Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

CHUYÊN đề dạy học THEO PHƯƠNG PHÁP BTNB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.67 KB, 7 trang )

CHUYÊN ĐỀ:
DẠY HỌC SINH HỌC THCS THEO PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT
I. Phương pháp Bàn tay nặn bột là gì?
Phương pháp Bàn tay nặn bột là một phương pháp dạy học tích cực dựa trên
thí nghiệm tìm tòi- nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn khoa học tự nhiên.
Bàn tay nặn bột chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho học sinh bằng các thí
nghiệm tìm tòi nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra
trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra…
Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác, Bàn tay nặn bột luôn coi học sinh là
trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến
thức dưới sự giúp đỡ của giáo viên.
II. Mục tiêu của phương pháp Bàn tay nặn bột?
Mục tiêu của phương pháp Bàn tay nặn bột là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám
phá và say mê khoa học của học sinh. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, phương
pháp BTNB còn chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói
và viết cho học sinh.
III. Dạy học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu
Dạy học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu là một phương pháp dạy và học khoa
học xuất phát từ sự hiểu biết về cách thức học tập của học sinh, bản chất của nghiên cứu
khoa học và sự xác định các kiến thức cũng như kĩ năng mà học sinh cần nắm vững.
1. Bản chất của nghiên cứu khoa học trong phương pháp BTNB
Tiến trình tìm tòi nghiên cứu khoa học trong phương pháp BTNB là một vấn đề cốt
lõi, quan trọng. Tiến trình tìm tòi nghiên cứu của học sinh không phải là một đường thẳng
đơn giản mà là một quá trình phức tạp. Học sinh tiếp cận vấn đề đặt ra qua tình huống (câu
hỏi lớn của bài học); nêu các giả thuyết, các nhận định ban đầu của mình, đề xuất và tiến
hành các thí nghiệm nghiên cứu; đối chiếu các nhận định (giả thuyết đặt ra ban đầu); đối
chiếu cách làm thí nghiệm và kết quả với các nhóm khác; nếu không phù hợp học sinh phải
quay lại điểm xuất phát, tiến hành lại các thí nghiệm như đề xuất của các nhóm khác để
kiểm chứng; rút ra kết luận và giải thích cho vấn đề đặt ra ban đầu. Trong quá trình này, học
sinh luôn luôn phải động não, trao đổi với các học sinh khác trong nhóm, trong lớp, hoạt
động tích cực để tìm ra kiến thức.


2. Lựa chọn kiến thức khoa học trong phương pháp BTNB
Việc xác định kiến thức khoa học phù hợp với học sinh theo độ tuổi là một vấn đề
quan trọng đối với giáo viên. Giáo viên phải tự đặt ra các câu hỏi như: Có cần thiết giới
thiệu kiến thức này không? Giới thiệu vào thời điểm nào? Cần yêu cầu học sinh hiểu ở mức
độ nào? Giáo viên có thể tìm câu hỏi này thông qua việc nghiên cứu chương trình, sách giáo
khoa và tài liệu hỗ trợ giáo viên để xác định rõ hàm lượng kiến thức tương đối với trình độ,
độ tuổi của học sinh và điều kiện địa phương.


3. Cách thức học tập của học sinh
Phương pháp BTNB dựa trên thực nghiệm và nghiên cứu cho phép giáo viên hiểu rõ hơn
cách thức mà học sinh tiếp thu các kiến thức khoa học. Phương pháp BTNB cho thấy cách
thức học tập của học sinh là tò mò tự nhiên, giúp các em có thể tiếp cận thế giới xung quanh
mình qua việc tham gia các hoạt động nghiên cứu.
4. Mười nguyên tắc cơ bản của phương pháp bàn tay nặn bột
- Thứ nhất: Học sinh quan sát sựu vật, hiện tượng trong thực tế gần gũi với các em để các
em dễ cảm nhận, dễ thực nghiệm trên chúng.
- Thứ hai: Trong quá trình tự thực nghiệm, học sinh đưa ra ý kiến, nêu thắc mắc, kết luận
riêng và thảo luận trong tập thể(nhóm, cả lớp) từ đó rút ra kiến thức khoa học.
- Thứ ba: Giáo viên chỉ thực hiện vai trò đề xuất, tổ chức các thực nghiệm cho học sinh theo
một tiến trình sư phạm chặt chẽ. Giáo viên không làm sẵn cho học sinh.
- Thứ tư: Áp dụng phương pháp này cần một thời lượng tối thiểu là 2 giờ/tuần trong nhiều
tuần liền cho một đề tài. Tính liên tục của các hoạt động và những phương pháp giáo dục
được bảo đảm suốt trong thời gian học tập.
- Thứ năm: Mỗi học sinh có quyển vở thực hành riêng do chính các em ghi chép theo ngôn
từ và cách thức của riêng mình
- Thứ sáu: Mục đích chính của phương pháp này là học sinh tiếp nhận được các khái niệm
khoa học và kĩ thuật thực hành. Song song đó là củng cố, rèn luyện ngôn ngữ viết và nói của
các em.
- Thứ bảy: Phụ huynh học sinh và tất cả mọi người xung quanh (cộng đồng)cần được

khuyến khích hỗ trợ những điều mà học sinh, lớp học cần để thực nghiệm
- Thứ tám: Các đối tác khoa học (Trường ĐH, CĐ, trường nghề, xã, thôn…) ở địa phương
cần giúp các hoạt động của lớp theo khả năng của mình.
- Thứ chín: Ngành giáo dục, trường sư phạm giúp giáo viên các kinh nghiệm và phương
pháp giảng dạy
- Thứ mười: Giáo viên cần chủ động tự học, tự tìm hiểu tài liệu, kiến thức liên quan, trao đổi
với đồng nghiệp, các nhà khoa học để nâng cao kiến thức. Giáo viên là người chịu trách
nhiệm giáo dục và đề xuất những hoạt động của lớp mình phụ trách.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP BTNB
Bước 1. Tình huống xuất phát từ câu hỏi nêu vấn đề
Tình huống xuất phát có thể là:
-

Một thí nghiệm nêu vấn đề (gây mẫu thuẫn nhận thức, đề cập đến vấn đề cần giải
quyết).


-

Một sự kiện có vấn đề cần giải quyết

-

Một đoạn phim, một bức tranh hay một vật thật

-

Một tranh luận

-


Sản phẩm khác nhau của các học sinh…

Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi lớn của bài học. Câu hỏi nêu vấn đề cần bảo đảm yêu cầu
phù hợp với trình độ, gây mâu thuẫn nhận thức và kích thích tò mò, thích tìm tòi, nghiên
cứu của HS nhằm chuẩn bị tâm thế cho HS trước khi khám phá, lĩnh hội kiến thức. Giáo
viên phải dùng câu hỏi mở, tuyệt đối không dung câu hỏi đóng.
Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh
-

GV khuyến khích HS bộc lộ quan điểm ban đầu.

-

Các quan điểm ban đầu của HS: bằng lời nói, sơ đồ, hình vẽ minh họa.

-

Quan niệm ban đầu (biểu tượng ban đầu): ý kiến ban đầu của học sinh về sự vật, hiện
tượng trước khi được tìm hiểu về bản chất sự vật, hiện tượng.

-

Tạo cơ hội cho học sinh bộc lộ quan niệm ban đầu là một đặc trưng quan trọng của
phương pháp dạy học BTNB.

-

Lưu ý cho nhóm có ý tưởng sai khác nhất với kiến thức trình bày trước.


-

GV cần chú ý đến ý kiến khác biệt của một số HS

-

Tuyệt đối không được nhận xét đúng hay sai đối với các ý kiến.

Bước 3: Hình thành câu hỏi của HS, nêu giả thiết và đề xuất phương án thực nghiệm
nghiên cứu
-

GV giúp HS đề xuất các câu hỏi từ sự khác biệt các ý kiến ban đầu.

-

GV gợi ý, đề nghị HS đề xuất các phương án thực nghiệm nghiên cứu và định hướng,
trợ giúp cho HS đưa ra được phương án thích hợp.

◉ Hình thành câu hỏi của HS, nêu giả thiết
-

GV cần khéo léo gợi ý cho học sinh so sánh các điểm giống hoặc khác nhau giữa các
biểu tượng ban đầu.

-

Từ những sự khác nhau cơ bản đó giáo viên giúp học sinh đề xuất các câu hỏi (giả
thiết)


-

Đối với những đặc điểm khác biệt rõ rệt nhưng lại không liên quan đến kiến thức bài
học được HS nêu ra thì GV khéo léo giải thích cho HS.

◉ Đề xuất phương án thực nghiệm nghiên cứu


-

Từ các câu hỏi được đề xuất, GV đề nghị HS đề xuất phương án thực nghiệm tìm tòi
nghiên cứu.

-

GV cần ghi chú lên bảng hoặc nhắc lại để các ý kiến sau không trùng lặp.

-

GV không nên nhận xét tiêu cực đối với các phương án chưa phù hợp.

-

GV khuyến khích HS đề xuất thêm các phương án dù có thể đã có phương án phù
hợp.

Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi - khám phá kiến thức
-

GV nhận xét và lựa chọn biện pháp thực nghiệm tìm tòi-khám phá để HS tiến hành

nghiên cứu kiến thức.

-

Ưu tiên tiến hành thực nghiệm trên các đồ vật thật nhưng cũng có thể sử dụng các mô
hình, tranh vẽ, mô hình mô phỏng, nghiên cứu tài liệu thay thế.

-

GV nêu rõ yêu cầu và mục đích thí nghiệm hoặc yêu cầu học sinh cho biết mục đích
của thí nghiệm chuẩn bị tiến hành.

-

GV phát các dụng cụ và vật liệu thí nghiệm khi đã cho HS hiểu mục đích của thí
nghiệm.

-

GV cho học sinh rút ra kết luận đối với mỗi thí nghiệm thực hiện xong.

-

HS ghi chép vào vở thực hành. Đối với các thí nghiệm phức tạp và nếu có điều kiện,
giáo viên nên thiết kế một mẫu sẵn (phiếu học tập) để HS ghi chép thuận tiện hơn.

-

GV bao quát lớp, quan sát từng nhóm, khi cần nhắc nhở chỉ nhắc nhỏ trong nhóm
hoặc với riêng học sinh.


-

Giáo viên chú ý yêu cầu học sinh thực hiện độc lập các thí nghiệm trong trường hợp
các thí nghiệm được thực hiện theo từng cá nhân.

-

GV có thể chuẩn bị sẵn các đồ dùng thí nghiệm, bổ sung thêm các thiết bị, dụng cụ
thí nghiệm làm nhiễu.

Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức
-

GV yêu cầu HS nêu ý kiến về kết luận của kiến thức và sau đó tóm tắt, hệ thống hóa
và chính xác hóa các kiến thức này để chúng trở thành những kiến thức của bài học.

-

GV khắc sâu kiến thức cho HS bằng cách đối chiếu lại với những ý kiến ban đầu.

V. NHỮNG LƯU Ý QUAN TRỌNG KHI THỰC HIỆN
1. Các bước tiến trình dạy học theo PPBTNB không phải là cứng nhắc mà cần phải
được áp dụng một cách linh hoạt và sáng tạo.


2. Trong một số trường hợp tình huống nên vấn đề có thể là một thí nghiệm nêu vấn đề,
gây mâu thuẫn nhận thức.
3. Trong quá trình học tập, cần thiết để HS biểu đạt ý kiến một cách tự do: cho phép HS
được sai trong quá trình học tập: Sai, thử lại, tôn trọng ý kiến của người khác.

4. Tổ chức lớp học như cách làm việc của một tập thể các nhà nghiên cứu: Thảo luận,
Lắng nghe ý kiến của người khác, Đối thoại, Hợp tác.
5. Biến những vấn đề gần gũi trong cuộc sống hàng ngày thành những vấn đề cần giải
quyết: Vấn đề cần giải quyết - Lập luận - Giải thích.
6. Thông qua dạy học khoa học để rèn luyện thêm các kỹ năng trình bày, phát triển
ngôn ngữ cho HS.
7. Sử dụng các vật dụng dùng để dạy học dễ kiếm và/hoặc các giả thuyết dễ dàng thử
nghiệm.
VI. ỨNG DỤNG DẠY BÀI 21 QUANG HỢP (TIẾT 1) SINH HỌC LỚP 6.
A. MỤC TIÊU
- Học sinh tìm hiểu và phân tích thí nghiệm để tự rút ra kết luận: Khi có ánh sáng lá cây chế
tạo được tinh bột và ôxi
- Giải thích được một vài hiện tượng thực tế như: Vì sao nên trồng cây ở nơi có nhiều ánh
sáng, vì sao nên thả rong vào bể nuôi cá cảnh
- Rèn kĩ năng phân tích thí nghiệm, quan sát hiện tượng rút ra kết luận
- Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật, chăm sóc cây .
B. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về điều kiện cần cho cây tiến hành quang hợp và sản
phẩm của quang hợp
- Kĩ năng hợp tác, lắng nghe tích cực
- Kĩ năng tự tin khi trình bày ý kiến trước tổ, lớp
- Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm và quản lí thời gian
C. CÁC PHƯƠNG PHÁP/KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG
- Thực hành – thí nghiệm
- Hoàn tất một nhiệm vụ


- Vấn đáp – tìm tòi
D. ĐỒ CÙNG DẠY HỌC
- GV: Dung dịch iốt loãng, thí nghiệm động, hình phóng to 21.1; 21.2 SGK, Phiếu học tập

- HS: Ôn lại kiến thức tiểu học về chức năng của lá
E. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
Tiến trình
I. Ổn định
II. Kiểm tra bài

III. Vào bài mới

*Bước 1, 2
Nêu tình huống
có vấn đề để học
sinh bộc lộ quan
điểm.
*Bước 3.
Hình thành câu
trả lời của học

Nhiệm vụ và dự kiến hoạt
động của giáo viên
Em hãy trình bày cấu tạo trong
của phiến lá? Chức năng của mỗi
phần là gì?
GV làm thí nghiệm trên lớp
- Dùng hai mẩu bánh mì, một
mẩu bánh mì nhỏ vài giọt cồn.
một mẩu bánh mì nhỏ dung dịch
Iốt loãng. Cho HS quan sát và so
sánh sự chuyển đổi màu sắc của
hai mẩu bánh mì
- GV hỏi: Theo em vì sao dung

dịch Iốt loãng nhỏ vào bánh mì
lại chuyển sang màu xanh tím?
- GV giải thích cho HS:
Bánh mì + Iốt
Xanh tím
Cơm + Iốt
Xanh tím
Khoai lang + Iốt
Xanh tím
- Vậy theo em trong bánh mì,
cơm, khoai lang có chất gì
chung?
- GV nhận xét và cho HS rút ra
kết luận: Vì tất cả đều chứa tinh
bột.
Vậy Iốt là thuốc thử tinh bột
(GV ghi kiến thức này vào một
góc bảng lưu ý.
Tại sao những cây sống ở sa
mạc, đồi núi trọc, nơi đất cằn cỗi
không có chất dinh dưỡng cây
vẫn sống được quanh năm tươi
tốt?

Nhiệm vụ và dự kiến hoạt
động của học sinh
HS trả lời bài cũ

- Quan sát và so sánh:
+ Mẩu bánh mì nhỏ cồn:

không đổi
+ Mẩu bánh mì nhỏ dung dịch
Iốt loãng chuyển sang màu
xanh tím
- Dự kiến câu trả lời của HS:
+ Do Iốt có màu xanh
+ Do bánh mì có tinh bột…
- HS chú ý lắng nghe
- Do nó là lương thực
- Nó đều là thực ăn
- Do có tinh bột…
- HS chú ý lắng nghe

Dự kiến câu trả lời của học
sinh
- Vì bộ rễ tốt, dài
- Vì trong đất có chất dinh
dưỡng
- Do đất tốt
- Do có mưa
- Do cây hút sương đêm…
- GV: Thực ra tất cả những vấn - HS lắng nghe và đề xuất
đề các em nêu ra đều đúng. phương pháp để xác định chất


sinh, giả thuyết
và đề xuất
phương án thực
nghiệm nghiên
cứu.

*Bước 4.
Tiến hành thực
nghiệm tìm tòi
khám phá

*Bước 5. Kết
luận và hợp thức
hóa kiến thức

IV. Củng cố

V. Dặn dò

Nhưng để cây phát triển tốt,
ngoài những yếu tố đó ra thì cây
xanh còn có cơ chế để tạo ra chất
dinh dưỡng tự nuôi sống nó. Vậy
chất đó là gì? Làm thế nào để
xác định được chất đó?
- GV nghe các phương pháp HS
đề xuất nhận xét sau đó cho HS
xem thí nghiệm động.
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm trả
lời các câu hỏi mục 1 SGK
- GV theo dõi bám sát các nhóm
và gợi ý với các nhóm yếu bằng
các câu hỏi gợi ý nhỏ như:
+ Sao không bịt băng keo trắng
mà bịt băng keo đen?
Câu hỏi này giúp HS xác định

được băng keo đen che được ánh
sáng
+ Nhắc HS chú ý đến thí nghiệm
trước khi vào bài mới để tìm ra
chất mà lá chế tạo được

mà cây xanh tạo ra khi có ánh
sáng.
(Một vài HS phát biểu)

- HS quan sát, hoạt động nhóm
để trả lời các câu hỏi
Câu 1: Việc bịt lá bằng băng
keo đen nhằm mục đích gì?
+ Để dễ thấy
+ Để phân tách lá thành 2
phần
+ Để che ánh sáng…
Câu 2. Chỉ có phần nào của lá
TN đã chế tạo được tinh bột?
+ Phần bịt
+ Phần không bịt
+ Không có phần nào cả
Vì…….
Câu 3. Quan TN này chúng ta
rút ra được kết luận gì?
+ Khi bịt lá cây thì lá có màu
Tinh bột + Iốt
Xanh tím
trắng

+ Khi có ánh sáng thì lá cây
chế tạo được tinh bột..
- GV yêu cầu các nhóm trình - HS trình bày ý kiến trước lớp
bày, gọi nhóm yếu trước, nhóm và ghi lại kết luận chung
khá sau
- GV đưa ra ý kiến để HS so
sánh kết quả của các nhóm và rút
ra kết luận chung.
- GV cho HS liên hệ các hiện - HS liên hệ thực tế.
tượng ngoài tự nhiên
- Cho HS tóm tắt lại nội dung
bài học
- Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi
SGK
- Tóm tắt lại nội dung bài học
- Chuẩn bị bài Quang hợp (TT)
và trả lời câu hỏi SGK
- Học bài cũ

Duyệt của chuyên môn

Nguyễn Văn Chiến

Người thực hiện

Dương Thị Thanh Huyền




×