Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ các dự án đầu tư xây dựng thuộc tổng công ty du lịch sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

---------------------------

NGUYỄN HỒNG HẢI PHƯỚC

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾN ĐỘ
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
THUỘC TỔNG CÔNG TY DU LỊCH SÀI GÒN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
Mã ngành : 60580208

TP. HCM, tháng 03/2017


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP.HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH-ĐTSĐH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP.HCM, ngày…..tháng…..năm 2017

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SỸ
Họ tên học viên: Nguyễn Hồng Hải Phước.


Giới tính: Nam.

Sinh ngày 26 tháng 12 năm 1989.

Nơi sinh: TP. Hồ Chí Minh

Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp.
MSHV: 1541870011.
I-

Tên đề tài:

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾN ĐỘ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG THUỘC TỔNG CÔNG TY DU LỊCH SÀI GÒN.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
-

Xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ các dự án đầu tư xây dựng
thuộc Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn.

-

Khảo sát, thu thập dữ liệu về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố.

-

Phân tích và nhóm các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tiến độ.

-


Đề xuất những giải pháp hạn chế các yếu tố gây chậm tiến độ.

III- Ngày giao nhiệm vụ: 26/09/2016.
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 31/03/2017.
V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Quang Phú
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

TS. TRẦN QUANG PHÚ

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH


IX

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... I
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ II
TÓM TẮT................................................................................................................ III
ABSTRACT ............................................................................................................ IV
DANH SÁCH CÁC BẢNG ......................................................................................V
DANH SÁCH CÁC HÌNH .................................................................................... VII
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT .....................................................................VIII
MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................................... 1
SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................... 1
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3
PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................................................. 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . ................................................................. 3
1. Nghiên cứu sơ bộ.................................................................................. 3
2. Nghiên cứu khảo sát ............................................................................. 4

3. Công cụ nghiên cứu .............................................................................. 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................... 5
1.1

CÁC KHÁI NIỆM .......................................................................................... 5
1.1.1 Du lịch .................................................................................................. 5
1.1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ............................................................. 5
1.1.2.1. Khái niệm .................................................................................. 5
1.1.2.2. Cơ cấu cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ...................................... 6
1.1.2.3. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.................................. 7
1.1.2.4. Yêu cầu đối với cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch hiện nay ...... 10
1.1.3 Dự án đầu tư ....................................................................................... 12
1.1.4 Đặc điểm của dự án đầu tư ................................................................. 12
1.1.5 Phân loại dự án đầu tư ........................................................................ 13
1.1.6 Trình tự thực hiện dự án đầu tư.......................................................... 13


X

1.1.7 Lập kế hoạch dự án đầu tư xây dựng ................................................. 18
1.1.8 Tiến độ dự án đầu tư xây dựng .......................................................... 21
1.1.8.1 Bản chất tiến độ ..................................................................... 22
1.1.8.2 Mục đích của việc lập và quản lý tiến độ dự án .................... 23
1.1.8.3 Các bước lập tiến độ .............................................................. 23
1.1.8.4 Các phương pháp quản lý tiến đô thực hiện dự án đầu tư .... 23
1.2

CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ TIẾN ĐỘ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG ............................................................................................................ 32


1.3

THỰC TRẠNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THUỘC TỔNG CÔNG TY
DU LỊCH SÀI GÒN ...................................................................................... 36

CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 39
2.1

QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................................... 39

2.2

THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI ...................................................................... 40

2.3

NỘI DUNG BẢNG CÂU HỎI .................................................................... 47
2.3.1 Giới thiệu chung ................................................................................. 47
2.3.2 Hướng dẫn trả lời ............................................................................... 48
2.3.3 Các yếu tố khảo sát ............................................................................. 48
2.3.4 Thông tin chung.................................................................................. 53

2.4

THU NHẬP DỮ LIỆU VÀ KÍCH THƯỚC MẪU QUAN SÁT ............... 54
2.4.1 Thu nhập dữ liệu ............................................................................... 54
2.4.2 Kích thước mẫu quan sát .................................................................. 54

2.5


CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 55
2.5.1 Đánh giá độ tin cậy thang đo ............................................................ 55
2.5.2 Phân tích nhân tố PCA ...................................................................... 56
2.5.3 Phân tích hồi quy đa biến .................................................................. 58

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 60
3.1

KHẢO SÁT SƠ BỘ ..................................................................................... 60

3.2

KHẢO SÁT CHÍNH THỨC ........................................................................ 62
3.2.1 Thông tin mẫu nghiên cứu ................................................................ 62
3.2.2 Phân tích thông tin đối tượng khảo sát ............................................. 63


XI

3.2.3 Kiểm tra độ tin cậy của thang đo ...................................................... 68
3.2.4 Phân tích nhân tố chính ..................................................................... 70
3.2.5 Phân tích hồi quy .............................................................................. 77
3.2.5.1 Gỉa thiết mô hình nghiên cứu ............................................... 77
3.2.5.2 Dữ liệu đưa vào phân tích tương quan ................................. 78
3.2.5.3 Kiểm định mô hình nghiên cứu............................................ 79
3.2.5.4 Kết quả phân tích hồi quy .................................................... 80
3.3

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP................................................................................ 81


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.. ............................................................................. 86
KẾT LUẬN ............................... ............................................................................. 86
ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................................................... 87
HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ............................................................................ 88
KIẾN NGHỊ ............................... ............................................................................. 89
TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 90


TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
Trong xu hướng phát triển của xã hội, nhu cầu của con người ngày càng tăng
cao, ngành du lịch ngày càng được quan tâm và phát triển.
Tổng đóng góp của du lịch vào GDP là 584.884 tỷ VND (13,9% GDP); được
dự báo tăng 5,3% trong năm 2016 và tăng 7,2% mỗi năm, đạt 1.232.640 tỷ VND
vào năm 2026 (15,2% GDP). Đóng góp 6.035.500 việc làm bao gồm việc làm trực
tiếp và gián tiếp, chiếm 11,2% tổng số việc làm; được dự báo sẽ tăng 0,7% trong
năm 2016, đạt 6.075.500 việc làm và sẽ tăng 2,3% mỗi năm, đạt 7.632.000 việc
làm vào năm 2026 (12,3% tổng việc làm).[1]
Việt Nam với một tiềm năng du lịch dồi dào như: có 8 di sản thế giới được
UNESCO công nhận, 45 khu du lịch cấp quốc gia, 40 điểm du lịch cấp quốc gia,
24 trung tâm du lịch quốc gia , 12 đô thị du lịch, 7 vùng du lịch. Tính đến năm
2016 tổng đóng góp của du lịch vào GDP Việt Nam, bao gồm cả đóng góp trực
tiếp, gián tiếp và đầu tư công là 584.884 tỷ đồng (tương đương 13,9% GDP).
Trong đó, đóng góp trực tiếp của du lịch vào GDP là 279.287 tỷ đồng (tương
đương 6,6% GDP). Tổng đóng góp của du lịch vào lĩnh vực việc làm toàn quốc
(gồm cả việc làm gián tiếp) là hơn 6,035 triệu việc làm, chiếm 11,2%. Trong đó, số
việc làm trực tiếp do ngành du lịch tạo ra là 2,783 triệu (chiếm 5,2% tổng số việc
làm). Đầu tư vào lĩnh vực du lịch năm 2015 đạt 113.497 tỷ đồng, chiếm 10,4%
tổng đầu tư cả nước...[2]
Năm 1998, trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, Bộ

Chính trị họp ban hành Thông báo Kết luận số 179-TB/BCT, trong đó nêu rõ ý
kiến chỉ đạo về tập trung đẩy mạnh phát triển du lịch tương xứng với tiềm năng
của đất nước. Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng năm 2016 tiếp tục khẳng
định rõ chủ trương “Có chính sách phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn”. Qua tất cả những yếu tố nêu trên chúng ta có thể thấy được sự quan
tâm đặc biệt của Nhà nước đến ngành du lịch hiện nay.

1


Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn (Saigontourist) với thâm niên hơn 40 năm
hình thành và phát triển, một trong những công ty đi đầu về ngành du lịch trên cả
nước, ngoài việc chú trọng vào việc tăng cường cải tiến chất lượng dịch vụ, thì
việc cải tạo phát triển cơ sở hạ tầng cũng là một trong những vấn đề mà Tổng
Công ty luôn chú trọng hàng đầu như : cải tạo nâng cấp khu Tây, khu Đông khách
sạn Bến Thành (REX), cải tạo nâng cấp khách sạn Hoàn Cầu (Continental), cải tạo
và mở rộng khách sạn Cửu Long( Majestic)…Công trình xây dựng thuộc Tổng
Công ty du lịch Sài Gòn được trải đều trên khắp đất nước, là một trong những công
trình mang tầm quan trọng của quốc gia nói chung và từng địa phương nói riêng
như : dự án Sài Gòn – Bản Giốc(Cao Bằng) Sài Gòn – Côn Đảo, Sài Gòn – Đông
Hà(Quảng Trị), dự án Cần Giờ…
Cũng như các công trình xây dựng khác, các dự án đầu tư xây dựng thuộc
ngành du lịch vẫn có những mặt hạn chế nhất định, một trong những yếu tố mà đa
phần các công trình xây dựng đang mắc phải và luôn được xã hội quan tâm đó
chính là thời gian hoàn thành dự án. Nó ảnh hưởng đến sự thành bại của dự án, đến
chi phí phát sinh , tăng giảm lợi nhuận của chủ đầu tư nói riêng và ảnh hưởng đến
xã hội nói chung.
Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành du lịch cũng như phát triển cơ sở
hạ tầng của ngành du lịch hàng loạt công trình xây dựng của Tổng Công ty Du lịch
Sài Gòn như Khu Nghĩ dưỡng, Resort, Nhà hàng; Khách sạn; Khu vui chơi, Giải trí

sẽ được triển khai xây dựng.Việc lựa chọn đề tài “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TIẾN ĐỘ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THUỘC TỔNG CÔNG
TY DU LỊCH SÀI GÒN” Theo tác giả thấy là cần thiết hiện nay để có thể tìm ra
được các nguyên nhân sâu xa gây chậm trễ trong các dự án xây dựng, các dự án
xây dựng thuộc ngành du lịch và các dự án thuộc Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn,
từ đó có thể có những kiến nghị giúp cho chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, nhà thầu và các
ban ngành liên quan có thể giảm thiểu được thời gian chậm trễ dự án xây dựng,
tránh được những tổn thất do việc chậm trễ tiến độ của dự án gây ra.

2


MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
-

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ các dự án đầu tư xây dựng thuộc
Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn.

-

Phân tích các điều kiện kinh tế - kỹ thuật và xã hội có ảnh hưởng đến tiến độ
các dự án thuộc Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn.

-

Tìm ra những điểm tương đồng và khác nhau về tiến độ hoàn thành các công
trình xây dựng thuộc ngành Du lịch và các công trình công cộng khác.

-


Kiến nghị một số chỉ tiêu có thể làm thay đổi đến tiến độ các dự án thuộc
Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn nói riêng và các công trình xây dựng thuộc về
ngành Du lịch nói chung.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

-

Không gian nghiên cứu: Các dự án thuộc Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn.

-

Quan điểm nghiên cứu: Nghiên cứu đứng trên quan điểm là chủ đầu tư và các
doanh nghiệp thực hiện đầu tư xây dựng phát triển về ngành du lịch.

-

Đối tượng khảo sát: Các chuyên gia, những người có kinh nghiệm thuộc lĩnh
vực xây dựng và những chuyên gia có kinh nghiệm trong đầu tư xây dựng các
công trình thuộc ngành du lịch.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

1.

Nghiên cứu sơ bộ:
Sử dụng các số liệu thứ cấp lấy từ các nghiên cứu trước đây, các kết luận của
các cơ quan có thẩm quyền đã công bố, các số liệu thống kê được lấy từ các
bài báo khoa học có uy tín hàng đầu hiện nay, các Website chuyên ngành để
tìm các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ dự án đầu tư xây dựng. Sau đó làm
nghiên cứu thử nghiệm trên nhóm nhỏ được chọn lọc từ những chuyên gia có
kinh nghiệm đã từng trải qua nhiều dự án đầu tư xây dựng thuộc Tổng Công

ty Du lịch Sài Gòn. Từ đó phân tích và hiệu chỉnh các dữ liệu một cách hoàn
chỉ nh và hệ thống để hình thành bảng câu hỏi.

3


2.

Nghiên cứu khảo sát:
Đề tài đưa ra quy trình khảo sát, đánh giá của các chuyên gia trong các
doanh nghiệp xây dựng, tư vấn và các cá nhân, tổ chức có kinh nghiệm trong
việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng thuộc ngành du lịch thông qua
bảng câu hỏi, phỏng vấn. Từ đó xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến tiến
độ các dự án đầu tư xây dựng thuộc Tổng công ty Du lịch và đề xuất những
biện pháp khắc phục.

3.

Công cụ nghiên cứu
Sử dụng lý thuyết lấy mẫu, lý thuyết xác suất thống kê và phầm mềm SPSS
để phân tích các tham số thống kê, xác định độ mạnh của các yếu tố ảnh
hưởng. Xếp hạng và phân tích mối tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng
đến tiến độ các dự án đầu tư thuộc Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn.

4


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH.
1.1 CÁC KHÁI NIỆM:
1.1.1 Du lịch:

Luật du lịch được Quốc hội thông qua năm 2005 đã đưa ra khái niệm: “Du
lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư
trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải
trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. Từ những khái niệm
trên, có thể rút ra những luận điểm cơ bản về du lịch sau:
-

Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên.

-

Chuyến du lịch ở nơi đến mang tính tạm thời, trong một thời gian ngắn.

-

Mục đích của chuyến du lịch là thoả mãn nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng
hoặc kết hợp đi du lịch với giải quyết những công việc của cơ quan và
nghiên cứu thị trường, nhưng không vì mục đích định cư hoặc tìm kiếm
việc làm để nhận thu nhập nơi đến viếng thăm.

-

Du lịch là thiết lập các quan hệ giữa khách du lịch với nhà cung ứng các
dịch vụ du lịch, chính quyền địa phương và dân cư ở địa phương.

1.1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch:
1.1.2.1
-

Khái niệm:

Theo nghĩa rộng, CSVCKTDL là toàn bộ các phương tiện kỹ thuật được
huy động tham gia vào việc khai thác các tài nguyên du lịch nhằm tạo ra
và thực hiện các dịch vụ và hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu của du
khách trong các chuyến hành trình của họ. đây chính là các yếu tố thuộc
cơ sở hạ tầng xã hội đảm bảo điều kiện chung cho việc phát triển du lịch.
Bao gồm các yếu tố CSVC của ngành du lịch và CSVCKT của các ngành
khác trong nền kinh tế tham gia vào việc khai thác các tiềm năng du lịch
như: hệ thống đường sá, cầu cống, bưu chính viễn thông, điện, nước,...

-

Theo nghĩa hẹp, CSVCKTDL được hiểu là toàn bộ các phương tiện vật
chất kỹ thuật do các tổ chức du lịch tạo ra để khai thác các tiềm năng du

5


lịch, tạo ra các sản phẩm dịch vụ và hàng hoá cung cấp và làm thoả mãn
nhu cầu của khách du lịch. Bao gồm: Hệ thống nhà hàng, khách sạn, các
khu vui chơi giải trí, các phương tiện vận chuyển,.. bao gồm cả các công
trình kiến trúc bổ trợ. Đây là các yếu tố đặc trưng trong hệ thống
CSVCKT của ngành du lịch, là yếu tố trực tiếp đảm bảo điều kiện cho
các dịch vụ du lịch được tạo ra và cung ứng cho du khách.
Việc phân chia theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp chỉ có tính chất tương đối vì đôi
khi các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng cũng được tạo ra ngay trong các khu du lịch, và
thậm chí ngay trong một khách sạn.
1.1.2.2
a.

Cơ cấu cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch:

Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ các hoạt động trung gian:

Là hệ thống CSVCKT của các đại lý, văn phòng và công ty lữ hành du lịch
-

Các văn phòng.

-

Các trang thiết bị văn phòng.

-

Các phương tiện thông tin liên lạc.

-

Các phần mềm hệ thống hỗ trợ tác nghiệp kinh doanh và quản lý.

b. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ vẩn chuyển du lịch
-

Các phương tiện vận chuyển

-

Các CSVCKT phục vụ quản lý, điều hành, bán vé,các hoạt động khác.

c.


Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ lưu trú

-

Đây là phần đặc trưng nhất trong hệ thống cơ sở vật chất-kỹ thuật du
lịch. Bao gồm: các khách sạn, motel, nhà trọ, biệt thự, bungalow,..

-

Thành phần chính của hệ thống này là các toà nhà với các phòng nghỉ và
trang thiết bị tiện nghi đảm bảo điều kiện sinh hoạt hằng ngày cho khách
hàng sử dụng dịch vụ.

-

Các công trình đặc biệt bổ trợ tham gia vào việc tạo khung cảnh môi
trường: các khuôn viên, hệ thống giao thông nội bộ.

6


Các loại hình phục vụ lưu trú tồn tại khá phong phú và đa dạng về quy mô,
thể loại, hình thức. Tuy nhiên chúng đều được tạo ra trên cơ sở những quy
định nghiêm ngặt của các chuẩn mực dịch vụ được xây dựng thành những
tiêu thức hết sức cụ thể.
d. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ ăn uống
-

CSVCKT Phục vụ ăn uống có thể nằm trong hệ thống phục vụ lưu trú
cũng có thể tồn tại độc lập.. Bao gồm:


-

CSVCKT của khu chế biến và bảo quản thức ăn (Bộ phận bếp)

-

CSVCKT của bộ phận phục vụ ăn (Phòng tiệc, quầy bar)

e.

Cơ sở vật chất kỹ thuật của dịch vụ bổ sung:

-

Là các công trình, thiết bị nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách trong
việc tiêu dùng các dịch vụ và sử dụng triệt để các yếu tố tài nguyên, nó
thường gắn liền với các cơ sở lưu trú và quy mô của nó phụ thuộc vào
quy mô của bộ phận lưu trú. Bao gồm: Khu vực giặt là, sân tenis, bể bơi,
vật lý trị liệu, cắt tóc,...

f.

Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ vui chơi giải trí:

-

Cơ sở này bao gồm các trung tâm thể thao, phòng tập, bể bơi, sân tenis,
các công viên, khu vui chới giải trí. Cũng có thể tồn tại độc lập hoặc gắn
liền với các cơ sở lưu trú.


1.1.2.3

Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch

a. CSVCKTDL có mối quan hệ mật thiết với tài nguyên du lịch.
• Mối quan hệ thống nhất:
-

Muốn khai thác tài nguyên du lịch thì phải có CSVCKTDL đi kèm, vì:
CSVCKTDL là yếu tố đảm bảo điều kiện thuận lợi cho du khách trong
quá trình tham quan tìm hiểu về tài nguyên du lịch.

-

Việc đầu tư CSVCKTDL phải gắn với vấn đề quy hoạch khai thác có
hiệu quả tài nguyên du lịch, nếu đầu tư ở những nơi không có tài nguyên

7


du lịch thì nó chỉ là hệ thống cơ sở vật chất thông thường mà không phải
là hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
Như vậy, tài nguyên du lịch có vai trò quyết định quy định CSVCKTDL,
ngược lại, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch cũng có những tác động tích cực đến
tài nguyên du lịch. Nếu đầu tư phù hợp, CSVCKTDL sẽ góp phân tô điểm
cho tài nguyên du lịch, đôi khi cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được xây dựng
độc đáo, đẹp và hấp dẫn lại trở thành tài nguyên du lịch.
• Mối quan hệ mâu thuẫn
Mối quan hệ mâu thuẫn được thể hiện ở những tác động tiêu cực từ hệ thống

cơ sở vật chất kỹ thuật nếu như việc đầu tư không hợp lý, kể cả giai đoạn hình
thành ý tưởng dự án, giai đoạ giải phóng mặt bằng, thi công xây dựng cho đến
khi khai thác sử dụng,.. Những điều đó có thể làm giảm tính hấp dẫn của tài
nguyên du lịch hoặc gây ra những hậu quả khác về môi trường và những chi
phí không nhỏ cho việc khắc phục.
b. CSVCKTDL có tính đồng bộ cao trong xây dựng và sử dụng.
• Xuất phát điểm: Nhu cầu du lịch là nhu cầu mang tính chất tổng hợp bao
gồm cả nhu cầu thiết yếu, nhu cầu đặc trưng và nhu cầu bổ sung, các nhu
cầu này đòi hỏi phải được thoả mãn đồng thời, vì vậy CSVCKTDL cũng
phải mang tính đồng bộ cao.
• Biểu hiện:
-

Phải đầy đủ các thành phần theo quy định của một hệ thống, công trình
phải được xây dựng đồng thời, cần hạn chế tối đa việc xây dựng nhiều
lần , nhiều giai đoạn.

-

Phải đảm bảo sự hài hoà cân đối giữa các khu vực trong một tổng thể
theo một yếu tố trung tâm. Như sự hài hoà giữa khu vực buồng ngủ với
nhà hàng, giữa các khu vực chính với các công trình bổ trợ.

-

Phải đảm bảo sự đồng bộ về mặt thiết kế và xây dựng, chẳng hạn về màu
sắc, diện tích, kiểu dáng,...

8



c. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch có giá trị một đơn vị công suất sử dụng
cao. Giá trị một đơn vị công suất sử dụng là tổng vốn đầu tư chia cho
công suất thiết kế. Chẳng hạn:
Giá trị một đơn vị công suất sử dụng của
K.Sạn (Vốn đầu tư cho một phòng)

Tổng vốn đầu tư XD khách sạn
=

Số lượng phòng KS theo thiết kế

Theo thống kê, giá trị một đơn vị công suất sử dụng được xác định:
Khách sạn 3 *: 60.000 – 90.000USD
Khách sạn 4 *: 90.000 – 120.000USD
Khách sạn 5 *: 120.000 – 150.000USD
Nguyên nhân:
-

Nhu cầu du lịch là nhu cầu đa dạng và tổng hợp, đòi hỏi những tiện nghi
đầy đủ, sang trọng và chất lượng

-

Khách du lịch đòi hỏi cao về cảnh quan, môi trường (Thường chiếm 60%
diện tích và chi phí không nhỏ về hệ thống giao thông nội bộ, khuôn viên,
đài phun nước,...)

-


Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đòi hỏi tính đồng bộ chất lượng cao trong
xây dựng và sử dụng

-

Tính thời vụ trong du lịch (phải tính cho khoảng thời gian không sử dụng
và chi phí cho hoạt động duy tu, bảo dưỡng).

d. Thời gian hao mòn thành phần chính của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
du lịch tương đối dài
-

Thành phần chính của CSVCKTDL là các công trình kiến trúc kiên cố,
tồn tại trong thời gian dài: 10 – 20 năm, thậm chí lâu hơn.

-

Chi phí cho dịch vụ tiêu dùng của khách chủ yếu là nguyên vật liệu và
nhân công, vì vậy giá trị hao mòn tài sản cố định trong giá thành sản
phẩm dịch vụ du lịch là rất thấp.

9


-

Việc đầu tư xây dựng CSVCKTDL phải đảm bảo sự phù hợp lâu dài,
tránh tình trạng thường xuyên cải tạo, nâng cấp, vừa tốn kém chi phí vừa
thiếu ổn định và đồng bộ trong hoạt động kinh doanh.


e. Một số thành phân của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được sử
dụng không cân đối
-

Tính không cân đối theo thời gian do tính thời vụ trong du lịch.

-

Tính không cân đối theo thành phần của sản phẩm do nhu cầu của các
loại khách khác nhau thì khác nhau.

Từ các đặc điểm trên mà trong nghiên cứu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
du lịch phải được xem xét một cách toàn diện từ nhiều góc độ khác nhau và
phải được đặt trong mối quan hệ với môi trường và tài nguyên du lịch.
1.1.2.4
a.
-

Yêu cầu đối với cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch hiện nay
Mức độ tiện nghi
CSVCKTDL đòi hỏi mức độ cao về điều kiện tiện nghi, hiện đại và thuận
tiện cả về mặt lượng, mặt chất và sự liên tục, nó sẽ đem lại cảm giác thoải
mái, dễ chịu cho du khách. Mặt khác, tính nghi, hiện đại và tiện lợi cũng
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện dịch vụ của người lao
động.

-

Mức độ tiện nghi phải được xem xét và tính đến sự khác biệt ở mỗi loại
hình du lịch và đối tượng khách khác nhau. Như: Khách hàng là thương

gia cần nhiều phòng, ngăm riêng biệt để tiếp khách, làm việc và nghỉ
ngơi; Khách công vụ lại cần có điều kiện tốt về thông tin liên lạc; khách
du lịch thuần tuý lại thích những điều kiện cho vui chới giải trí,...

-

Mức độ tiện nghi còn phụ thuộc vào loại hạng của từng cơ sở và là một
trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá xếp hạng cơ sở.

b. Mức độ thẩm mỹ
-

Về hình thức bên ngoài: đẹp, lịch sự, phù hợp với nội dung bên trong.

10


-

Về bố trí sắp đặt: Phải đảm bảo thuận tiện cho cả người phục vụ trong
quá trình phục vụ và người tiêu dùng trong quá trình tiêu dùng.

-

Về màu sắc: Phải hài hoà giữa các gam màu, phải xác định được gam
màu chủ đạo để làm cơ sở để bố trí các màu sắc khác đồng thời gây ấn
tượng với khách. Gam màu chủ đạo phải dựa vào điều kiện cụ thể về khí
hậu, thời tiết, môi trường, thị hiếu của khách hàng mục tiêu và kích cỡ
của từng thành phần cơ sở vật chất kỹ thuật.


c.
-

Mức độ vệ sinh
Mức độ vệ sinh trong hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là yêu cầu
bắt buộc, nó luôn được xác định ở mức độ cao nhất để tạo ấn tượng cho
khách mình là người đầu tiên sử dụng.

-

Mức độ vệ sinh không có sự phân biệt giữa các loại hình du lịch hay cá
loại, hạng của chúng. Mức độ vệ sinh yêu cầu cao kể cả các thiết bị phục
vụ và cả môi trường xung quanh

-

Trong xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch các khu vực vệ sinh phải
được xây dựng hợp lỹ, đúng tiêu chuẩn quy định, đặc biệt là các khu phục
vụ ăn uống trong cơ sở du lịch.

d. Mức độ an toàn
-

An toàn về tính mạng, tài sản, thân thể và tinh thần là nhu cầu không chỉ
của khách du lịch mà cả của người phục vụ. Vì vậy cơ sở vật chất kỹ
thuật du lịch phải được thiết kế đảm bảo an toàn trong sử dụng.

-

Tính an toàn phải được thực hiện từ khi lắp đặt, duy tu, bảo dướng

thường xuyên đến các điều kiện đảm bảo phòng ngừa như các tín hiệu an
toàn, tín hiệu nguy hiển, các phương tiện xử lý, cứu chữa như bình cứu
hoả, hành lang an toàn, các trang thiết bị bảo hộ trong các loại hình du
lịch thể thao trên biển, leo núi, lặn biển,...

Trên đây là các yêu cầu đối với hệ thống CSVCKTDL. Các diều kiện trên
phải được coi trọng và thực hiện đồng thời. Nếu một trong các yêu cầu trên bị

11


vi phạm thì 3 yêu cầu còn lại cũng bị phá vỡ và cơ sở không thể đáp ứng được
yêu cầu của khách du lịch, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của đơn vị.
1.1.3 Dự án đầu tư:
Tùy theo quan điểm hay góc độ khác nhau mà dự án đầu tư có nhiều
định nghĩa khác nhau nhưng đều có chung mục đích là nhằm tạo ra một giá trị
sản phẩm phù hợp với mục tiêu ban đầu đề ra.
-

Theo từ điển Oxford của Anh định nghĩa: Dự án (project) là một ý đồ,
một nhiệm vụ được đặt ra, một kế hoạch vạch ra để hành động.

-

Theo tiêu chuẩn của Australia (AS 1379-1991) định nghĩa: Dự án là một
dự kiến công việc có thể nhận biết được, có khởi đầu, có kết thúc bao
hàm một số hoạt động có liên hệ mật thiết với nhau.

-


Theo Khoản 17 Điều 3 Luật Xây Dựng Số: 16/2003/QH11 ngày 26 tháng
11 năm 2003 Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có
liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những
công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất
lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.

1.1.4 Đặc điểm của dự án đầu tư:
-

Dự án có mục đích, có yêu cầu chặt chẽ về kết quả, chất lượng, chi phí và
thời gian.

-

Trong dự án sẽ có những công tác khác nhau, Việc quản lý các công tác
này đòi hỏi dự án phải được phân chia thành nhiều bộ phận khác nhau
nhưng được quản lý một cách đồng nhất để đạt mục tiêu chung mà dự án
đề ra.

-

Dự án có vòng đời riêng từ lúc hình thành dự án đến lúc kết thúc dự án,
có thời gian tồn tại hữu hạn.

-

Một dự án bao giờ cũng có quá trình hình thành, phát triển và kết thúc.
Khi dự án kết thúc, kết quả của dự án được chuyển giao cho bộ phận
quản lý.


12


-

Dự án liên quan đến nhiều bên tham gia và có sự tương tác giữa các bộ
phận quản lý chức năng với QLDA, CĐT, nhà thầu và các cơ quan quản
lý Nhà nước. Các bộ phận này khi tham gia vào dự án sẽ có chức năng
nhiệm vụ khác nhau lại nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để cùng
phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhằm đạt mục tiêu chung mà dự án đề ra.

1.1.5 Phân loại dự án đầu tư:
Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công
trình chính của dự án gồm: 1.Dự án quan trọng quốc gia, 2.Dự án nhóm
A, 3.Dự án nhóm B và 4.Dự án nhóm C theo các tiêu chí quy định của
pháp luật, đối với dự án về du lịch [3] được quy định như sau:
Bảng 1.1: Phân loại dự án đầu tư lĩnh vực du lịch
STT

LOẠI DỰ ÁN

TỔNG MỨC ĐẦU TƯ

1

Dự án nhóm A

Từ 800 tỷ đồng trở lên

2


Dự án nhóm B

Từ 45 đến 800 tỷ đồng

3

Dự án nhóm C

Dưới 45 tỷ đồng

1.1.6 Trình tự thực hiện dự án
-

Chu kỳ thực hiện dự án là các bước mà một dự án phải thực hiện bắt đầu
từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn thành chấm dứt
hoạt động.

-

Chu kỳ thực hiện dự án có thể được chia ra làm 3 bước như sau: chuẩn
bị thực hiện dự án, thực hiện dự án, kết thúc dự án.[4]

13


Hình 1.1 Quy trình thực hiện dự án [4]

14



a. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
Bao gồm các công tác Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng
và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án [4].
Trong giai đoạn đầu này thực chất là giai đoạn nghiên cứu kinh tế dự án ,
gồm các bước như xác định thông tin, loại hình đầu tư, xác định tính khả thi của dự
án, trình duyệt cấp có thẩm định phê duyệt tính khả thi của dự án.
Nội dung của công tác này do CĐT thực hiện nhằm xác định được sơ bộ thông tin
của dự án như: vị trí địa lý, đặc thù về kinh tế- xã hội, trường, nhu cầu tiêu dùng
cũng như là phong tục tập quán tại nơi dự kiến thực hiện dự án từ đó có thể xác
định loại hình đầu tư và tính khả thi của dự án.
• Mục tiêu:
-

Thông qua xác định những lợi ích kinh tế - xã hội và môi trường do dự án đầu
tư mang lại mà xác định cụ thể vị trí của dự án đầu tư trong kế hoạch kinh tế
quốc dân, tính phù hợp của dự án với mục tiêu.

-

Đảm bảo độ tin cậy của dự án đầu tư thông qua việc sử dụng đúng đắn cơ sở lý
thuyết và sự đóng góp thiết thực của dự án vào lợi ích chung của toàn xã hội.

-

Góp phần đảm bảo xã hội, bảo vệ môi trường khi thực hiện dự án đầu tư.

• Tác dụng:

-

Đối với nhà đầu tư: Nhằm xác định được thông tin dự án, loại hình và quy mô
dự án phù hợp với tình hình kinh tế- chính trị tại địa phương, xác định tình khả
thi của dự án, là cơ sở cho bước lập dự án đầu tư.

-

Đối với Nhà nước: Là căn cứ chủ yếu để quyết định có cấp giấy phép đầu tư
hay không.

-

Đối với các Ngân hàng, các cơ quan viện trợ song phương, đa phương: cũng là
căn cứ chủ yếu để họ quyết định có tài trợ vốn hay không. Các ngân hàng quốc

15


tế rất nghiêm ngặt trong vấn đề này. Nếu không chứng minh được các lợi ích
kinh tế - xã hội thì họ sẽ không tài trợ
Như vậy giai đoạn chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay
thất bại ở 2 giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa
công trình vào khai thác sử dụng. Do đó , đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề
chất lượng, vấn đề chính xác về kết quả nghiên cứu tính toán và dự toán là quan
trọng nhất. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt vốn
đầu tư của dự án ở giai đoạn thực hiện dự án (đúng tiến độ , tránh được những chi
phí không cần thiết…) Điều này cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của dự án
được thuận lợi, nhanh chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến. Trách nhiệm
và vai trò của CĐT trong giai đoạn này rất lớn vì CĐT chính là đối tượng trực tiếp

tham gia và tác động để đạt được hiệu quả cao nhất trong giai đoạn này. Có thể
nhận định rằng: vai trò của CĐT là xuyên suốt quá trình hình thành dự án đến khi
được thẩm định và phê duyệt dự án. Xét về quy trình, tính chất và yêu cầu của công
tác đầu tư xây dựng và thực tế công tác quản lý đầu tư xây dựng thời gian qua cho
thấy: chất lượng hồ sơ của giai đoạn đầu tư có ảnh hưởng nhiều đến các bước tiếp
theo của quá trình đầu tư, và hiệu quả đầu tư của toàn bộ dự án.[5]
b. Giai đoạn thực hiện dự án:
Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng,
rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự
toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có
giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi
công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối
lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình
hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần
thiết khác;[4]
Quá trình thi công xây dựng cho thấy rằng, lượng vốn đầu tư gần như trọn
vẹn nằm trong giai đoạn này. Đây là những năm không sinh lời. Do vậy vấn đề thời
gian



16


quan trọng, thời gian thực hiện đầu tư càng kéo dài vốn ứ đọng càng nhiều , tổn thất
càng lớn, thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc nhiều vào chất lượng công tác
chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý tiến độ thực hiện đầu tư, quản lý việc thực hiện
những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến kết quả của quá trình thực hiện đầu
tư đã được xem xét trong dự án đầu tư.[5]
c. Giai đoạn kết thúc dự án

Nội dung cần thực hiện của giai đoạn này bao gồm : Nghiệm thu, bàn giao
công trình; Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình; Quyết toán vốn
xây dựng; Bảo hành, bảo trì công trình; Quyết toán vốn đầu tư; Phê duyệt quyết
toán; Đánh giá dự án.
Nếu các kết quả do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ,
giá thành thấp, chất lượng tốt, tại địa điểm thích hợp, với qui mô tối ưu thì hiệu quả
trong hoạt động các kết quả này và mục tiêu của dự án chỉ phụ thuộc trực tiếp vào
quá trình tổ chức quản lý hoạt động các kết quả đầu tư. Làm tốt các công việc của
giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức
quản lý hát huy tác dụng của các kết quả đầu tư. Để đảm bảo đúng tiến độ của giai
đoạn này đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ liên tục giữa CĐT, nhà thầu, đơn vị
tư vấn giám sát và các bên liên quan. Như vậy, các giai đoạn của quá trình đầu tư có
mối quan hệ mật thiết với kết quả là tiền đề của giai đoạn sau. Theo suốt quá trình
đầu tư xây dựng , CĐT phải đảm nhiệm nhiều công việc , trong đó có nhiều công
việc do CĐT trực tiếp thực hiện và có những công việc CĐT có thể thông qua các
tổ chức tư vấn, cơ quan trợ giúp để hoàn thiện tốt công việc. Vì vậy ngoài những
nhân tố khách quan ảnh hưởng đến quá trình thực hiện dự án thì nhân tố chủ quan
ảnh hưởng đến quá trình này thuộc về CĐT. Do đó CĐT đóng vai trò quan trọng và
quyết định đến việc nâng cao hiệu quả dự án đầu tư.[5]
Nhận xét:
Qua quy trình thực hiện dự án, đã phần nào hình thành những nhóm yếu tố có khả
năng ảnh hưởng đến tiến độ dự án đầu tư xây dựng của Tổng Công ty Du lịch Sài
Gòn như ở Giai đoạn chuẩn bị thực hiện dự án thì nhóm yếu tố CĐT thể hiện rõ

17


nhất các yếu tố như: nghiên cứu tính khả thi và lập báo cáo nghiên cứu khả thi của
DA nếu công tác này thực hiện không tốt sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình thực hiện
các bước kế tiếp. Về giai đoạn thực hiện dự án đây là giai đoạn ảnh hưởng khá

nhiều vào tiến độ dự án, gồm các nhóm yếu tố như yếu tố CĐT gồm các yếu tố như
một số cá nhân vì lợi ích riêng làm ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhà thầu, việc
thiếu nhân sự có năng lực trong công tác quản lý lựa chọn nhà thầu; nhóm yếu tố về
TVTK, TVGS gồm các yếu tố như năng lực chuyên môn yếu, thiếu trách nhiệm...;
nhóm yếu tố nhà thầu thi công gồm các yếu tố như khả năng tài chính của nhà thầu,
sự thiếu thụt máy móc, biện pháp thi công chưa hợp lý với tình hình thực trạng tại
công trường...; nhóm yếu tố về khó khăn giải phóng mặt bằng, pháp luật về xây
dựng trong lĩnh vực du lịch cũng là một yếu tố quan trọng do đặc thù dự án du lịch
thường nằm ở những vị trí khó cho việc giải phóng mặt bằng và thi công và hiện
nay chưa có một văn bản pháp lý nào cụ thể về xây dựng dành riêng cho ngành Du
lịch vì vậy dẫn đến sự khó khăn trong việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng về Du
lịch; ngoài ra còn có nhóm yếu tố bên ngoài cũng ảnh hưởng đến tiến độ dự án như
thời tiết, lạm phát, trượt giá, sự biến động thị trường Du lịch, sự thay đổi chiến lược
Du lịch.
1.1.7 Lập kế hoạch dự án đầu tư xây dựng:
Lập kế hoạch dự án có vai trò quan trọng trong quản lý dự án, nó chỉ ra các
công việc cụ thể và hoạch định một chương trình biện pháp để đạt được mục tiêu
của dự án, dự tính được những công việc cần làm, nguồn nhân lực thực hiện và thời
gian thực hiện dự án.
Lập kế hoạch dự án là tiến hành chi tiết hóa những mục tiêu của dự án thành
các công việc cụ thể và hoạch định một chương trình biện pháp để thực hiện các
công việc đó.
Vai trò kế hoạch dự án:
• Là một khuôn khổ chắc chắn cho việc hoạch định, lập kế hoạch tiến độ, theo
dõi và kiểm soát dự án.
• Hạn chế những rủi ro

18



• Là cơ sở tuyển dụng, đào tạo, bố trí nhân lực
• Thể hiện rõ sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các công việc, các gói công việc và các
thành tố côngviệc.
• Chỉ rõ thời điểm các cá nhân nhất định phải sẵn sàng thực hiện công việc nhất
định.
• Xác định thời hạn dự kiến hoàn thành dự án
Nội dung kế hoạch tổng thể của dự án:
• Giới thiệu tổng quan về dự án
• Mục tiêu dự án
• Tiến độ thực hiện
• Khía cạnh kỹ thuật và quản lý dự án
• Kế hoạch phân phối nguồn lực
• Kế hoạch phân phối tài chính
• Nhân sự
• Hợp đồng dự án
• Kiểm tra, đánh giá dự án
• Những mặt hạn chế, rủi ro
Nhận xét: Đây là một trong những công tác đầu tiên của dự án nếu không thực hiện
tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến các công tác sau cũng như dẫn đến việc chậm trễ tiến độ
thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
❖ Phương pháp thực hiện phân tách công việc
Khái niệm:
-

WBS (Work Breakdown Structure) là việc phân chia các công viêc của
dự án thành những phần nhỏ hơn để dễ dàng kiểm soát và quản lý.

-

WBS là công cụ quản lý dự án quan trọng nhất và là cơ sở cho tất cả các

bước lập kế hoạch và kiểm soát tiến độ của dự án.

19


-

Cơ cấu phân tách công việc là việc phân chia theo cấp bậc một dự án
thành các nhóm nhiệm vụ và những công việc cụ thể, là việc xác định,
liệt kê và lập bảng giải thích cho từng công việc của một dự án.

❖ Mục đích của phương pháp:
-

Từ sơ đồ phân tách công việc, có thể giao nhiệm vụ, xác định trách nhiệm
cụ thể của từng cá nhân, bộ phận đối với công việc của dự án, làm cho
các nhóm dự án hiểu được yêu cầu của nhau.

-

WBS là cơ sở phát triển quan hệ trƣớc sau giữa công việc trước sau giữa
các công việc, là cơ sở lập sơ đồ mạng PERT/CPM, là cơ sở xây dựng
các kế hoạch chi tiết và điều chỉnh các kế hoạch tiến độ, phân bổ nguồn
nhân lực cho từng công việc của dự án.

-

WBS là cơ sở để đánh giá hiện trạng và kết quả thực hiện các công việc
của dự án tại từng thời kỳ, giúp các nhà quản lý dự án tránh được những
sai sót hoặc bỏ quên một số công việc nào đó trong quá trình điều phối kế

hoạch tiến độ, nguồn lực và chi phí.

Ba phương pháp chính được dung trong phân tách công việc là: phương pháp
phân tích hệ thống (phương pháp logic), phương pháp phân tích chu kỳ (theo các
giai đoạn hình thành phát triển), phương pháp phân tích theo mô hình tổ chức (
phân công trách nhiệm –OBS ). Các nhà quản lý có thể kết hợp cả ba phương pháp
này vào cùng một dự án tùy theo mức độ của từng dự án.

20


×