn
cho SX-KD đã được ban hành nhưng hướng dẫn cụ thể, tổ chức triển
khai thực hiện còn chậm nên chưa hiệu quả, sản xuất còn gặp khó khăn
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp các ngành tuy có đề
ra hằng năm nhưng chưa sâu sát, chưa có kế hoạch chi tiết cụ thể.
- Doanh nghiệp thương mại trên địa bàn quận đa số còn nhỏ,

khả năng tài chính hạn hẹp
- Với chức năng cấp quận chủ yếu là thực thi đường lối, chủ


13
trương, chính sách của cấp trên, nên không thể đề ra được các cơ chế,
chính sách ưu đãi vượt trội để phát triển các phân ngành dịch vụ có giá
trị gia tăng lớn.
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
THƯƠNG MẠI TẠI QUẬN THANH KHÊ TRONG GIAI ĐOẠN
2012-2017
2.3.1. Thực trạng thực hiện các nội dung quy hoạch, triển
khai các chương trình, đề án phát triển thương mại
Trong quá trình lập quy hoạch còn cứng nhắc, rập khuôn, áp
dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn chưa hợp lý; không ít các đơn vị tư vấn
lập quy hoạch nghiên cứu khảo sát chưa kỹ, chưa thấu đáo với điều
kiện tự nhiên, tình hình thực tế, cũng như khả năng, tiềm năng nguồn
lực địa phương, nếp sống, ngành nghề cũng như thu nhập của các hộ
dân để có những giải pháp đề xuất phù hợp, nên chất lượng của các
quy hoạch, đề án còn hạn chế.
2.3.2. Thực trạng xây dựng và ban hành văn bản quản lý
thương mại
Việc xây dựng và ban hành văn bản quản lý về thương mại
quận Thanh Khê trong thời gian qua chỉ mới đáp ứng được một phần
yêu cầu của phát triển thị trường và các quan hệ xã hội về lĩnh vực
thương mại trong đó chú trọng chuyển đổi trực tiếp quản lý về hành
chính doanh nghiệp, quản lý các mặt hàng thuộc diện cấm, hạn chế
kinh doanh, kinh doanh có điều kiện sang việc xây dựng hướng dẫn, tổ
chức kiểm tra tình hình thực hiện chính sách pháp luật.
Trong thời gian đến công tác tham mưu, đề xuất triển khai

thực hiện các văn bản quản lý về thương mại yêu cầu phải được tiến
hành song song với điều kiện thực tế địa phương phát triển mọi mặt
về công tác quản lý chợ, thương mại, doanh nghiệp vừa và nhỏ …vv.
2.3.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các loại hình
kinh doanh


14
a. Quản lý nhà nước đối với cơ sở kinh doanh cá thể
Những năm qua, số hộ kinh doanh tại quận không tăng lên
nhiều. Do vậy về công tác tổ chức đăng ký kinh doanh, UBND quận
đã chỉ đạo cho các cơ quan chuyên môn nghiên cứu các giải pháp thúc
đẩy hơn nữa, tạo điều kiện môi trường kinh tế phát triển trên những ưu
thế đã có của địa phương.
UBND quận Thanh Khê thường xuyên yêu cầu nâng cao chất
lượng môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách TTHC rút ngắn quy
trình và thời gian xử lý cấp phép cho các hộ kinh doanh cá thể giảm
thiểu phiền hà đi lại trong việc đăng ký đăng ký kinh doanh.
Nội dung về quản lý chất lượng hàng hóa, thương mại, phối
hợp kiểm tra, kiểm soát quản lý thị trường, công tác chống buôn lậu,
gian lận trong mua bán, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng, hỗ trợ đào
tạo nguồn nhân lực… đã được nhiều cấp, ngành từ trung ương đến địa
phương quan tâm chỉ đạo rất quyết liệt cùng với sự chuyển biến tích
cực và không ngừng đổi mới từ phía cộng đồng thương nhân.
b. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
Theo thống kê số liệu của quận Thanh Khê, năm 2017, trên địa
bàn quận có 14.577cơ sở ngành thương mại, có 01 DNNN trung ương,
03 DNNN địa phương, và 07 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
còn lại 14.566 cơ sở kinh doanh các ngành nghề thuộc lĩnh vực
thương mại có 1.897 doanh nghiệp thương mại, khách sạn, nhà hàng,

dịch vụ.
Để tăng cường công tác QLNN về doanh nghiệp trong thời gian
qua, UBND quận đã ban hành nhiều văn bản thực thi nội dung chỉ đạo
của Thành phố, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch – Đầu tư về công tác
QLNN doanh nghiệp.
c. Quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ
Tổng số hộ kinh doanh tại các chợ trên địa bàn quận là 2.076
hộ: trong đó có 1.790 hộ kinh doanh cố định (chiếm 86,2%) và 286 hộ


15
kinh doanh không cố định (chiếm 13,8%).
2.3.4. Thực trạng thực hiện các dịch vụ công đối với ngành
thương mại tại quận Thanh Khê
Trong giai đoạn 2012-2017, UBND quận Thanh Khê thực hiện
dịch vụ công theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên các lĩnh
vực tại Quyết định số 5201/QĐ-UBND và Quyết định số 5202/QĐUBND ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Chủ tịch UBND thành phố Đà
Nẵng.
Công tác giải quyết thủ tục hồ sơ cho tổ chức, công dân trên
thực tế đạt tỷ lệ 100% hồ sơ sớm và đúng hẹn.
Năm 2012, quận Thanh Khê đã đi đầu trong công tác dịch vụ
công trên thành phố đối với khối quận huyện xây dựng phần mềm
dịch vụ công điện tử hiện đại riêng cho quận để quản lý.
Qua thu thập số liệu từ kết xuất trong năm 2017, việc tiếp nhận
và giải quyết trên phần mềm một cửa đạt 1.559 hồ sơ (lĩnh vực thương
mại và đăng ký kinh doanh), trong đó đã giải quyết là 1.559 hồ sơ (giải
quyết sớm và đúng hẹn là 1.431 hồ sơ, đạt tỷ lệ 91,80%, trễ hẹn là 80 hồ
sơ, đạt tỷ lệ 5,13%, hồ sơ trả lại và công dân rút lại đạt 48 hồ sơ, đạt tỷ
lệ 3.07% trên tổng số hồ sơ tiếp nhận trong năm). Đối với tiếp nhận và
giải quyết hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 thì UBND quận

đã tiếp nhận tổng cộng 1.559 hồ sơ lĩnh vực thương mại và đăng ký
kinh doanh (đạt tỷ lệ 9,5% trên tổng số 16.404 hồ sơ tiếp nhận trong
năm trên phần mềm, trong đó mức độ 3 là 875 hồ sơ, đạt tỷ lệ 56,13 %;
mức độ 4 là 684 hồ sơ, đạt tỷ lệ 43.87%.
2.3.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chủ trương chính sách, pháp luật ngành thương mại tại quận
Thanh Khê
UBND quận luôn tạo điều kiện cho cán bộ công chức đi đào tạo,
tập huấn nhằm cập nhập thông tin về chính sách, pháp luật của nhà
nước để vận dụng, giải quyết công việc theo chức trách và thẩm quyền.


16
Phát huy hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực
thương mại nhằm đảm bảo hiệu quả QLNN, giữ gìn kỷ cương văn
minh thương mại, phân định rõ các chức năng quản lý nhà nước về
thương mại giữa các cơ quan.
Để quản lý tốt các hoạt động của tổ chức kinh tế, doanh nghiệp,
lực lượng Đội QLTT số 3 đã tiến hành hằng năm lập sổ bộ quản lý,
khảo sát 2.542 doanh nghiệp: đã lập sổ bộ theo dõi 2.342 doanh
nghiệp, nghỉ hẳn và không có địa chỉ 200 doanh nghiệp; 14.542 hộ
kinh doanh: đã lập sổ bộ: 14.020 hộ kinh doanh, nghỉ hẳn và địa chỉ
không rõ là 522 hộ kinh doanh.
Kiểm tra định kỳ về thực hiện việc đăng ký giá – niêm yết giá
và bán theo giá niêm yết. Đặc biệt chú trọng vào các ngày Lễ tết, tổ
chức kiểm tra giá hàng hóa – dịch vụ và các vấn đề liên quan.
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NỘI DUNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH KHÊ
2.4.1. Những thành tựu đạt được

Cùng với sự phát triển của thành phố, ngành thương mại quận
Thanh Khê đang chuyển dịch ngày càng tích cực, đúng hướng theo
chiều tăng từ 54,33% năm 2012 lên 63,89% năm 2017 trong tỷ trọng
cơ cấu ngành kinh tế của quận.
Trong giai đoạn 2012-2017, giá trị ngành thương mại (dịch vụ)
của quận ngày càng tăng trưởng và chiếm tỷ trọng đáng kể trong giá trị
ngành thương mại-dịch vụ thành phố (tỷ trọng bình quân cả giai đoạn đạt
xấp xỉ 18 %) mặc dù tỷ trọng này có xu hướng giảm trong giai đoạn
2012-2017. (Bảng 2.19)
2.4.2. Hạn chế tồn tại
a. Xây dựng thực hiện quy hoạch, triển khai các chương
trình, kế hoạch, đề án phát triển thương mại đã được cải tiến, song
tính khoa học chưa cao, triển khai thực hiện còn yếu


17
b. Xây dựng và ban hành văn bản QLNN về thương mại tại
quận Thanh Khê tuy có đổi mới, ngày càng phù hợp với thực tế
nhưng vẫn thiếu về chiều sâu cũng như tầm nhìn dài hạn.
c. Công tác tổ chức đăng ký kinh doanh thương mại tại quận
Thanh Khê đã có những bước tiến nổi bật, song bên cạnh đó vẫn
còn những hạn chế cần khắc phục
d. Thực hiện công tác quản lý các loại hình kinh doanh tại
quận Thanh Khê đã được tăng cường, còn nặng về hành chính,
thiếu tính đột phá
e. Công tác thanh tra, kiểm tra giám sát việc thực thi pháp
luật về thương mại trên địa bàn quận Thanh Khê còn hạn chế
2.4.3. Nguyên nhân
- Hầu hết các chủ trương chính sách, giải pháp thực hiện của
Nhà nước về thương mại còn chung chung.

- Hệ thống văn bản pháp luật của nhà nước quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan QLNN về thương mại vẫn
chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ.
- Trong những năm gần đây, cơ quan QLNN về thương mại cấp
quận liên tục có sự sáp nhập và chia tách, không ổn định.
- Hoạt động thương mại trên địa bàn cả thành phố nói chung và
quận Thanh Khê nói riêng rất đa dạng, diễn biến phức tạp.
- Nguyên nhân chủ yếu là chưa có cơ chế phối hợp thống nhất.
- Các thủ tục hành chính chưa thật sự dễ dàng cho các tổ
chức/cá nhân, doanh nghiệp và những nhà đầu tư; tư duy quản lý vẫn
chịu nhiều ảnh hưởng của cơ chế cũ.


18
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI
TẠI QUẬN THANH KHÊ ĐẾN NĂM 2025
3.1. QUAN ĐIỂM MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI TẠI QUẬN THANH KHÊ ĐẾN
NĂM 2025
3.1.1. Quan điểm quản lý
- Quản lý thương mại một cách đồng bộ tương xứng với tiềm
năng và khai thác tối đa lợi thế so sánh của quận.
- Quản lý thương mại theo chiều rộng, kết hợp với chú trọng
phát triển theo chiều sâu, trên cơ sở nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt
động thương mại và nâng cao giá trị gia tăng thương mại đóng góp
vào ngân sách của quận.
- Quản lý thị trường theo hướng mở cửa, đồng hành cùng với thị
trường trong nước và ngoài nước có sự gắn kết với việc phát triển đa

dạng các loại hình sở hữu doanh nghiệp thương mại, gắn với đầu tư,
thực hiện xã hội hoá đầu tư vào hạ tầng cơ sở của ngành thương mại.
- Quản lý một cách đồng bộ và hợp lý cơ cấu bán buôn và bán
lẻ; cơ cấu hiện đại kết hợp với truyền thống theo hướng nâng cao hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội, đồng thời đảm bảo yêu cầu xã hội như
tạo thêm việc làm cho người lao động, ổn định cuộc sống, bảo vệ tốt
môi trường sinh thái, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Quản lý thương mại theo hướng hiện đại và văn minh thương
mại, cơ chế thị trường trên cơ sở tăng cường vai trò quản lý của Nhà
nước, chống các hành vi kinh doanh trái phép, buôn lậu, trốn thuế và
gian lận thương mại.
3.1.2. Mục tiêu quản lý
- Quản lý nhà nước về thương mại theo hướng hiện đại dựa trên
các cơ cấu ngành hợp lý với sự tham gia của các thành phần kinh tế,


19
vận hành trong môi trường cạnh tranh có sự quản lý và điều tiết của
Nhà nước.
- Trên cơ sở đó, nâng cao vai trò của ngành thương mại trong
việc tạo giá trị đóng góp vào GRDP của quận và GRDP thành phố; thu
hút lao động xã hội, tạo công ăn việc làm mới; kết nối với sản xuất và
tiêu dùng, định hướng theo nhu cầu của thị trường chung.
- Quản lý phù hợp với thị trường theo hướng đáp ứng tốt nhu cầu
của sản xuất, đời sống, bảo đảm lưu thông hàng hoá thông suốt, cân đối
cung cầu về những mặt hàng trọng yếu cho sản xuất và đời sống, ngày
càng có nhiều hàng hoá, chất lượng cao, giá cả hợp lý, đủ sức cạnh tranh.
- Củng cố trật tự, kỷ cương thị trường, xây dựng ngành thương
mại của quận theo hướng văn minh, hiện đại, hướng về thế mạnh chủ
lực của quận trong công tác quản lý thương mại.

- Phấn đấu đến năm 2025, kinh tế của quận Thanh Khê bền
vững theo hướng: Thương mại – dịch vụ từ 67%-70%, công nghiệp
xây dựng từ 25%-27%, nông nghiệp (thuỷ sản) từ 5%-8%; Gắn phát
triển kinh tế với phát triển xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, cân
đối, ổn định và bền vững.Tập trung phấn đấu quản lý ngành thương
mại thành lĩnh vực mũi nhọn theo hướng chất lượng cao, có giá trị gia
tăng lớn. Tổng mức hàng hóa, dịch vụ bán ra tăng bình quân 810%/năm.
3.1.3. Định hướng quản lý
- Nâng cao văn minh thương mại, xây dựng chiến lược phát
triển thương mại tổng thể, trên cơ sở đó có thể xây dựng các chiến
lược phát triển hoặc đề án phát triển thương mại địa phương, phát
triển xuất nhập khẩu, phát triển thương mại hàng hóa và dịch vụ để
làm căn cứ và định hướng cho sự phát triển của thương mại trong bối
cảnh và điều kiện mới.
- Đưa thương mại phát huy hết các lợi thế so sánh tiềm năng
của địa phương; phát triển bán hàng trong các cửa hàng, của hiệu


20
thông qua các phương thức hiện đại.
- Xây dựng hình thành thêm nhiều tuyến đường phố chuyên
doanh mang phong cách hiện đại, tạo mạng lưới kênh phân phối bán
hàng đa dạng, đảm bảo lưu thông hàng hóa nhanh, tiện lợi, kích thích
nhu cầu mua sắm của người dân.
- Đầu tư mạng lưới chợ, phát triển cung cấp các dịch vụ thương
mại, xúc tiến thương mại, quảng bá hình ảnh thương mại và hỗ trợ cho
doanh nghiệp tham gia các hội trợ triển lãm…không chỉ trên địa bàn
thành phố mà còn các tỉnh thành lân cận khu vực miền Trung, Tây
Nguyên, toàn quốc….
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, ổn định

giá cả, chống sản xuất và buôn bán hàng giả hàng nhái kém chất
lượng, không đảm bảo yêu cầu theo tiêu chuẩn quy định, buôn lậu,
trốn thuế.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH
KHÊ
3.2.1. Hoàn thiện công tác thực thi các nội dung trong quy
hoạch, triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển
thương mại
- Nâng cấp, cải tạo một số chợ hạng 3 có quy mô lớn thành
chợ hạng 2 trung tâm của quận. Kêu gọi xã hội hóa tầng 2 tại các chợ
để khai thác hiệu quả hơn công năng sử dụng của các chợ.
- Phát triển hệ thống kết cấu thương mại bán lẻ văn minh, hiện
đại. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài
đầu tư phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị.
- Tuyên truyền và phổ biến bộ quy tắc ứng xử trong hoạt động
thương mại - du lịch đến các tiểu thương, hộ kinh doanh tại các chợ
trên địa bàn quận.
Xây dựng một số doanh nghiệp xuất khẩu mạnh của quận và


21
thành phố.
Xây dựng và triển khai thực hiện các các chính sách xúc tiến
thương mại, chương trình hợp tác đầu tư, phát triển thương mại thành
phố với các tỉnh miền Trung – Tây Nguyên.
Xây dựng tiêu chuẩn và hướng dẫn phát triển các loại hình tổ
chức kinh doanh thương mại làm cơ sở cho các quyết định đầu tư của
doanh nghiệp phục vụ cho công tác QLNN và định hướng cho người
tiêu dùng lựa chọn cho việc mua sắm.

3.2.2. Hoàn thiện công tác xây dựng và ban hành văn bản,
cơ chế triển khai thực hiện quản lý thương mại
- Xây dựng kế hoạch về vốn đầu tư xây dựng, sửa chữa các
tuyến phố chuyên doanh, kêu gọi xã hội hóa, đảm bảo phát triển hệ
thống tuyến phố chuyên doanh theo hướng văn minh, hiện đại.
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về
quy hoạch phát triển các khu phố, tuyến đường chuyên doanh Lê
Duẩn, Hàm Nghi, Nguyễn Tri Phương, Nguyễn Tất Thành.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ cho các cửa
hàng chuyển đổi ngành nghề sang kinh doanh các mặt hàng thuộc khu
phố chuyên doanh.
- Xây dựng quy chế quản lý chất lượng hàng hóa thương mại
và dịch vụ tại quận Thanh Khê.
- Xây dựng cơ chế quản lý phát triển mạng lưới phân phối
hàng hóa trên địa bàn quận và cơ chế khuyến khích hỗ trợ, đầu tư xây
dựng các cửa hàng tiện lợi, cửa hàng kinh doanh.
- Đồng thời, nghiên cứu, rà soát đề nghị, kiến nghị sữa đổi
hoặc bãi bõ những VBQPPL không còn hiệu lực hoặc bất cập không
phù hợp với thực tế cũng như tình hình tại địa phương.
- Phối hợp cùng các ngành liên quan đề xuất xây dựng các văn
bản TTHC trực tiếp liên quan đến lĩnh vực thương mại....hoàn thiện
theo hướng tập trung, đơn giản hóa, thực hiện công khai minh bạch.


22
- UBND quận cần phối hợp với Sở Công Thương, Sở Kế
hoạch- Đầu tư, Sở Tài Chính, các Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp,
Trung tâm xúc tiến đầu tư thành phố các đơn vị liên quan xây dựng và
phối hợp tổ chức thực hiện các đề án về hỗ trợ doanh nghiệp thương
mại vừa và nhỏ.

Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích thương nhân
thuộc các thành phần kinh tế mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát
triển các mối liên kết kinh tế trong quá trình lưu thông.
3.2.3. Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức công vụ
đối với cán bộ công chức quản lý thương mại
+ Xác định nguồn nhân lực hiện tại và nhu cầu nhân sự trong
thời gian tiếp theo; xác định trình độ mong muốn để thực hiện công
việc hiệu quả nhất.
+ Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, giáo
dục đạo đức, lối sống, phong cách giao tiếp, tuyên truyền giáo dục cho
CBCC,viên chức, người lao động.
+ Cán bộ công chức phải có phẩm chất và năng lực, có trình độ
văn hóa, vững vàng về chính trị, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ,
gương mẫu về đạo đức, lối sống, trung thực không cơ hội.
+ Yêu cầu có cơ chế đánh giá đúng năng lực, phẩm chất cá nhân
của công chức là rất quan trọng.
+ Tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện các nguy cơ
dẫn đến tiêu cực.
+ Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp, văn hóa ứng
xử cho công chức phụ trách bộ phận một cửa và công chức chuyên
môn giải quyết TTHC.


23
3.2.4. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chủ trương chính sách, pháp luật ngành thương mại tại
quận Thanh Khê
Việc kiểm tra, giám sát phải được tổ chức thực hiện thường
xuyên và có kế hoạch cụ thể.

Phòng Kinh tế cần bổ sung thêm nhân sự cho công tác thanh tra,
kiểm tra, kiểm soát, tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho
đội ngũ làm thanh tra.
Cần tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, thường xuyên theo
dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ công chức trong quá trình thực thi
công vụ.
Xây dựng cơ sở dữ liệu, lưu trữ hồ sơ; cập nhật các VBQPPL,
tài liệu liên quan trên hệ thống phần mền quản lý để trao đổi thông tin
về hoạt động và kết quả thanh tra của các cơ quan thanh tra về lĩnh
vực thương mại.
Nhìn chung, công tác thanh tra nhà nước về lĩnh vực thương
mại trong những năm gần đây đã có những đóng góp tích cực.
Những năm qua, công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực
thương mại đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần đáng
kể vào công cuộc bảo vệ đất nước và đặc biệt là công cuộc đổi mới
kinh tế do Đảng ta khởi xướng.
3.2.5. Nhóm giải pháp khác
a. Hoàn thiện công tác cải cách thủ tục hành chính
b. Hoàn thiện công tác QLNN đối với một số loại hình kinh
doanh
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị Sở Công Thương
3.3.2. Kiến nghị UBND Thành phố Đà Nẵng


×