Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Phân tích ảnh hưởng của yếu tố công nghệ đến khả năng cạnh tranh sản phẩm của các công ty sản xuất điện thoại di động Nokia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.63 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ

BÀI TẬP NHÓM
MÔN:

Marketing Thương mại Quốc tế
Đề bài:
Giảng viên : TS Hoàng Hương Giang
Danh sách thành viên nhóm 4 :

1. Đinh Công Đạt
2. Trần Bá Nam Hoàng
3. Nguyễn Thị Thanh Hiền
4. Nguyễn Thị Huyền
5. Nguyễn Thị Thanh Hường
Hà Nội, 2016

1


Mục lục
Mục lục
Phần I: Tổng quan
1. Lý thuyết
1.1. Năng lực cạnh tranh
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng, năng lực cạnh tranh của DN
1.2.1. Yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
1.2.2 Yếu tố thuộc môi trường ngành
1.3 Yếu tố công nghệ
1.3.1 Khái quát


1.3.2 Ảnh hưởng của yếu tố công nghệ đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm
2. Khái quát chung về ngành sản xuất điện thoại di động và Nokia
2.1 Giới thiệu chung về ngành
2.2 Cạnh tranh trong ngành sản xuất điện thoại di động
2.3. Tổng quan về thương hiệu Nokia
2.3.1. Sự hình thành thương hiệu Nokia.
2.3.2. Sự phát triển của thương hiệu Nokia.
2.3.3. Sự suy thoái của Nokia.
Phần II: Phân tích ảnh hưởng của yếu tố công nghệ đến khả năng cạnh tranh sản
phẩm của các công ty sản xuất điện thoại di động Nokia
1. Phân tích SWOT của Nokia
2. Phân tích ảnh hưởng của yếu tố công nghệ đến khả năng cạnh tranh sản phẩm
của các công ty sản xuất điện thoại di động Nokia
2.1. Nhà cung ứng
2.2. Khách hàng
2.3. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
2.4. Đối thủ tiềm ẩn
2


2.5. Sản phẩm thay thế
Phần III: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh đối với sản phẩm điện thoại di động
1. Phát huy thế mạnh : Điện thoại công việc dành cho mọi người
2. Đầu tư vào kho ứng dụng
3. Phát triển dịch vụ khách hàng
4. Marketing mạnh hơn đối với dòng sản phẩm smartphone
5. Phát triển phần cứng và phần mềm
Phần IV: Kết Luận

3



4


Phần I: Tổng quan
1. Lý thuyết
1.1. Năng lực cạnh tranh
- Cạnh tranh : nghĩa là tham gia đua tranh với nhau. Cạnh tranh cũng có nghĩa là
nổ lực hành động để thành công hơn, đạt kết quả tốt hơn người đang có hành động như
mình. Do đó, sự cạnh tranh là sự kiện, trong đó, cá nhân hay tổ chức cạnh tranh nhau để
đạt thành quả mà không phải mọi người đều giành được
- Cạnh tranh, hiểu theo góc độ doanh nghiệp: là việc đấu tranh hoặc giành giật từ
một số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp.Tuy nhiên,
bản chất cạnh tranh ngày nay không phải tiêu diệt đối thủ mà chính là doanh nghiệp phải
tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ
để họ có thể lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng
để thu lợi ngày càng cao hơn
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng, năng lực cạnh tranh của DN
1.2.1. Yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
- Yếu tố kinh tế.
- Yếu tố chính trị và pháp luật.
- Yếu tố tự nhiên
- Yếu tố xã hội
- Yếu tố công nghệ
1.2.2 Yếu tố thuộc môi trường ngành
Theo mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter, các yếu tố thuộc môi trường
ngành ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh gồm :

- Đối thủ cạnh tranh.
5


- Khách hàng .
- Nhà cung cấp.
- Đối thủ tiềm năng.
- Sức ép của sản phẩm thay thế.
1.3 Yếu tố công nghệ
1.3.1 Khái quát
Khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
thông qua chất lượng sản phẩm và giá bán bất kỳ một sản phẩm nào được sản xuất ra
cũng đều phải gắn với một công nghệ nhất định. Công nghệ sản xuất đó sẽ quyết định
chất lượng sản phẩm cũng như tác động tới chi phí cá biệt của từng doanh nghiệp từ đó
tạo ra khả năng cạnh tranh của từng doanh nghiệp.
Khoa học công nghệ tiên tiến sẽ giúp các doanh nghiệp xử lý thông tin một cách
chính xác và có hiệu quả nhất trong thời đại hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn
thành công cũng cần có một hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền phát thông tin một
cách chính xác, đầy đú nhanh chóng hiệu quả về thị trường và đối thủ cạnh tranh. Bên
cạnh đó, khó học công nghệ tiên tiến sẽ tạo ra một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
đại của nền kinh tế quốc dân nói chung cũng như thị trường doanh nghiệp nói riêng. Vì
vậy, có thể nói rằng khoa học công nghệ là tiền đề cho các doanh nghiệp nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình.
1.3.2 Ảnh hưởng của yếu tố công nghệ đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Những áp lực và đe doạ từ môi trường công nghệ có thể là:
(1) Sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh
của các sản phẩm thay thế, đe doạ các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu.
(2) Sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và tạo
ra áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh
tranh.

(3) Sự ra đời của công nghệ mới càng tạo điều kiện thuận lợi cho những người
xâm nhập mới và làm tăng thêm áp lực đe dọa các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành.

6


(4) Sự bùng nổ của công nghệ mới càng làm cho vòng đời công nghệ có xu hướng
rút ngắn lại, điều này càng làm tăng thêm áp lực phải rút ngắn thời gian khấu hao so với
trước.
Bên cạnh những đe doạ này thì những cơ hội có thể đến từ môi trường công nghệ
đối vớicác doanh nghiệp có thể là:
(1) Công nghệ mới có thể tạo điều kiện để sản xuất sản phẩm rẻ hơn với chất
lượng cao hơn, làm cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt hơn. Thường thì các doanh
nghiệp đến sau có nhiều ưu thế để tận dụng được cơ hội này hơn là các doanh nghiệp
hiện hữu trong ngành.
(2) Sự ra đời của công nghệ mới có thể làm cho sản phẩm có nhiều tính năng hơn
và qua đó có thể tạo ra những thị trường mới hơn cho các sản phẩm và dịch vụ của công
ty.

2. Khái quát chung về ngành sản xuất điện thoại di động và Nokia
2.1 Giới thiệu chung về ngành
Ngày nay, điện thoại di động đã trở thành công cụ liên lạc cơ bản và hết sức phổ
biến- ngày nay nó không những được sử dụng để gọi điện, mà còn để truy cập internet,
gửi tin nhắn, và ghi chép lại mọi thứ.
Ngành công nghiệp điện thoại di động đang là một trong những ngành có tốc độ
tăng trưởng lớn nhất. Tổng doanh số điện thoại di động bán ra trong quý II năm nay đã
đạt ngưỡng 435 triệu thiết bị, tăng 3,6% so với cùng kì năm trước.
Theo công ty nghiên cứu Gartner, đây cũng là quý mà doanh số bán ra của điện
thoại thông minh chính thức vượt doanh số của dòng điện thoại phổ thông (feature
phone) với doanh số lần lượt là 225 triệu và 210 triệu.

Nokia, Samsung, LG, HTC, Sony hay Apple là những hãng sản xuất di động lớn
nhất trên thế giới hiện nay
2.2 Cạnh tranh trong ngành sản xuất điện thoại di động
Trong suốt một thập kỷ qua, ngành công nghiệp điện thoại đã có những sự thay
đổi chóng mặt, nhiều cái tên chìm vào quá khứ và nhiều cái tên mới xuất hiện, nhiều nhà
sản xuất rơi vào khủng hoảng. 1,8 tỷ chiếc là số lượng điện thoại di động tiêu thụ trong
năm 2013 theo số liệu thống kê mới nhất của hãng nghiên cứu thị trường Gartner (Mỹ).
Dự báo cho thấy con số này sẽ tiếp tục tăng lên nhanh chóng trong những năm tiếp đến
7


do sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ. Có thể thấy rằng, đây là một thị
trường hấp dẫn và tiềm năng đối với các doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh trên thị trường
trở nên gay gắt hơn khi xu thế tiêu dùng của người dân ngày càng thay đổi.
2.3. Tổng quan về thương hiệu Nokia
2.3.1. Sự hình thành thương hiệu Nokia.
Năm 1865 cái tên Nokia được biết đến bởi sự ra đời của công ty Nokia Company
(Nhà máy sản xuất bột gỗ làm giấy) ở Tây Nam Phần Lan do kỹ sư mỏ Fredrik Idestam
khởi xướng.
Tiếp đó là sự ra đời của công ty Finnish Rubber Works (Công ty Sản phẩm cao su
Phần Lan – thành lập năm 1898) và Finnish Cable Works (công ty Sản phẩm cáp Phần
Lan – thành lập năm 1912). Cuối cùng, vào năm 1967, 3 công ty trên sát nhập thành tập
đoàn Nokia có trụ sở tại Keilaniemi, Espoo, một thành phố láng giềng thủ
đô Helsinki, Phần Lan.

Nokia được điều hành bởi Hội đồng quản trị tập đoàn do chủ tịch HĐQT & Tổng
Giám Đốc đứng đầu .Chủ tịch HĐQT & Tổng Giám Đốc Nokia là Jorma Ollila (gia nhập
Nokia năm 1985) và Chủ tịch công ty là Pekka Ala-Pietil (gia nhập Nokia năm 1984).
Trong suốt 148 năm thành lập và phát triển,Nokia được điều hành bởi Hội đồng
quản trị tập đoàn do chủ tịch HĐQT & Tổng Giám Đốc đứng đầu .Chủ tịch HĐQT &

Tổng Giám Đốc Nokia là Jorma Ollila (gia nhập Nokia năm 1985) và Chủ tịch công ty là
Pekka Ala-Pietil (gia nhập Nokia năm 1984).
Trong suốt 148 năm thành lập và phát triển, Nokia từ một hãng sản xuất giấy đã
trở thành một tổng công ty cung ứng nhiều sản phẩm công nghiệp và hàng tiêu dùng, tiên
phong trong sáng tạo và nghiên cứu công nghệ nắm giữ hơn 10.000 bằng sáng chế công
nghệ đã đầu tư hơn 45 tỷ USD vào nghiên cứu và phát triển trong suốt 20 năm qua, đưa
ra những thiết kế mới lạ- tiên phong trong làng Di động và đã từng là một trong những
doanh nghiệp hàng đầu trên thế giới về truyền thông di động .
Cuối năm 2007, Nokia có khoảng 112.262 nhân viên làm việc ở 120 quốc gia và
nói 90 thứ tiếng khác nhau, bán sản phẩm ở hơn 150 quốc gia trên toàn cầu và đạt doanh
số 51,1 tỷ euro với lợi tức 8 tỷ USD năm 2007. Nokia niêm yết cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán Helsinki năm 1915 - điều hành 15 nhà máy sản xuất trên 9 quốc gia, duy trì
các cơ sở nghiên cứu và phát triển ở 12 nước.
8


2.3.2. Sự phát triển của thương hiệu Nokia.
Nokia kinh doanh điện thoại đã trải qua nhiều thời kỳ với các dòng sản phẩm đa
dạng về chủng loại và đi đầu về công nghệ
1987: Nokia Mobira Cityman 900 - điện thoại di động truyền thống đầu tiên được
ra đời.
1992: Nokia 1011 là thiết bị sử dụng băng tần GSM được sản xuất đại trà đầu tiên
trên thế giới. Với màn hình đen trắng hiển thị được hai dòng văn bản tối đa 8 kí tự, Nokia
1011 chỉ có hai chức năng là gọi điện thoại và nhắn tin.

Nokia 1011.
1994: Sêri Nokia 2100 là các điện thoại di động kĩ thuật số đầu tiên ra đời, để gửi
dữ liệu, fax và SMS (tin nhắn nhanh).
1998: Nokia 5100 - sắc màu thời trang ra đời là một trong những model phổ biến
nhất của Nokia những năm 1998 - 2000. Thiết bị này có thiết kế cực kì chắc chắn, có

nhiều màu để người dùng lựa chọn.

9


5110 là model thông dụng nhất của Nokia trong giai đoạn 1998-2000.
2001: Điện thoại Nokia quay phim đầu tiên – Nokia 7650 được cho ra mắt.
2004: Nokia giới thiệu bộ sưu tập ba điện thoại đầu tiên.
2005: Nokia với dịch vụ 3G đầu tiên được cho ra mắt thị trường – Nokia 6630
cũng trong năm này Nokia N-series được ra mắt – đại diện cho công nghệ hiện đại.
2006: Nokia N91 – thiết bị di động đầu tiên với một ổ cứng cho phép lưu trữ 3000
bài hát – được tung ra ở Anh.
2010: Nokia N8 "Ông tổ" của dòng Lumia ra đời là chiếc điện thoại Symbian
chụp ảnh đẹp nhất của Nokia ở thời điểm đó. Máy được trang bị camera lên đến 12 MP,
ống kính Carl Zeiss và đèn Flash Xenon. Chất lượng ảnh chụp của Nokia N8 được đánh
giá rất cao.

Ra đời năm 2010, N8 có camera lên đến 12 MP
Kiểu dáng của N8 cũng đã truyền cảm hứng để Nokia tạo ra chiếc N9 và sau đó là
một loạt các mẫu điện thoại Lumia dùng Windows Phone.
Ngày 16/11/2011 smartphone Nokia lumia 800 chiếc điện thoại sử dụng hệ điều
hành Windows Phone đầu tiên của Nokia ra đời.

10


Nokia Lumia 800
Giá bán lẻ cho Lumia 800 ở mức 640USD. Điện thoại Lumia 800 có màn hình
3.7inch với độ phân giải Super AMOLED, có chức năng Nokia Drive miễn phí, tích hợp
dịch vụ âm nhạc và mạng xã hội tiêu chuẩn của Windows Phone.

Tháng 01/2012, ra mắt Lumia 900 chạy trên hệ điều hành Windows Phone 7.5
nhưng không được Microsoft hỗ trợ để nâng cấp lên Windows Phone 8. Chỉ 6 tháng sau
khi Lumia 900 ra mắt, Nokia đã phải gấp rút tung ra Lumia 920 dùng Windows Phone 8
để theo kịp thị trường.

11


Lumia 900.

Lumia 920
Tiếp đó Nokia vẫn tiếp tục cho ra mắt nhiều mẫu điện thoại Lumia sử dụng
Windows Phone 8: Lumia 620,Lumia 820, Lumia 625,…

Lumia 625 4,7 inch bên cạnh các tiền bối Lumia 620 và Lumia 820
Năm 2013 đỉnh cao là sự ra đời chiếc Lumia 1020 với khả năng chụp ảnh tuyệt vời
nhất trong số các smartphone hiện tại.

12


Nokia Lumia 1020 gây ấn tượng mạnh với camera khủng
Tháng 10/2013, Nokia sẽ tiếp tục cho ra mắt sản phẩm Lumia 1520 nhiều khả
năng tiếp tục hoạt động trên nền tảng Windows Phone GDR3 mới nhất của Microsoft.

Chiếc phablet Lumia 1520 ra mắt ngày 22/10
*Các đặc điểm nổi bật của điện thoại Nokia Lumia.

Hình ảnh chiếc điện thoại với dòng chữ “Nokia Lumia” và biểu tượng “cửa sổ”
(biểu tượng đặc trưng của Microsoft) của hệ điều hành Windows Phone.

13


1. Giá cả: Thường dao động từ 3 triệu →15 triệu thích hợp cho mọi đối tượng khách
hàng từ thu nhập thấp đến thu nhập cao.
2. Thiết kế: Đẹp mắt, hợp thời trang, với hình dáng vuông vức chắc chắn. Màn hình
cảm ứng lớn cực nhạy, viền phía trên màn hình logo Nokia được đặt ở giữa. Mặt
trước là lớp kính chống trầy xước, lớp vỏ nhựa sau lưng có logo Nokia có thể tháo
rời. Vỏ máy dạng sần, khó trầy. Màu sắc phong phú: xanh, đỏ, trắng, vàng,…
3. Tính năng: sản phẩm với tính năng đa dạng, nổi bật như:
● Cập nhật công nghệ mới nhất với hệ điều hành Windows Phone 8: có thể làm việc
hiệu quả ngay trên đường đi với MS Office và Outlook.
● HERE Maps: dễ dàng tìm kiếm bất kì địa điểm nào.
● Nokia Smart Camera: thêm hiệu ứng động ngay khi chụp.
● Video chất lượng cao: với kết nối 3G có thể tải video cực nhanh, không giật.
● Màn hình lớn có thể tận hưởng thế giới giải trí khi lướt web, xem video, chơi
game và chạy các ứng dụng.
So với các sản phẩm cạnh tranh đến từ Samsung, Apple,... Lumia có những lợi thế
hơn như: là sản phẩm ra sau nên hạn chế được những khuyết điểm của các sản phẩm
smartphone trước, tạo được sự chú ý người tiêu dùng, hơn nữa Nokia là thương hiệu có
tiếng về sản phẩm bền và chất lượng, Lumia cũng được thiết kế đẹp mắt với nhiều ứng
dụng và trang bị hệ điều hành Windows Phone 8 của Microsoft nổi tiếng tạo sự tin cậy
đối với mọi đối tượng khách hàng.
Tuy nhiên khó khăn lớn nhất của Nokia là các sản phẩm iPhone, Galaxy,…ra mắt
từ rất lâu và sớm trở thành sản phẩm ưa chuộng của nhiều người tiêu dùng, hơn hết trong
giới sinh viên thì những sản phẩm như Galaxy của Samsung lại có lợi thế hơn về giá cả.
2.3.3. Sự suy thoái của Nokia.
Trong quý 2 và quý 3 năm 2012, nokia chỉ bán được 4 triệu smartphone Symbian
và 2,9 triệu smartphone Lumia lỗ 1,56 tỷ euro. Tuy nhiên, trong quý 4, tình hình kinh
doanh diện thoại di động của Nokia đã có khởi sắc với những con số tăng trưởng. Cụ thể,

trong quý cuối cùng của năm 2012, hãng điện thoại Phần Lan đã bán ra được 15,9 triệu
smartphone trong đó có 9,3 triệu smartphone Asha, 4,4 triệu smartphone Lumia và 2,2
triệu smartphone Symbian.
Tính đến hết năm 2012, doanh thu thuần của tập đoàn Nokia đạt 30176 triệu Euro,
giảm 22% so với năm 2011. Doanh thu của dòng thiết bị thông minh trong năm 2012 là
5446 triệu Euro, giảm 50% so với năm 2011.
14


Các chi phí phục vụ nghiên cứu, phát triển sản phẩm, bán hàng, marketing giảm từ
14-15% so với năm 2011. Thị phần của Nokia đang dần chia sẻ bởi các đối thủ cạnh tranh
trên thị trường như: Samsung, Apple, RIM… thị phần smartphone của Nokia xuống còn
5.1% , trong khi đó thị phần của Samsung là 31,4%, thị phần của Apple 19,8%.

Trong vòng chỉ hơn một năm qua, Nokia từ một công ty làm ăn có lãi chuyển
nhanh sang một trong những nhà sản xuất nỗ lặng nhất trong ngành công nghiệp di động.
15


Hãng điện thoại Phần Lan đã “đốt” mỗi quýhàng tỉ USD trong 6 tháng gần nhất. Dòng
Lumia của hãng dù nhận được nhiều đánh giá tích cực vẫn không nhận được sự hưởng
ứng của người dùng.
Nokia đang cắt giảm nhanh chóng lượng nhân viên của mình, đóng cửa một số nhà
máy cùng với đó là các nhà phân phối sản phẩm. Hãng này đang tập trung nhiều hơn vào
thiết kế và hệ thống bản đồ. Hãng đã ký hợp đồng với Microsoft, cung cấp dịch vụ bản đồ
và sản xuất phần cứng và phụ thuộc hoàn toàn vào Microsoft về phần mềm.
Đến cuối năm 2013, thị phần của Nokia trên toàn cầu vẫn ở mức 15% nhờ có một
loạt các sản phẩm điện thoại "ngu" giá rẻ. Trái ngược lại, trên thị trường smartphone, thị
phần của Nokia không thể vượt qua mức 5%.
Cuối cùng, đến ngày 25/4/2014 Microsoft đã chính thực xác nhận đã mua lại bộ

phận thiết bị và dịch vụ của Nokia và toàn bộ các nhân viên liên quan về tập
đoàn Microsoft trong 1 thương vụ trị giá 7.2 tỷ USD. Đồng thời, Microsoft cũng đã đổi
tên bộ phận thiết bị và dịch vụ của Nokia thành một cái tên hoàn toàn khác: Microsoft
Devices. Microsoftcũng sẽ đổi tên dòng điện thoại Nokia Lumia thành Microsoft Lumia.
Kết thúc đê chế Nokia hùng mạnh một thời.

16


Phần II:
Phân tích ảnh hưởng của yếu tố công nghệ đến khả năng cạnh tranh
sản phẩm của các công ty sản xuất điện thoại di động Nokia
1. Phân tích SWOT của Nokia
Điểm mạnh(S)
● Sức mạnh lớn nhất của công ty này là
thương hiệu của họ. Nhiều người tiêu
dùng thường lựa chọn Nokia hơn bất
kỳ thương hiệu khác vì độ tin cậy, độ
bền đã được chứng minh trong nhiều
năm qua.
● Được Microsoft mua lại, sự kết hợp
của 2 thương hiệu lớn đằng sau một sản
phẩm công nghệ xem như là một thế
mạnh.
● Có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất,
các sản phẩm của Nokia được hầu hết
người dùng đánh giá là dễ sử dụng.
Cũng dễ dàng kết hợp với các phụ kiện
đi kèm khác.
● Có khả năng tạo ra sản phẩm ở một

phạm vi giá rộng. Đáp ứng được nhu
cầu của mọi người dùng.

Cơ hội (O)
● Kết hợp với Microsoft được xem là
một cơ hội tuyệt vời nếu cả hai tận
dụng được các thế mạnh của đối
phương.
● Kết hợp với hệ điều hành windows để
mang lại một diện mạo và trải nghiệm
mới cho người dùng.

Điểm yếu (W)
● Đã chậm chân bước vào phân
khúc điện thoại thông minh. Đó
là xu hướng và vùng mang lại lợi
nhuận cao. Kết quả là công ty đã
không làm chủ được tình hình.
● Chậm chân lại bị cạnh tranh, làm
cho lợi nhuận dần đi xuống.

Thách thức (T)
● Cạnh tranh mạnh mẽ từ các đối
thủ khác ở phân khúc điện thoại
thông minh gây khó khăn cho
Nokia để duy trì và mở rộng thị
phần của mình.
● Lợi thế về chi phí thấp của các
công ty Trung Quốc gây ra đe dọa
17



đối với Nokia.

2. Phân tích ảnh hưởng của yếu tố công nghệ đến khả năng cạnh tranh sản
phẩm của các công ty sản xuất điện thoại di động Nokia
Yếu tố công nghệ
Sản xuất điện thoại di động là một ngành lệ thuộc cực lớn vào công nghệ và có tốc
độ đổi mới công nghệ rất nhanh. Do vậy, ảnh hưởng của yếu tố công nghệ đến khả năng
cạnh tranh sản phẩm của các công ty sản xuất điện thoại di động hiện nay là vô cùng lớn.
Công nghệ mới có thể tạo điều kiện để sản xuất sản phẩm rẻ hơn với chất lượng cao hơn,
làm cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt hơn.
Dựa theo mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter đánh giá ảnh hưởng của
yếu tố công nghệ đến khả năng cạnh tranh của hãng Nokia như sau:
2.1. Nhà cung ứng
● Hệ điều hành Windows Phone
Windows Phone là hệ điều hành của Microsoft dành cho smartphone kế tục nền
tảng Windows Mobile trước đây. Do phát triển trong thời gian ngắn nên Windows Phone
rất hạn chế trong việc tương thích ngược với các nền tảng Windows Mobile trước đó.
Dòng điện thoại thông minh của Nokia bắt đầu sử dụng Phiên bản Windows Phone
đầu tiên là Windows Phone 7 với máy Lumia 800, Lumia 900 sau đó dùng hệ điều hình
Windows Phone 7.5 nhưng không được hỗ trợ lên WindowsPhone 8 nên sau chỉ 6 tháng
đã cho ra đời Lumia 920 chạy Windows Phone 8…
● So sánh với các hệ điều hành khác
Các tiêu
chí
Màn hình
chính

Windows Phone(Nokia)


Android
(Samsung)

iOS (Iphone)

Giao diện của Windows Phone 7
tươi màu, tuyệt đẹp và nhiều chức
năng. Màn hình khởi động với tính
năng “live tiles” đưa thông tin cập

Cho phép nhiều
giao diện hơn,
không chỉ là người
dùng mà còn cả nhà

Dễ sử dụng
Có thể sắp xếp
các biểu tượng
bằng cách giữ,
18


nhật thời gian thực từ web như tin
tức, các cuộc hẹn, bản đồ hay tình
trạng bạn bè cho người dùng một
cách dễ dàng

sản xuất và nhà
cung cấp thiết bị

cầm tay

kéo và thả đến
vị trí bạn
muốn.
Ngoài khả
năng thay đổi
hình nền, iOS
không cung
cấp nhiều giao
diện

Mã nguồn
mở (dành
cho lập
trình)

Không



Không

Tùy biến
giao diện

Không




Không

Kho ứng
dụng

Hạn chế

Nhiều

Không
nhiều

Tính bảo
mật cao



Không



Mức độ dễ Có
sử dụng



Không

Sự đa
Không

dạng,
phong phú

Không



Phần cứng Một
của hệ
điều hành
(các hệ vi
xử lý dành
cho OS)

Nhiều

Một

quá

19


Nokia chủ yếu tự sản xuất phần lớn các linh kiện quan trọng cho phần cứng của
điện thoại như màn hình, chip xử lí… Các khâu như lắp ráp, đóng gói, phân phối đều
được thực hiện ở các quốc gia đảm bảo về nguồn lực, giá lao động như Trung Quốc, Việt
Nam…Năm 2012, Nokia đã khởi công xây dựng nhà máy tại Bắc Ninh trong khu vực
rộng 17ha, tổng mức đầu tư 302 triệu USD, quy mô sản lượng 180.000 sản phẩm/năm.
● Microsoft mua lại Nokia
Sau thời gian dài cùng nhau hợp tác phát triển smartphone Lumia chạy hệ điều

hành Windows Phone dưới vai trò hai công ty độc lập thì Hãng phẩn mềm nổi tiếng nhất
thế giới Microsoft đã mua mảng thiết bị và dịch vụ của Nokia với giá 4,99 tỷ USD và
thêm 2,17 tỷ USD cho các bằng sáng chế trong 10 năm.
● Giấc mơ Nokia Android trở lại
Sau hai năm vắng bóng trên thị trường, Nokia mới đây (2016) đã chính thức quay
lại sản xuất smartphone, lựa chọn lần này của họ sẽ là Android chứ không phải tiếp tục
với nền tảng của Microsoft. Điều này khiến cộng đồng người yêu mến Nokia và Android
không khỏi phấn khích và mong chờ; và cũng khiến các đối thủ khác phải dè chừng.
Như vậy, yếu tố công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của các
dòng điện thoại di động. Tùy theo khả năng, nhu cầu và mục đích sử dụng mà người tiêu
dùng lựa chọn thương hiệu phù hợp với mình.
2.2. Khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngành điện thoại di động. Đặc biệt là với thị hiếu, cách đón
nhận về các công nghệ mới của khách hàng sẽ quyết định sản phẩm có cạnh tranh được
hay không.
HĐH Windows Phone hỗ trợ tối ưu cho các phần mềm văn phòng như Word,
Excel…Song có thể thấy, so với các đối thủ khác, công nghệ của Nokia hiện đang thua
kém khá nhiều và điều này đã làm cho người dùng sản phẩm của hãng này lại quyết định
chuyển sang dùng điện thoại của những hãng khác. Dù vẫn có rất nhiều người vẫn tiếp
tục mua smartphone Nokia dù hãng này chuyển giao từ Symbian sang Windows Phone
hoàn toàn nhưng chính vì chuyển sang một nền tảng mới lạ, do đó rất nhiều người dùng
đã không tin tưởng vào Nokia (thời điểm mới chuyển sang WindowsPhone) và họ đã
chọn HTC, Samsung, LG hay iPhone làm thiết bị thay thế.
20


Minh chứng cho việc này, mặc dù Nokia là một trong 5 nhà phát minh quan trọng
nhất của 2G, nhưng lại không đặt nặng sự phát triển chung của công nghệ cho thế hệ tiếp
theo mà lại tập trung rất mạnh để phát triển sâu hơn cho 2G và 2.5G. Khi phần lớn của

thế giới đã bắt đầu 3G, khách hàng có xu hướng chạy theo những công nghệ mới là Mạng
3G - cho phép truyền cả dữ liệu thoại và dữ liệu ngoài thoại (tải dữ liệu, gửi email, tin
nhắn nhanh, hình ảnh...). 3G cung cấp cả hai hệ thống là chuyển mạch gói và chuyển
mạch kênh. Hệ thống 3G yêu cầu một mạng truy cập radio hoàn toàn khác so với hệ
thống 2G hiện nay. Điểm mạnh của công nghệ này so với công nghệ 2G và 2.5G là cho
phép truyền, nhận các dữ liệu, âm thanh, hình ảnh chất lượng cao cho cả thuê bao cố định
và thuê bao đang di chuyển ở các tốc độ khác nhau. Với công nghệ 3G, các nhà cung cấp
có thể mang đến cho khách hàng các dịch vụ đa phương tiện, như âm nhạc chất lượng
cao; hình ảnh video chất lượng và truyền hình số; Các dịch vụ định vị toàn cầu (GPS); Email;video streaming; High-ends games;...Thay vì là mua giấy phép công nghệ và sử
dụng chipset của những nhóm chuyên sản xuất chip 3G, Nokia đã quyết định tự phát triển
lấy; do vậy mà Nokia không thể nào có thể bắt kịp hay cạnh tranh cả.
2.3. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Nokia có thể kể đến các thương hiệu như HTC,
Samsung, LG hay iPhone… Trong đó, 2 đối thủ mạnh nhất là Samsung và Iphone , đều là
2 ông lớn về công nghệ điện thoại di động.
Đối mặt với những công nghệ hàng đầu, luôn đổi mới từ các đối thủ cạnh tranh
trực tiếp khiến Nokia liên tục gặp nhiều khó khăn. Iphone (iOS) hiện tại vẫn có sức hấp
dẫn quá lớn. Sự mượt mà, ổn định, hỗ trợ người dùng tốt, tất cả yếu tố đó đã khiến cho
iOS trở thành nền tảng có sức hút lớn nhất; chưa kể đến, khách hàng Iphone được đánh
giá là trung thành nhất trong các dòng điện thoại. Về mặt công nghệ, Iphone luôn luôn
cập nhật, đổi mới. Ví dụ như dòng điện thoại Iphone 5s bắt đầu nút home vân tay, iPhone
6S và 6S Plus trang bị Force Touch - Công nghệ nhận diện mức độ của lực cảm ứng xuất
hiện trên bộ đôi iPhone thế hệ mới. Hay mới nhất là iPhone 7 trang bị công nghệ sạc
không dây từ xa…Apple luôn có “xuất phát trước” với các đối thủ về công nghệ và dành
ưu thế về cạnh tranh
Một đối thủ khác, Samsung có thế mạnh giá rẻ nhưng vẫn giữ yếu tố "smart", các
dòng sản phẩm Android luôn thu hút một lượng lớn người dùng tại các thị trường mới
nổi, hay những ai muốn một thiết bị thông minh nhưng lại có giá phải chăng.

21



Có thể thấy, công nghệ của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp tác động lớn đến năng
lực cạnh tranh của Nokia. Các công nghệ mới luôn thu hút người tiêu dùng. Tuy nhiên,
các hãng có thể học hỏi từ những công nghệ tiên phong để từ đó lựa chọn hướng đi tốt đi
cho mình.
2.4. Đối thủ tiềm ẩn
Các đối thủ tiềm ẩn với những cập nhật, học hỏi và sáng tạo về công nghệ cho ra
đời những điện thoại di động mới dù không tác động nhanh chóng đến Nokia và các
thương hiệu khác song sự gia nhập ngành của các đối thủ cũng làm giảm thị phần và làm
giảm sức cạnh tranh ở một phân khúc nào đó.
Không thể tránh khỏi việc các ông lớn “nhòm ngó” mảng di động đầy màu mỡ
này. Làng di động toàn cầu đang chứng kiến cuộc đua về tốc độ và các trang bị trên màn
hình cảm ứng, từ HTC, Samsung và có thể là từ các thương hiệu quen thuộc như Dell,
Acer, HP... Sự xuất hiện của các thiết bị có vi xử lý 1GHz, màn hình rộng, cảm ứng đa
điểm đang thách thức và ngày càng chiếm thị phần lớn hơn. Một trong những điểm đáng
chú ý là phần lớn các mẫu smartphone mạnh mẽ đều chạy Android, nền tảng đang được
sự ủng hộ của nhiều nhà sản xuất hiện nay.
2.5. Sản phẩm thay thế
Điện thoại di động giống như là một tổ hợp các chức năng của nhiều thiết bị,
nhưng đi sâu vào từng chức năng thì vẫn còn kém so với các thiết bị chuyên nghiệp.
Chức năng cơ bản của điện thoại đó là liên lạc. Ngày nay, việc liên lạc trở nên dễ
dàng hơn bao giờ hết: một chiếc laptop, vi tính có kết nối mạng bạn có thể gọi đến bất cứ
đâu không phải băn khoăn về tiền cước.
Smartwatch- Đồng hồ thông minh ( Samsung Galaxy Gear, Sony SmartWatch..)
Bên cạnh chức năng xem giờ thì chiếc đồng hồ này còn có khả năng nhận và gửi tin
nhắn… Các sản phẩm về sau ngày càng được cải tiến và cập nhập thêm nhiều tiện ích và
tính năng mới thu hút người dùng.
Tablet- Máy tính bảng. Máy tính bảng có không những có đầy đủ các tính năng
của một chiếc điện thoại di động mà còn có cả các tính năng khác vượt trội hơn: tốc độ

xử lý, bộ nhớ trong, màn hình to…
Âm thanh của Nokia chưa được đánh giá cao, do đó khách hàng muốn thỏa mãn
nhu cầu tận hưởng âm nhạc sống động thì thường lựa chọn các sản phẩm như Sony
Walkman hay Ipod Shuffle hơn là 1 chiếc Nokia.
22


Nokia chạy trên hệ điều hành windown phone với số lượng game tương đối ít, kho
ứng dụng nghèo nàn, tốc độ phát triển kho ứng dụng chậm dẫn đến việc trải nghiệm game
trở nên khó khăn. Trong khi đó các máy chơi game cầm tay như PSP của hãng Sony,.. sẽ
cho những người chơi trải nghiệm tuyệt vời.

23


Phần III:
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh đối với sản phẩm điện thoại di
động
1. Phát huy thế mạnh : Điện thoại công việc dành cho mọi người
Nâng cao hiệu quả làm việc và tiết kiệm chi phí nhưng không giảm mức độ bảo mật.
Điện thoại thông minh Lumia tích hợp chặt chẽ với các hệ thống cốt lõi của Microsoft
như Exchange Server, Office 365, Azure AD và Skype cho doanh nhân, điều đó cho phép
nhân viên làm việc an toàn không cần máy tính và giảm bớt công việc cho đội ngũ
CNTT.
2. Đầu tư vào kho ứng dụng
Kho ứng dụng của WindowsPhone đã phần nào hạn chế khả năng cạnh tranh của dòng
điện thoại này so với điện thoại của các hệ điều hành khác. Nokia nên đầu tư mở rộng
kho ứng dụng dành cho điện thoại của mình. Và việc Nokia chuẩn bị cho ra mắt dòng
điện thoại trên nền Android sẽ phần nào giải quyết vấn đề này
3. Phát triển dịch vụ khách hàng

Dịch vụ khách hàng luôn là một trong những nhân tố quan trọng giúp cho thương hiệu
phát triển. Nokia hiện có tất cả 25 Trung tâm chăm sóc khách hàng, là một mạng lưới
trung tâm chăm sóc khách hàng lớn nhất so với mạng lưới của các hãng điện thoại di
động khác tại Việt Nam. Tuy nhiên đa số các trung tâm mới chỉ tập trung sửa chữa, bảo
hành sản phẩm. Nokia cần phát triển hơn nữa để những cơ sở để khách hàng không chỉ
được sửa chữa, bảo hành sản phẩm của mình mà còn là nơi mà mọi người có thể đến đó
để nhìn ngắm, trải nghiệm những thiết bị điện thoại di động và trò chuyện với đội ngũ tư
vấn về những ứng dụng của Ovi cũng như những chức năng đa dạng trên điện thoại
Nokia.
4. Marketing mạnh hơn đối với dòng sản phẩm smartphone
Hiện tại, xu thế công nghệ của thế giới về điện thoại là Smart phone, yêu cầu về
tính năng làm việc, giải trí và kết nối đa phương tiện, không còn chỉ là chiếc điện thoại
nghe và gọi như xu hướng cách đây vài năm nữa. Nokia cần đẩy mạnh marketing quảng
24


cáo sản phẩm một cách tốt hơn như Thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng :
báo, đài, tivi, internet… Thông qua các hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.
Trong thời đại ngày nay, dưới sự bùng nổ như vũ bão của công nghệ thông tin, thì
internet được coi là công cụ hữu hiệu nhất trong marketing sản phẩm mới. Do vậy, cần
chú trọng nhiều hơn.
5. Phát triển phần cứng và phần mềm
Cung cấp đa truyền thông di động cho khách hàng qua các thiết bị di động và ứng
dụng thiết bị tiên tiến các sản phẩm có tính năng và chức năng, hình ảnh, âm nhạc trò
chơi, truyền thông, và một loạt các nội dung hấp dẫn khác cũng như các phụ kiện di động
và giải pháp sáng tạo.
Không ngừng cung cấp hạ tầng mạng công nghệ hàng đầu và các dịch vụ liên quan
dựa trên các chuẩn không dây chính cho các nhà điều hành di động và các nhà cung cấp
dịch vụ, tập trung vào công nghệ GSM, bộ phận Networks cũng là bộ phận cung cấp
hàng đầu băng thông rộng và các mạng TeTra chi những người sử dụng chuyên nghiệp

trong lĩnh vực an toàn và bảo mật.

25


×