Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

TTGT1 báo cáo kế toán CTY bình minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 30 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập giáo trình đợt 1 trước hết chúng em
xin gửi đến quý thầy cô giáo trong khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh Học viện
Nông nghiệp Việt Nam lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt, chúng em xin gửi đến cô
Nguyễn Thị Thủy người đã giúp đỡ chúng em hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập
lần này lời cảm ơn sâu sắc. Trong thời gian thực tập, em xin chân thành cảm sự giúp
đỡ của cô Nguyễn Thị Thu – Giám đốc công ty cổ phần phát triển xây dựng và thương
mại Bình Minh đã cho phép chúng em được đến công ty thực tập, chị Hoàng Thị
Trọng – kế toán trưởng và chị Dương Thị Thu Hương – kế toán viên đã nhiệt tình giúp
đỡ cung cấp thông tin thực tế để chúng em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập giáo
trình.
Và đồng thời gửi lời cảm ơn đến nhà trường đã tạo cơ hội cho chúng em có cơ
hội thực tập, cho chúng em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức đã
học ở trường vào thực tế. Qua đợt thực tập này chúng em đã nhận ra được nhiều điều
mới mẻ và bổ ích trong nghề kế toán để giúp ích cho công việc của bản thân sau này.
Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên tiếp xúc với công việc thực tế nên còn nhiều sự bỡ ngỡ
và thiếu sót trong quá trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá về công ty cổ phần phát
triển và xây dựng Bình Minh nên rất mong được sự đóng góp của quý thầy cô và các
bạn.

Hà Nội, ngày

tháng

NHÓM 22

1

năm 2018



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

LNST

Lợi nhuận sau thuế

DT

Doanh thu

∑TS

Tổng tài sản

2


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1.


Bộ máy quản lý của công ty

Sơ đồ 2.2.

Bộ máy tổ chức kế toán của công ty

Bảng 2.1.

Lao động của công ty

Bảng 2.2.

Tình hình tài sản nguồn vốn của công ty

Bảng 2.3.

Tỷ trọng các khoản phải thu và nợ phải trả

Biểu đồ 2.1. So sánh tỷ trọng giữa các khoản phải thu và nợ phải trả năm 2015-2017
Bảng 2.4.

Phân tích tình hình biến động kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Bảng 2.5.

Hiệu quả sửu dụng vốn của công ty

Sơ đồ 2.3.


Quy trình luân chuyển chứng từ

Sơ đồ 2.4.

Quá trình lưu chuyển chứng từ thanh toán với khách hàng

3


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát
triển mạnh mẽ. Đặc biệt là trong năm nay nước ta có tham gia Hiệp định đối tác toàn
diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CTPP) đã mở ra rất nhiều cơ hội và thách
thức cho nền kinh tế nước ta.
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh là hiện tượng tất yếu. Nó vừa là cơ hội
vừa là thách thức đối với doanh nghiệp. Để tăng sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường các doanh nghiệp đều phải tích cực đổi mới và phát triển trên cả hình thức, quy
mô và hoạt động để có thể đứng vững và cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác.
Quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kì một doanh nghiệp nào cũng là một quá
trình kết hợp và tiêu hao các yếu tố sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm. Sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào doanh nghiệp có đảm bảo tự bù đắp chi phí
mình bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và đảm bảo là có lãi hay không. Việc
hạch toán đầy đủ, chính xác các chi phí là việc làm rất quan trọng, hạch toán là công
cụ có hiệu quả nhất để phản ánh khách quan có hiệu quả trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của sự cạnh tranh công ty cổ phần phát triển xây
dựng và thương mại Bình Minh đã không ngừng nỗ lực ngày càng phát triển và nâng
cao chất lượng phục vụ khách hàng. Công ty bắt đầu hoạt động vào tháng 12/2010,
hoạt động kinh doanh chính của công ty là xây dựng, hoàn thiện các loại công trình,

dịch vụ thuê máy móc thiết bị xây dựng. Với mục đích phát triển kinh doanh với
doanh số lớn hơn, chất lượng phục vụ cao hơn để xứng đáng với niềm tin của khách
hàng với công ty. Và để đạt được những mục đích đó, công ty luôn cô gắng đảm bảo
đầu vào tốt nhất để phục vụ kịp thời mọi nhu cầu của khách hàng.
Từ những kiến thức đã được học cùng với thời gian thực tập, nhóm 22 chúng em
đã có những hiểu biết khái quát nhất về công ty, được nhìn nhận một cách thực tế về
hoạt động kinh doanh của công ty và chúng em sẽ cố gắng trình bày thật đầy đủ qua
bài báo cáo dưới đây.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty.

4


- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty và tình hình luân chuyển
chứng từ của công ty cổ phần phát triển và xây dựng thương mại Bình Minh.
- Đề xuất những giải pháp nhằm giải quyết những khó khăn.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi không gian
Công ty cổ phần phát triển và xây dựng thương mại Bình Minh
Tên công ty bằng tiếng anh: Binh Minh trading and construction development joint
stock company
Tên viết tắt: Binh Minh construction.,JSC
Địa chỉ: tổ Bình Minh, thị trấn Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, Việt
Nam.
1.3.2. Phạm vi thời gian

• Thực tập taị công ty từ ngày 19/11/2018 – 2/12/2018
• Nghiên cứu tình hình công ty qua 3 năm 2015 – 2017
1.3.3. Phạm vi nội dung

Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập các số liệu phản ánh tình hình hoạt động của công ty qua 3 năm
2015,2016,2017 bằng việc xin các BCTC của công ty.
1.4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
a. Phương pháp phân tích số liệu
Từ các BCTC thu thập được để tổng hợp các số liệu của các chỉ tiêu qua các
năm và đánh giá các chỉ tiêu đó bằng phương pháp:
- Phương pháp thống kê mô tả: Từ những chỉ tiêu, số liệu có trên BCTC tổng hợp tính
toán và mô tả lại chúng bằng việc lập các bảng biểu và phân tích các bảng biểu đó để
phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu.

5


- Phương pháp thống kê so sánh: so sánh các chỉ tiêu của năm sau so với năm trước,
so sánh các chỉ tiêu trong cùng một hạng mục để thấy được sự thay đổi qua các năm.
b. Phương pháp xử lý số liệu
+ Phương pháp tỷ trọng: tính toán tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng chi tiêu để
xem mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu trong tổng chỉ tiêu.

PHẦN 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu về Doanh nghiệp

6


2.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển
Hình thức sở hữu vốn

- Công ty Cổ phần phát triển xây dựng và thương mại Bình Minh được thành lập
với số vốn điều lệ là 3.600.000.000 đồng.
- Trụ sở chính: Tổ Bình Minh, Thị trấn Trâu Quỳ, Huyện Gia Lâm, T.p Hà Nội
- Mã số thuế: 0105043258
- GPKD/ngày cấp: 0105043258/15-12-2010
- Chủ sở hữu: bà Nguyễn Thị Thu
- Địa chỉ CSH: Tổ Bình Minh, Thị trấn Trâu Quỳ, Huyện Gia Lâm, Tp.Hà Nội
Công ty Cổ phần phát triển xây dựng và thương mại Bình Minh là đơn vị có tư
cách pháp nhân, đăng ký và quản lý bởi Chi cục thuế huyện Gia Lâm. Ngành nghề
kinh doanh bao gồm: bán buôn vật liệu, xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
và hoàn thiện các công trình xây dựng khác.
Công ty tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với cơ quan
chức năng của Nhà nước. Thực hiện theo đúng quy định của Bộ Lao động – Thương
binh Xã hội về việc ký kết các hợp đồng lao động, đồng thời ưu tiên sử dụng lao động
của địa phương. Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của
Nhà nước.
Nhiệm vụ của Công ty
- Lập, quản lý và tổ chức thực hiện tốt các dự án đầu tư xây dựng công trình với
phương châm bảo vệ và xây dựng uy tín của công ty tạo niềm tin với khách hàng.
Đồng thời công ty cũng làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước bằng việc nộp đầy đủ các
khoản thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà nước.
- Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương và quản lý tốt lao động đảm bảo công
bằng đối với từng người. Hơn nữa công ty còn bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ tay nghề
cho các công nhân và hơn nữa là đảm bảo sự an toàn cho mọi người khi thực hiện
nhiệm vụ.

7


- Gây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín với khách hàng và đảm bảo

thực hiện các cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm đảm bảo đúng tiến
độ kế hoạch đã đề ra.
Ngành nghề kinh doanh
- Ngành nghề chính của doanh nghiệp là xây dựng các công trình đường sắt và
đường bộ, xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng khác, lắp đặt hệ thống điện, hệ
thống cấp thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí,…
- Công ty hoạt động như một nhà trung gian giữa nhà sản xuất và khách hàng,
thu lợi nhuận qua dịch vụ kinh doanh bán buôn, bán lẻ các hàng hóa khác mới trong
các cửa hàng chuyên doanh và phân phối sản phẩm vật liệu xây dựng và các thiết bị
xây dựng khác, … chính hãng và uy tín. Với đội ngũ kỹ thuật dày dặn kinh nghiệm
cùng công cụ hỗ trợ chuyên dụng nhằm đảm bảo duy trì mối quan hệ hợp tác lâu dài,
tận tụy với khách hàng.
- Để đảm bảo sự tin cậy đối với khách hàng, doanh nghiệp cam kết tất cả các
sản phẩm cung cấp cho thị trường là sản phẩm chính hãng có hóa đơn đỏ, giấy tờ ghi
rõ nguồn gốc sản phẩm. Với những ưu điểm nổi trội trong lĩnh vực kinh doanh đã giúp
công ty tồn tại suốt 8 năm và còn hơn thế, doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ những yêu
cầu khắt khe của thị trường để xứng danh là nhà cung cấp sản phẩm vật liệu cũng như
thiết bị xây dựng số 1 trong khu vực và vươn ra xa.

2.2. Tổ chức bộ máy của công ty

8


Giám đốc

Phòng kế hoạch-kỹ thuật

Đội xây lắp số 1


Phòng vật tư-thiết bị

Đội xây lắp số 2

Phòng kế toán-tài chính

Đội xây lắp số 3

Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý công ty
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật về điều hành và
hoạt động của Công ty. Là người đứng đầu bộ máy quản lý, có toàn quyền quyết định
và có trách nhiệm cao nhất trong Công ty về việc sử dụng, bảo toàn và phát triển
nguồn vốn. Chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,
quyết định chính sách, đề ra mục tiêu, phương hướng và kế hoạch sản xuất kinh doanh
hàng năm của Công ty.
Phòng vật tư – thiết bị: Có nhiệm vụ cung ứng vật tư kịp thời cho hoạt động thi
công, đảm bảo tiến độ thi công theo kế hoạch, xây dựng định mức vật tư, định mức
kinh tế kỹ thuật và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các định mức đó.
Phòng kế hoạch – kỹ thuật: Lập hồ sơ dự toán thi công, tham mưu cho giám
đốc về công tác kế hoạch xây dựng, kế hoạch sản xuất kinh doanh. Theo dõi, kiểm tra,
giám sát về kỹ thuật chất lượng các công trình mà Công ty đã và đang thực hiện, đề ra
các biện pháp, sáng kiến kỹ thuật, cải tiến biện pháp thi công.
Phòng tài chính – kế toán: Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính - kế
toán, hạch toán kế toán theo quy định của Công ty và theo chế độ chính sách, pháp
luật của Nhà nước về tài chính kế toán hiện hành. Cung cấp thông tin và tham mưu
cho giám đốc về tình hình tài chính của Công ty để đưa ra những quyết định đúng đắn
phục vụ cho công tác quản trị. Bên cạnh đó, phối hợp với các phòng ban trong Công

9



ty đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch sản xuất, tài chính, xác định lợi
nhuận, phân bổ các loại chi phí kịp thời và chính xác.
Các đội xây lắp: Thực hiện nhiệm vụ thi công xây dựng các công trình cũng
như hạng mục công trình thuộc dự án đã trúng thầu theo sự chỉ đạo của Giám Đốc và
các phòng ban. Đồng thời, chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng và thời gian hoàn
thành công trình. Hàng tháng, các đội xây lắp đều phải báo cáo về Công ty các hoạt
động của mình.
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu trong
tổ chức công tác của doanh nghiệp. Căn cứ vào khối lượng công việc và các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, hiện tại Công ty đang áp dụng tổ chức bộ máy kế toán theo hình
thức tập trung. Tất cả các công việc đều được thực hiện dưới sự chỉ đạo của kế toán
trưởng và công ty hạch toán theo hình thức hạch toán độc lập.

Kế toán trưởng

Kế toán thuế

Kế toán nội bộ

Thủ quỹ

Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức kế toán tại công ty
Kế toán trưởng: Là người có quyền điều hành toàn bộ công tac kế toán, tổ
chức kế toán, tổ chức các hình thức hạch toán, kiểm tra cac chứng từ thu chi thanh
toán, đồng thời kết hợp với kế toán thuế làm công tác tổng hợp quyết toán, lập báo
cáo tài chính cuối năm.
Kế toán thuế: Là người có trách nhiệm tổng hợp, phân loại chứng từ, định

khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập sổ sách kế toán, là người trực tiếp quyết
toán với cơ quan thuế và lập các báo cáo tài chính.

10


Kế toán nội bộ: theo dõi các khoản nợ, thu chi hàng ngày,soạn thảo hợp đồng,
báo giá, lập báo cáo tháng, quý, hỗ trợ công việc của kế toán tổng hợp.
Thủ quỹ: Có trách nhiệm theo dõi tiền mặt tiền gửi của công ty, lập báo cáo
quỹ tiền mặt, tiền gửi và các khoản vay ngân hàng.
• Chế độ kế toán công ty đang áp dụng
Hiện tại, công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 133/2016/TT-BTC
ngày 26/08/2016 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
• Niên độ kế toán: Công ty áp dụng kế toán theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày







01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ hạch toán: Việt Nam đồng.
Hình thức kế toán hiện nay công ty đang áp dụng là Nhật ký chung.
Phương pháp tính khấu hao: đường thẳng.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.

Toàn bộ công tác kế toán tại Công ty được thực hiện trên máy vi tính, công ty sử
dụng phần mềm kế toán SAS INOVA 6.8.1. Đây là phần mềm tự động hóa kế toán, trợ

giúp cho công việc quản lý, điều hành Công ty một cách hiệu quả. Sử dụng phần mềm
kế toán vừa giảm bớt công việc ghi chép đồng thời tăng tốc độ xử lý thông tin, lập các
báo cáo, sổ sách nhanh chóng và cung cấp số liệu kịp thời cho yêu cầu quản lý.
2.2.2 Đặc điểm lao động của Công ty trong giai đoạn 2015 – 2017
Lao động là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh
doanh, nó tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình lao
động của công ty qua 3 năm được thể hiện qua bảng sau:

Chỉ tiêu

Tổng số lao động

Số LĐ (người)
2016

2015

2017

Số LĐ
(người)

Cơ cấu
(%)

Số LĐ
(người)

Cơ cấu
(%)


Số LĐ
(người)

Cơ cấu
(%)

28

100

22

100

37

100

11


I. Phân theo tính chất công việc
Lao động gián tiếp

8

28,6

6


27,3

10

27

Lao động trực tiếp

20

71,4

16

72,7

27

73

Đại học

4

14,3

4

18,2


6

16,2

Cao đẳng

6

21,4

3

13,6

4

10,8

Trung cấp

7

25

8

36,4

11


29,7

THPT và dưới THPT

11

39,3

7

31,8

16

43,2

Nam

19

67,9

15

68,2

30

81,1


Nữ

9

32,1

7

31,8

7

18,9

II. Phân theo trình độ học vấn

III. Phân loại theo giới tính

Bảng 2.1: Bảng phân tích số Lao động của công ty năm 2015 – 2017

(Nguồn: Phòng kế toán công ty)

12


Từ bảng 2.1, có thể thấy tổng số lao động của Công ty có sự biến động qua ba năm,
cụ thể 2015, 2016, 2017 lần lượt là 28, 22, 37. Do để đảm nhu cầu tiến độ công trình
theo thời điểm mà số lượng lao động cũng có sự biến động để phục vụ hoạt động thi
công.

Về tính chất công việc có thể phân loại lao động theo lao động trực tiếp và lao
động gián tiếp. Lao động trực tiếp chiếm tỉ lệ lớn trong tổng số lao động >70%. Năm
2017, số lao động trực tiếp là 27 người, chiếm 73% trong tổng số lao động trong khi
năm 2016, 2015 lần lượt là 16, 20 người chiếm 72,7%, 71,4%. Đối với lao động gián
tiếp chiếm tỉ lệ nhỏ hơn, những lao động này phần lớn tập trung ở phòng giám đốc,
phòng kỹ thuật, phòng kế toán tài chính. Mặc dù không phải là những lao động trực
tiếp tạo ra sản phẩm nhưng những lao động gián tiếp này lại có vai trò quan trọng
trong công ty, là những người lãnh đạo, hưỡng dẫn và quản lý đưa ra những chiến
lược phát triển cho công ty.
Phân loại lao động theo trình độ: Lao động có trình độ trung cấp và lao động
phổ thông tại Công ty hiện nay chiếm tỉ trọng chủ yếu (>50% trên tổng số lao động).
Hầu hết những lao động có trình độ thấp là những công nhân làm việc tại công trường.
Số lượng lao động này thường là không cố định, thay đổi tùy thuộc theo khối lượng
công việc và hợp đồng mà công ty có được. Và để đáp ứng đủ khối lượng công việc
trong giai đoạn tiến độ thi công thúc ép thì ngoài ra Công ty sẽ thuê thêm một bộ phận
lao động thời vụ. Đó là những lao động ở gần địa bàn, nơi mà Công ty tiến hành thi
công để giảm bớt được những chi phí như đi lại, ăn ở,… Số lao động có trình độ cao
đẳng, đại học có tỉ lệ chưa cao song cũng đang có xu hướng tăng trong năm 2017.
Điều này cho thấy Công ty đang dần chú trọng hơn đến trình độ của lao động để đảm
bảo chất lượng kỹ thuật, hoàn thiện tổ chức, nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh phát triển.
Phân loại theo giới tính: Vì hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, công việc tương
đối nặng nhọc nên lao động tại công ty chủ yếu là nam giới chiếm từ 70 – 80% còn lại
là nữa giới.
Qua 7 năm đi vào hoạt động, Ban lãnh đạo Công ty luôn chú trọng đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty và bố trí công việc phù hợp với

13



chuyên môn, nghiệp vụ của từng người. Đồng thời, Công ty cũng luôn tạo điều kiện
và môi trường làm việc thuận lợi để khuyến khích lao động gắn bó lâu dài với Công
ty.
2.2.2 Tình hình tài sản nguồn vốn của doanh nghiệp trong 3 năm 2015-2017

14


Bảng 2.2. Tình hình tài sản nguồn vốn của công ty

(ĐVT: triệu đồng)

(Nguồn: BCTC năm 2016,2017)

15


Từ bảng 2.2. ta có thể thấy tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty trong giai
đoạn 2015-2017 thay đổi khá rõ rệt.
Cụ thể, về tài sản: tỷ trọng về TSNH luôn chiếm tỷ trong cao hơn so với TSDH.
Trong 3 năm 2015-2017 có sự tăng lên qua các năm. Năm 2016 tổng TS của DN tăng
nhẹ 2.83% so với năm 2015 và tiếp tục tăng lên 9.98 % trong năm 2017, chủ yếu là do
sự tăng lên của TSDH. Có sự thay đổi này là do tính chất ngành nghề kinh doanh của
DN là doanh nghiệp thương mại về xây dựng, chuyên cung cấp các sản phẩm máy
móc( có giá trị lớn), đồng thời để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường nhằm
cung cấp các sản phẩm máy móc đa dạng, đầy đủ về số lượng và chất lượng cho các
công trình, đòi hỏi doanh nghiệp cần có sự gia tang về số lượng máy móc thiết bị làm
cho tỷ trọng của TSDH tăng nhanh qua mỗi năm.
Bên cạnh đó ta cũng dễ dàng nhận thấy được sự thay đổi cả về TSNH.
Năm 2016 tỷ trọng TSNH giảm chỉ còn chiếm 68,25% trong chỉ tiêu tổng tài sản

(giảm 1.73% so với năm 2015). Sau đó giảm mạnh vào năm 2017, giảm đi 16.02% so
với năm 2016. Nguyên nhân là do sự biến động của các chỉ tiêu tiền và các khoản
tương đương tiền, các khoản nợ phải thu và hàng tồn kho.
Giai đoạn 2015-2016: Ở khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền có sự
tăng nhẹ do chịu ảnh hưởng của khoản nợ phải thu và hàng tồn kho. Năm 2016 tăng
3.3% so với năm 2015 là do khoản hàng tồn kho giảm bởi một phần máy móc thiết bị
của công ty cho thuê tại các công trình thường kéo dài một vài năm nên bị treo trên
chi phí xây dựng dở dang và cũng do hàng hóa được bán ra thị trường và thu được tiền
về, đồng thời nợ phải thu lại tăng một lượng nhỏ do đặc thù của doanh nghiệp là xây
lắp nên thường bị nợ đọng, cho khách hàng mua( thuê) chịu.
Giai đoạn 2016-2017: Tiền và các khoản tương đương tiền tăng mạnh nhất vào
năm 2017 (tăng 65.25%) so với năm trước đó, nguyên nhân có thể kể tới là do khách
hàng mua chịu hàng hóa đã thanh toán tiền hàng làm cho nợ phải thu giảm 31.49%
đồng thời cũng do hàng tồn kho tăng 65.25% để đảm bảo phục vụ khách hàng một
cách tốt nhất.

16


Cùng với sự biến động của quy mô tài sản, nguồn vốn cũng có sự thay đổi. Năm
2016 tăng 2.83% so với năm 2015 và tăng hẳn 9.98% so với năm 2017. Có sự thay đổi
trên là do ảnh hưởng của chỉ tiêu nợ phải trả và VCSH.
Giai đoạn 2015-2016: Chỉ tiêu nợ phải trả tăng 3.58% , điều này là do các
khoản vay ngắn hạn của công ty tăng lên khiến cho doanh nghiệp bị phụ thuộc vào các
khoản vay làm giảm khả năng thanh toán và tự chủ của doanh nghiệp đồng thời chỉ
tiêu VCSH cũng tăng lên do lợi nhuận sau thuế năm 2016 tăng 10.77%.
Giai đoạn 2016-2017: Chỉ tiêu nợ phải trả tăng 12.59%, nguyên nhân là do các
khoản vay ngắn hạn tăng nhanh, cho thấy doanh nghiệp chưa thanh toán các khoản
vay của mình cùng với đó là sự tăng nhẹ 0.54% về chỉ tiêu VCSH nhờ có sự tăng lên
về lợi nhuận sau thuế (tăng 27.78% so với năm 2016).

Về cơ bản, chỉ tiêu nợ phải trả tăng sẽ giúp công ty giảm một phần nào đó thuế
mà công ty phải chịu, nhưng dù vậy công ty vẫn cần phải tăng VCSH để tránh áp lực
thanh toán nợ cao dễ gây phá sản.Việc tăng VCSH có thể lấy từ lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối.

17


Bảng 2.3. Tỷ trọng các khoản phải thu và nợ phải trả từ 2015-2017

Biểu đồ 2.1. So sánh tỷ lệ giữa các khoản phải thu và nợ phải trả năm 2015-2017
Trong hoạt động kinh doanh của công ty, hai chỉ tiêu nợ phải thu và nợ phải trả
cần đặc biệt quan tâm vì hai chỉ tiêu này có ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh toán
của doanh nghiệp, tác động đến kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua biểu đồ ta có thể thấy được sự thay đổi về tỷ trọng của hai khoản mục nợ
phải thu và nợ phải trả. Tỷ trọng nợ phải thu so với tổng tài sản qua ba năm 2015,
2016, 2017 đều nhỏ hơn tỷ trọng của khoản nợ phải trả. So sánh giữa hai năm 2015,
2016 thì năm 2016 hai chỉ tiêu này đều tăng nhẹ so với năm 2015. Nhưng đến năm
2017 thì tỷ trọng nợ phải trả tiếp tục tăng còn nợ phải thu lại giảm khá mạnh. Tổng thu
luôn nhỏ hơn tổng trả nên việc tăng hay giảm khoản phải thu ở giai đoạn này không
bù đắp được các khoản phải trả hay nói cách khác là số vốn công ty đi chiếm dụng
nhiều hơn số vốn bị chiếm dụng.

18


19


Chỉ tiêu


2015

2016

9,539

,131

8
1. Doanh thu thuần về BH và CCDV

1
4,800

7
2. Giá vốn hàng bán

,000

8,215

2016/2015

2017

1
3,255

1,324


,131

1,545

4. Doanh thu hoạt động tài chính

1.45

1.01

0.48

5. Chi phí hoạt động tài chính

19.76

3

33
3.97

9

3
30.94

79

1,


6. Chi phí quản lý doanh nghiệp

96.76

0.56

189.6

7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

8.51

7.63

25.44

8. Thu nhập khác

-

-

-

9. Chi phí khác

-

-


-

10. Lợi nhuận khác

-

-

-

11. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

8.51

7.63

25.44

12. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

1.70

1.53

5.09

13. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp


6.80

6.10

20.35

Tăng/Giảm

%

Tăng/Giảm

%

tích tình hình

(1,408)

(15)

6,669

82

biến động kết

(1,215)

(15)


6,255

89

(192)

(15)

414

37

(0)

(30)

(1)

(52)

Minh qua 3

14

4

(3)

(1)


năm(2015-2017)

(206)

(21)

399

50

(1)

(10)

18

233

0

0

0

0

0

0


0

0

0

0

0

0

(1)

(10)

18

233

(0)

(10)

4

233

(1)


(10)

14

233

quả hoạt động
kinh doanh của

1
3. Lợi nhuận gộp về BH và CCDV

Bảng 2.4. Phân

2017/2016

Công ty Bình

ĐVT: triệu đồng

20


(Nguồn: BCTC năm 2016,2017)

21


2.2.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm 2015-2017
Từ bảng 2.4. Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy tổng doanh

thu qua 3 năm của công ty có nhiều thay đổi:
Giai đoạn 2015 – 2016: Doanh thu thuần giảm tới 15% so với năm 2016, cùng với
đó giá vốn cũng giảm 15%. Nguyên nhân là do lượng hợp đồng nhận được năm 2016
ít hơn năm 2015, lượng tiêu thụ nguyên vật liệu giảm và do đối thủ cạnh tranh gây
nên. Điều này làm ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận sau thuế qua 2 năm khi mà lợi
nhuận năm 2016 giảm 10%.
Giai đoạn 2016 – 2017: Tổng doanh thu có sự tăng trưởng vượt bậc đạt tới 14.800
triệu đồng đồng, tăng 6.669 triệu đồng, tương ứng tăng 82% so với năm 2016. Nguyên
nhân là do ảnh hưởng của thị trường nguyên vật liệu xây dựng, giá các loại nguyên vật
liệu xây dựng tăng và nhận được nhiều hợp đồng xây dựng các công trình dẫ đến
doanh thu tăng. Do đó, lợi nhuận kế toán sau thuế tăng tới 233%.

22


2.2.4 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty giai đoạn 2015-2017
Bảng 2.5 Hiệu quả sử dụng vốn của công ty giai đoạn 2015-2017
Chỉ tiêu

Công thức tính

2015

1. Doanh thu

2016
9,5

2017
8,1


39

31

9

8

25

7

6

20

14,800

2. LNTT
3. LNST
4. Tổng TS

16,45
5

5. VCSH

3,6
65


6. Hiệu suất sử dụng trên tổng TS

16,92
0

18,608
3,6

72

3,692
0.7953
6

DT/Tổng TS

0.57968

0.48055

7. Tỷ suất sinh lời trên tổng TS

ROA=

0.00041

0.00036

0.0010

9

8. Tỷ suất sinh lời trên VCSH

ROE=

0.00186

0.00166

0.0055
1

Do doanh thu của năm 2016 giảm so với năm 2015 làm cho hiệu suất sử dụng
tài sản năm 2016 giảm 0.09909 lần so với năm 2015.
Dựa vào bảng ta thấy năm 2015, một đồng tài sản bỏ ra mang lại 0.57964 đồng
doanh thu còn năm 2016 một đồng tài sản bỏ ra chỉ mang lại 0.48055 đồng doanh thu.
Tuy nhiên đến năm 2017 một đồng tài sản bỏ ra, mang lại 0.79534 đồng doanh thu.
Như vậy cho ta thấy, công ty sử dụng tài sản của mình hiệu quả hơn. Chỉ tiêu ROA và
ROE của công ty năm 2015-2017 nhìn chung giảm nhẹ (riêng có ROE đến năm 2017
thì tăng 0.00385) nó cho thấy tình hình kinh doanh của công ty không được tốt cần
phải xem xét lại và đề ra phương án thích hợp góp phần thúc đẩy phát triển công ty.

23


2.2.5 Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán nợ phải thu khách hàng
Quy trình bán hàng và cung cấp dịch vụ
HĐXL, HĐKT Giám
đốc


Khách
hàng

HĐXL, HĐKT Phòng vật tư, kỹ
thuật

Hóa đơn GTGT Phòng kế toán

Biên bản nghiệm thu, bàn giao

Sơ đồ 2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng và bên cạnh đó còn cung cấp một số dịch vụ như: cho thuê máy móc, thiết bị thi
công, cung cấp vật liệu xây dựng nên khi nhận được một dự án xây dựng hay một đơn
đặt hàng hai bên sẽ cùng thảo thuận và làm hợp đồng xây lắp hoặc hợp đồng kinh tế.
Sau khi hợp đồng được kí kết sẽ chuyển giao đến phòng vật tư, kĩ thuật để triển khai
thực hiện. Khi kết thúc một hạng mục hoặc cả công trình và bàn giao thì phòng vật tư
kĩ thuật sẽ lập biên bản nghiệm thu bàn giao sau đó chuyển đến cho Phòng kế toán để
lấy căn cứ lập hóa đơn GTGT cho khách hàng.
Sau khi xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng, kế toán tiền hành theo dõi từng
công nợ với từng khách hàng:
Thủ quỹ

Phòng kế toán
ủy nhiệm thu

Giấy báo có

Ngân hàng


Ngân hàng

ủy nhiệm
thu

Khách hàng

Chuyển khoản

Sơ đồ 2.4. Quá trình luân chuyển chứng từ thanh toán với khách hàng

24


Trong lĩnh vực xây dựng, hợp đồng được phân thành hai loại: thanh toán luôn
đối với những công trình có giá trị nhỏ và thanh toán theo từng hạng mục với công
trình có giá trị lớn, tiến độ kéo dài. Đối với thuê máy thì dựa vào hình thức thuê thuê
khô hoặc thuê cấp dầu, thuê theo tháng hoặc thuê theo khối lượng công việc để là hợp
đồng. Còn đối với mua bán nguyên vật liệu trong xây dựng thì làm hợp đồng thương
mại như thường.
Căn cứ theo điều khoản thanh toán đã thương thảo trong hợp đồng khách hàng
sẽ thanh toán tiền hàng cho Công ty. Trong trường hợp khách hàng thanh toán bằng
tiền mặt, kế toán sẽ lập phiếu thu và đưa cho thủ quỹ. Đối với trường hợp thanh toán
bằng chuyển khoản thì ngân hàng sẽ là đơn vị trung gian ghi nhận được giấy báo có kế
toán theo dõi giảm nợ cho khách hàng.

25



×