Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Các giải pháp tiếp cận và thúc đẩy xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ của Công ty Cổ phần Docifish

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.72 KB, 57 trang )

Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM
Lớp : TM 01 – K13VB2CQ

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Chu
SVTH : Lê Hữu Tín

LỜI NÓI ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng hội nhập nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam, với thế mạnh
là nền nông nghiệp sản xuất và chế biến nông sản - thực phẩm, đã và đang
từng bước thâm nhập và chiếm lĩnh trị trường quốc tế. Trong đó, đáng kể đến
là lĩnh vực xuất khẩu đông lạnh các mặt hàng thủy sản đã qua sơ chế.
Xuất khẩu thuỷ sản tăng trưởng liên tục với tốc độ từ 8 – 10%/năm kể
từ năm 1995 (trừ 2009). Năm 2011 kim ngạch đạt mức ấn tượng với 6,11 tỉ
USD, tăng 21,5% so với cùng kỳ năm trước. Việt Nam trở thành một trong
mười quốc gia xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới.
Các công ty chế biến thủy sản trong nước không ngừng đẩy mạnh đầu
tư, phát triển sản xuất để đáp ứng sản lượng xuất khẩu ngày càng gia tăng.
Đồng thời luôn năng động tìm kiếm các thị trường mới bên cạnh các thị
trường truyền thống và dễ tính như Nga, Đông Âu.
Tuy nhiên, với các khác biệt về văn hóa, pháp luật, xã hội, khoa học…
đã đặt ra cho các nhà quản lý doanh nghiệp một số thách thức, khó khăn khi
tìm cách tiếp cận các thị trường mới và khó tính như Nhật bản, Châu Âu và
Mỹ. Do vậy, việc phân tích thị trường cũng như nắm bắt được các yếu tố ảnh
đến xuất khẩu mặt hàng thủy sản vào các thị trường này là một công tác hết
sức quan trọng. Để qua đó các doanh nghiệp thủy sản sẽ đề ra các kế hoạch
tiếp cận cũng như thúc đẩy việc xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng chiến lược
của mình.
Nhận thức được sự cần thiết của việc gia tăng giá trị xuất khẩu bằng
cách xâm nhập vào các thị trường nhiều tiềm năng, đặc biệt là thị trường Mỹ.
Nên qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Docifish, em quyết định chọn


đề tài “ Các giải pháp tiếp cận và thúc đẩy xuất khẩu thủy sản vào thị trường
Mỹ của Công ty Cổ phần Docifish” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mong rằng qua chuyên đề này sẽ phản ánh được phần nào những nội
dung về thị trường Mỹ mà công ty mong muốn tìm hiểu. Để từ đó sản phẩm
thủy sản của công ty ngày càng đi xa và đi sâu vào thị trường thế giới.
Trang 1


Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM
Lớp : TM 01 – K13VB2CQ

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Chu
SVTH : Lê Hữu Tín

Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thông qua phân tích thị trường Mỹ để Công ty có thể đề ra các
giải pháp tiếp cận và thúc đẩy xuất khẩu thủy sản vào thị trường này.
Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về xuất khẩu mặt hàng thủy
sản và thị trường Mỹ.
Phương pháp nghiên cứu
Tìm kiếm các thông tin, số liệu từ Công ty, từ Internet kết hợp
với các kiến thức đã được giảng dạy ở trường để tổng hợp, phân tích và qua đó
kiến nghị các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ.
Kết cấu của đề tài
Lời mở đầu
Chương 1 : Cơ sở lý luận vể xuất khẩu hàng thủy sản
Chương 2 : Thực trạng xuất khẩu ngành hàng thủy sản của
Công ty Cổ phần Docifish
Chương 3 : Các giải pháp tiếp cận và thúc đẩy xuất khẩu thủy

sản vào thị trường Mỹ của Công ty Cổ phần Docifish
Phần kết luận

Trang 2


Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM
Lớp : TM 01 – K13VB2CQ

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Chu
SVTH : Lê Hữu Tín

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG THỦY SẢN
1.1. Khái quát chung về xuất khẩu hàng hóa
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở
dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là
hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá( bao gồm cả hàng hoá hữu hình và hàng
hoá vô hình ) trong nước. Khi sản xuất phát triển và trao đổi hàng hoá giữa các
quốc gia có lợi , hoạt động này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới của quốc
gia hoặc thị trường nội địa và khu chế xuất ở trong nước.
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương, nó đã
xuất hiện từ lâu đời và ngày càng phát triển. từ hình thức cơ bản đầu tiên là
trao đổi hàng hoá giữa các nước, cho đến nay nó đã rất phát triển và được thể
hiện thông qua nhiều hình thức. hoạt động xuất khẩu ngày nay diễn ra trên
phạm vi toàn cầu, trong tất cả các nghành, các lĩnh vực của nền kinh tế, không
chỉ là hàng hoá hữu hình mà cả hàng hoá vô hình với tỷ trọng ngày càng lớn.
1.1.2. Lợi ích của xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hoá là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phân phối và

lưu thông hàng hoá của một qúa trình tái sản xuất hàng hoá mở rộng, mục đích
liên kết sản xuất với tiêu dùng của nước này với nước khác. Hoạt động đó
không chỉ diễn ra giữa các cá thể riêng biệt , mà là có sự tham gia của toàn bộ
hệ thống kinh tế với sự điều hành của nhà nước. Xuất khẩu hàng hoá là hoạt
động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế.
Xuất khẩu hàng hoá có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia. Nền sản xuất xã hội của một nước phát triển như thế nào
phụ thuộc rất lớn vào hoạt động xuất khẩu. Thông qua xuất khẩu có thể làm
gia tăng ngoại tệ thu được, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu ngân sách,
kích thích đổi mới công nghệ, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm và
nâng cao mức sống của người dân.
Trang 3


Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM
Lớp : TM 01 – K13VB2CQ

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Chu
SVTH : Lê Hữu Tín

Đối với những nước có trình độ kinh tế còn thấp như nước ta, những
nhân tố tiềm năng là tài nguyên thiên nhiên và lao động, còn những yếu tố
thiếu hụt như vốn, thị trường và khả năng quản lý. Chiến lược hướng về xuất
khẩu thực chất là giải pháp mở của nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và kỹ thuật
của nước ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng trong nước về lao động và tài
nguyên thiên nhiên dể tạo ra sự tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế, góp phần
rút ngắn khoảng cách với nước giàu.
+ Xuất khẩu có một vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn vốn
cho nhập khẩu và tích luỹ phát triển sản xuất, phục vụ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước:

Công nghiệp hoá đất nước theo những bước đi thích hợp là con
đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của nước
ta. Để thực hiện đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì trước
mắt chúng ta phải nhập khẩu một số lượng lớn máy móc thiết bị hiện đại từ
bên ngoài, nhằm trang bị cho nền sản xuất. Nguồn vốn để nhập khẩu thường
dựa vào các nguồn chủ yếu là: đi vay, viện trợ, đầu tư nước ngoài và xuất
khẩu. Nguồn vốn vay rồi cũng phải trả, còn viện trợ và đầu tư nước ngoài thì
có hạn, hơn nước các nguồn này thường bị phụ thuộc vào nước ngoài. Vì vậy,
nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu chính là xuất khẩu. Thực tế là nước
nào gia tăng được xuất khẩu thì nhập khẩu theo đó sẽ tăng theo . Ngược lại,
nếu nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu làm cho thâm hụt cán cân thương mại quá
lớn có thể ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế quốc dân.
Trong tương lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng nhưng mọi cơ hội
đầu tư, vay nợ từ nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ có được khi các chủ
đầu tư và các nguồn cho vay thấy được khả năng xuất khẩu, nguồn thu duy
nhất để trả nợ, ổn định của một nước nhận vay.
+ Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển:
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô
cùng mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện
Trang 4


Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM
Lớp : TM 01 – K13VB2CQ

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Chu
SVTH : Lê Hữu Tín

đại, sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp

với xu hướng phát triển cuả kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta.
Ngày nay, đa số các nước đều lấy nhu cầu thị trường thế giới để
tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thúc đẩy sản xuất kinh tế phát triển
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi thị
trường thế giới, một thị trường mà sự cạnh tranh ngày càng diễn ra ác liệt. Sự
tồn tại và phát triển hàng hoá xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào chất lượng và
giá cả; do đó phụ thuộc rất lớn vào công nghệ sản xuất ra chúng. Điều này
thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất trong nước phải luôn luôn đổi mới, luôn
cải tiến thiết bị, máy móc nhằm nâng cao chất lượng sản xuất. Mặt khác, xuất
khẩu trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh quyết liệt còn đòi hỏi doanh
nghiệp phải nâng cao tay nghề, trình độ của người lao động.
+ Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt.
Trước hết thông qua hoạt động xuất khẩu, với nhiều công đoạn khác nhau đã
thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập tương đối cao, tăng
giá trị ngày công lao động, tăng thu nhập Quốc dân.
Xuất khẩu còn tạo nguồn vốn để nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng
thiết yếu, phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
+ Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại của nước ta. Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cương sự hợp tác
quốc tế , nâng cao địa vị và vai trò của nước ta trên trường quốc tế...
Có thể nói xuất khẩu không chỉ đóng vai trò chất xúc tác hỗ trợ
phát triển kinh tế, mà nó còn cùng với hoạt động nhập khẩu như là yếu tố bên
trong trực tiếp tham gia vào việc giải quyết những vấn đề thuộc nội bộ nền
kinh tế như: vốn, lao động, kỹ thuật, nguồn tiêu thụ, thị trường,...

Trang 5



Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM
Lớp : TM 01 – K13VB2CQ

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Chu
SVTH : Lê Hữu Tín

Đối với nước ta, hướng mạnh về xuất khẩu là một trong những
mục tiêu quan trọng trong phát triển kinh tế đối ngoại, được coi là vấn đề có ý
nghĩa chiến lược để phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá đất nước,
qua đó có thể tranh thủ đón bắt thời cơ, ứng dụng khoa học công nghệ hiện
đại, rút ngắn sự chênh lệch về trình độ phát triển của Việt nam so với thế giới.
Kinh nghiệm cho thấy bất cứ một nước nào và trong một thời kỳ
nào đẩy mạnh xuất khẩu thì nền kinh tế nước đó trong thời gian này có tốc độ
phát triển cao.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
Quy chế chính sách của thị trường xuất khẩu:
+ Thuế quan: Thuế quan là một khoản tiền mà chủ hàng hoá xuất
nhập khẩu hoặc quá cảnh phải nộp cho hải quan đại diện cho nước chủ nhà.
Kết quả của thuế quan là làm tăng chi phí của việc đưa hàng hoá đến một
nước.
+ Hạn ngạch: Hạn ngạch nhập khẩu nghĩa là số lượng hàng hoá
hoặc giá trị hàng hoá mà chính phủ một nước quy định nhập khẩu nói chung
hoặc từ một quốc gia cụ thể nào đó trong một thời gian nhất định, thường là
một năm.
Hạn ngạch tuyệt đối: Giới hạn tối đa về số lượng hoặc giá trị hàng hóa được
phép nhập khẩu nói chung hoặc từ một quốc gia cụ thể trong một khoảng thời
gian nhất định.
Hạn ngạch thuế quan: Giới hạn tối đa về số lượng hoặc giá trị

hàng hóa được phép nhập khẩu được hưởng thuế quan ưu đãi, nếu số lượng
hoặc giá trị hàng hóa vượt qua ngưỡng tối đa này sẽ chịu mức thuế quan cao.
Thường những giới hạn này được áp dụng bằng cách cấp giấy phép cho một
công ty hay cá nhân. Khi hạn ngạch quy định cho cả mặt hàng và thị trường
thì hàng hóa đó chỉ được nhập khẩu từ thị trường với tổng số lượng và thời
gian nhất đã định.

Trang 6


Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM
Lớp : TM 01 – K13VB2CQ

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Chu
SVTH : Lê Hữu Tín

+ Hạn chế xuất khẩu tự nguyện:
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (Voluntary Export Restrains –
VERs) là một biến thể của hạn ngạch nhập khẩu do phía nước xuất khẩu đặt ra
thay vì nước nhập khẩu. Ví dụ như việc Nhật Bản hạn chế xuất khẩu ô tô sang
Mỹ kể từ năm 1981. VERs nói chung được đưa ra theo yêu cầu của nước nhập
khẩu và được nước xuất khẩu chấp nhận nhằm chặn trước những hạn chế mậu
dịch khác. VERs có những lợi thế chính trị và pháp lý nhất định nên trong
những năm gần đây chúng trở thành những công cụ rất được ưa dùng trong
chính sách ngoại thương.
+ Hàng rào kỹ thuật về tiêu chuẩn công nghệ, lao động, về vệ
sinh an toàn thực phẩm, môi trường, … Vận dụng thỏa thuận về các hàng rào
kỹ thuật đối với thương mại (Technical Barries to Trade - TBT) và “Những
ngoại lệ chung” trong WTO, các nước còn đưa ra những tiêu chuẩn mà có thể
hàng hóa sản xuất nội địa dễ dàng đáp ứng hơn hàng hóa nhập khẩu, như các

quy định về công nghệ, quy trình sản xuất, về an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo
vệ môi trường, …
+ Chính sách ngoại thương:
Chính sách ngoại thương là một hệ thống các nguyên tắc, biện pháp
kinh tế, hành chính và pháp luật dùng để thực hiện các mục tiêu đã được xác
định trong lĩnh vực ngoại thương của một nước trong một thời kỳ nhất định.
Chính sách ngoại thương là một bộ phận quan trọng của chính sách kinh tế của
một đất nước, nó góp phần thúc đẩy thực hiện các mục tiêu kinh tế của đất
nước trong từng thời kỳ. Mục tiêu phát triển kinh tế của một đất nước trong
từng thời kỳ có khác nhau cho nên đường lối chính sách ngoại thương phải
thay đổi để đạt được những mục têu cụ thể của chính sách kinh tế.
Không có chính sách ngoại thương áp dụng cho mọi thời kỳ phát
triển kinh tế. Tuy nhiên các chính sách ngoại thương đều có tác dụng bảo vệ
sản xuất trong nước chống lại sự cạnh tranh từ bên ngoài tạo điều kiện thúc
đẩy sản xuất trong nước phát triển và bành trướng ra bên ngoài.

Trang 7


Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM
Lớp : TM 01 – K13VB2CQ

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Chu
SVTH : Lê Hữu Tín

Mỗi nước đều có những đặc thù chính trị, kinh tế - xã hội và
điều kiện tự nhiên để phát triển kinh tế , vì vậy mỗi nước đều có chính sách
phát triển ngoại thuơng riêng với các biện pháp cụ thể.
+ Nguyên tắc Tối huệ quốc MFN (Most Favoured Nation):
Nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN) là biểu hiện của việc “không phân biệt đối

xử” trong quan hệ mậu dịch giữa các nước. Nó có nghĩa là các bên tham gia
trong quan hệ kinh tế buôn bán sẽ dành cho nhau những điều kiện ưu đãi
không kém hơn những ưu đãi mà mình đã hoặc sẽ dành cho nước khác.
Nguyên tắc này có đặc điểm:
Thứ nhất: Tất cả những ưu đãi và miễn giảm mà một bên tham gia
trong các quan hệ kinh tế – thương mại quốc tế đã hoặc sẽ dành cho bất kỳ
một nước thứ ba nào thì cũng được giành cho bên tham gia kia được hưởng
một cách không điều kiện.
Thứ hai: Hàng hóa di chuyển từ một bên tham gia trong các quan hệ
kinh tế – thương mại này đưa vào lãnh thổ của bên tham gia kia sẽ không phải
chịu mức thuế và các phí tổn cao hơn, không bị chịu những thủ tục phiền hà
hơn so với hàng hóa nhập khẩu từ các nước khác. Theo luật pháp quốc tế thì
điều chủ yếu của quy chế Tối huệ quốc là không phải cho nhau hưởng các đặc
quyền mà là đảm bảo sự bình đẳng giữa các quốc gia có chủ quyền về cơ hội
giao dịch thương mại và kinh tế.
+ Thuế quan ưu đãi phổ cập GSP (Generalized Sustem of
Preference)
Nghiên cứu chế độ Tối huệ quốc cần phải nghiên cứu chế độ
MFN đặc biệt giành cho các nước chậm tiến và đang phát triển thông qua chế
độ ưu đãi phổ cập GSP.
GSP là hệ thống ưu đãi về thuế quan do các nước công nghiệp
phát triển dành cho 1 số sản phẩm nhất định mà họ nhập khẩu từ các nước
đang phát triển (gọi là các nước nhận ưu đãi). Giảm thuế hoặc miễn thuế quan
đối với hàng nhập khẩu từ các nước đang hoặc kém phát triển. cho các loại

Trang 8


Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM
Lớp : TM 01 – K13VB2CQ


GVHD: Th.S Nguyễn Văn Chu
SVTH : Lê Hữu Tín

hàngcông nghiệp thành phẩm hoặc bán thành phẩm và hàng loạt các mặt hàng
công nghiệp chế biến.
Quy định đối với hàng hóa được hưởng chế độ GSP: Không phải
bất kỳ sản phẩm nào nhập khẩu vào các nước cho hưởng từ các nước được
hưởng đều được giảm hay miễn thuế theo GSP. Để được hưởng chế độ thuế
quan ưu đãi GSP, hàng nhập khẩu vào những nước cho hưởng phải thỏa mãn 3
điều kiện như sau:
Điều kiện về vận tải (Ví dụ : hàng vận chuyển khôngqua lãnh
thổ nước thứ ba hoặc không qua mua bán, tái chế lại).
Điều kiện xuất xứ từ
+ Đối thủ cạnh tranh: là những doanh nghiệp trong và ngoài
nước hoạt động sản xuất kinh doanh cùng loại sản phẩm hoặc những sản phẩm
tương tự có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Đối thủ cạnh tranh gồm có: đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ
cạnh tranh tương lai, đối thủ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp.
+ Thị trường nguyên liệu: là nơi diễn ra hoạt động mua bán
nguyên liệu, cung cấp cho các doanh nghiệp nguyên liệu sản xuất sản phẩm. Chính sách, kế hoạch phân phối sản phẩm của công ty.
1.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của
hoạt động xuất khẩu:
+ Tổng kim ngạch xuất khẩu: Dựa vào tổng kim ngạch xuất
khẩu qua các năm ta có thể đánh giá được tình hình sản xuất hàng hóa của
nước ta, sự tăng giảm về số lượng hoặc có thể cả về chất lượng.
+ Tốc độ tăng trưởng lũy kế: Tốc độ tăng trưởng lũy kế diễn
biến tăng dần, điều đó chứng tỏ xuất khẩu có xu hướng phát triển đều và đó là
dấu hiệu tốt cho xuất khẩu và ngược lại thì không tốt cho xuất khẩu.
+ Cơ cấu hàng xuất khẩu: Càng nhiều các mặt hàng có thế mạnh

của ta tham gia xuất khẩu thì càng tốt, tập trung vào các ngành có thế mạnh về
xuất khẩu.

Trang 9


Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM
Lớp : TM 01 – K13VB2CQ

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Chu
SVTH : Lê Hữu Tín

+ Về thị trường xuất khẩu: thị trường xuất khẩu ngày càng lớn
thì càng thuận lợi cho chúng ta xuất khẩu, trong việc lựa chọn thị trường xuất
khẩu, khi đó chúng ta chủ động hơn về mọi mặt nhất là chúng ta không bị ép
giá và không phải cạnh tranh quyết liệt.
+ So với các nước trong khu vực : Đánh giá hoạt động xuất khẩu
so với các nước trong khu vực chúng ta có thể thấy được tình hình xuất khẩu
của chúng ta như thế nào để từ đó có biện pháp để kích thích xuất khẩu.
1.2. Thực trạng của ngành thủy sản Việt Nam
1.1.

Tiềm năng phát triển của ngành thủy sản Việt Nam

1.1.1. Tiềm năng tự nhiên
Nước ta trải dài trên 13 độ vĩ bắc kề sát biển Đông, bờ biển dài
từ Móng Cái (Quảng Ninh) tới Hà Tiên (Kiên Giang) dài 3260 Km, với 112
cửa sông lạch.
Theo tuyên bố của chính phủ nước CHXHCN Việt nam năm
1997, biển nước ta gồm nội hải, lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh

tế và thềm lục địa, cả quần đảo Trường Sa - Hoàng Sa và hàng ngàn hòn đảo
lớn nhỏ. Riêng vùng đặc quyền kinh tế đã có diện tích gần 1 triệu Km2, gấp 3
lần diện tích đất liền. Bên cạnh đó, Biển đông của ta là một vùng biển mở,
thông với Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương .
Môi trường nước mặn xa bờ : bao gồm vùng nước ngoài khơi thuộc
vùng đặc quyền kinh tế. Những năm gần đây ngư dân đã khai thác rất mạnh cả
ở 4 vùng biển khơi ( Vịnh Bắc Bộ, Duyên hải Trung Bộ, Đông - Tây Nam Bộ
và Vịnh Thái Lan).
Nhìn chung, nguồn lợi mang tính phân tán, quần tụ, dàn nhỏ nên
rất khó tổ chức khai thác công nghiệp cho hiêu quả kinh tế cao. Thêm vào đó
khí hậu thuỷ văn của vùng biển Miền Trung rất khắc nghiệt, nhiều dông bão
làm cho quá trình khai thác gặp nhiều rủi ro và tăng thêm chi phí sản xuất.
Môi trường nước mặn gần bờ : là vùng nước sinh thái quan trọng nhất
đối với các loại thuỷ sinh vật vì nó có nguồn thức ănphong phú nhất do có các
Trang 10


Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM
Lớp : TM 01 – K13VB2CQ

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Chu
SVTH : Lê Hữu Tín

cửa sông, lạch đem lại phù sa và các chất vô cơ, hữu cơ hoà tan làm thức ăn
tốt cho các sinh vật bậc thấp. Và đến lượt mình các sinh vật bậc thấp là thức ăn
cho tôm cá. Vì vậy vùng này trở thành bãi sinh sản, cư trú và phát triển của
nhiều loại thuỷ sản.
Vùng Đông và Tây nam bộ có sản lượng khai thác cao nhất, có
khả năng đạt 67% sản lượng khai thác của Việt nam.
Tuy nhiên, đặc tính nguồn lợi này gây khó khăn cho các nhà

khai thác khi phải lựa chọn các thông số khai thác cho các ngư cụ sao cho vừa
kinh tế và vừa tính chọn lọc cao nhất. Nghề khai thác của Việt nam là một
nghề khai thác đa loài, đa ngư cụ. Khâu chế biến cũng gặp nhiều khó khăn vì
sản lượng đánh bắt không nhiều và mất nhiều thời gian và công sức để phân
loại trước khi chế biến.
Vùng nước gần bờ ở Vịnh Bắc Bộ và Đông Tây Nam Bộ là vùng
khai thác chủ yếu của nghề cá Việt nam, chiếm 70% lượng hải sản khai thác
toàn vùng biển. Tuy nhiên , lượng hải sản vùng ven bờ bị khai thác quá mức
cho phép. Vấn đề đặt ra cho ngành thuỷ sảnViệt nam là phải hạn chế khai thác
nguồn lợi thủy hải sản ven bờ.
Môi trường nước lợ: bao gồm vùng nước cửa sông, ven biển và rừng
ngập mặn, đầm phá. đây là nơi cư trú, sinh sản, sinh trưởng của nhiều loại tôm
cá có giá trị kinh tế cao.
Các vùng nước lợ của nước ta, đặc biệt là những vùng rừng ngập
mặn ven bờ đã bị lạm dụng quá mức cho việc nôi trồng thuỷ sản, nhất là cho
việc nuôi tôm.
Tổng diện tích nước lợ khoảng 619 nghìn ha, với nhiều loại thuỷ
sản đặc sản có giá trị kinh tế cao như: tôm, rong, cá nước mặn , nước lợ,....
Tuy nhiên, theo tổ chức FAO (2012) thì diện tích rừng ngập mặn ven biển
Việt nam giảm từ 400 nghì ha xuống 160 nghìn ha.
Do đó, để tăng sản lượng nuôi trồng thuỷ sản ở môi trường nước
này thì biện pháp hiệu quả nhất là lựa chọn những vùng nuôi thích hợp với kỹ
thuật nuôi thâm canh, song với việc này cần có quy hoạch để sản xuất đạt hiệu
Trang 11


Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM
Lớp : TM 01 – K13VB2CQ

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Chu

SVTH : Lê Hữu Tín

quả cao.
Khí hậu thuỷ văn: Biển Việt nam nằm ở vùng nhiệt đới, tận cùng phía
Đông Nam của lục địa Châu Á. Nên khí hậu chịu ảnh hưởng của cả đai dương
( Thái Bình Dương) và lục địa biểu hiện đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió
mùa. Tác động của chế độ gió mùa cùng với sự chi phối của chế độ mưa nhiệt
đới đã ảnh hưởng một cách phức tạp đến độ phân bổ , sự biến động nguồn lợi
sinh vật biển, tới trữ lượng và khả năng khai thác cá.
Nguồn lợi thuỷ sinh vật Việt nam: rất phong phú, đa dạng và nhiều loại
có giá trị kinh tế. Chỉ tính riêng hệ cá là khoảng 2000 loài và đã kiểm định
được 1700 loài. nhưng số loài cá kinh tế không nhiều chỉ khoảng 100 loài,
trong đó có gần 50 loài có giá trị cao như: Thu, Nhụ, Song, Chim, Hồng....
Cũng theo kết quả điều tra, hệ giáp xác có khoảng 1647 loài.
Trong đó, tôm có vai trò quan trọng nhất với hơn 70 loài thuộc 6 họ. Sản
lượng tôm khai thác ở vùng biển Đông và Tây nam bộ là chủ yếu. Còn Vịnh
Bắc bộ chỉ chiếm 5-6% tổng sản lượng.
Nhuyễn thể có khoảng 2523 loài, giá trị kinh tế cao nhất là mực
ống và mực nang và đây cũng là loài có sản lượng cao. Ngoài ra còn có các
loại rong với khoảng 600 loài. Trong đó có rong câu, rong mơ, tảo… đang sử
dụng trong một số lĩnh vực thuộc ngành công nghiệp.
Nhìn chung nguồn lợi hải sản ven bờ Việt nam có nhiều loài có
giá trị kinh tế cao như : tôm, cá, cua, mực... tạo điều kiện thuận lợi cho việc đa
dạng hoá cơ cấu sản phẩm. Tuy nhiên, với đặc điểm chung là kích cơ nhỏ, cá
tạp nhiều, biến động theo mùa và mật độ không cao nên để phát triển ngành
thuỷ sản cần phải quy hoạch lại vùng khai thác sao cho có hiệu quả nhất.
Về tuổi và độ sinh trưởng: chu kỳ sinh sống của các loài cá biển Việt
nam tương đối ngắn và thường từ 3-4 năm. Tốc độ sinh trưởng tương đối
nhanh ở vào những năm đầu, năm thứ hai giảm dần và năm thứ ba giảm rõ rệt.
Do vòng đời ngắn, tốc độ sinh trưởng lại nhanh như vậy nên chiều dài của các

loại cá kinh tế ở biển nước ta hầu hết chỉ 15-20cm , cỡ lớn nhất đạt 75-80cm.
Trữ lượng thuỷ sản của Việt nam vẫn cho phép khai thác từ 1-1,2 triệu tấn/
Trang 12


Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM
Lớp : TM 01 – K13VB2CQ

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Chu
SVTH : Lê Hữu Tín

năm mà vẫn bảo đảm tái tạo tự nhiên nguồn lợi thuỷ sản.
Tổng hợp kết quả của công trình nghiên cứu điều tra khoa học nguồn
lợi sinh vật biển Việt nam,chúng ta có thể đánh giá trữ lượng và khả năng khai
thác nguồn hải sản của Việt nam như sau: trữ lượng nguồn lợi hải sản 3-3,5
triệu tấn. Khả năng khai thác 1,5-1,6 triệu tấn trong đó tầng mặt (51-52%),
tầng đáy (48-49%), khả năng khai thác tối đa mà vẫn bảo đảm tái tạo tự nhiên
nguồn lợi là 1,0 - 1,3 triệu tấn/ năm. Sản lượng khai thác có hiệu quả khoảng
1 triệu tấn/ năm và sản lượng gia tăng 0-0,5 triệu tấn.
Tuy nhiên, trữ lượng hải sản là có hạn, vì vậy muốn tăng sản lượng khai
thác thuỷ sản của Việt nam thì cần phải tăng cường công tác nuôi trồng thuỷ
sản, cần quy hoạch, khoanh vùng vùng khai thác hải sản , khai thác đúng mùa
vụ khi sinh vật biển đã trưởng thành, đồng thời chú ý đến công tác bảo vệ và
tái tạo nguồn lợi sinh vật biển.
1.1.2. Về lao động:
Lao động nghề cá của Việt nam có số lượng đông đảo, thông minh,
khéo tay, chăm chỉ, có thể tiếp thu nhanh chóng và áp dụng sáng tạo công
nghệ tiến. Giá cả sức lao động của Việt nam trong lĩnh vực thuỷ sản tương đối
thấp so với khu vực và trên thế giới. Đây là một lợi thế cạnh tranh trong quá
trình hội nhập. Tuy nhiên, lao đông thuỷ sản chủ yếu là lao động giản đơn,

trình độ văn hoá thấp và phần lớn chưa được đào tạo nghề phù hợp với nhu
cầu phát triển mới. Do đó, để nâng cao sản lượng khai thác thuỷ sản thì việc
nâng cao trình độ của ngư dân là thiết yếu. Năm 1995 lao động nghề cá là 3,02
triệu người đến năn 1999 là 3,38 triệu người, đến năm 2012 là 4,5 triệu người.
Đây chưa kể những hộ, những người nuôi trồng có quy mô nhỏ xen canh ở
đồng ruộng.
1.1.3. Các dịch vụ của ngành
+ Dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản:
Bao gồm hệ thống sản xuất giống thuỷ sản nước ngọt: số cơ sở sản
xuất cá giống nhân tạo toàn quốc hiện có 350 cơ sở, cung cấp một số lượng ổn
định hầu hết các loại cá nước ngọt truyền thống. Hàng năm, các cơ sở này
Trang 13


Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM
Lớp : TM 01 – K13VB2CQ

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Chu
SVTH : Lê Hữu Tín

cung cấp trên 7,6 tỷ con cá giống, kịp thời vụ cho nuôi của cả nước. Tuy
nhiên, giá cá giống, đặc biệt là các loại cá đặc sản còn cao, chưa bảo đảm chất
lượng giống đúng yêu cầu và chưa được kiểm soát chặt chẽ.
Hệ thống sản xuất tôm giống (chủ yếu là tôm sú): mạng lưới sản xuất
giống đã hình thành ở hầu hết các tỉnh ven biển. Cả nước hiện có 2669 trại
tôm giống, sản xuất khoảng 10 tỷ tôm giống, bước đầu đã đáp ứng được một
phần nhu cầu giống. Tuy nhiên, các cơ sở chưa có đủ công nghệ hoàn chỉnh để
sản xuất tôm giống sạch bệnh.
+ Dịch vụ hậu cần khai thác thuỷ sản:
Cơ khí đóng sửa tàu thuyền: hiện có 702 cơ sở với năng lực đóng mới

4000 chiếc/ năm các loại tàu vỏ gỗ từ 400 CV trở xuống và các loại tàu vở sắt
từ 250 CV trở xuống; năng lực sửa chữa 8.000 chiếc/ năm. Công nghệ đóng
mới tàu thuyền trên cả nước chủ yếu là đóng tàu vỏ gỗ, đóng mới vỏ sắt rất
hạn chế do chi phí quá cao.
Hệ thống hạ tầng dịch vụ như cung cấp nguyên liệu, nước đá bảo quản,
nước sinh hoạt, dịch vụ sửa chữa tàu thuyền đều được xây dựng trên cảng.
Một số cảng còn bố trí kho tàng bảo quản, nhà máy chế biến. Tuy nhiên, tổng
thể hệ thống cảng cá chưa được hoàn thiện. Số cảng cá hiện có chủ yếu chỉ
đảm bảo đáp ứng nhu cầu neo đậu của tàu thuyền, chưa tạo được các cụm cảng
cá trung tâm cho từng vùng, đặc biệt chưa có cơ sở tránh, trú bão, các cơ sở
cứu nạn cho tàu thuyền.
Hệ thống vựa thu mua đã được hình thành hầu khắp trên các tỉnh có
nghề cá, quy mô và hình thức rất đa dạng và phong phú, đây là hệ thống chủ
lực trên thương trường nghề cá, vừa thực hiện mua bán, chế biến và tiêu thụ.
Hệ thống chợ cá và mạng lưới tiêu thụ trong dân còn nhiều hạn chế,
chưa có sự tổ chức, hoạt động mạnh mún, chưa thật sự tạo hấp dẫn đối với
người tiêu dùng.
Mặc dù vậy, với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú da dạng như
đã nêu trên, nhưng trong thời gian hơn hai thập kỷ qua, ngành thuỷ sản Việt
nam vẫn phải không ngừng phát triển trong lĩnh vực đánh bắt lẫn nuôi trồng
Trang 14


Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM
Lớp : TM 01 – K13VB2CQ

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Chu
SVTH : Lê Hữu Tín

để đáp ứng nhu cầu mạnh mẽ của thị trường thế giới cũng như nhu cầu thực

phẩm của người dân trong nước đã. Và ngành thủy sản đã phát triển vượt trội
để trở thành một trong những ngành kinh tế then chốt của đất nước.
Bảng 1.1: Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam

Nguồn : www.tapchicongnghiep.vn
1.2.

Những đóng góp của ngành thủy sản đối với nền kinh tế

Theo Tổng cục Thủy sản, giai đoạn 2006 - 2010, diện tích nuôi trồng
thủy sản tăng đều qua từng năm. Đến năm 2010, sản lượng tăng gấp 6 lần so
với chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch. Tốc độ tăng trưởng bình quân về diện tích
tăng 1,7%/năm; sản lượng tăng trung bình 12,9%/năm. Từ 1.694 nghìn tấn
năm 2006 lên 2.828 nghìn tấn năm 2010. Giá trị sản xuất thủy sản tăng từ
25.898 tỷ đồng năm 2006 lên 36.150 tỷ đồng năm 2010, tăng trưởng
8,7%/năm.
Mục tiêu, đến năm 2015, sản lượng thủy sản tăng với tốc độ bình quân
2,66%/năm. Giá trị sản xuất thủy sản tăng 8-10%/năm. Kim ngạch xuất khẩu
Trang 15


Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM
Lớp : TM 01 – K13VB2CQ

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Chu
SVTH : Lê Hữu Tín

tăng 5,39%/năm. GDP ngành thủy sản tăng 7-8%/năm. Tổng sản lượng thủy
sản đạt 5, 7 triệu tấn/năm.
Biểu đồ 1.1: Giá trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam từ 2009 – 2011


Nguồn: Vasep

Biểu đồ 1.2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản 2010

Nguồn: Vasep

Trang 16


Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM
Lớp : TM 01 – K13VB2CQ

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Chu
SVTH : Lê Hữu Tín

Biểu đồ 1.3: Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu thủy sản 2010

Nguồn: Vasep

Trang 17


Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM
Lớp : TM 01 – K13VB2CQ

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Chu
SVTH : Lê Hữu Tín

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHÂN
DOCIFISH

2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Docifish
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Trong bối cảnh hòa nhập thị trường chung của khu vực, nhận định lợi
thế thiên nhiên ưu đãi và định hướng chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng cho
nông dân trong tỉnh. Dưới sự chỉ đạo của Tỉnh Ủy, Ủy Ban, Công ty Thương
nghiệp Xuất Nhập Khẩu Tổng hợp Đồng Tháp đã mạnh dạng tổ chức thực
hiện nghiên cứu lập dự án đầu tư nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh Sa Đéc
từ năm 2000. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan chức năng và sự chỉ đạo
của ban giám đốc công ty. Các khó khăn ban đầu của một đơn vị chuyên về
chế biến nông sản, lương thực xuất nhập khẩu được tháo gở để đến tháng
11/2001 tiến hành lễ động thổ chính thức xây dựng nhà máy tại lô VI Khu
công nghiệp C Sa Đéc mở đầu cho sự phát triển một đơn vị chuyên chế biến
hàng thuỷ sản đầu tiên của Công ty.
Công ty Cổ phần Docifish là kết quả hợp nhất của ba thành viên là
Công ty TNHH Domyfeed, Công ty TNHH Docifish và Công ty TNHH MTV
Docifarm vào ngày 24/1/2011. Có địa chỉ đặt tại lô C, Khu Công nghiệp Sa
Đéc – Tỉnh Đồng Tháp.
Trong đó, nòng cốt vẫn là Công ty TNHH Docifish với tiền thân là Xí
nghiệp XNK Thủy sản Docifish – Sa Đéc được thành lập theo quyết định số
32/QĐ.UB.TL của UBND tỉnh Đồng Tháp ra ngày 07/03/2002.
- Tên đơn vị: Công Ty Cổ Phần Docifish
- Tên giao dịch : DOCIFISH
- Website: www.docifish.com.vn
- Điện thoại: 067.3762429
- Fax: 84.67.762430
Trang 18



Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM
Lớp : TM 01 – K13VB2CQ

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Chu
SVTH : Lê Hữu Tín

- Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
+ Chế biến đông lạnh thủy hải sản phục vụ xuất khẩu, mặt hàng chủ lực
là cá tra và cá basa đông block và đông IQF
+ Nuôi thủy sản để phục vụ sản xuất và kinh doanh.
+ Sản xuất thức ăn thủy sản
Công ty đã hoàn thành chương trình quản lý chất lượng (QLCL) theo
HACCP được NAFIQAVED và Liên Minh Châu Âu công nhận đơn vị đạt tiêu
chuẩn ATVSTP của ngành vào tháng 8 năm 2003, Châu Âu vào tháng 8 năm
2004 với mã số DL239 được phép xuất khẩu vào thị trường EU, Hàn Quốc,
Trung Quốc,..
Công ty được công nhận đạt chứng chỉ ISO 9001:2000 do TUVcủa Đức
cấp vào tháng 4 năm 2004. Hiện nay Công ty đang triển khai chương trình
QLCL theo tiêu chuẩn SQF 1000 áp dụng cho vùng nuôi nguyên liệu và
SQF2000 áp dụng cho nhà máy chế biến đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm
khâu nuôi trồng đến thành phẩm xuất khẩu.
2.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và chức năng
2.1.2.1. Mục tiêu
Mục tiêu của côg ty là tập trung huy động các nguồn lực về vốn,
công nghệ, nhân lực một cách cao nhất nhằm nâng cao nâng lực cạnh tranh
trên thị trường để thu được lợi nhuận tối đa, tạo ra việc làm và tăng thu nhập
một cách ổn định cho người lao động, tiếp tục phát triển tăng thêm giá trị
thương hiệu DOCIFISH, phát triển công ty bền vững và lâu dài. Đưa thương
hiệu DOCIFISH trở thành một thương hiệu quen thuộc và tin cậy trong lòng

của khách hàng, đưa doanh nghiệp Docifish phát triển bền vững lâu dài và trở
thành một trong những doanh nghiệp dẫn đầu về doanh thu cũng như quy mô
trong ngành xuất khẩu và chế biến thủy sản.

Trang 19


Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM
Lớp : TM 01 – K13VB2CQ

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Chu
SVTH : Lê Hữu Tín

2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Thực hiện tốt khẩu hiệu “an toàn thực phẩm là sức khỏe cho
mọi người”, sản phẩm do Công ty Docifish làm ra không chứa chất kháng sinh
bị cấm sử dụng như: choloramphenicol…
- Luôn đúng chuẩn ISO 9001: 2000 và GMP
- Tiếp cận thông tin về sản xuất, kiểm nghiệm đặc biệt và sử
dụng quy trình sản xuất sản phẩm mới
- Chịu trách nhiệm trước khách hàng và cơ quan quản lý Nhà
nước về chất lượng sản phẩm.
2.1.2.3. Chức năng
Công ty Cổ phần Docifish có hoạt động chính là kinh doanh xuất nhập
khẩu, với các chức năng cơ bản sau:
- Tổ chức thu mua, chế biến, xuất khẩu trực tiếp hay xuất khẩu
ủy thác các loại hàng hóa do công ty sản xuất ra, chủ yếu là các mặt hàng cá
tra, cá ba safillet đông lạnh.
- Sản xuất thức ăn thủy sản
- Nuôi trồng thủy sản.

- Công ty dùng các khoản thu nhập trong hoạt động của mình để
trang bị máy móc thiết bị, các hóa chất, vật tư cần thiết để phục vụ cho hoạt
động sản xuất của công ty.
- Thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước như: thực
hiện nghiêm chỉnh các chế độ báo cáo, nộp đủ các loại thuế và tổ chức hoạt
động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật đồng thời phải đảm bảo tốt
các vấn đề ô nhiễm môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Công ty được lập theo quyết định của Tổng
giám đốc công ty. Tổng giám đốc Công ty thiết lập sơ đồ cơ cấu tổ chức với hệ
thống quản lý chất lượng, đảm bảo các hoạt động được thực hiện và duy trì
nhằm ứng được chính sách và mục tiêu chất lượng đã nêu.

Trang 20


Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM
Lớp : TM 01 – K13VB2CQ

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Chu
SVTH : Lê Hữu Tín

- Sơ đồ tổ chức công ty do Tổng giám đốc công ty xem xét, phê
duyệt thể hiện trong sổ tay chất lượng của công ty.
2.2. Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Công ty cổ phần Docifish
2.2.1. Cơ cấu sản phẩm của công ty
Mặt hàng xuất khẩu chủ lực hiện nay của công ty là cá tra fillet đông
lạnh dưới 2 dạng đông IQF và đông Block.
Sản phẩm fillet được phân thành 4 loại tương ứng với 4 màu: trắng,
hồng, vàng nhạt, vàng đậm; có 4 kích cở (size) chủ yếu: 60-120; 120-170;

170-220; 220-up. Đây chỉ là các kích cở cơ bản, ngoài ra công ty còn tổ chức
sản xuất các kích cở khác tùy theo yêu cầu của khách hàng.
Docifish đã xác định rõ phân khúc thị trường sản phẩm của mình là thị
trường cao cấp. Cụ thể cung cấp cho các nước thuộc khối EU, đặc biệt là Tây
Ban Nha, Hà Lan, Pháp, Bỉ, Đức và các phân khúc cao cấp tại các nước khác.
Tại thị trường này, người tiêu dùng quan tâm đến chất lượng sản phẩm nhiều
hơn là giá cả.
2.2.2. Doanh thu các mặt hàng thủy sản của Công ty
Hiện tại công suất thiết kế nhà máy đạt 12.000 tấn/năm thành phẩm và
công suất sản xuất thực tế chỉ chiếm 85% công suất thiết kế. Do Công ty hiện
chỉ cung cấp cho thị trường cao cấp tại Châu Âu, do vậy Công ty đang có chủ
trương mở rộng thị trường sang Hoa Kỳ, Trung Đông, Arập….. Trong năm
2011 và 2012, Công ty đang dần mở rộng thị trường cho các đối tượng trung
bình về chất lượng khi đó dự kiến nhà máy sẽ hoạt động hết công suất để đảm
bảo hiệu quả hoạt động cao nhất. Sản lượng thủy sản và giá trị kinh doanh qua
các năm:
Bảng 2.1: Cơ cấu doanh thu từng mặt hàng thủy sản

Trang 21


Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM
Lớp : TM 01 – K13VB2CQ

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Chu
SVTH : Lê Hữu Tín

Nguồn: Docifish
Hiện Docifish là hội viên chính thức của VASEP từ năm 2003, VCCI,
hiệp hội nghề cá tỉnh Đồng Tháp, hiệp hội nghề cá Việt Nam.

Docifish có Website riêng và các đối tác nước ngoài biết đến Docifish
như một thương hiệu có uy tín. Slogan của Docifish là “Think Panga Think
Docifish” (Panga là tên gọi của cá Tra, Basa theo quy định của Bộ Nông
nghiệp). Docifish nhiều năm liền nằm trong top 20 doanh nghiệp có giá trị
xuất khẩu thủy sản lớn nhất Việt Nam.
2.2.3. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Công ty
Doanh thu từ mặt hàng thủy sản của Docifish chủ yếu là xuất khẩu, kim
ngạch xuất khẩu của Công ty qua các năm đạt trung bình khoảng 88% trên
tổng doanh thu.
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Công ty
năm 2009, năm 2010, năm 2011

Nguồn: Docifish
Trang 22


Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM
Lớp : TM 01 – K13VB2CQ

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Chu
SVTH : Lê Hữu Tín

Sản lượng tiêu thụ mặt hàng thủy sản của Công ty năm 2011 đạt 22.664
tấn, tăng 2,5% so với năm 2010. Đây cũng là nỗ lực trong năm vừa qua, khi
tình hình xuất khẩu thủy sản nói chung và ngành công nghiệp cá tra nói riêng
phải đối mặt với những khó khăn lớn cả về tài chính, rào cản kỹ thuật của thị
trường nhập khẩu.
2.2.4. Về nguồn nguyên liệu
Công ty thực hiện gia công nguyên liệu theo phương án nhằm ổn định
nguồn cung cấp nguyên liệu trong trường hợp khan hiếm xảy ra. Hiện tại

lượng nguyên liệu gia công từ vùng nuôi nội bộ chiếm khoảng 50 – 55% sản
lượng chế biến, dự kiến trong năm 2012 tỷ lệ này sẽ tăng lên đạt 70% trên
tổng sản lượng chế biến; gia công bên ngoài từ 10 – 20%; còn lại 10 – 20% là
lượng nguyên liệu mua bên ngoài.
2.2.5. Về thị trường xuất khẩu
Giữ vững hệ thống khách hàng hiện có và khai thác tối đa nhu cầu mua
hàng của các khách hàng này, đồng thời khảo sát nhu cầu thị trường, cập nhật
thông tin về dự luật nông nghiệp (Farm Bill) để triển khai quá trình xin xem
xét lại thuế chống bán phá giá vào thị trường Mỹ một cách hiệu quả nhất; Mở
rộng xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng như Trung Đông, một số nước
Châu Phi như Ai Cập, Nam Phi, các nước Châu Mỹ như Mexico, Canada,
Colombia, Braxin,…duy trì và phát triển hệ thống khách hàng ở thị trường lân
cận như Trung Quốc, Hồng Kông, Singapore, Malaysia, Úc và New Zealand
bằng các chính sách hợp lý theo phân khúc thị trường.
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản của Công ty
năm 2009, 2010 và 2011

Trang 23


Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM
Lớp : TM 01 – K13VB2CQ

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Chu
SVTH : Lê Hữu Tín

Nguồn: Docifish
2.2.6. Về chất lượng hàng hóa
Mặt hàng fillet định hình xác định là mặt hàng chiến lược đivào phân
khúc thị trường cấp cao. Đồng thời, Công ty cũng phân line sản xuất hàng

fillet không định hình đi vào thị trường cấp thấp như Ukraine, Ai Cập, Ba Lan
khi và một số nước khác nhằm đa dạng hóa sản phẩm và thị trường.
Đầu tư máy móc thiết bị đóng gói tự động nhằm đáp ứng nhu cầu hàng
đóng gói nhỏ bán lẻ cho hệ thống siêu thị, đây là xu hướng mua hàng phổ biến
trong những năm tới.
2.2.7. Công tác marketing
Trong năm 2011, marketing chủ yếu nhắm vào mục tiêu là giữ vững thị
trường và khách hàng truyền thống, đồng thời mở rộng thị trường có chọn lọc.
Công ty tập trung vào phân khúc thị trường cao cấp. tại các nước thuộc
khối EU như Tây Ban Nha, Hà Lan, Pháp, Bỉ, Đức và các phân khúc cao cấp
tại một số thị trường khác. Hiện sản lượng của Công ty chủ yếu là xuất khẩu
(chiếm trên 90% tổng sản lượng) nên thương hiệu Docifish đã được khẳng
định trên thị trường quốc tế.
Công ty tập trung quảng bá hình ảnh và thương hiệu Công ty Docifish
trên các tạp chí thương mại, tập san chuyên ngành.
Bên cạnh đã làm tốt công tác marketing thông qua việc kết hợp với các
Công ty như Docifood, Dasco và Dociland nhằm tham gia các chương trình do
Trang 24


Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM
Lớp : TM 01 – K13VB2CQ

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Chu
SVTH : Lê Hữu Tín

các đơn vị bên ngoài tổ chức. Bộ phận marketing của từng đơn vị đã tích cực
hoạt động có hiệu quả.
Tham gia hội chợ triển lãm ngành thuỷ sản trong và ngoài nước như
Vietfish, ESE, Conxemar, Hàn Quốc và Dubai… mở rộng thương hiệu tại các

thị trường này và tìm kiếm khách hàng mới tại các thị trường tiềm năng.
Về thương mại điện tử, đã đăng ký tham gia giao dịch trên website
Alibaba để các nhà nhập khẩu tìm kiếm đối tác theo từng chuyên ngành một
cách thuận tiện.
Trong năm 2012, Phòng KHKD&Marketing tiếp tục hoàn thiện và nâng
cao công tác marketing đặc biệt là marketing quốc tế nhằm theo dõi sát tình
hình diễn biến thị trường cácmặt hàng Công ty đang sản xuất kinh doanh.
Nâng cao năng lực chuyên viên marketing nhằm nâng cao hiệu quả tham mưu.
2.2.8. Các thuận lợi và khó khăn cũng như các yếu tố rủi ro
trong việc xuất khẩu thủy sản của Công ty
+ Thuận lợi
Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Ban giám đốc và sự phối
hợp hỗ trợ từ các phòng, ban của công ty.
Xây dựng ngày càng hoàn chỉnh vùng nuôi nguyên liệu sạch gần
công ty đảm bảo cung cấp trên 90% lượng nguyên liệu sạch, giúp tiết kiệm chi
phí vận chuyển và chất lượng chế biến.
Thực hiện hợp đồng bao tiêu nguyên liệu mang lại lợi ích thiết
thực cho công ty và người nuôi cá ngày càng gắn bó hơn.
Thị trường tiêu thụ cá ngày càng được mở rộng đặc biệt là thị
trường châu Âu, hiện có 70 nước và vùng lãnh thổ nhập khẩu cá tra Việt Nam.
Hệ thống khách hàng ngày càng được giữ vững và ổn định. Công
ty đã duy trì quan hệ tốt đẹp với khách hàng truyền thống từ năm 2008. Bên
cạnh đó thiết lập được quan hệ mới với khách hàng ở Châu Á, Châu Úc, Trung
Đông,...
+ Khó khăn
Trang 25


×